Thực trạng lựa chọn và sử dụng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh .... 61 2.5.5.Thực trạng quản lý hì
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
LÊ THỊ HIỀN
QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2018
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
LÊ THỊ HIỀN
QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS Đào Lan Hương
HÀ NỘI, 2018
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy giáo,
cô giáo trong khoa Sau đại học, trường ĐHSP Hà Nội II
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt sâu sắc Tiến
sĩ Đào Lan Hương, người hướng dẫn khoa học, người cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn
Tôi cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Anh, cán bộ và giáo viên các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khảo sát, cung cấp số liệu, tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn ở bên cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tôi đã dành nhiều thời gian, tâm huyết nhưng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế Kính mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2018
Tác giả
Lê Thị Hiền
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy và
là kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực tế của tôi Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình
Tác giả
Lê Thị Hiền
Trang 6MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
3.1 Khách thể nghiên cứu 2
3.2 Đối tượng nghiên cứu 2
4 Giả thuyết khoa học 2
5 Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
6.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu 3
6.2 Giới hạn về đối tượng khảo sát 3
6.3 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu 3
6.4 Giới hạn về thời gian nghiên cứu: 3
7 Phương pháp nghiên cứu 3
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 3
7.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 5
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1 Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống 5
1.1.2 Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống 6
1.2 Khái niệm 9
1.2.1 Kỹ năng sống - Kỹ năng sống của học sinh tiểu học 9
1.2.2 Giáo dục kỹ năng sống – Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học 10
1.2.3 Hoạt động trải nghiệm – Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 12
1.2.4 Quản lý - Quản lý giáo dục kỹ năng sốngcho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 14
Trang 71.3 Kỹ năng sống của học sinh Tiểu học 16
1.3.1 Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh tiểu học 16
1.3.2 Các kỹ năng sống cần có ở học sinh Tiểu học 17
1.4 Giáo dục kỹ năng sốngcho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 18
1.4.1 Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 18
1.4.2 Các thành tố của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 19
1.5 Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 29
1.5.1 Quản lý việc xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinhtiểu học 29
1.5.3 Quản lý việc lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinhtiểu học 31
1.5.4 Quản lý việc lựa chọn và sử dụng phương tiện, điều kiện giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinhtiểu học 31
1.5.5 Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinhtiểu học 32
1.5.6 Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 33
1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 33
1.6 1 Những yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 33
1.6 2 Những yếu tố thuộc về đối tượng quản lý 34
1.6 3 Những yếu tố thuộc về môi trường quản lý 34
Kết luận chương 1 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 39
2.1 Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Đông Anh 39
2.1.1.Về kinh tế - xã hội 39
2.1.2 Về văn hóa – giáo dục 39
2.2 Tổ chức khảo sát 40
Trang 82.2.1 Mục tiêu khảo sát: 40
2.2.2 Nội dung khảo sát: 41
2.2.3 Tiêu chí đánh giá: 41
2.2.4 Thang đánh giá 43
2.3 Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 44
2.4 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 45
2.4.1 Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống 45
2.4.2 Thực trạng xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 47
2.4.3 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 48
2.4.4 Thực trạng lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 50
2.4.5 Thực trạng lựa chọn và sử dụng phương tiện giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 52
2.4.6 Thực trạng lựa chọn và sử dụng hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 53
2.4.7 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 55
2.5 Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 56
2.5.1.Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 56
2.5.2.Thực trạng quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 58
2.5.3 Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 60
2.5.4 Thực trạng quản lý phương tiện giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 61
2.5.5.Thực trạng quản lý hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 63
2.5.6.Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 66
Trang 92.6 Đánh giá chung về giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 68
Kết luận chương 2 72
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 73
