1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC

86 469 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp Hóa chất
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Chuyên đề
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 855,5 KB

Nội dung

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất

Trang 2

Lời mở đầurong những năm qua, cơ chế hạch toán độc lập đã khẳng định đợc vị thếcủa mình trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nềnkinh tế quốc dân Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, họphải tự mình quyết định nên sản xuất những sản phẩm nh thế nào để vừa có thể

đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng vừa có tính canh tranh trên thị trờng

Để làm đợc điều đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm các biệnpháp nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiêm chi phí

và hạ giá thành sản phẩm

T

Là một khâu trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí vàtính giá thành sản phẩm giữ vai trò trọng tâm trong công tác kế toán trong cácdoanh nghiệp Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmkhông chỉ dừng lại ở việc tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phảicung cấp thông tin cho chính xác, kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp

để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm cũng nh phân tích,tìm ra các nhân tố làm biến động chi phí, hạ giá thành sản phẩm

Đối với Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất, một doanh nghiệp hạchtoán kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực khảo sát thiết kế các công trình hóachất, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đợccoi trọng đúng mức Việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thànhluôn đợc đặt lên hàng đầu và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành kếtoán trong Công ty

Từ thực tế có đợc trong quá trình thực tập tại Công ty Thiết kế Côngnghiệp Hóa chất, trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với sự hớng dẫn, giúp

đỡ nhiệt tình của các bác, các cô Phòng kế toán – tài chính, em đã mạnh dạn

đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất”.

Chuyên đề gồm ba phần:

Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành tại các đơn vị khảo sát thiết kế

Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất

Phần 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất

2

Trang 3

Phần 1: những vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị khảo sát thiết kế.

1.1 Đặc điểm hoạt động khảo sát thiết kế tác động đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Khảo sát thiết kế là một công việc quan trọng, đợc tiến hành trớc khi bắt

đầu bất kỳ công trình xây dựng nào và nó quyết định đến sự thành công và chấtlợng công trình đó Công việc khảo sát thiết kế có thể đợc coi nh một bộ phậncủa ngành xây dựng cơ bản vì kết quả của có đợc sử dụng cho việc xây lắp, thicông công trình Những đặc điểm hết sức riêng biệt này đợc biểu hiện xuyênsuốt trong quá trình hình thành nên sản phẩm cũng nh trong đặc điểm của sảnphẩm khảo sát thiết kế

1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm khảo sát thiết kế:

Trong các ngành sản xuất vật chất, các sản phẩm sản xuất ra thờng cóhình thái vật chất cụ thể, với nhiều mẫu mã, chủng loại, quy cách riêng.Tuynhiên, sản phẩm khảo sát thiết kế lại rất đặc biệt Đó là các dự án khả thi,dợ ántiền khả thi, các bản vẽ thiết kế cho từng công trình, hạng mục công trình.Nhvậy, các sản phẩm này mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, theochu kỳ khác nhau, kết cấu phức tạp Đối với các báo cáo nghiên cứu khả thi,tiền khả thi thì thời gian hoàn thành sản phẩm ngắn, tứ 3 đến 6 tháng, còn đốivới các đồ án thiết kế thì có thể kéo dài từ 2 đến 3 năm mới kết thúc.Mỗi sảnphẩm lại có yêu cầu về kỹ thuật, đặc biệt là có sự đòi hỏi lớn về lao động chấtxám của con ngời Chính vì thế, đồi với các sản phẩm khảo sát thiết kế, chi phí

về vật hoá chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí về còn lao động sốngkết tinh trong sản phẩm lại chiếm trên 50% tổng chi phí Điều này đòi hỏi kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xác định cho mình mộtphơng pháp và trình tự hạch toán thích hợp sao cho vừa đúng chế độ kế toánhiện hành, vừa linh hoạt, phù hợp với đặc thù sản phẩm, đồng thời đáp ứng đợcyêu cầu của doanh nghiệp mình

Bên cạnh đó, kết cấu sản phẩm khảo sát thiết kế thờng rất phức tạp dotrong quá trình sản xuất phải thực hiện nhiều phơng thức thi công(khảo sát tạihiện trờng kết hợp với thiết kế trong doanh nghiệp) Chính vì thế, chi phí phátsinh cho từng công trình rất đa dạng và không hoàn toàn giống nhau cho mỗicông trình Điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc tập hợp và khân loại chiphí theo khoản mục, do đó ảnh hởng đến việc phân tích sự biến động của chiphí đến giá thành theo từng yếu tố chi phí Đồng thời, việc quản lý hạch toánchi phí, giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi phải đợc tỏ chức chặt chẽ hơn ở hiệntrờng cũng nh tại doanh nghiệp Việc đánh giá sản phẩm cũng không chỉ đơnthuần tính trên tổng sản lợng mà còn đợc phản ánh qua chi phí phát sinh đợctập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc công việc cụ thể.Một đặc điểm nữa là cũng nh các sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản,các sản phẩm khảo sát thiết kế thờng không đợc nhập kho sau khi hoàn thành

mà đợc chuyển ngay cho khách hàng theo gía dự toán (giá chỉ định thầu) hoặcgiá thoả thuận với chủ đầu t (giá đấu thầu) sau khi đợc phê duyệt Vì thế, tínhchất sản phẩm của hàng hóa không đợc thể hiện rõ do giá cả, ngời mua, ngờibán đã đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất

Chất lợng của sản phẩm khảo sát thiết kế có ảnh hởng lớn đến các côngtrình sau này Vì thế, sau khi thiết kế xong và giao lại cho khách hàng theo bản

3

Trang 4

vẽ thiết kế, đơn vị phải cử cán bộ đi theo dõi việc thực hiện (giám sát thi công,chạy thử ) Sản phẩm chỉ đợc coi là hoàn thành khi công trình trên giấy củakhách hàng đã đợc nghiệm thu đa vào sử dụng Do đặc thù của sản phẩm, đơn

vị sẽ nhận đợc số tiền tạm ứng trớc khi thiết kế sản phẩm khoảng 20% đến 30%giá trị công trình và bên A sẽ đợc giữ lại 5% giá trị công trình sau khi quyếttoán Đặc điểm trên cũng dẫn tới việc sau khi công trình bàn giao cho ngời sửdụng, các khoản chi phí vẫn có thể phát sinh và do đó kế toán vẫn phải tiếp tụctheo dõi, tập hợp để xử lý

1.1.2 Đặc điểm quá trình thực hiện hoạt động khảo sát thiết kế:

Hoạt động khảo sát thiết kế của các đơn vị chủ yếu đợc thực hiện bởi hìnhthức chỉ định thầu của cơ quan Nhà nớc cấp trên hoặc đấu thầu Chính vì thế,trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp khảo sát thiết kế sẽ khôngphải tiến hành các hoạt động xúc tiến tiêu thụ, do đó chi phí lu thông trong cácdoanh nghiệp này hầu nh không có Mặt khác, do giá của sản phẩm đợc xác

định trớc khi sản xuất theo giá đấu thầu hoặc giá chỉ định thầu nên doanhnghiệp phải dự toán một cách chính xác chi phí cho từng công trình, hạng mụccông trình dựa trên các định mức về chi phí của Bộ xây dựng, của cơ quan cấptrên hoặc theo các định mức ban hành trong nội bộ đơn vị

Quá trình khảo sát thiết kế thờng gồm hai quá trình nối tiếp nhau là khảosát và thiết kế Hai quá trình này có quan hệ chặt chẽ với nhau Kết quả của giai

đoạn trớc là tiền đề để tiến hành giai đoạn sau Tuy nhiên, hai giai đoạn này lại

đợc tiến hành theo những phơng thức khác nhau, các loại chi phí phát sinhkhông chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau cả về chất Chính vì thế, kếtoán cần phải có phơng thức phân bổ chi phí phù hợp đồng thời cũng phải xác

định đợc phơng pháp tính giá hợp lý Trong thực tế, do thời gian tiến hành sảnxuất sản phẩm khảo sát thiết kế kéo dài nên công việc khảo sát thiết kế thờng đ-

ợc tiến hành song song với nhau, vừa khảo sát địa hình, địa chất, vừa thiết kế.Bởi vậy, công tác kế toán cần theo dõi và xác định chi phí chính xác cho từngcông trình, hạng mục công trình cũng nh theo từng đơn vị phát sinh chi phí

Nh vậy, đặc điểm riêng biệt của ngành khảo sát thiết kế đã chi phối rất lớntới công tác hạch toán chi phi sản xuất và tinh giá thành sản phẩm Tuy nhiêncũng nh kế toán ở các ngành sản xuất khác, kế toán ở các đơn vị khảo sát thiết

kế vẫn đảm bảo các chức năng cung cấp và phản ánh chính xác, kịp thời và đầy

đủ các thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp

1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế:

1.2.1 Chi phí sản xuất:

1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:

Nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận

động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất Cu thể, sảnxuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sứclao động Đồng thời quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao của chính các yếu

tố trên Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phi vềthù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động Vì thế, sự hình thànhnên các chi phí là tất yếu khách quan Theo hệ thống kế toán Việt Nam, chi phísản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống

và lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt

động kinh doanh và tính cho một thời kỳ nhất định Nói cách khác, chi phí sản

xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp

4

Trang 5

phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.

