Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trang 1MỤC LỤC
* Phßng Tµi vô 10
Trang 2LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim khí Thăng Long cùng tiến bước tiến với công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển đất nước đến nay được 39 năm Trong 39 năm xây dựng hoạt động và phát triển Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống là bếp dầu, đèn bão, đèn toạ đăng mà còn đa dạng hoá nhiều mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm, luôn đặt chữ tín lên hàng đầu.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm tra và đánh giá Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác
Trang 3kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH NN Một Thành Viên Kim khí Thăng Long có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH NN MTV Kim khí Thăng Long.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những kiến thức quí báu được các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường và những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp
ở Công ty Kim khí Thăng long Em đã lựa chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và lết luận, bao gồm 3 phần chính:Chương 1: Tæng quan vÒ C«ng ty TNHH Nhµ níc mét thµnh viªn Kim khÝ Th¨ng long.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Kim khí Thăng long.
Chương 3: Những biện pháp phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế tón chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS Nguyễn Thị Lời khoa kế toán §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n và cán bộ phòng Tài vụ , Kế hoạch Công ty Kim khí Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài này Nhưng do những hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết chắc không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót Em rất mong được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn, và cán bộ các phòng ban, đơn vị của Công ty Kim khí Thăng Long để em có cái nhìn đầy đủ hơn và chính xác hơn về vấn đề này.
Sinh viên
Trang 4Ma Thị DungCHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠNNHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONGI Đặc diểm của Công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long
Công tyTNHH Nhà nước một thành viên Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCQ ngày 13-3-1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khoá Hà Nội với tên gọi ban đầu là Nhà máy Kim khí Thăng Long.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp Ngày13-9-1992, doanh nghiệp đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB cho phép đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim khí Thăng Long Vào 4-3-1998 UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định số 930/QĐ-UB về việc sát nhập Nhà máy cơ khí Lương Yên vào Công ty Kim khí Thăng Long và ngày 31-11-2002 UBND Thành phố Hà nội đã có quyết định số 2550/QĐ-UB về viếc sát nhập Công ty thiết bị lạnh Long biên vào Công ty Kim khí Thăng Long
Ngày 14/12/2007 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định QĐ 186/2006/QĐ-UB về việc chuyển công ty Kim Khí Thăng Long thuộc sở công nghiệp Hà Nội thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Kim Khí Thăng Long.
Trang 5Tên doanh nghiệp :Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Kim Khí Thăng Long.
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long metal wares company
Trụ sở chính : Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Thành phố Hà NộiĐiện thoại: 04- 8.271304
Fax : 04- 8276670
Hiện nay, Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước nằm trên địa bàn Quận Long Biên - Hà Nội, ngay cạnh Khu công nghiệp điện tử kỹ thuật cao Với bề dày 38 năm thành lập Công ty có cơ sở hạ tầng tốt, với diện tích mặt bằng 25.000m2, lại nằm cạnh quốc lộ 5 là điều kiện rất thuận lợi của Công ty.
Công ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số 1 Lương yên Hà nội Hiện nay Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó có 100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 120 kỹ sư tốt nghiệp tại các trường đại học trong và ngoài nước, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và công nhân có tay nghề có (từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% công nhân sản xuất trực tiếp Hàng năm Công ty vẫn thường xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào tạo công nhân có tay nghề cao kế tiếp lớp trước Công ty có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên.