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 73
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 73
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 74
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 74
3.2 Một số biện pháp quản lýgiáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học huyện Đông Anh 75
3.2.1 Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sốngthông qua hoạt động trải nghiệm 75
3.2.2 Chỉ đạo xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng sốngphù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương 77
3.2.3 Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục kỹ năng sống 79
3.2.4.Chỉ đạo đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt đông trải nghiệm 81
3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phíphục vụ giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh 83
3.2.6 Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh 85
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp 88
3.4 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh 89
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 89
3.4.2 Tổ chức khảo nghiệm 89
3.4.3 Kết quả khảo nghiệm 89
Kết luận chương 3 94
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
Trang 101.Kết luận 95
1.1 Về kết quả nghiên cứu lý luận 95
1.2.Về kết quả nghiên cứu thực trạng 95
1.3 Về kết quả nghiên cứu đề xuất biện pháp 96
2 Khuyến nghị 96
2.1 Đối với Sở GD&ĐT Hà Nội: 96
2.2 Đối với Phòng Giáo dục huyện Đông Anh 97
2.3 Đối với các trường tiểu học 97
2.4 Đối với cha mẹ học sinh 97
Trang 11DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp bậc tiểu học 39
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ quản lí, GV tiểu học 40
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục tiểu học 40
Bảng 2.4: Mức độ kết quả đánh giá các kỹ năng sống của học sinh tiểu học 44
Bảng 2.5: Mức độ đánh giá nhận thức của CBGV về tầm quan trọng của KNS và GDKNS 45
Bảng 2.6: Mức độ xây dựng mục tiêu GDKNS thông qua HĐTN 47
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung GDKNS thông qua HĐTN 48
Bảng 2.8: Mức độ lựa chọn và sử dụng phương pháp GDKNS 50
Bảng 2.9: Mức độ đánh giá sự lựa chọn và sử dụng phương tiện GDKNS 52
Bảng 2.10: Mức độ hình thứctổ chức HĐTN trong GDKNS 53
Bảng 2.11: Mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS của học sinh tiểu học thông qua HĐTN 55
Bảng 2.12: Mức độ quản lý mục tiêu GDKNS cho học sinh 56
Bảng 2.13: Mức độ quản lý nội dung GDKNS cho học sinh 58
Bảng 2.14: Mức độ quản lý phương pháp GDKNS cho HS tiểu học 60
Bảng 2.15: Mức độ quản lý phương tiện GDKNS thông qua HĐTN cho học sinh tiểu học 61
Bảng 2.16: Mức độ quản lý hình thức tổ chức GDKNS thông qua HĐTN 63
Bảng 2.17: Mức độ quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS cho học sinh 66
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá GDKNS cho học sinh 68
Bảng 2.19: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS cho HS 69
Bảng 3.1: Đánh giá về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp quản lí GDKNS 89
Bảng 3.2: Tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 91
Trang 12MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật bên cạnh các lĩnh vực kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người
Kỹ năng sống là một thành phần quan trọng của nhân cách con người trong
xã hội hiện đại Muốn tồn tại và phát triển, con người phải có kỹ năng sống Chính
vì thế nội dung GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào giáo dục cho học sinh trong các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau
Ở Việt Nam, nội dung GDKNS đã được tích hợp trong một số môn học
và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong trường phổ thông Việc GDKNS cho học sinh còn được thực hiện thông qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích,
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, học sinh tiểu học là những học sinh đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định mà đang được hình thành và củng cố GDKNS giúp trẻ có cơ hội rèn luyện thói quen, biết cách đối diện và đương đầu, vượt qua những khó khăn, thử thách trong học tập cũng như trong mọi hoạt động khác; giúp trẻ rèn luyện, phát triển tính cách tự chủ, tự tin vào bản thân, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng diễn đạt, thuyết phục, hình thành lối sống lành mạnh, phẩm chất đạo đức tốt, tương thân tương ái, biết chia sẻ, giúp đỡ người khác Đó chính là những yếu tố quan trọng giúp mỗi người đạt được thành công trong đời
GDKNS đã được khẳng định rất quan trọng trong các nội dung giáo dục ở nhà trường tiểu học song còn gặp nhiều khó khăn Chính vì vậy, công tác quản lý GDKNS cho học sinh tiểu học đòi hỏi cần có sự quan tâm của các cấp quản lý Mặt khác cũng cần được nghiên cứu để có cơ sở khoa học đề xuất biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh tiểu học
GDKNS và quản lý GDKNSthông qua HĐTN cho học sinh các trường
Trang 13tiểu họchuyện Đông Anh, thành phố Hà Nội được các cấp quản lý tương đối quan tâm và triển khai khá nghiêm túc Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục và quản lý GDKNS cho học sinh Tiểu học, nhưng nghiên cứu về giáo dục