Trên cơ sở đó, ta có thể định nghĩa chi phí sản xuất sản phẩm khảo sát

thiết kế nh sau: Chi phí sản xuất sản phẩm khảo sát thiết kế là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan

đến hoạt động khảo sát thiết kế trong một thời kỳ nhất định.

Tuy nhiên khi đề cập đến các chi phí sản xuất cần chú ý phân biệt giữa chiphí và chi tiêu Chỉ đợc tính vào chi phí của kỳ hạch toán nếu hao phí về tài sản

có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán chứ khôngphải mọi khoản chi ra trong kỳ Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần cácloại vật t tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đíchgì Sở dĩ nh vậy là vì có những khoản chi tiêu kỳ này cha đợc tính vào chi phí(chi phí chờ phân bổ và chi phí phải trả) và có những khoản tính vào chi phí kỳnày nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trả trớc) Tuy nhiên, việc phân biệt chi phí

và chi tiêu chỉ là tơng đối vì nếu xét tại một thời điểm thì chi tiêu khác với chiphí nhng nếu xét trong một quá trình thì chi tiêu sẽ là chi phí bởi vì tất cả cácnghiệp vụ chi tiêu đều với mục đích là tiêu dùng để tạo ra doanh lợi cho doanhnghiệp

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, khác nhau cả về nội dung, tính chất,công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh Để thuận tiệncho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sảnxuất Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại cónhững vai trò nhất định trong quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phíphát sinh cũng nh trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Sau đây là một số cách phân loại đợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phísản xuất:

Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế củachi phí)

Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung,tính chất kinh tế ban đầu thì đợc xếp vào một loại yếu tố chi phí mà không phânbiệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích haytác dụng của chi phí đó nh thế nào

Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm bảy yếu

tố sau:

Yếu tố nhiên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật

liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sửdụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùngkhông hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)

Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh

doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệuthu hồi)

Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số

tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhânviên chức

5

Trang 6

Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích

theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phảitrả công nhân viên chức

Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài

sản cố định phải trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định sử dụngcho sản xuất kinh doanh trong kỳ

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch

vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác

bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt độngsản xuất kinh doanh trong kỳ

Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong việcquản lý chi phí sản xuất Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phílàm cơ sở cho việc lập, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phísản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, lập kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầuvốn lu động Tuy nhiên cách phân loại này có nhợc điểm là trong thực tế, cónhững khoản mục chi trực tiếp theo từng yếu tố nhng các yếu tố đó không đợctính trực tiếp vào giá thành thực tế từng sản phẩm, do đó không thể xác định đ-

ợc giá bán phù hợp Để giải quyết nhợc điểm trên, ta phải phân loại chi phí theokhoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiệncho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục Cáchphân loại này dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng

đối tợng Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ( giá thành công xởng)bao gồm 4 khoản mục chi phí:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về

nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trựctiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,dịch vụ

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, các khoản phụ

cấp có tính chất lơng và các khoản trích theo lơng của cán bộ,công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí sản xuất phục vụ cho

việc sản xuất sản phẩm nhng không đợc tính cho một đối tợng

cụ thể và phát sinh trong phạm vi các phân xởng nh tiền lơngnhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng theo quy định( kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế), khấu haomáy móc thiết bị, dịch vụ mua ngoài

Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêugiá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bánhàng

Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thànhsản phẩm, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chín, đồng thời giúp choviệc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất phân tích đ ợc sự

ảnh hởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành sản xuất và thấy đợc vị trícủa các loại chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp

6

Trang 7

Tuy nhiên, do trong lĩnh vực khảo sát thiết kế, công việc không tiến hành tạicác phân xởng mà tại hiện trờng hay ngay trong các phòng ban trong doanhnghiệp Vì vậy, việc phân chia giữa chi phí sản xuất chung và chi phí sản xuấttrực tiếp ( CP NVLTT, CP NCTT) là không rõ ràng Chính điều này đã tạo ra

đặc điểm riêng trong cách phân loại chi phí của các đơn vị khảo sát thiết kế

Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sảnphẩm hoàn thành

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đợc chia theo quan hệ với khối ợng công việc hoàn thành tức là đợc chia thành biến phí và định phí

l-Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số và tỷ lệ với khối

l-ợng công việc hoàn thành nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp Chi phí biến đổi này đợc tính trênmột đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định

Định phíịnh phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng

công việc hoàn thành nh các chi phí khấu hao về tài sản cố định,chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh Các chi phí nàynếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợngsản phẩm thay đổi

Phân loại chi phí theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm trachi phí, có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán quản trị, phân tích điểm hoàvốn và tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời làm căn cứ để đề ra cácbiện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩmcũng nh xác định phơng án đầu t thích hợp

Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:

Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liênquan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất- kinh doanhlàm ba loại:

Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liênquan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm viphân xởng

Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ:gồm tất cả những chi phí

phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ Chi phí thực hiện chức năng quản lý: gồm các chi phí quản lýkinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liênquan đến hoạt động của doanh nghiệp

Phân loại chi phí theo cách kết chuyển chi phi:

Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm vàchi phí thời kỳ:

Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm

đ-ợc sản xuất ra hoặc đđ-ợc mua

Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời

kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sảnxuất hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ

ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (chi phí bán hàng vàchi phí quản lý doanh nghiệp)

7

Trang 8

Ngoài các cách phân loại chính kể trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loạithành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; chi phí ban đầu và chi phí chuyển

đổi; chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phíbất thờng Mỗi cách phân loại đều có vai trò, vị trí riêng trong công tác quản

lý chi phí trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểmtra và điều tiết chi phí Do đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh màmỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một hình thức phân loại chi phí saocho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình

1.2.2 Giá thành sản phẩm:

1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm nói chung là biểu hiện bằng tiền của toàn bọ lao

động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh ợng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực chi ra cho sảnphẩm.Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếphoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất đợc bồi hoàn đế tái sản xuất ở doanhnghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh củadoanh nghiệp.Những chi phí đa vào giá thành cản phẩm phải phản ánh đợc giátrị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêukhác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống Mọi cáchtính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố trong giá thành đều có thểdẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệuquả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuât mởrộng

l-Trên cơ sở đó ta có thể định nghĩa: Giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế

là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp

đã bỏ ra liên quan đến khối lợng công việc khảo sát thiết kế hoàn thành trong kỳ.

Khác với giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp khác, giá thành sảnphẩm khảo sát thiết kế không thể đợc tính cho toàn bộ các công trình, hạngmục công trình hoàn thành trong kỳ vì nó mang tính cá biệt, mối sản phẩmkhảo sát thiết kế sau khi hoàn thành đều có giá trị riêng.Vì thế, chỉ tiêu giáthành sản phẩm cũng chính là chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm Với đặc trngnày, chỉ tiêu giá thành sẽ cho phép xác định đợc hiệu quả kinh doanh, tăngnăng suất lao động, tiết kiệm vật t, hoà thiện kỹ thuật, giảm thời gian thiết kế,

sử dụng hợp lý vốn cũng nh đa ra các giải pháp kinh tế kỹ thuật khác

1.2.2.2 Phân loại giá thành:

Để đáp ứng các yêu cầu quản lý hạch toán, kế hoạch hoá giá thành, cũng

nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dói nhiều góc độ,phạm vi tính toán khác nhau Việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích nhữngbiến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hớng quản lý để có biện pháp thíchhợp Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, ngời ta phân giá thành thành hai loạisau:

Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch , giáthành dự toán và giá thành thực tế

8

Trang 9

Giá thành dự toán: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh

trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toánchi phí của kỳ kế hoạch.