Quá trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới chuyển đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trường với nhiều khó khăn trong bước chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong việc cạnh tranh trên thị trường hàng tiêu dùng luôn có biến động với nhiều doanh nghiệp khác cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo Công ty đã đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hướng tháo gỡ khó khăn như: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong
Trang 6cụng tỏc quản lý, đầu tư đổi mới thiết bị cụng nghệ để nõng cao chất lượng của sản phẩm, đề ra cỏc biện phỏp tiếp cận thị trường do đú Cụng ty đó liờn tục hoàn thành cỏc nhiệm vụ với thành tớch năm sau cao hơn năm trước Do đú, doanh thu của Cụng ty và đời sống của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong những năm trở lại đõy từng bước được cải thiện và nõng cao, cụng nhõn cú việc làm đầy đủ với thu nhập ổn định Chớnh vỡ thế ban lónh đạo của Cụng ty đó cú được sự tin tưởng tuyệt đối của cụng nhõn viờn để rồi từ niềm tin ấy khiến cụng nhõn lao động hăng hỏi hơn tạo đà để Cụng ty phỏt triển ngày càng lớn mạnh.
Những thành tớch của Cụng ty đó đạt được từ năm 2002 - 2007 được thể hiện qua một số chỉ tiờu cơ bản sau:
Bảng 1: Bảng chỉ tiờu sản xuất kinh doanh của Cụng ty năm 2002 - 2007Chỉ tiờu
Giỏ trị SXCN (tr.đồng)
Doanh thu (tr.đồng)
Nộp N.S (tr.đồng)
Lao động (người)
Thu nhập (đ/người/thỏng)
2002 100 000,00 80 000,00 4 653,00 989 1143,562003 150 000.00 120 000.00 8 000.00 1100 1100,282004 290 000.00 250 000.00 12 000.00 1500 1496,692005 350 000.00 310 000.00 20 000.00 1800 1433,592006 490 000.00 436 000.00 25 000.00 2480 1 509,872007 615 000,00 608 000,00 30 000.00 2900 1 600,00
* Vốn của Cụng ty trờn 113,2 tỷ đồng trong đú:
- Vốn cố định là 88,8 tỷ đồng - Vốn lưu động là 25,4 tỷ đồng.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ:
1.2.1 Chức năng sản xuất :
SXKD các mặt hàng gia dụng nh : Các loại bếp dầu, các loại xoong chảo, bếp điện, bếp ga, các loại đèn trang trí, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, các loại dụng cụ gia đình khác và gia công cơ khí Liên doanh liên kết với các
Trang 7đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc Mở cửa hàng làm đại lý đại diện cho các công ty nớc ngoài để giới thiệu và tiêu thụ, bảo hành các loại khóa của công ty và của liên doanh Đợc xuất khẩu các sản phẩm của công ty và của liên doanh hợp tác Nhập khẩu máy móc vật t kỹ thuật, hoá chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và các đơn vị trong ngành.
Sản xuất kinh doanh lắp ráp các các mặt hàng nh: Xe máy, bếp ga, điện lạnh, điện dân dụng, trang thiết bị vệ sinh và các mặt hàng tiêu dùng khác ( Theo quyết định số 5086/QĐUB ngày 7/12/1998 của UBND thành phố Hà Nội ).
1.2.2 Chức năng kinh doanh :
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc vận dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc, chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột dập.Với các thiết bị máy móc,dây truyền công nghệ khép kín tiên tiến và hiện đại của nớc ngoài nh :dây truyền máy đột từ 1-1000 tấn,dây truyền sản xuất khuôn mẫu theo công nghệ CNC ,dây truyền cắt xẻ tôn,dây truyền sơn tĩnh điện bột và -ớt,mạ Carrier,mạ vàng,dây truyền tráng men,dây truyền đánh bóng tự động,dây truyền hàn TIG,MIG,SPOT Hiện nay công ty đang sản xuẩt trên 200 loại sản phẩm chủ yếu với số lợng từ 5 đến 6 triệu sản phẩm hoàn chỉnh một năm
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất, công tác kinh doanh của Công ty cũng phát triển rất nhanh Ngoài việc tổ chức khai thác thị trờng trong nớc, Công ty đã đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật t thiết bị để phục vụ cho SXKD của Công ty đồng thời Công ty còn đợc phép cùng với các Công ty nớc ngoài tổ chức sản xuất, lắp ráp, buôn bán các sản phẩm thuộc nhóm hàng đồ dùng gia đình, xe máy, điện lạnh, điện gia dụng tại thị trờng Việt nam và nớc ngoài.
