1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhóm 4 hệ thống thông tin quản lý UBER

14 650 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 14
Dung lượng 729,88 KB

Nội dung

Uber là một ứng dụng dành cho thiết bị di động thông minh, điển hình là ứng dụng được cài đặt nhiều nhất trên điện thoại di động thông minh (các hệ điều hành iOS, Android, Windows Phones). Về mặt bản chất, Uber là dịch vụ thương mại điện tử, cụ thể là dịch vụ “taxi chia sẻ” hay “đi chung xe, đi nhờ xe”. Uber được tải và cài đặt hoàn toàn miễn phí trên các nền tảng di động iOS, Android, Windows Phones. Uber có hai loại tài khoản do người dùng đăng ký, đó là tài khoản “người lái xe” – tức là tài khoản của người có xe muốn cho người khác “đi chung, đi nhờ” và tài khoản của người dùng thông thường – là người có nhu cầu tìm kiếm một “Uber Driver” thích hợp cho chuyến đi của mình.

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ



HỆ THỐNG THÔNG TIN

QUẢN LÝ

Đề tài: UBER

Giảng viên : Lê Diên Tuấn

Lớp : 43K08.3

Nhóm 5 : Mai Thị Hồng Nhung

Lê Thị Thanh Phượng

Tạ Thị Thu Yên Đặng Thị Nguyệt

Đà Nẵng, ngày 23 tháng 5 năm 2018

Trang 2

Mục lục

I Khái quát chung về Uber 2

1.1 Uber là gì? 2

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 3

II Kinh doanh 5

2.1 Mô hình kinh doanh 5

2.2 Quy trình hoạt động 7

III Công nghệ thông tin 7

IV Môi trường cạnh tranh 9

4.1 Môi trường SWOT: 9

4.2 Môi trường PEST 10

V Ảnh hưởng của nền xã hội và kinh tế 11

5.1 Đối thủ cạnh tranh 12

Trang 3

BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM LỚN Phân tích hệ thống thông tin quản lý của UBER

I Khái quát chung về Uber

1.1.Uber là gì?

Uber là một công ty kinh doanh mạng lưới giao thông vận tải và công ty taxi dựa trên ứng dụng có trụ sở tại San Francisco, Callifornia, và hoạt độnhg tại các thành phồ lớn ở nhiều nước Công ty sử dụng một ứng dụng điện thoại thông minh để nhận được yêu cầu đi xe, và sau đó sẽ gửi các yêu cầu đi đến lái

xe Khách hàng sử dụng các ứng dụng yêu cầu đón xe và theo dõi vị trí chiếc xe dành riêng cho mình

Uber là một ứng dụng dành cho thiết bị di động thông minh, điển hình là ứng dụng được cài đặt nhiều nhất trên điện thoại di động thông minh (các hệ điều hành iOS, Android, Windows Phones)

Về mặt bản chất, Uber là dịch vụ thương mại điện tử, cụ thể là dịch vụ “taxi chia sẻ” hay “đi chung xe, đi nhờ xe” Uber được tải và cài đặt hoàn toàn miễn phí trên các nền tảng di động iOS, Android, Windows Phones Uber có hai loại tài khoản do người dùng đăng ký, đó là tài khoản “người lái xe” – tức là tài khoản của người có xe muốn cho người khác “đi chung, đi nhờ” và tài khoản của người dùng thông thường – là người có nhu cầu tìm kiếm một

“Uber Driver” thích hợp cho chuyến đi của mình

Uber là một giải pháp kinh doanh thông minh, dựa trên nhu cầu xã hội và làm tối ưu hóa các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực giao thông: Uber giúp tiết kiệm chi phí, giảm ùn tắc giao thông, khai thác các nguồn lực nhàn rỗi của xã hội Đây là giải pháp công nghệ hoàn toàn dựa trên nền tảng thương mại điện tử di động (M-Commerce) và thanh toán di động (M-Payment) Đặc điểm của dịch

vụ Uber này là dựa vào đặc tính kinh điển của Thương mại di động thường được gọi tắt là là “So-Lo-Mo” (Social – tính xã hội; Location – Vị trí, kết hợp

Trang 4

với tính năng định vị GPS; Mobile – tính di động) để đưa ra giải pháp giải quyết nhu cầu của người dùng mang tính xã hội