Nh vậy, giá thành dự toán tại các đơn vị khảo sát thiết kế là chi phí xã hộicần thiết theo dự tính để hoàn thành toàn bộ khối lợng công việc khảo sát thiết

kế theo một phơng án đã đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Trớc khi kýhợp đồng khảo sát thiết kế, đơn vị phải lập dự toán vè chi phí, xác định giáthành dự toán dựa trên các định mức về chi phí khảo sát thiết kế của Bộ xâydựng và của Ngành, dựa trên khung giá khảo sát thiết kế mà Nhà nớc ban hànhccho từng loại và từng khối lợng công việc nhất định Mức giá dự toán này làmức tối đa để thực hiện khối lợng công việc tho phơng án khảo sát thiết kế đợcphê duyệt Đây là cơ sở để các chủ đầu t chọn thầu ký kết hợp đồng khảo sátthiết kế

Giá ký kết hợp đồng = Giá dự toán + Lợi nhuận định mức

Trong đó, giá dự toán gồm cả chi phí khảo sát thiết kế và chi phí quản lýdoanh nghiệp Trong trờng hợp cơ quan quyết định đầu t chỉ định thầu thì giá

ký kết hợp đồng là giá dự toán đã đợc duyệt

Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác dịnh từ những điều

kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành

so với giá dự toán bằng các biện pháp tăng cờng quản lý kỹthuật, tăng cờng quản lý vật t thi công

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau khi kết thúc quátrình sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quátrình sản xuất sản phẩm

Giá thành thực tế ở đơn vị khảo sát thiết kế là toàn bộ chi phí thực tế đểhoàn thành bàn giao khối lợng công việc thiết kế mà doanh nghiệp nhận thầu.Giá thành này bao gồm tất cả các khoản phí tổn ngoài định mức nh các khoảnthiệt hại trong sản xuất, bội chi về vật t, tiền vốn trong quá trình khảo sát thiết

kế đợc phép tính vào giá thành

Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại chi phí này phải đảm bảo nh sau:

Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế

Phânloại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí:

Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành hai loại:

Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất

cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩmtrong phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trựctiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung)Giá thành sản xuất tại các đơn vị khảo sát thiết kế là chỉ tiêu phản ánh tấtcả các chi phí phát sinh liên quan tới công việc khảo sát thiết kế tại hiện trờngcũng nh tại doanh nghiệp trong phạm vi tổ, đội khảo sát thiết kế Giá thành sảnxuất đợc xác định cho sản phẩm khảo sát thiết kế đã hoàn thành bàn giao chokhách hàng nghiệm thu đa vào sử dụng

Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn

bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu

9

Trang 10

thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chiphí bán hàng)

Giá thành toàn bộ đợc tính toán để phục vụ cho công tác quản trị đồngthời xác định đợc chính xác giá vốn và lãi về bán hàng cho từng sản phẩm, lao

vụ, dịch vụ

Sử dụng chỉ tiêu giá thành toàn bộ rất cần thiết cho công tác quản trị tạicác doanh nghiệp khảo sát thiết kế do đặc trng của sản phẩm là thời gian thựchiện kéo dài, một công trình có thể đợc thực hiện trong nhiều năm và trong kỳ

có thể có rất nhiều công trình dở dang cha quyết toán Do đó, nếu không xác

định chính xác giá thành toàn bộ, không phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệpcho từng công trình sẽ dẫn đến việc xác định kết quả trong kỳ không chính xác,

ảnh hởng đến việc ra quyết định của nhà quản lý

1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trìnhsản xuất Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả

Nh vậy, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1 : Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ

hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang

đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh

-Chi phí sản xuất

dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối

kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giáthành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất vì

đều là những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trongquá trình chế tạo sản xuất sản phẩm Tuy vậy, chi phí sản xuất và giá thành sảnphẩm lại không giống nhau về lợng, thể hiện:

Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định còn giá thành sảnxuất gắn liền với một loại sản phẩm, lao vụ nhất định

Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đãphát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở

kỳ sau nhng đã ghi nhận chi phí ở kỳ này (chi phí phải trả)

Giá thành sản phẩm chứa đựng cat một phần chi phí của kỳ trớcchuyển sang (chi phí dở dang đầu kỳ)

Việc phân biệt trên giúp cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tínhgiá thành đợc đầy đủ và kịp thời Ngoài ra, qua mối quan hệ giữa chi phí và giá

10

C

Trang 11

thành sản phẩm, ta thấy để hạ thấp đợc giá thành sản phẩm thì một mặt, doanhnghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí, mặt khác phải có biện pháp đầu t sửdụng chi phí hợp lý, nâng cao năng suất lao động tăng cờng kết quả sản xuấtsản phẩm.

1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

khảo sát thiết kế:

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sảnphẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm vìchúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh Bộ phận kế toán tập hợp chiphí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý sốliệu thực tế về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động,từng loại sản phẩm lao vụ cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp để đánh giá phân tích tình hình các định mức, dự toánchi phí, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm haylãng phí để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho

sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp

Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh chỉ cóthể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác Sự chính xác của giá thành lại chịu

sự ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí Do vậy, tổ chức tốt công tác hạch toánchi phí sản xuất và tính giá thành sẽ đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phícấu thành trong giá thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợcchuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầucấp bách trong nền kinh tế thị trờng

Nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thànhsản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:_Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tínhgiá thành sản phẩm

_Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất đúng đối ợng đã xác định và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp

t-_Xác định chính xác chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ

_Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tợngtính giá thành và phơng pháp tính giá thành thích hợp

_Thực hiện phân tích tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tìnhhình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cholãnh đạo ra những quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài cho sự pháttriển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.3 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1.3.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:

1.3.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các chi phíphát sinh với nhiều nội dung kinh tế khác nhau, có công dụng khác nhau vàphát sinh ở những địa điểm khác nhau Để có thể tiến hành hạch toán chi phí

đúng đắn và hợp lý, kế toán phải xác định đối tợng hạch toán chi phí cho phùhợp Đối tợng hạch toán chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tậphợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổ chức tính giá thành

11

Trang 12

Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận )hoặc có thể là đối tợng chịu chi phí (sản phẩm, công trình, hạng mục côngtrình ) Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể tổ chứctốt công tác hạch toán chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp sốliệu đến mở tài khoản và tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.

Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí cần phải dựa trên các đặc

điểm về sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, quy trình côngnghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm chi phí, mục đích, công dụng của chi phí,yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp Thông thờng, đối tợng kế toántập hợp trong doanh nghiệp có thể là:

Từng phân xởng, tổ, đội sản xuất, bộ phận sản xuất hoặc từng doanhnghiệp

Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ

Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng hoặc hạng mục công trình .

Từng nhóm sản phẩm

Riêng đối với các đơn vị khảo sát thiết kế, do đặc điểm của sản phẩm lànhững sản phẩm đơn chiếc, thời gian thực hiện kéo dài, mỗi sản phẩm (côngtrình, hạng mục công trình) lại có yêu cầu riêng về kỹ thuật, đòi hỏi sự kết hợpgiữa nhiều phòng ban với nhau, mỗi công trình lại có dự toán riêng Vì vậy, đôitợng hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị này thờng là các công trình,hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn công việc hoàn thành có

dự toán riêng

1.3.1.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thốngcác phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trongphạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí

Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp sau:

Phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm

Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng

Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ

Phơng pháp hạch toán chi phí theo phân xởng

Phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm

Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán

mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác

định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng,tổng hợp chi phí theo từng đối tợng

1.3.2 Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:

1.3.2.1 Đối tợng tính giá thành:

Các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phảitính tổng giá thành và giá thành đơn vị Xác định đối tợng tính giá thành làcông việc cân thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩmcủa kế toán Nếu xác định đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanhnghiệp sẽ giúp cho kế toán tổ chức mở, lập bảng tính giá thành sản phẩm theo

12

Trang 13

từng đối tợng một cách chính xác, đồng thời quản lý và kiểm tra đợc tình hìnhthực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng đợc yêu cầu quản

lý của doanh nghiệp

Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất củ doanh nghiệp, củacác loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đốitợng tính giá thành cho thích hợp Đối tợng tính giá thành có thể là:

Đối với các doanh nghiệp khảo sát thiết kế, dựa vào đặc điểm hoạt động

và tính chất đặc thù của sản phẩm khảo sát thiết kế nên đối tợng tính giá thànhsản phẩm thờng là các công trình, hạng mục công trình hoặc các giai đoạn côngviệc hoàn thành có dự toán riêng

1.3.2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu tậphợp trong kỳ để tính toán giá thành theo từng đối tợng hạch toán Về cơ bản,phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:

Phơng pháp tính giá thành giản đơn (hay phơng pháp tính giá thành trực tiếp) .