và quản lý GDKNS thông qua HĐTN thì không nhiều Đặc biệt những nghiên cứu về đề tài này trên địa bàn huyện Đông Anh để phát hiện thực trạng và tìm ra những biện pháp phù hợp thì vẫn còn hạn chế
Với những lý do trên, đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” được lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý GDKNS thông qua HĐTN cho học sinh tiểu học, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý GDKNS thông qua HĐTN cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao chất lượng GDKNS cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
4 Giả thuyết khoa học
Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận tuy nhiên còn bất cập do nhiều nguyên nhân trong
đó nguyên nhân chủ yếu thuộc về quản lý.Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý cấp thiết, phù hợp và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học
Trang 145 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận củaquản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho HS tiểu học
- Nghiên cứu thực trạng của quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu họchuyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội
6 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý của Hiệu trưởng đối với giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học
6.2 Giới hạn về đối tượng khảo sát
Khảo sát trên 668 người: 11 hiệu trưởng, 28 phó hiệu trưởng, 141 giáo viên và 468 học sinh
6.3 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại 11trường/28 trường tiểu học thuộc địa bàn huyện Đông Anh Đó là các trường đại diện về các mặt: trường đã đạt chuẩn Quốc gia và trường chưa đạt chuẩn Quốc gia; trường có bề dày thành tích và trường bình thường; trường thuộc vùng kinh tế phát triển và trường thuộc vùng kinh tế khó khăn;
6.4 Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
2 năm học: 2015 - 2016, 2016 – 2017
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề quản lý giáo dục, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
- Dùng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục tiểu học, giáo dục kỹ năng sống và những kết quả khảo sát, đánh giá công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống thông
Trang 15qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học nhằm xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết chovấn đề nghiên cứu
7.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu điều tra, bảng hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên nhằm tìm hiểu thực trạng của việc quản lý và tổ chức hoạt động trải nghiệm, tìm hiểu các kỹ năng sống cần thiết nhất cho học sinh tiểu học ở thành phố và thực trạng kỹ năng sống, thực trạng GDKNS và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học
* Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn giáo viên, học sinh nhằm tìm hiểu thực trạng, hiệu quả của việc quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho HS ở các trường tiểu học
* Phương pháp quan sát
Quan sát cách tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tìm hiểu kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên về việc quản lý và tổ chức cũng như sử dụng các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
* Phươngphápchuyêngia
Tổ chức thảo luận chuyên đề, lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết quả nghiên cứu lý luận thực tiễn Đặc biệt phương pháp này được sử dụng để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
7.3.Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu điều tra, đánh giá
và trình bày kết quả nghiên cứu
Trang 16NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝGIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về kỹ năng sống, giáo dục
kỹ năng sống
Đầu thập niên 90, một số nước thuộc Châu Á như Lào, Ấn Độ, chia, Thái Lan, nghiên cứu và triển khai chương trình dạy kỹ năng sống ở các bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông theo hướng dạy lồng ghép vào chương trình ở các mức độ khác nhau nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng sống cần thiết cho người học kỹ năng nghề, kỹ năng hướng nghiệp và chia
Cam-pu-kỹ năng thành ba nhóm chính: Nhóm Cam-pu-kỹ năng cơ bản (Cam-pu-kỹ năng đọc, viết, ghi chép); nhóm kỹ năng chung (kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo,
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề); nhóm kỹ năng cụ thể (kỹ năng bảo vệ sức khỏe, bình đảng giới, )
Tác giả Diane TillMan, Diana Hsu trong cuốn: Những giá trị sống cho tuổi trẻ từ 8 đến 13 tuổi” (NXBtrẻ, TP Hồ Chí Minh)– 2010[21] đã
viết:“Giáo dục các giá trị sống để có kỹ năng sống ngày càng được nhìn
nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời dăn dạy đạo đức chi tiết đến mức hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư cách công dân Nó đang xem là trung tâm của tất cả thành quả mà giáo viên và nhà trường tâm huyết
có thể hy vọng đạt được thông qua việc dạy về giá trị, kỹ năng sống”
Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) [45] đã
đưa ra nguyên tắc cơ bản để định hướng GDKNS trong thực tiễn: “Tất cả thế hệ
trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục chứa đựng các hợp phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người và học để khẳng định mình.Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng năng khiếu tiềm năng và phát triển
cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ năng thực hành và các khả năng tâm lí
xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các
kỹ năng sống và tác dụng của kỹ năng sống đối với xã hội và cá nhân”
Trang 17Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar – Thủ đô Senegan tháng 4 năm
2004 đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người - gọi tắt là Kế hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu Trong đó, mục tiêu 3 nêu rõ: Đảm bảo nhu cầu học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kỹ năng sống thích hợp
Hội nghị Thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, họp
ngày 20 – 30/03/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York đã tuyên bố: Tất cả
trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc Đồng thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng Tuổi của các em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hoà hợp và hợp tác
Nhận định trên muốn nhấn mạnh đến nhiệm vụ học tập, môi trường học tập dành cho trẻ em cần phải được quan tâm đúng cách Học sinh đến trường không chỉ học để có tri thức mà cần phải biết cách học để có sức khoẻ, có kỹ năng nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn đúng đắn vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa mang tính phổ quát toàn cầu, tức là mỗi học sinh luôn phải học, tự học những
kỹ năng nhất định trong môi trường thích hợp để tồn tại và phát triển
1.1.2 Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
Năm 1995 – 1996, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành các Chỉ thị số 10/CT-BGDĐT, số 24/CT-BGDĐT chỉ đạo về công tác phòng chống HIV/AIDS hay tăng cường công tác phòng chống ma túy tại trường học, nội dung đã đề cập đến thuật ngữ kỹ năng sống
Năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện GDKNS cho học sinh phổ thông qua dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên” do UNICEF tài trợ
Năm 2005, Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [36] đã đề cập đến kỹ năng sống, giáo dục Việt Nam quan tâm đến vấn đề người học, đặc biệt là vấn đề phát triển toàn diện cho người học nhằm đáp ứng yêu cầu
Trang 18ngày càng cao của xã hội và phát triển của nền kinh tế tri thức
Năm 2007, tác giả Nguyễn Thanh Bình với giáo trình Giáo dục kỹ năng
sống,Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội [4] Giáo trình đề cập đến những
vấn đề đại cương về kỹ năng sống, một số biện pháp GDKNS cho học sinh
Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu
học [53] đã chỉ ra rằng: “Kỹ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo
dục nhà trường” Tác giả đưa ra khái niệm về kỹ năng sống, các loại kỹ năng
sống, vị trí vai trò của kỹ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp GDKNS và trình bày phương pháp xây dựng một chương trình học tập, nguyên tắc chọn nội dung và hướng dẫn giáo viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là kỹ năng sống
Tác giả Nguyễn Dục Quang trong cuốn Hướng dẫn GDKNS cho học sinh
phổ thông [44] cho rằng: “Cách thức GDKNS được hiểu bao gồm những
phương pháp tiếp cận, các phương pháp dạy học tích cực và các hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cần quan tâm đến vai trò của người học”
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng- Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, tài liệu dùng cho
giáo viên tiểu học [35] - cho rằng: “Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc con
người rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỉ cá nhân Không có nền tảng giá trị sống chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay…” Vì vậy cần giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh,
giúp các em nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa các giải pháp khác nhau, quyết định phải xuất phát từ học sinh Học sinh phải tham gia chủ động vào các hoạt động GDKNS mới làm thay đổi hành vi của các em Tài liệu cũng đưa ra các phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và cách thức tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh tiểu học
Nhóm tác giả Hoàng Hoà Bình, Lê Minh Châu, Phan Thanh Hà, …với tài
Trang 19liệu: GDKNS trong các môn học ở tiểu học - dành cho giáo viên, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam [9] Bộ tài liệu đã giúp giáo viên nắm rõ các kỹ năng sống cần có của học sinh tiểu học, hướng dẫn GV sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh được thực hành, trải nghiệm một
số kỹ năng sống cơ bản, cần thiết cho các em
Năm 2013, Bộ GDĐT xây dựng kế hoạch số 1088/KH-BGDĐT ngày 29/8/2013 về việc hoàn thiện bộ tài liệu GDKNS trong một số môn học và hoạt động giáo dục cấp tiểu học, THCS và THPT trên toàn quốc [10] Kế hoạch đã điều chỉnh việc tích hợp GDKNScho học sinh tiểu học qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 04/2014/TT/BGDĐT ngày 28/02/2014 kèm theo quy định quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chính khóa [08] gồm 5 chương
và 18 Điều quy định về đối tượng, phạm vi, nội dung, phương pháp, trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền về thủ tục cấp phép cho các cơ sở, trung tâm GDKNS
Năm học 2015-2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số 4323/BGDĐT-GDTH ngày 25/8/2015 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 và Chỉ thị 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên [11] Nội dung công