Uber cho phép người có xe hơi có thể kiếm tiền bằng cách kiếm khách chạy xe thuê thông qua ứng dụng; hoặc chia sẻ cước phí khi đi chung tuyến đường Điều thú vị là thậm chí người “lái taxi kiểu Uber” còn không nhất thiết phải có điện thoại di động thông minh nên ai cũng có thể gia nhập được hệ thống và mạng lưới này; Uber giúp người đi xe có thể tìm kiếm người lái xe nhàn rỗi hoặc người lái xe đi chung tuyến đường để chia sẻ chi phí và cước phí, và Uber chỉ thu một khoản phí giao dịch nhỏ trên mỗi giao dịch đã diễn ra, nhưng dựa vào

số lớn người dùng tương đương với số lượng lớn các giao dịch hàng ngày – sẽ

là nguồn doanh thu khổng lồ của dịch vụ này hiện tại và trong tương lai

1.2.Lịch sử hình thành và phát triển

Tính đến 16 tháng 12 năm 2014, dịch vụ uber đã có tại 53 quố gia và hơn

200 thành phố trên thế giới, công ty được định giá 40 tỷ usd việc ra mắt uber đã tạo ra một sự gia tăng đáng kể trong các công ty cạnh tranh với mô hình kinh doanh uber, một xu hướng đã để được gọi là uberification( uber hóa)

Sau khi thành lập, uber chỉ cung cấp xe co thuê sang trọng và danh hiệu “uber black” đã được thông qua cho dịch vụ chính của công ty năm 2012, công ty đã phát động một chương trình “uberx” của mình, trong đó mở rộng dịch vụ cho bất kì tài xế nào có trình độ với một chiếc xe có thể chấp nhận được do thiếu các quy định, uber có thể cung cấp chi phí thấp hơn, do đó, các dịch vụ đã trở thành cực kỳ cạnh tranh với dịch vụ taxi truyền thống, mở rộng tính hấp dẫn của uber của một mặt cắt ngang rộng lớn

Tuy nhiên trong quá trình phát triển hãng uber cũng gặp rất nhiều khó khăn trên một số quốc gia uber là chủ đề của các cuộc biểu tình đang diễn ra từ các tài xế

xe taxi, công ty taxi và chính phủ tin rằng nó là một hoạt động taxi bất hợp pháp

có sự tham gia trong các hoạt động kinh doanh không công bằng và thỏa hiệp an toàn hành khách tính đến tháng năm 2014, các cuộc biểu tình đã được tổ chức tại đức, ấn độ, tây ban nha, pháp, và anh, trong số các quốc gia khác, trong khi

cố liên quan đến các hành khách đã được ghi nhận trong tháng 12 năm 2014, uber đã bị cấm ở tây ban nha, và hai thành phố ở ấn độ, và tiếp tục được tham gia vào tranh chấp với một số cơ quan chính phủ, bao gồm cả Mỹ và Australia

Trang 6

II Kinh doanh

2.1.Mô hình kinh doanh

a Đề xuất giá trị khách hàng

Khách hàng:

 Không phải chờ taxi lâu

 Vận chuyển miễn phí trong 1 số trường hợp nhất định và có nhiều đợt giảm giá

 Mức giá rẻ hơn so với taxi truyền thống

 Câu tagline của Uber là - Your Personal Driver (tạm dịch là "Lái xe riêng của bạn", cho phép khách hàng đi lại phong cách hơn

 Mức giá cố định cho những địa điểm phổ biến như sân bay

Tài xế:

 Thêm 1 nguồn thu nhập

 Giờ giấc làm việc linh hoạt, có thể làm bán thời gian hoặc bất kì khi nào

họ thích

 Quy trình thanh toán đơn giản

 Những ai thích lái xe có thể vừa kiếm tiền vừa theo đuổi sở thích

 Uber thanh toán cho tài xế trực tuyến ngay cả khi họ không yêu cầu

b Sứ mệnh và tầm nhìn

Tầm nhìn của Uber: “ Nếu chỉ trong 5 phút chúng tôi đã có thể đem tới một

chiếc xe hơi, thì yên tâm, chúng tôi sẽ còn mang đến cho bạn nhiều điều hơn thế”.