Hiện nay, phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến trong các đơn vị khảosát thiết kế do tính chất đơn chiếc của sản phẩm và sự phù hợp giữa đối tợng tậphợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế

Đặc điểm của việc của việc tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị khảosát thiết kế là toàn bộ chi phí phát sinh đều đợc tập hợp theo công trình hoặchạng mục công trình Đối với các chi phí trực tiếp nh: chi phí nguyên vật liêutrực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trực tiếp đối với các công trìnhnào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó theo chứng từ gốc hoặc bảng phân

bổ chi phí Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổtheo các tiêu thức phù hợp đã trình bày ở phần trên

Theo phơng pháp tính giá thành giản đơn, giá thành thực tế của công trình (giai đoạn công việc) chính là tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hay giai đoạn công việc từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành khảo sát thiết kế

Tổng giá thành

sản phẩm hoàn

thành công trình =

Chi phí sản xuất dở dáng đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

-Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

- Các khoản làm giảm chi phí

Tuy nhiên, phơng pháp tính giá thành trực tiếp chỉ áp dụng đợc trong trờnghợp đối tợng hạch toán chi phí trùng với đối tợng tính giá thành Đối với trờnghợp đơn vị khảo sát thiết kế nhận theo đơn đặt hàng với nhiều công trình, hạngmục công trình, đối tợng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng trong khi đối tợngtính giá thành lại là các công trình, hạng mục công trình Do đó, kế toán phải sử

13

Trang 14

dụng kết hợp phơng pháp tính giá thành trực tiếp (để tính giá thành cho đơn đặthàng) với phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ (để tính giá thành cho từngcông trình, hạng mục công trình).

Phơng pháp hệ số:

Phơng pháp này đợc áp dụng khi trong cùng một đơn đặt hàng có nhiềucông trình, hạng mục công trình với các yêu cầu về kinh tế kỹ thuật giống nhau.Giữa các công trình này có hệ số quy đổi (quy đổi thành công trình chuẩn)

Giá thành công

trình chuẩn = Tổng giá thành của đơn đặt hàng

Tổng số công trình chuẩn hoàn thành trong kỳ

Giá thành mỗi công

trình = Giá thành công trình chuẩn x Hệ số quy đổi mỗi công trình

Phơng pháp tỷ lệ:

Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đơn vị tập hợp chi phí theo

đơn đặt hàng và tính giá thành sản phẩm theo từng công trình giống nh trongphơng pháp hệ số nhng giữa các công trình không có hệ số quy đổi Do vậy, kếtoán phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch

để qua đó xác định đợc giá thành cho từng công trình

Tỷ

lệ = Tổng giá thành thực tế của các công trình hoàn thành trong kỳ

Tổng giá thành kế hoạch của các công trình

Z= D đk +Z1 +Z2+ +Zn D ck

Trong đó: Z: là giá thành sản phẩm

Z1, Z2, ,Zn là giá thành ở các bộ phận sản xuất

D đk, D ck: là các chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ

Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩmt phụ:

Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một qúa trình sản xuất, bên cạnhcác sản phẩm thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ Để tính giáthành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phị khỏi tổng chiphí sản xuất sản phẩm Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều ph-

14

Trang 15

ơng pháp nh: giá có thể sử dụng, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệuban đầu

Phơng pháp lỉên hợp:

Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có tính chát quy trìnhcông nghệ và tính chất sản phẩm phức tạp đòi hỏi việc tính giá thành phải kếthợp nhiều phơng pháp khác nhau Trên thực tế kế toán có thể kết hợp phơngpháp trực tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tổng cộng chi phívới phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp hệ số với phơng pháp trực tiếp, phơng pháp

hệ số với phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Việc vận dụng phơng pháp nào là tuỳ điều kiện của mỗi doanh nghiệp.Song trên thực tế trong các đơn vị khảo sát thiết kế, phơng pháp giản đơn và ph-

ơng pháp tổng cộng chi phí là hai phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất

1.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:

Phơng pháp kê khai thờng xuyên dùng để phản ánh thờng xuyên, liên tụctình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá tồn kho Kế toán hạch toántheo phơng pháp này sẽ ghi chép và theo dõi trên hệ thống sổ sách ngay khiphát sinh nghiệp vụ

1.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

1.4.1.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:

Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí

về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dợc sử dụng trực tiếp choquá trình sản xuất sản phẩm

Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụngtài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này đợc mở chitiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất ) hoặctừng đối tợng tính giá thành (sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, hạngmục công trình)

Kết cấu của tài khoản 621 nh sau:

Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng cho chế tạo SP trong kỳ Bên Có: Phản ánh giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho

Phân bổ và kết chuyển giá trị NVL thực tế sử dụng cho chế tạotrong kỳ vào Bên Nợ tài khoản 154 – chi phí SXKD dở dang.Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d

1.4.1.2 Phơng pháp hạch toán:

Trong khảo sát thiết kế, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là cácdụng cụ khảo sát (thớc đo địa hình ) hoặc giấy, bút, mực in, văn phòngphẩm,nhìn chung các loại chi phí này thờng chiém tỷ trọng nhỏ rong giá thànhsản phẩm và không phải là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm Mặt khác,các loại nguyên vật liệu này không đợc sử dụng riêng cho từng công trình mà

nó liên quan đến nhiều công trình khác nhau Do đó, yêu cầu hạch toán chi phínguyên vật liệu đòi hỏi phải có sự phân bổ chính xác mức tiêu hao cụ thể chotừng đối tợng chịu chi phí

15

Trang 16

Chính vì thế đối với chi phí nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một đối tợng

kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán sử dụng phơng pháp tập hợp chi phítrực tiếp

Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều

đối tợng khác nhau, kế toán sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp Do khôngthể xác định đợc mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm nên để phân bổhợp lý cho các đối tợng cần xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý Tiêuthức phân bổ hợp lý phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chiphí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của từng đối tợng Các tiêu thức có thể là

định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ đợc quy đinh tỷ lệ vớitrọng lợng sản phẩm đợc sản xuất

Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính đợc dùng cho từng loại sản phẩm theo công thức sau:

Chi phí vật liệu phân bổ

cho từng đối tợng =

Tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng x

Hệ số phân bổ

1.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

1.4.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:

Khái niệm: chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải

trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng(phụ cấp độc hại, làm thêm giờ, làm đêm ) Ngoài ra, chi phí nhân công trựctiếp còn bao gồm các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phícông đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh

16

TK 111,112,331

Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất

Mua nguyên vật liệu đ a thẳng vào sản xuất

TK 1331 Thuế GTGT

Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại

kho

Trang 17

theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của nhân công trực tiếp sảnxuất

Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán và theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tàikhoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này đợc mở chi tiết theotừng đối tợng tập hợp chi phí hoặc đối tợng tính giá thành

Kết cấu và nội dung của tài khoản 622 nh sau:

Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản

xuất kinh doanh bao gồm: tiền lơng, tiền công, phụ cấp có tính chất lơng và cáckhoản trích theo lơng

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154

– chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d

Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lơng theo sản phẩm hoặc trả lơngtheo thời gian nhng có liên hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thểthì dùng phơng pháp tập hợp trực tiếp Đối với chi phí nhân công trực tiếp sảnxuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tợng và không hạch toán trựctiếp đợc thì dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp Tiêu chuẩn dùng phân bổ cóthể theo giờ công định mức, theo tiền lơng định mức hoặc theo giờ công thực

tế Trên cơ sở tiền lơng đợc phân bổ sẽ tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảohiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí Theo chế

độ kế toán hiện nay quy định:

Trích bảo hiểm xã hội: 20% theo lơng trong đó:

15 % tính vào chi phí sản xuất

5 % khấu trừ vào lơng của ngời lao động

Trích bảo hiểm y tế: 3% theo lơng trong đó:

2 % tính vào chi phí sản xuất

1 % khấu trừ vào lơng của ngời lao động

Trích kinh phí công đoàn: 2 % theo lơng và tính cả vào chi phí sảnxuất

Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Sơ đồ 3):

17

Trang 18

Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê

khai thờng xuyên.

1.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:

1.4.3.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:

Khái niệm: chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để

sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhâncông trực tiếp Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng,

bộ phận sản xuất của doanh nghiệp

Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán và theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tàikhoản 627 – chi phí sản xuất chung Tài khoản này mở chi tiết theo từng phânxởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ

Kết cấu và nội dung của tài khoản 627 nh sau:

Bên Nợ: phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm

lơng nhân viên quản lý phân xởng, khấu hao tài sản cố định dùng chung chohoạt động của phân xởng và những chi phí khác liên quan tới hoạt động củaphân xởng

Bên Có:

Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154– chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d

Tài khoản 627 trong các đơn vị khảo sát thiết kế không bao gồm khoảntrích theo lơng của cán bộ, công nhân trực tiếp khảo sát thiết kế nh các đơn vịxây lắp Các khoản này vẫn đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp do ngànhkhảo sát thiết kế có thể coi là một ngành dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực t vấn.Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:

Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng

Tài khoản 6272: Chí phí vật liệu

18

Tiền l ơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, kinh phí công đoàn phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

Trang 19

Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định

Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác

Mức chi phí sản xuất

chung phân bổ cho

từng đối tợng =

Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng

x

Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tợng

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 4):

19

Trang 20

Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên.