Trang 8Để khai thác thị trờng trong nớc, Công ty có khoảng hơn 30 đại lý tại các Tỉnh, Thành phố và các trung tâm kinh tế lớn trong cả nớc nh : Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng Đối với thị tr-ờng nớc ngoài, Công ty đã có quan hệ với nhiều nớc nh : Đức, Pháp, Thụy Điển, Anh, Australia
+ Hiện nay, công ty còn đang sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu cho các đối tác nớc ngoài là các tập đoàn kinh tế lớn nh IKEA của Thuỵ Điển và các công ty của Anh, Pháp, Mỹ , Đức, Canada, Australia
Sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc, đã giành đợc nhiều huy chơng vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt Nam Năm 1998 các sản phẩm của Công ty đợc Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng - chất lợng tặng giải Bạc Mặt hàng bếp dầu tráng men đợc xếp thứ 37/200 mặt hàng chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trờng, với quan điểm mở rộng quan hệ hợp tác Công tyTNHH Nhà Nớc một thành viên Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy GOSHI - THANGLONG.
1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty TNHH Nhà nớc một thành viên Kim Khí Thăng Long:
( Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức trang bên)
1.3.1 Ban lãnh đạo công ty:
* Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ
nhiệm, vừa là ngời đại diện cho nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho quyền lợi cán bộ trong Công ty, là ngời có quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản
Trang 9lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Chịu trách nhiệm trớc UBND Thành phố Hà Nội và pháp luật về sự phát triển của công ty theo ngành nghề đ-ợc giao.
* Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh:là ngời giúp Chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty điều hành các hoạt động liên quan đến công tác cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm , nghiên cứu thị trờng và xuất khẩu.Chịu trách nhiệm trớc chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.
* Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất: là ngời giúp Chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty điều hành các hoạt động liên quan đến công tác kế hoạch sản xuất.Chịu trách nhiệm trớc chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công thực hiện
* Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật- đầu t: là ngời giúp Chủ Tịch
kiêm Tổng Giám Đốc phụ trách công tác đầu t, hệ thóng quản lý chất lợng ISO 9001:2000, công tác an toàn bảo hộ, công tác kỹ thuật ,chất lợng của công ty, chịu trách nhiệm trớc chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công thực hiện.
* Giám đốc các nhà máy thành viên:là ngời đợc chủ tịch kiêm Tổng
Giám Đốc công ty phân công điều hành chỉ đạo mọi hoạt động liên quan đến nhà máy do mình phụ tránh, chịu trách nhiệm trớc chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về kết quả hoạt động của Nhà máy và các quyết định liên quan đến việc chỉ đạo, điều hành Nhà máy.
* Giám đốc chi nhánh TP Hồ Chí Minh:là ngời đợc chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty uỷ quyền quản lý , điều hành mọi hoạt động của chi nhánh đảm bảo hoàn thành nhịêm vụ do công ty giao cho, chịu trách nhiệm trớc chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về kết quả hoạt động của chi nhánh và các quyết định liên quan đến việc chỉ đạo, điều hành chi nhánh.
Trang 10* Phòng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong công tác sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xởng Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm đầu vào Công ty Kiểm soát chất lợng công đoạn trong quá trình sản xuất Kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Tổ chức - Hành chính
Là đơn vị tham mu giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty trong các công tác: tổ chức lao động, quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào tạo và giải quyết chế độ chính sách, hành chính y tế thông tin tuyên truyền.
* Phòng Đầu T
Căn cứ phơng hớng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu t, công tác xây dựng cơ bản ngoài phạm vi Công ty phục vụ công tác đầu t mở rộng sản xuất.
* Phòng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính Thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà Nớc tại doanh nghiệp.