Sứ mệnh: Cải cách hệ thống vận tải mà Kalanick cho là rối loạn.

c Hoạt động định dạng cốt lõi

Giá trị cốt lõi: Tâm huyết với chuẩn mực văn hóa của Uber (“ Chúng tội làm

đúng việc, đúng thời điểm”) Tình toàn vẹn là cốt lõi đối với bất kì doanh nghiệp

nào Mục tiêu của Uber là cung cấp giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan

hệ lâu dài Vì vậy, Uber luôn minh bạch hóa những gì đang làm và luôn làm đúng thời điểm.

d Cơ cấu tổ chức

Uber hoạt động dựa trên nguyên tắc “mạng lưới” chứ không phải là một công

ty cung cấp dịch vụ truyền thống uber không sở hữu một chiếc xe chạy taxi nào, cũng không có nhân viên lái xe taxi cơ hữu, không phải trả lương tài xế, … Uber tự định nghĩa nó là “một công cụ để gọi xe” chứ không phải là công ty

Trang 7

cung cấp dịch vụ vận tải taxi Người dùng tự quyết định gia nhập tài khoản ‘tài

xế uber’ nếu như có đủ điều kiện

e Dòng doanh thu

 Không hài lòng với đồng hồ tính cuốc thông thường hay dịch vụ taxi truyền thống, Uber liên tục sáng tạo ra nhiều cách khiến khách hàng phải móc hầu bao:

 Giá cuốc theo km

 Tăng giá vào giờ cao điểm, trời mưa

 Đa dạng hóa dịch vụ: UberX (xe 4 chỗ), UberTAXI (taxi khác),

UberBLACK (xe sang), UberSUV (xe 7 chỗ), UberPOOL (đi chung xe), UberMOTO (xe ôm), UberCARGO (vận chuyển hàng hóa), UberEATS (giao đồ ăn)…

f Mô hình kinh doanh chính

Uber sừ dụng mô hình kinh doanh chính đó là mô hình kinh tế chia sẻ Có nghĩa

là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng hóa và dịch vụ (phối hợp thông qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng) Khái niệm này không phải là mới Việc chia sẻ các nguồn tài nguyên là ví dụ nổi tiếng trong doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) như máy móc thiết bị trong ngành nông nghiệp

và lâm nghiệp cũng như trong kinh doanh với người tiêu dùng (B2C) như giặt là

tự phục vụ Nhưng có ba yếu tố chính cho phép chia sẻ các nguồn lực cho một loạt rộng rãi các hàng hóa và dịch vụ mới cũng như các ngành mới Thứ nhất, hành vi của khách hàng đối với nhiều hàng hóa và dịch vụ thay đổi từ sở hữu đến chia sẻ Thứ hai, các mạng xã hội trực tuyến và thị trường điện tử dễ dàng hơn liên kết người tiêu dùng Và thứ ba, các thiết bị di động và các dịch vụ điện

tử làm cho việc sử dụng hàng hóa được chia sẻ và các dịch vụ thuận tiện hơn (ví

dụ ứng dụng điện thoại thông minh thay vì chìa khóa vật lý)

Các nền kinh tế chia sẻ có thể có nhiều hình thức, trong đó có sử dụng công nghệ thông tin để cung cấp cho các cá nhân, tập đoàn, phi lợi nhuận và chính quyền với các thông tin đó cho phép tối ưu hóa các nguồn lực thông qua sự tái phân phối, chia sẻ và tái sử dụng các năng lực dư thừa hàng hóa và dịch vụ Một tiền đề phổ biến là khi thông tin về hàng hóa được chia sẻ (thường là thông qua một thị trường trực tuyến), giá trị của những mặt hàng có thể tăng cho doanh nghiệp, cho các cá nhân, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung

Cụ thể ở đây, Uber dùng mạng ngang hàng cho phép người dùng và tài xế truy cập hệ thống để nhận cũng như cung cấp dịch vụ vận tải chỉ thông qua các thiết

bị điện thoại thông minh Với mô hình hoạt động này,Uber đẫ mang lại nhiều kết quả to lớn như: tính linh hoạt cao, tạo nhiều cơ hội hơn cho người dùng( cẩ hành khách và tài xế) và tính minh bạch cao…