1.4.4 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:

1.4.4.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lợng

và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất Sản phẩm hỏng có thể đợc chia thành hailoại:

định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, xảy ra

do các nguyên nhân bất thờng nh hỏng máy, hoả hoạn Các chi phí cho cácsản phẩm hỏng ngoài định mức do xảy ra bất thờng nên không đợc tính vào chi

20

Chi phí nhân viên quản lý phân x ởng

TK 152, 153, 142

Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất

Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung

Trang 21

phí sản xuất chính phẩm mà thờng đợc xem nh một khoản phí tổn thời kỳ trừvào thu nhập

Đối với các đơn vị khảo sát thiết kế, sản phẩm hỏng thờng là các bản vẽthiết kế công trình bị vẽ sai hoặc không có tính khả thi và chi phí thiệt hại phátsinh hầu hết là chi phí nhân công trực tiếp Các sản phẩm hỏng này là nhữngsản phẩm không thể sửa chữa đợc

Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ 5):

Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.

1.4.4.2 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:

Trong thời gian ngừng sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hoặckhách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một sô khoản chi phí để duy trìhoạt động nh: tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dỡng Những khoản chi phí này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất

Đối với trờng hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán theo dõi thiệt hạitrên tài khoản 335-chi phí phải trả Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng dokhông đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 142-chi phí trích tr-

ớc Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi, giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập

nh các khoản chi phí thời kỳ

Trang 22

Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.

1.4.5 Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 1.4.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:

Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ vào

đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí đã đợc xác định

t-ơng ứng Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phínhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng công trình

Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154-chi phí sảnxuất kinh doanh dở dang Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sảnxuất, từng nơi phát sinh hay từng loại sản phẩm

Kết cấu và nội dung tài khoản 154 nh sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)

Bên Có:

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ,dịch vụ đãhoàn thành

D Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn

thành

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất (Sơ đồ 7)

Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

22

TK 152, 153,334, 214, 111 TK 335 TK 622, 627, 641, 642

Chi phí ngừng sản xuất trong kế hoạch

Chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch

Trích trứơc chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch

Chi phí sản xuất chung

Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm

D đk:xxx

Trang 23

1.4.5.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:

Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quátrình sản xuất, chế biến Sản phẩm dở dang trong khảo sát thiết kế đợc xác địnhbằng phơng pháp kiểm kê hàng tháng Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dangtrong khảo sát thiết kế phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng côngviệc khảo sát thiết kế hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu

Nếu quy định thanh toán sản phẩm khảo sát thiết kế sau khi hoàn thànhtoàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đếnthời điểm đánh giá khi công trình hoặc hạng mục công trình đợc hoàn thànhbàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí phát sinh sẽ đợc tính vào giá thành sảnphẩm

Nếu quy định thanh toán sản phẩm khảo sát thiết kế hoàn thành theo

điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lợng khảo sát thiết kếcha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc đánh giá theo chi phíthực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho cácgiai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở dang theo dự toán

dở dang cuối kỳ

Giá dự toán của khối lợng khảo sát thiết kế hoàn thành

+ Giá dự toán của các khối lợng dở dang cuối kỳ

Thông thờng ở các đơn vị khảo sát thiết kế thờng áp dụng phơng pháp tậphợp chi phí sản xuất trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành, các chi phí liênquan tới nhiều đối tợng hạch toán thì đợc phân bổ theo tỷ lệ sản lợng thực hiệntrong kỳ Vì thế, phơng pháp tính giá trị sản phẩm dở dang thờng đợc sử dụng

là phơng pháp trực tiếp

1.5 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê

định kỳ:

23

Trang 24

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp phản ánh không thờng xuyêncác nghiệp vụ phát sinh đặc biệt là sự biến động các loại hàng hoá tồn kho, ph-

ơng pháp này cho phép kế toán ghi chép định kỳ chứ không phải ghi sổ hàngngày

1.5.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuấtdùng rất khó phân định đợc là xuất dùng cho mục đích sản xuất, quản lý haycho tiêu thụ sản phẩm Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kếtoán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng(phân xởng, bộ phận sản xuất ) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ

định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích

Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kếtoán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Các chi phí đợcphản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyênvật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê vàxác định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng

Kết cấu và nội dung của tài khoản 622 nh sau:

Bên Nợ: Giá trị NVL đã xuất dùng cho các hoạt động SXKD trong kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí NVL vào bên Nợ tài khoản 621 – giá thành

sản xuất sản phẩm

Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d

Phơng pháp hạch toán:

Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm:

Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)

Có TK 611 (6111): (Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng)

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản xuất sảnphẩm

Nợ TK 631 (giá thành sản xuất sản phẩm)

Có TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)

1.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phítrong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên Cuối kỳ, để tính giá thànhsản phẩm, lao vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản

631 – Giá thành sản xuất sản phẩm

Nợ TK 631 (giá thành sản xuất sản phẩm)

Có TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp)

1.5.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:

Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản 627 – Chi phísản xuất chung và đợc ghi theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanhnghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên Sau đó đợc phân bổ vào tàikhoản 631 – Giá thành sản xuất sản phẩm, đợc ghi chi tiết theo từng đối tợng

để tính giá thành

Nợ TK 631 (giá thành sản xuất sản phẩm)

24

Trang 25

Có TK 627 (Chi phí sản xuất chung)

1.5.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang: 1.5.4.1 Tài khoản sử dụng:

Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sửdụng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất Tài khoản này đợc mở chi tiết theotừng đối tợng hạch toán

Kết cấu và nội dung của tài khoản 631 nh sau:

Phản ánh giá thành lao vụ sản phẩm hoàn thành

Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d

tiếp

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Giá thành các sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Trang 26

1.5.4.3 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang:

Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành tơng tự

nh phơng pháp kê khai thờng xuyên

Trong ngành khảo sát thiết kế nói riêng thì sản phẩm dở dang là những sảnphẩm còn cha hoàn thành giai đoạn khảo sát thiết kế hay những sản phẩm cha

đợc nghiệm thu.Do vậy, việc đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý sẽgiúp cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảosát thiết kế đợc chính xác, từ đó cung cấp thông tin cần thiết,kịp thời cho nhàquản trị

Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

2.1 Khái quát chung về Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty thiết kế Công nghiệp

Hoá chất:

Công ty thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nớc,thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, tiền thân là Viện thiết kế Hoá chấtthuộc Bộ công nghiệp nặng, đợc thành lập ngày 29/5/1967 theo quyết định số1775/CNNg của Bộ công nghiệp

Trong những năm qua doanh nghiệp luôn là một đơn vị dẫn đầu trongviệc thiết kế công trình Hoá chất, có uy tín rộng rãi với các đơn vị bạn hàng vàcác tổ chức kinh tế trong cả nớc

Năm 1973, để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao của Nhà nớc,Viện thiết kế Hoá chất đợc cho phép thành lập Công ty Thiết kế Công nghiệpHóa chất theo quyết số 789/HC-QLKT ngày 2/6/1973 của Tổng cục Hoá chấttrên cơ sở sáp nhập bộ phận thiết kế xây dựng cơ khí của viện thiết kế hoá chất

và bộ phận thiết kế của Viện hoá học Công nghiệp gồm các bộ môn: Thiết kếcông nghiệp hoá chất, Thiết kế cơ khí, cơ giới hoá lắp đặt, thiết kế năng lợng,thiết kế xây dựng

Năm 1978, để thuận tiện cho công tác quản lý và tạo điều kiện cho độingũ cán bộ phát huy hết khả năng chuyên môn của mình trong việc độc lậpthiết kế các công trình sản xuất với quy mô vừa và nhỏ trong phạm vi cả nớccũng nh thực hiện một số đề tài nghiên cứu Hội đồng Bộ trởng đã ra quyết định

số 112/HĐBT ngày 22/5/1978

Năm 1993, ngày 17/6 Viện đăng ký trở thành doanh nghiệp Nhà nớc theoquyết định số 338/CNNg của Bộ Công nghiệp nặng và đổi tên trở lại là Công tyThiết kế Công nghiệp Hóa chất theo quyết định số 370 QĐ/TCNSĐT của Tổchức Ngân sách Đầu t

Tên giao dịch của công ty là: Chemical Engineering Corporation (CECO).

Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất có trụ sở chính tại 21A Cát Linh

Hà Nội, điện thoại: 04.8436141, 04.845577

26

Trang 27

Sự chuyển đổi hoạt động đợc thực hiện theo Nghị định 388/ HĐBT củaHội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ).