* Phòng mua bán nội địa
Chịu trách nhiệm cung ứng vật t ,tiêu thụ sản phẩm ,quản lý sử dụng vật t,phơng tiện vận chuyển xếp dỡ trong toàn công ty.
* Phòng Kế Hoạch
Trang 11Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng Phối kết hợp với các phòng ban, phân xởng chuẩn bị vật t, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất Quản lý và bảo quản khuôn gá, bán thành phẩm
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức phòng kế hoạch:
(nguồn từ tài liệu ISO Công ty) -Trởng phòng kế hoạch:
+ Xây dựng dự kiến kế hoạch sản xuất cho từng năm,quý và tháng
+ Lập kế hoạch sản xuất, triển khai và điều hành việc thực hiện kế hoạch trong toàn công ty
+ Kết hợp với các đơn vị liên quan giải quyết các vấn đề về kế hoạch + Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo
- Nhân viên điều hành sản xuất: căn cứ vào kế hoạch tháng, quý ,năm xây dựng kế hoạch dự trù vật t hàng quý, tháng, tuần tiến độ sản xuất, tiến độ cung cấp bán thành phẩm từng sản phẩm đến các nhà máy thành viên Theo dõi tình hình cung cấp vật t, bán thành phẩm, tình hình sản xuất và điều hành sản xuất đáp ứng kế hoạch đặt ra Xử lý các thông tin giải quyết các vớng mắc liên quan đến kế hoạch sản xuất của các nhà máy thành viên.
- Nhân viên quản ký lao động tiền lơng: xây dựng quy chế tiền lơng cho toàn công ty, xây dựng quỹ lơng, thởng, theo dõi và xây dựng định mức lao
Nhân viên điều hành sản xuất
Nhân viên điều hành sản xuất khuôn gá
Nhân viên quản lý lao động tiền lươngTrởng Phòng Kế Hoạch
Trang 12động ,quản lý chế độ lao động, ngày công ,giờ công Phân tích và tổng hợp năng xuất lao động, lơng, thởng cùng phòng Tài chính – Kế toán , đề xuất hệ số lơng cho các đơn vị và quản lý sử dụng các văn bản của Bộ Lao Động-TBXH.Lập kế hoạch và điều chỉnh địng mức lao động cho các sản phẩm tại các nhà máy.
- Nhân viên điều hành sản xuất khuôn gá:theo kế hoạch chế thử sản mới của phòng XNK, phòng mua bán nội địa lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới cho từng mẫu sản phẩm, lập KH sản xuất khuôn gá, thiết bị phục vụ cho sản phẩm mới,sản phẩm cải tiến Căn cứ vào KH dự phòng khuôn gá của các nhà máy tổng hợp lại và lập KH sản xuất dự phòng khuôn gá, thiết bị Xử lý các thông tin liên quan đến KH sản xuất khuôn gá.
1.3.3 Các nhà máy thành viên:
* Nhà máy sản xuất phụ tùng ôtô -xe máy (nhà máy số 3 )
Sản xuất các chi tiết phụ tùng ôtô xe máy cho công ty Honda và các mặt hàng khác theo KH nhiệm vụ đợc giao.
* Nhà máy sản xuất khuôn mẫu (nhà máy số 2)
Chế tạo hoàn toàn khuôn mẫu đồ gá cho tất cả các mặt hàng đang sản xuất tại công ty, các sản phẩm mới và các đơn đặt hàng bên ngoài.Sửa chữa khuôn mẫu theo KH dự phòng ,quản lý và sửa chữa thiết bị máy móc trong công ty.
* Nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu (nhà máy số 1 )
Sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và các sản phẩm khác theo KH đợc giao.
* Nhà máy sản xuất hàng gia dụng (nhà máy số 4 )
Sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các sản phẩm theo KH đợc giao.