Trang 8

2.2.Quy trình hoạt động

Bước 1 - Gọi xe - Bước đầu tiên trong mô hình kinh doanh của Uber là

khi tạo ra nhu cầu Những ai có ứng dụng mobile trong tay đều có thể yêu cầu taxi tới chỗ mình ngay lập tức hoặc đặt trước 1 khoảng thời gian nào đó

Bước 2 - Ghép cặp - Ngay khi yêu cầu được thực hiện, thông báo chi

tiết về khách hàng sẽ được gửi tới tài xế gần nhất Tài xế có quyền chấp nhận hoặc từ chối đón khách Trong trường hợp anh ta từ chối, thông báo sẽ được gửi tới 1 tài xế khác trong khu vực đó

Bước 3 - Lái xe - Khách hàng có thể theo dõi chiếc xe khi nó đang tới

và thời gian tới ước tính (ETA) cũng được hiển thị Đồng hồ bắt đầu đo khi khách ngồi vào xe và sau đó sẽ được theo dõi thông qua ứng dụng của khách hàng Tài xế cũng sẽ đảm bảo chuyến đi thoải mái cho hành khách của mình

Bước 4 - Thanh toán và đánh giá - Khi kết thúc chuyến đi, khách hàng

có thể lựa chọn đánh giá tài xế Hệ thống đánh giá là 1 đặc điểm quan trọng trong mô hình kinh doanh của Uber bởi nó cho phép một người biết về tài xế của mình trước khi đặt xe và giúp anh ta tin tưởng vào tài xế

III Công nghệ thông tin

Đầu tiên, Uber không phải công ty vận tải mà là công ty công nghệ Vì vậy, giấy phép kinh doanh của Uber tại Việt Nam là giấy phép kinh doanh công ty công nghệ

Về bản chất, Uber không cung cấp dịch vụ vận tải mà chúng tôi cung cấp nền tảng (platform) cho khách hàng Để dễ hình dung, các bạn có thể coi Uber giống với Agoda trong lĩnh vực khách sạn, Expedia trong lĩnh vực đặt vé máy bay hay Foodpanda trong lĩnh vực đồ ăn Chúng tôi chỉ kết nối giữa cung và cầu Cầu có thể là khách sạn, là vé máy bay, là đồ ăn Với trường hợp của Uber, cầu ở đây là

xe Uber làm nhiệm vụ kết nối giữa cung và cầu, từ đó tối ưu hóa chi phí và tránh được lãng phí xã hội Cũng cần nói rõ là tất cả các đối tác Uber tại Việt Nam đều phải đăng ký kinh doanh vận tải

Đầu tiên, Uber không phải công ty vận tải mà là công ty công nghệ Vì vậy, giấy phép kinh doanh của Uber tại Việt Nam là giấy phép kinh doanh công ty công nghệ

Về bản chất, Uber không cung cấp dịch vụ vận tải mà chúng tôi cung cấp nền tảng (platform) cho khách hàng Để dễ hình dung, các bạn có thể coi Uber giống với Agoda trong lĩnh vực khách sạn, Expedia trong lĩnh vực đặt vé máy bay hay Foodpanda trong lĩnh vực đồ ăn Chúng tôi chỉ kết nối giữa cung và cầu Cầu có thể là khách sạn, là vé máy bay, là đồ ăn Với trường hợp của Uber, cầu ở đây là

Trang 9

xe Uber làm nhiệm vụ kết nối giữa cung và cầu, từ đó tối ưu hóa chi phí và tránh được lãng phí xã hội Cũng cần nói rõ là tất cả các đối tác Uber tại Việt Nam đều phải đăng ký kinh doanh vận tải

Hệ thống lõi Uber không sử dụng công nghệ đa luồng (multi-threading) như các

hệ thống thông thường mà ứng dụng công nghệ song song (parallel) thông qua công nghệ Node.js

Trang 10

Ra đời vào năm 2009, Node.js là một phần mềm mở chạy được trên tất cả các

hệ điều hành để phát triển ứng dụng Cho dù là phần mềm mở, nhưng khác hẳn với cách tiếp cận đa nhiệm và đa luồng trước đây, Node.js xử lý vào ra song song nên đã tăng một cách ngoạn mục khả năng xử lý đồng thời, dễ tích hợp và