Hiện nay, Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hoạt động trực thuộcTổng công ty Hoá chất Việt Nam.Vốn của Công ty từ khi bắt đầu thành lập là12,908,738,000 đồng, trong đó: Vốn cố định là 7298765000 đồng và Vốn lu

Để thực hiện đờng lối phát triển hoá chất của Đảng và Nhà nớc, tập trung

và mở rộng hợp tác quốc tế, ngành Hoá chất Việt Nam nói chung và Công tyThiết kế Công nghiệp Hoá chất nói riêng đã từng bớc khẳng định mình, phục vụ

có hiệu quả các nhiệm vụ hiến lợc kinh tế xã hội

Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:

Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt

động trong lĩnh vực cơ bản, sản phẩm của Công ty là các đề án thiết kế côngtrình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng Do đó chức năng của công tybao gồm:

 Khảo sát thiết kế công nghiệp hoá chất và các công việc khác có liênquan

 Thiết kế tổng thể kỹ thuật và bản vẽ thi công đồng bộ các công trình côngnghiệp hoá chất và các công việc khác gồm:

 Tổng dự toán các công trình thiết kế của công ty

 Giám sát quyền tác giả

 Kiểm tra kỹ thuật

 Tham gia hội đồng nghiệm thu

 Nghiên cứu ứng dụng và thực nghiệm các quá trình thiết bị, công nghệ sảnxuất và các lĩnh vực liên quan bao gồm:

 Nghiên cứu, lập quy trình sản xuất mặt hàng mới

 Cải tiến, đổi mới nâng cao chất lợng công trình và hạng mục côngtrình

27

Trang 28

 Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, biện pháp bảo hộ lao động và bảo vệmôi trờng trong ngành Hoá chất

 Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp Bộ

 Hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở sản xuất

 Tham mu, t vấn, phát triển, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp Hoáchất, tham gia lập kế hoạch ngành, lập dự án khả thi, tiền khả thi, t vấn, trao

đổi, thu thập và cung cấp thông tin kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cho phép,thiết lập các quan hệ bạn hàng trong và ngoài nớc

 Tổ chức thực nghiệm, chế thử và sản xuất nhỏ, tổ chức các dịch vụ khoahọc chuyên ngành nh:

 Xây dựng phòng thí nghiệm và xởng thực nghiệm để thực hiện cácquá trình công nghệ cơ bản phục vụ cho công tác nghiên cứu khảo sátthiết kế

 Tiến hành chế thử sản phẩm để lấy thông số chứng minh công nghệ,

kỹ thuật và chất lợng sản phẩm

 Định phíặc điểm hoạt động và sản phẩm kinh doanh của Công ty Thiết kế Công

nghiệp Hoá chất có ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế.

 Đặc điểm hoạt động:

Trong công tác kế toán, do công ty có hai đơn vị kinh tế phụ thuộc hạchtoán không đầy đủ ( chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và xí nghiệp hoáchất Văn Điển) nên các số liệu trên báo cáo tài chính phải đợc tổng hợp từ hai

đơn vị này và tại Phòng kế toán – tài chính của Công ty Mặt khác, trong quátrình thực hiện các hợp đồng kinh tế, bên cạnh các hợp đồng đợc thực hiện bởi

sự phối hợp giữa các phòng ban thì các trung tâm cũng tiến hành tìm kiếm hợp

đồng Các chi phí phát sinh đợc tập hợp ở các trung tâm và gửi lên Phòng kếtoán – tài chính để tổng hợp số liệu Chính vì thế, các chi phí khảo sát thiết kếphát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau và rải rác nên công tác kế toán gặp rấtnhiều khó khăn trong việc tập hợp đúng và đủ chi phí

 Đặc điểm sản phẩm kinh doanh:

Sản phẩm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là các đề án thiết

kế, nó chỉ đợc nhà đầu t chấp nhận khi có tính khả thi Do vậy khi hoàn thànhhợp đồng bàn giao cho bên A, sản phẩm sẽ phải kiểm duyệt ở rất nhiều công

đoạn Điều này dẫn đến trờng hợp có những công trình đã hoàn thành khảo sátthiết kế nhng vẫn không ký đợc hợp đồng với bên A hoặc chỉ ký đợc hợp đồng

Những vấn đề nêu ở trên đã và đang trực tiếp ảnh hởng đến công tác quản

lý và hạch toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Với sự thay đổicủa nền kinh tế trong và ngoài nớc, Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

28

Trang 29

đang ngày càng nỗ lực đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao lĩnhvực hoạt động của Công ty.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:

Do đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế và do nhu cầu về việc quản lýnên tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyếntham mu Nghĩa là giám đốc là ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý,các phó giám đốc cùng các phòng ban, các trung tâm tham mu cho giám đốctheo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp giám đốc ra những quyết định, chỉ thị

đúng đắn

Đứng đầu công ty là Giám đốc Công ty, đại diện pháp nhân của công ty,chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn diện mọi hoạt động của công ty, chịutrách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh Giúp việc cho giám

đốc còn có hai Phó giám đốc: một phó giám đốc chỉ đạo kinh doanh, một phógiám đốc chỉ đạo kỹ thuật

Cơ cấu tổ chức của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đợc chia làmnhiều phòng ban và các bộ phận khác dới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám

đốc

Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết

kế Công nghiệp Hoá chất (Sơ đồ 9):

29

Trang 30

Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

30

Giám đốc

hội đồng khoa học kỹ thuật

phó giám đốc kinh doanh

phòng kế hoạch nghiệp vụ

phòng kế hoạch

kinh doanh

phòng công nghệ lắp đặt trung tâm thực nghiệm và phát triển

phòng thiết kế tổng hợp

phòng cấp thoát n ớc

phòng xuất bản

Trang 31

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban nh sau:

_Giám đốc: Quản lý chung toàn Công ty.

_Hội đồng khoa học kỹ thuật: T vấn về kỹ thuật cho Giám đốc.

_Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc Giám đốc, phụ trách về hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty

_Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc Giám đốc, chỉ đạo và chịu trách

nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty

_Văn phòng: Thực hiện các chức năng quản lý về hành chính các phòng

nghiệp vụ, quản lý toàn bộ mọi công tác trong khu vực làm việc, tổ chức côngtác phục vụ Ban giám đốc làm việc đợc thuận lợi và có hiệu quả

_Phòng kỹ thuật và quản lý đề án: Quản lý,tổ chức, hớng dẫn nghiệp vụ

chủ nhiệm đề án cho các chuyên ngànhvà giúp giám đốc theo dõi, quản lýnghiệp vụ các chủ nhiệm đề án công trình của Công ty Quản lý, tổ chức lập dựtoán các đề án Quản lý, tổ chức thẩm tra các đề án kỹ thuật của nớc ngoài lậpkhi đợc phân công, tổ chức lựa chọn tiếp nhận công nghệ mới khi đợc yêu cầu

Đề xuất các biện pháp kỹ thuật, tham mu về công tác kỹ thuật cho Công ty,

theo dõi các vấn đề kỹ thuật trong công tác thiết kế _Phòng Kế hoạch- kinh doanh: Tìm hiểu thị trờng trong và ngoài nớc, xác định phơng hớng sản xuất

kinh doanh của Công ty.Quan hệ với khách hàng và thị trờng, dự thảo các hợp

đồng kinh tế đối với cơ quan nớc ngoài và theo dõi quá trình thực hiện các hợp

đồng đó cho đến khi hết hiệu lực.Tổng hợp và cân đối toàn Công ty và bảo vệcác kế hoạch của Công ty trớc cấp trên.Điều độ kế hoạch, viết, in xuất bản cácthông tin quảng cáo, chào hàng Lập báo cáo định kỳ và cả năm về thực hiện kếhoạch toàn Công ty

_Phòng Tài chính- kế toán: Đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xácthống

kê, kế toán và hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,nghiên cứukhoa học và dịch vụ kỹ thuật của công ty và các tổ chức trực thuộc công ty H-ớng dẫn nghiệp vụ và giám sát việc thực hiện kế toán tài chính của các đơn vịthành viên Lập kế hoạch thu chi tài chính, bảo đảm đúng chế độ Nhà nớc vàCông ty quy định Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời đối với các nguồn thucủa Công ty.kịp thời và chủ động việc đóng góp đầy đủ các loại thuế và nghĩa

vụ với Nhà nớc Tổ chức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đềxuất phơng hớng, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu,bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh

_Phòng Tổ chức- lao động: Chức năng chủ yếu là nghiên cứu xác lập cơ

cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc công ty, xếpchức danh toàn công ty trình Giám đốc Lập các văn bản quyết định về công tác

tổ chức cán bộ theo sự phân cấp quản lý Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ côngnhân viên, theo dõi tình hình biến động về nhân sự, nghiên cứu, đề xuất kịp thờilên Giám đốc những biện pháp giải quyết Thực hiện công tác tuyển dụng ngờivào cơ quan

_Phòng Công nghệ- lắp đặt: Tính toán và lựa chọn công nghệ, thiết bị,

lập dây chuyền công nghệ sản xuất, lập các dự án quy hoạch tổng thể của nhàmáy, tham gia lập các dự án đầu t Biên soạn các quy trình vận hành,quy trìnhchạy thử, quy trình an toàn