* Chi nhánh tại TPHCM (nhà máy số 5 )
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm kim khí gia dụng và xuất khẩu, chi tiết phụ tùng xe máy theo KH đợc công ty giao và các đơn đặt hàng của khách hàng
=> Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty đợc sự giúp đỡ của các phòng chức năng, các chuyên gia, hội đồng t vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi đợc giám đốc thông qua thì biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dới theo tuyến đã định Với
Trang 13cơ cấu tổ chức này Công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng mà vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống nhất của lãnh đạo.
1.3.4 Về công nghệ sản xuất :
Để sản xuất các loại hàng kim khí tiêu dùng đạt các tiêu chuẩn chất lợng cao, sản lợng lớn, giá thành hợp lý và lại phải đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc, Công ty phải sử dụng nhiều công nghệ sản xuất rất khác nhau, cụ thể :
Công nghệ đột dập: Để tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập
tấm, dập thể tích trên các máy dập cơ khí, dập thủy lực có lực từ 1 tấn đến 1000 tấn Sau đó phải dùng các công nghệ tạo hình khác để hoàn chỉnh sản phẩm nh gấp, viền, uốn trên các máy chuyên dùng.
Công nghệ Hàn: Sau khi tạo hình, các chi tiét đợc liên kết với nhau bằng
công nghệ Hàn, tán, ghép Để thực hiện các công việc này, Công ty phải trang bị các loại máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đờng, hàn chơng trình, hàn có khí bảo vệ
Công nghệ xử lý bề mặt: Sau quá trình gia công cơ, các chi tiết đợc đa
vào khâu xử lý bề mặt để làm sạch bằng các biện pháp xử lý nhiệt, hóa học, siêu âm
Công nghệ mạ, sơn: Sau các công nghệ xử lý bề mặt là các công nghệ
đánh bóng, sơn, mạ, tráng men đúng theo yêu cầu của từng sản phẩm Để thực hiện các công đoạn này, Công ty phải trang bị các công nghệ sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ Crôm, mạ Niken, mạ vàng
Hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm: Trong suốt các quá trình công
nghệ trên, các chi tiết đợc kiểm tra chất lợng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo hiện đại để đo độ cứng, đo độ bền mối hàn, đo chiều dày lớp sơn, men Để có đ-ợc điều kiện hòa nhập vào thị trờng thế giới, năm 1998 Công ty đã bắt đầu áp
Trang 14dụng Hệ thống Quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và đến năm 2003 công ty đã đợc cấp chứng chỉ ISO 9001.
Công nghệ chế tạo và sửa chữa khuôn mẫu: Ngoài ra để sản xuất các
loại khuôn mẫu, đồ gá, thiết bị chuyên dùng sửa chữa thiết bị, Công ty có một nhà máy chế tạo khuôn mẫu với đầy đủ các thiết bị gia công cơ khí Do nhu cầu ngày càng tăng hiện nay, ngoài các công nghệ gia công cơ khí thông thờng, Công ty đã trang bị thêm một phân xởng gia công cơ khí theo công nghệ CNC Đây là công nghệ gia công có khí hiện đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên đợc đa vào áp dụng ở một doanh nghiệp của Hà nội Với công nghệ CNC hiện nay, toàn bộ quá trình thiết kế mẫu hàng, khuôn mẫu, công nghệ gia công khuôn mẫu đều đợc lập trình và điều khiển trên máy tính.
Công nghệ lắp ráp: Công nghệ cuối cùng của dây chuyền sản xuất Là
kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất, vì thế công ty đã rất chú ý đến công đoạn này Những năm gần đây công nghệ lắp ráp đợc trang bị nhiều thiết bị chuyên dùng và phơng tiện sản xuất.