đã được Uber lựa chọn làm công nghệ chính dùng cho hệ thống của mình

Một số nhược điểm mà Uber đã khắc phục được trong khi sử dụng Node.js là họ

đã làm tốt phần lô-gíc của ứng dụng, tích hợp và quản lý nguồn sự kiện Công nghệ mà Uber sử dụng tương tự công nghệ Kafka của LinkedIn trong xử lý sự kiện và công nghệ Storm được sử dụng trong Twitter để làm keo dính giữa dòng

sự kiện và hoạt động của người dùng và đã làm tăng khả năng mở rộng các tính năng một cách mạnh mẽ

Không rõ Uber có may mắn hay không khi có cùng năm sinh với Node.js (cùng năm 2009), một phần mềm mở với một cách tiếp cận hoàn toàn mới về xử lý song song sự kiện thay vì xử lý tuần tự trong đa nhiệm và đa luồng của các công nghệ trước đây, nên mới có sự thành công của ngày hôm nay Nhưng cách tiếp cận và áp dụng công nghệ mới của Uber cũng là một cách mà chúng ta nên ngẫm nghĩ và học để áp dụng vào phát triển ứng dụng CNTT cho Việt Nam

IV Môi trường cạnh tranh

4.1.Môi trường SWOT:

HELPF UL

HARMFU L

Trang 11

1.Strengths

 Tác phong làm việc chuẩn Mỹ

 Đặt xe trực tiếp qua smartphone

 Mạnh ở phân khúc tầm cao (xe 4 bánh cao cấp)

 Ứng dụng thân thiện và chuyên nghiệp

 Training tài xế tốt hơn grab

 Tài xế không cần đóng tiền cước

 So với dịch vụ taxi, uber không

sở hữu tài xế

 Có nhiều dịch vụ ưu đãi

2.Weaknesses

 Màu áo khó nhận diện

 Khi khách hàng đặt xe tài xế không biết điểm đến và giá tiền của khách

 Không đánh mạnh vào quảng cáo

và truyền thông

 Chăm sóc tài xế chưa tốt

 Không đánh mạnh vào phân khúc tầm trung (xe 2 bánh).

3.Opportunities

 Các nước Châu Á được đánh giá

là một thị trường màu mỡ, đặc biệt là Trung Quốc - có tiềm năng rất lớn đối với Uber do dân

số đông, nhu cầu vận tải cao, mạng lưới giao thông chưa hoàn thiện và đặc biệt là số lượng người sử dụng Internet và smartphone tăng nhanh chóng.

Những yếu tố này sẽ tạo cơ hội

về thị trường cho Uber phát triển.

4.Threats

 Bên ngoài sân nhà Mỹ, Uber có thể nói là gặp khá nhiều khó khăn trên con đường chinh phục những thị trường mới do đối thủ cạnh tranh am hiểu về thị trường địa phương cũng như sẵn sàng thay đổi để thích nghi.

 Uber đang phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống tài xế và những rắc rối liên tục tiềm đến với Uber là lực lượng nòng cốt này, khi ột bộ phận lái xe lên tiếng đòi quyền lợi.

 Uber bị phản đối ở nhiều quốc gia

về tính cạnh tranh không lành mạnh, trốn thuế, hoạt động bất hợp pháp, gây rối loạn xã hội.

4.2.Môi trường PEST

Uber- một hình thức vận tải mới mẻ khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam

Bên cạnh những thuận lợi về chính trị ổn định, cởi mở với các nhà đầu tư nước ngoài thì còn gặp không ít khó khăn và thách thức

Tuy nhiên trong bối cảnh nhiều quốc gia đang đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế

số, khung pháp lí hiện hành thường chưa theo kịp sự phát triễn của công nghệ trong đó có Việt Nam Trong lĩnh vực giao thông vận tải, việc áp dụng công nghệ mới cũng đặt ra nhu cầu cho những điều chỉnh phù hợp trong khung pháp

lí áp dụng cho những dịch vụ mạng lưới vận tải ( gọi tắt là TNS) có nền tảng dựa trên công nghệ thông tin như uber Khung pháp lí cho dịch vụ vận tải tại Việt Nam còn nhiều bất lợi đối vơí dịch vụ mới mẻ như uber “ hoạt động vận tải có thu tiền trực tiếp của người đi xe không thông qua đơn vị kinh doanh vận tải như uber là trái với quy định của Luật giao thông đường bộ và Nghị định của

Ngày đăng: 11/01/2019, 22:40

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w