_Phòng Điện đo lờng: Thiết kế cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho

các công trình sản xuất, công trình phụ trợ và phúc lợi xí nghiệp Giám sát thi

31

Trang 32

công, nghiệm thu chạy thử và lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế củaphòng

_Phòng Thiết bị: Thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng thiết bị và phụ tùng

để phục vụ công nghiệp hoá chất và liên quan Nghiên cứu cải tiến ứng dụngtiến bộ khoa học kỹ thuật sử dụng vật liệu mới trong thiết kế, gia công thiết bị

và phụ tùng Tính toán, lựa chọn kết cấu thích hợp và thiết kế các thiết bị côngnghệ hoá học, các loại lò công nghiệp, các loại máy sấy buồng đốt

_Phòng xây dựng: Thiết kế kiến trúc và kết cấu các công trình Thiết kế

tổng mặt bằng và kỹ thuật hạ tầng toàn nhà máy Giám sát thi công phần xâydựng, xử lý, điều chỉnh thiết kế tại hiện trờng cho phù hợp với tình hình thicông, lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của phòng

_Trung tâm kỹ thuật môi trờng: Là đơn vị nghiên cứu thực nghiệm khoa

học, t vấn và triển khai kỹ thuật bảo vệ môi trờng và công nghiệp hoá chất.Nhiệm vụ của trung tâm là nghiên cứu, t vấn, ứng dụng kỹ thuật và biện phápbảo vệ môi trờng, thực hiện đánh giá tác động môi trờng cho các nhà máy đanghoạt động và và các công trình sẽ xây dựng thuộc ngành công nghiệp hoá chất

_Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định chất lợng công trình: Khảo

sát và thiết kế chất lợng công trình hoặc hạng mục công trình làm việc trongmôi trờng hoá chất Khảo sát và thiết kế xử lý chống ăn mòn và gia cố côngtrình hoặc hạng mục công trình đang bị xuống cấp do tác động của môi trờnghoá chất và có thể nhận thầu thi công các công trình đó

_Văn phòng đại diện và chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: Đại diện cho công ty để giám sát tại thi công và thiết kế bổ sung hoặc

thiết kế sửa đổi những hạng mục công trình do công ty thiết kế ở các tỉnh phíaNam Khảo sát, thu thập tài liệu, lấy kiểu thiết bị để phục vụ việc làm ph ơng ánkinh tế kỹ thuật, thiết kế sơ bộ , thiết kế thi công cho công ty Tham gia các đề

án kinh tế kkỹ thuật các công trình do công ty thiết kế Sản xuất thử và sản xuấtvới số lợng nhỏ các sản phẩm công nghiệp hoá chất và liên quan theo nhu cầuthị trờng

2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:

Căn cứ vào nhiệm vụ do Tổng công ty Hoá chất giao (đối với các côngtrình do Nhà nớc cấp vốn và giao chỉ tiêu pháp lệnh) hoặc căn cứ vào nguồnnhu cầu thị trờng (đối với các công trình mà công ty đấu thầu đợc), công ty lập

đề cơng sơ bộ về nội dung, khối lợng công việc cần thực hiện cùng dự toán chiphí sơ lợc để thảo luận và ký kết hợp đồng kinh tế với cơ quan chủ đầu t Saukhi hợp đồng kinh tế đợc ký kết, Công ty phải xây dựng đề cơng chi tiết về yêucầu, nội dung, khối lợng, tiến độ các công việc cần thực hiện và các chi phí t-

ơng ứng để trình chủ đầu t (Bên A) phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khaicông việc và thanh toán sau khi đã thực hiện xong các công việc

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty (Sơ đồ 10):

Sơ đồ 10 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Thiết

kế Công nghiệp Hoá chất.

Trang 33

2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:

2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công tác tàichính kế toán theo kế hoạch sản xuất và các khoản khác đợc phân phối

_Thực hiện thanh quyết toán nội bộ cũng nh thanh quyết toán các hợp

đồng kinh tế với các đối tác bên ngoài

_Thực hiện kiểm kê, đánh giá tài sản của công ty theo định kỳ hoặc độtxuất

_Thực hiện kiểm toán nội bộ, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinhdoanh và tình hình hoạt động tài chính của công ty, đề xuất các biện pháp nhằmtiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển vốn kinhdoanh của công ty

_Đảm bảo việc thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của Nhà nớc vàcác quy định nội bộ của công ty, đảm bảo trích nộp đầy đủ, kịp thời, đúng chế

độ quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ khác đốivới Nhà nớc

Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp

Kế toán Trung tâm môi tr ờng

và công nghiệp hoá chất

Thủ quỹ

Trang 34

Phòng kế toán tài chính có năm ngời, đảm bảo các phần hành kế toán nhsau:

 Một kế toán tr ởng : Có nhiệm vụ điều hành chung các công việc trong

phòng; duyệt quyết toán các đơn vị nội bộ cũng nh quyết toán chung toàn côngty; lập kế hoạch tài chính tổng hợp, tổ chức huy động vốn; thanh toán với kháchhàng; chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán của đơn vị, tổ chức vàkiểm tra công tác kế toán

 Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ cái và sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chứng từ ghi sổ; theo dõiviệc tính khấu hao tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định của công

ty, cuối kỳ lập bảng kê tăng tài sản cố định và bảng tổng hợp khấu hao tài sản

cố định trong năm; theo dõi các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn; tính thuế phải nộp và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa

vụ với ngân sách Nhà nớc

 Một kế toán các khoản tiền gửi và thanh toán: là ngời phụ trách theo

dõi các khoản tiền gửi tại ngân hàng nội tệ và ngoại tệ, theo dõi số tiền gửingân hàng trên sổ phụ, định kỳ năm ngày lập một bảng kê tổng hợp theo đối t-ợng để ghi vào sổ tổng hợp; ngoài ra còn phụ trách phần thanh toán nội bộ,khoản thanh toán các công trình, các khoản mua ngoài nh điện, nớc , xử lý sốliệu trên máy tính để lập báo cáo thờng kỳ

 Một kế toán trung tâm môi tr ờng và công nghiệp hoá chất : Theo dõi

về tất cả các khoản thu chi theo công trình, tính toán chi phí sản xuất; theo dõitài khoản tiền gửi ngân hàng, phải thu, phải trả nội bộ ở đơn vị phụ thuộc;lập các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm về tình hình sản xuất ở các trungtâm và gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty

 Một thủ quỹ: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty,

lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ, ghi sổquỹ; kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng tháng

2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:

Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hình thức kế toán áp dụng làhình thức Chứng từ ghi sổ Sổ sách kế toán của Công ty bao gồm:

_Sổ quỹ

_Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và sổ chi tiết theo dõi thanh toán

_Sổ chi tiết các tài khoản công nợ

_Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

_Sổ cái

Căn cứ vào chứng từ gốc nh phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có củangân hàng, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc đa vào sổ chi tiết cho từngtài khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó vào Sổ cáitheo mẫu quy định Cuối kỳ, kế toán tổng hợp vào sổ cái lập báo cáo kế toán.Các báo cáo của công ty gồm bốn mẫu báo cáo theo quy định:

_Bảng cân đối kế toán

_Báo cáo kết quả kinh doanh

_Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp trực tiếp

34

Trang 35

_Thuyết minh báo cáo tài chính.

Việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm củaCông ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất vì nó có u điểm là đơn giản, dễ ghichép, phù hợp với việc vào số liệu trên máy tính, giảm bớt số lợng dổ, Đặc biệt

là ở đơn vị nhỏ và cố lợng gnhiệp vụ phát sinh không nhiều, sử dụng nhiều tờrơi dễ phân công công việc, dễ tổng hợp số liệu và tiết kiệm chi phí

Tuy nhiên, hình thức Chứng từ ghi sổ vẫn còn một số nhợc điểm là: việcghi chép dồn vào cuối năm, cuối tháng dẫn đến việc lập báo cáo tài chính thờngchậm Khối lợng ghi chép nhiều, trùng lắp làm hiệu suất công việc thấp

Hình thức Chứng từ ghi sổ Công ty áp dụng đợc trình bày nh sau:

Sơ đồ 12: S ơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

số liệu chi tiết

Báo cáo tài chính

Bảng kê chứng

từ phát sinh

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu

Trang 36

Trình tự này khi áp dụng vào kế toán từng phần hành thìcũng có những thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm từng phần hành và yêucầu quản lý của từng doanh nghiệp Cụ thể, đối với kế toán tập hợp chi phí vàtính giá thành sản phẩm trong Công ty thì trình tự ghi sổ nh sau:

Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế theo hình thức Chứng từ ghi sổ của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất.

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng

Đối chiếu

2.3 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất.