1.4 Đặc điểm tổ chức cụng tỏc kế toỏn của Cụng Ty Kim Khớ Thăng Long
1.4.1 Tổ chức bộ mỏy kế toỏn
Theo phỏp lệnh kế toỏn thống kờ (nay là luật kế toỏn) tất cả cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải cú bộ mỏy tổ chức kế toỏn Căn cứ vào đặc điểm, tớnh chất quy mụ kinh doanh lớn hay nhỏ, cỏc doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mỡnh một hỡnh thức tổ chức bộ mỏy kế toỏn phự hợp, vừa rỳt ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng hạch toỏn, đảm bảo cụng tỏc hạch toỏn phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Cụng ty và từng bước nõng cao năng suất lao động hạch toỏn Cụng ty Kim khi Thăng Long tổ chức bộ mỏy kế toỏn theo hỡnh thức tập trung để phự hợp với quy mụ sản xuất, kinh doanh của Cụng ty
Trang 15SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công ty, điều hành công việc chung của cả phòng Định kỳ lập báo cáo kế toán.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán vốn bằng tiền Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ Tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thanh toán trong và ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế toán tiền lương và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, khoản khấu trừ vào lương và các khoản khác Tổng hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế toán TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất nhập Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ
Kế toán thanh
Kế toán ngân hàng và giá thành
Kế toán tiền lương
và tổng hợp
Kế toán Tài sản cố định và vật
liệu
Trang 16dụng cụ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.4.2 Chế độ kế toán tại Công ty
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán là đồng VND, áp dụng phương pháp trích khấu hao đường thẳng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và kê khai nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán, Công ty Kim khí Thăng Long hiện đang áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ Ưu điểm của hình thức nàylà việc ghi chép không trùng lắp, kế hợp được ghi chép tổng hợp và chi tiết, do đó tiết kiệm được chi phí kế toán, công việc được dàn đều trong tháng, và số liệu kế toán cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng như chứng minh các nghiệp vụ kinh tế ở Công ty đã phát sinh và thực sự hoàn thành, Công ty Kim khí Thăng Long sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu xuất vật tư,bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng thanh toán tiền lương…Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ tự lập như: Bảng kiểm kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết khấu hao TSCĐ….
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệpban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Cùng với các van bản quy định bổ sung, sửa đổi như Thông tư 10TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC ngày
Trang 1709/10/2002…Cho đến nay, hệ thống tài khoản kế toán Công ty bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng Hệ thống kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu được lưu trữ trong sổ kế toán được theo dõi một cách thường xuyên, liên tục Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo cáo cho kế toán tổng hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo cáo kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn hành đã báo cáo, xử lý các sai sót trước khi lập sổ cái.
Hiện nay, tại phòng tài vụ Công Kim khí Thăng Long có sổ kế toán là các nhật ký chứng từ và các bảng kê theo quy định của Nhà nước.
Trang 18CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONG
2.1 Đặc điểm của đối tượng, phân loại đối tượng đánh giá đối tượng t¹i c«ng ty kim KhÝ Th¨ng long
2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty TNHH NN MTV Kim khí Thăng Long có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xưởng) Tất cả các chi phí của giai đoạn trước đều dùng cho giai đoạn sau để tạo nên một dây chuyền sản xuất liên tục Công ty không bán bất cứ một bán thành phẩm nào Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành của Công ty là qui trình sản xuất của từng loại sản phẩm
- Kỳ tính giá thành hiện nay của Công ty là tính giá thành theo từng quý.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Để thuận tiện cho việc tính gía thành của từng loại sản phẩm
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm- Sắt lá các loại để làm bếp dầu, hàng Honda
- Thép inox để làm hàng inox- Nhôm để làm xoong, ấm,
Trang 19- Men các loại, rẻ lau, hoá chất, xăng dầu
Tất cả các loại nhiên liệu, nguyên liệu trên Công ty đều coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản thưởng có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất ở Công ty.
* Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Công ty Đó là chi phí về lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất, chi phí về công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dùng chung cho cả phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí được thì Công ty sẽ sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước Việc tính giá vật liệu xuất kho được kế toán vật
Trang 20liệu tính trên sổ chi tiết vật tư (sổ số dư) rồi chuyển cho kế toán giá thành.Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán Công ty sử dụng TK 152 Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên vật liệu Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng của các loại sản phẩm Qua đó lấy hạn mức của vật tư chính xuất trong tháng để viết phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức cho vật liệu chính và viết phiếu xuất kho cho vật liệu phụ Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng loại sản phẩm để kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621152Xuất tại kho: AĐơn vị tính: đồng
STT Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyển
Hạn mức được lĩnh
trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Ngày Cộng dồn Đơn giá Thành tiền
01 Thép INOX Kg A21.770,881770,88011770,8828.000 49.584.400Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:49.584.640Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách kế toánPhụ trách cung tiêu
Biểu số 3
Trang 21Sở công nghiệp Hà NộiCông ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VTSố 10Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621152 Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượngYêu cầuThực xuất
Trang 22Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621152Xuất tại kho: A Đơn vị tính: đồng
STT Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyể
n sang
Hạn mức được lĩnh
trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Ngày Cộng dồn
Đơn giá Thành tiền
01 Thép INOX Kg A23.024,83.024,8013.024,828.000 84.694.400Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:84.694.400Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Phụ trách kế toánPhụ trách cung tiêu
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621152 Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
Trang 23STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượngYêu cầu Thực
Doanh nghiệp: Công ty Kim khí Thăng Long
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤQuý I - năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các TKĐtượng S.D
Trang 24Nợ TK 621 : 139.065.721Có TK 152 : 139.065.721
Nợ TK 621 : 1.000.000 (bồn rửa INOX)Nợ TK 133 : 100.000
SốNgày Diễn giải
Ghi có TK 112-ghi nợ các TK khácTK 154TK 621TK 627
Trang 25175-01Hàng HONDA36.622.316
577-01Sắt, sản xuất bếp 16 bấc30.680.500
813 12-01 Hoá chất đánh bóng bồn INOX1.000.000
Cộng36.622.316 102.680.50014.993.935
- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được sang TK 154.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bồn rửa INOX:Bảng phân bổ : 139.065.721
NKCT số 2 : 1.000.000 140.065.721+ Định khoản:
Nợ TK 154 : 140.065.721 (bồn rửa INOX)Có TK 621 : 140.065.721
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 621)
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Trang 26Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 2 và nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 621
Trang 27Biểu số 8:
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
Quý
TK 152 – NKCT 76.344.623.510Tk 112 - NKCT 2102.680.500
Cộng PS nợ6.447.304.010Cộng PS có6.447.304.010Dư cuối tháng: Nợ0
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
2.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất Hình thức này một
Trang 28phần có tác dụng kích thích việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoả trích nộp khác Hàng tháng Công ty trích nộp 15% lương thực tế cho BHXH; 2% lương thực tế cho BHYT, 2% lương thực tế cho KPCĐ Tất cả các chi phí trên được tập trung vào TK 627 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, các nhân viên thống kê của các phân xưởng có trách nhiệm tính lương tại phân xưởng của mình và gửi lên phòng kế hoạch - tiền lương Phòng kế hoạch - tiền lương xem xét, kiểm tra sau đó gửi sang Phòng tài vụ Trên cơ sở đó tại phòng tài vụ kế toán tiền lương tập hợp lương và phân bổ lương Trong đó phân biệt lương cơ bản, lương phải trả thực tế và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK 334 (Phải trả công nhân viên) ở từng dòng thích hợp Căn cứ vào tiền lương thực tế để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng thích hợp cho TK 338 - Phải thu khác.
Trong quý I năm 2007 có tình hình vè việc thanh toán tiền lương tập hợp như sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thời gian và lương sản phẩm, bảng thanh toán lương BHXH, bảng thanh toán lương làm thêm giờ, bảng thanh toán phụ cấp công nhân sản xuất của quý I năm 2007, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán nợ TK 622 và có TK 334 Sau đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương BHXH căn cứ vào tiền lương đã tính để tính cho từng sản phẩm.
Biểu số 10
LƯƠNG SẢN PHẨMNợ TK 622