2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm:

Do đặc thù của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là doanh nghiệpkhảo sát thiết kế chuyên khảo sát thiết kế các công trình hoá học phục vụ côngnghiệp, nên sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị hợp đồng lớn, thời gian sử dụngtơng đối dài Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phảicăn cứ vào đặc điểm này để tiến hành cho phù hợp

Với những công trình trúng thầu hoặc chỉ định thầu, công ty giao khoáncho chủ nhiệm đề án (là các phòng hoặc trung tâm) trực tiếp quản lý khảo sátthi công công trình đó Công ty giao khoán cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhu cầu trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho mỗi cong trình Việc tiếnhành cấp kinh phí cho các công trình phải căn cứ vào khối lợng công việc hoànthành và tiến độ thi công công trình đó

2.3.2 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc

điểm sản phẩm khảo sát thiết kế và để quản lý chi phí đạt hiệu quả cao, Công tyThiết kế Công nghiệp Hoá chất đã xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí tạiCông ty là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể Chi phí sản xuất trongCông ty đợc tập hợp theo những khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhu cầu trực tiếp, chi phí sản xuất chung và khoản mục riêng là khoảnmục chi phí trực tiếp khác Do tính chất và công dụng của từng loại chi phíkhác nhau nên việc tập hợp chi phí theo các khoản mục ở trên không giốngnhau

Công ty vừa áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp đối vớichi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, vừa áp dụng phân

bổ gián tiếp với chi phí khấu hao (chi phí sản xuất chung), chi phí gián tiếp

Trang 37

Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán công ty sử dụng tài khoản 154- chiphí sản xuất kinh doanh dở dang.Các khoản mục chi phí sau khi đã tập hợp trêntài khoản 154 sẽ đợc kết chuyển thẳng vào tài khoản 911- xác định kết quả kinhdoanh để xác định kết quả kinh doanh, quyết toán cuối năm khi có các côngtrình bàn giao.

Sổ sách kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoáchất gồm:

_Sổ tổng hợp chi phí

_Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

_Sổ chi tiết tài khoản 154

_Sổ cái tài khoản 154

Công ty không sử dụng các loại tài khoản loại 6 nh 621, 622, 627 mà chỉ

sử dụng tài khoản 154 để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Công ty không mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhâncông trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp khác, mà mở sổ chi tiếttài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Niên độ kế toán của Công ty theo năm, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vàongày 31/12 hàng năm Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn khotheo phơng pháp kiểm kê định kỳ và là doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăngtheo phơng pháp khấu trừ

Để phản ánh quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmkhảo sát thiết kế tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, em xin chọn thời

điểm nghiên cứu là quý IV/ năm 2003 và một công trình tiêu biểu mà Công tyhoàn thành trong quý là: “Cải tạo nhà hội trờng thành nhà sản xuất chính số 2– công suất 500 m3 ôxy/giờ – Công ty cổ phần khí công nghiệp Hoà Bình”.Công trình này bắt đầu khảo sát thi công từ tháng 1/2003 và hoàn thành vàotháng 12/2003 Công ty giao khoán hợp đồng này cho chủ nhiệm đề án vàPhòng xây dựng với giá trị là 260.756.250 đồng

2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: 2.3.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Thiết kế

Công nghiệp Hoá chất:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ lệ nhỏ trong Công tyThiết kế Công nghiệp Hoá chất, chỉ khoảng nhỏ hơn hoặc bằng 2% tổng chiphí, nhng việc hạch toán đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩaquan trọng trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và

đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế

Chi phí nguyên vật liệu tại Công ty là các loại giấy in, giấy vẽ, bút vẽ,mựcin, phục vụ cho việc vẽ các đề án thiết kế, các loại thớc đo đạc địa hình.Mặtkhác, các loại văn phòng phẩm này đợc sử dụng chung cho cả hoạt động thiết

kế tại các phòng ban, trung tâm và cho cả hoạt động quản lý Cho nên, để thuậntiện cho việc quản lý vật t, thông thờng hàng tháng, hàng quý các phòng ban sẽcăn cứ vào định mức vật t dự toán trên cơ sở hợp đồng đã ký kết để có kế hoạchxin lĩnh vật t tại Công ty Phòng kế hoạch – kinh doanh sẽ duyệt phiếu yêu cầu

37

Trang 38

mua vật t của các phòng ban, lên dự toán chi phí tuỳ vào khối lợng và tính chấtcủa các công trình khảo sát thiết kế Trên cơ sỏ đó, phòng kế toán sẽ đối chiếu

và xuất vật t cho các bộ phận thực hiện công tác khảo sát thiết kế

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụngtài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán khoản mụcchi phí này.Tài khoản 154 đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình.Ngoài ra, do nguyên vật liệu mua về đợc sử dụng ngay không qua kho nênchứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không phải là cácphiếu xuất kho mà là các phiếu yêu cầu mua vật t

Ơ các phòng ban, trung tâm, Công ty thực hiện khoán gọn chi phí nguyênvật liệu trực tiếp (hay vật t) cho từng công trình.Các phòng ban, trung tâm sẽ tựlên kế hoạch mua sắm vật t bằng nguồn kinh phí tạm giao khoán do Công tycấp để phục vụ cho công tác khảo sát thiết kế các công trình tại đơn vị mình

đang quản lý Định kỳ, các phòng ban, trung tâm sẽ thu thập các hoá dơn giá trịgia tăng và các chứng từ khác liên quan đến mua vật t nh phiếu yêu câu mua vật

t, để chuyển lên Phòng kế toán của Công ty Kế toán Công ty sẽ tập hợp chi phínguyên vật liệu dới hình thức Chứng từ ghi sổ Khi công trình hoàn thành, bàngiao, căn cứ vào các số liệu trên Chứng từ ghi sổ, kế toán lập Bảng tổng hợp chiphí trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Đối với công trình “Cải tạo nhà hội trờng thành nhà sản xuất chính số 2 –công suất 500 m3 ôxy/giờ” do Phòng xây dựng thực hiện Do vậy khi thực hiệnkhảo sát công trình này, Phòng sẽ viết phiếu yêu cầu mua vật t để phục vụ choviệc khảo sát thiết kế tại đơn vị

Mẫu số 01:

C ông ty Thiết kế Công Phiếu yêu cầu mua vật t

nghiệp Hoá chất Ngày 22 tháng 10 năm 2003

Họ và tên ngời lập: Lê hữu Học Số chứng từ: 06Chức vụ: Trởng phòng xây dựng

Trang 39

nguồn vốn do công ty cấp Chứng từ gốc ở đây là các hoá đơn GTGT (Mẫu số02) và các chứng từ khác liên quan đến mua vật t.

39

Trang 40

Đơn vị bán: Công ty kinh doanh vật t và thiết bị

Địa chỉ: B1 – Giáp Bát – Hà Nội

Họ tên ngời mua hàng: Hoàng văn Tú

Đơn vị: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

(Đơn vị tính: Đồng)

Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền

01 Dụng cụ đo địa hình

Cộng tiền hàng:

Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán:

Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm hai mơi ba nghìn đồng

chẵn

1.930.000193.000

2.123.000

Ngời mua hàng: Kế toán trởng: Thủ trởng đơn vị:

Cuối quý, căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật t, hoá đơn GTGT và các

chứng từ liên quan đến vật t, kế toán công ty đối chiếu số liệu và lập Bảng tổng

hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Mẫu số 03) theo từng công trình.

40

Ngày đăng: 20/10/2012, 16:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kê chữ viết tắt - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Bảng k ê chữ viết tắt (Trang 1)
Sơ đồ 4  :     Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng (Trang 23)
Sơ đồ 5  :     Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng (Trang 24)
Sơ đồ 6  :     Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất. - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất (Trang 25)
Sơ đồ 7  :     Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng  xuyên. - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Trang 26)
Sơ đồ 8:  Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo ph- - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 8 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo ph- (Trang 29)
Sơ đồ 9:  Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 9 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất (Trang 34)
Sơ đồ 11:  Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 11 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp (Trang 38)
Hình thức Chứng từ ghi sổ Công ty áp dụng đợc trình bày nh sau: - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Hình th ức Chứng từ ghi sổ Công ty áp dụng đợc trình bày nh sau: (Trang 40)
Bảng tổng hợp - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Bảng t ổng hợp (Trang 48)
Bảng thanh toán lương và phụ cấp - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Bảng thanh toán lương và phụ cấp (Trang 53)
Bảng tổng hợp - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Bảng t ổng hợp (Trang 56)
Bảng tổng hợp chi - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Bảng t ổng hợp chi (Trang 70)
Sơ đồ 15:  Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Sơ đồ 15 Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (Trang 86)
Bảng tổng hợp chi phí cho các công trình hoàn thành - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế công nghiệp hoá chất.DOC
Bảng t ổng hợp chi phí cho các công trình hoàn thành (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w