văn chỉ rõ: “Chú trọngGDKNS cho học sinh thông qua các môn học, tăng
cường quản lý hoạt động GDKNS”
Năm học 2016-2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số 4304/BGDĐT-GDTH ngày 31/8/2016 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2016-2017 [11] Nội dung công văn vẫn nêu: “Tiếp tục thực hiện sáng
tạo các nội dung của hoạt động“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và quy tắc ứng xử văn hóa Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc, giáo dục đạo đức, kỹ
Trang 20năng sống cho học sinh”
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Kỹ năng sống - Kỹ năng sống của học sinh tiểu học
1.2.1.1 Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam từ những năm 1995-1996, thông qua Dự án “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện Từ đó đến nay, nhiều cơ
quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành GDKNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
- Theo tổ chức Y tế Thế giới WHO, KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
- Theo Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng
- Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc
(UNESCO) [45],KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI:“Học để biết -
Học để làm - Học để chung sống - Học để làm người” Cụ thể là:
+ Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: giải quyết
vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả, ;
+ Học làm người (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó
với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, ;
+ Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kỹ
năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
+ Học để làm (Learning to do) gồm kỹ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,
Trang 21Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả
Nói cách khác, “KNS là kĩ năng, năng lực của mỗi cá nhân được hình
thành thông qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống mạnh khỏe hơn, an toàn hơn”
1.2.1.2 Kỹ năng sống của học sinh tiểu học
Kỹ năng sống của học sinh tiểu học là tất cả những kỹ năng cần thiết trực tiếp giúp học sinh sống thành công và hiệu quả Trong đó việc tích hợp những khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lý xã hội và văn hóa phù hợp, đương đầu được với những tác động của môi trường Những kỹ năng sống cốt lõi với học sinh tiểu học là kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, …
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới WHO: Kỹ năng sống là kỹ năng mang tính tâm lí xã hội, là khả năng để thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá thể giải quyết có hiệu quả nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày
Vậy “Kỹ năng sống của học sinh tiểu học là kĩ năng, năng lực của học
sinh tiểu học được hình thành thông qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt quá trình 6-11 tuổi, nó giúp cho học sinh có cách ứng xử tích cực và
có hiệu quả đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống mạnh khỏe hơn, an toàn hơn…”
1.2.2 Giáo dục kỹ năng sống – Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.2.1.Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn, GDKNS được xem xét dưới 2 khía cạnh khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: giáo dục sức khỏe, HIV/AIDS Ở lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu
Trang 22- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, GDKNS không phải lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được lồng vào những kiến thức, giá trị và kĩ năng quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân và học tập suốt đời
GDKNS là thực hiện quan điểm hướng vào người học, một mặt đáp ứng nhu cầu của người học tạo ra năng lực để đáp ứng những thách thức của cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân Mặt khác, thực hiện GDKNS thông qua những phương pháp hướng đến người học và phương pháp dạy học tương tác, cùng tham gia, đề cao vai trò chủ động, tự giác của người học
và vai trò chủ đạo của người dạy sẽ có những tác động tích cực với mỗi quan hệ người dạy và người học, người học với người học Đồng thời, người học cảm thấy họ được tham gia vào giải quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống bản thân, họ sẽ thích thú và học tập tích cực hơn Như vậy GDKNS cho người học đồng thời thể hiện tính khoa học và tính nhân văn của giáo dục
Tóm lại: “GDKNS là quá trình tác động của nhà GD tới HS thông qua
việc thực hiện các thành tố: mục tiêu GDKNS, nội dung GDKNS, phương pháp GDKNS, phương tiện GDKNS, hình thức tổ chức GDKNS, kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS nhằm hình thành và phát triển ở HS những KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi và điều kiện kinh tế-văn hóa-xã hội nhất định”.
1.2.2.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Có thể quan niệm GDKNS cho học sinh là quá trình hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống hiện đại
GDKNS không phải là nói cho trẻ biết thế nào là đúng, thế nào là sai, mà
là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác nhau, ứng phó với các tình huống trong thực tế cuộc sống Vì vậy GDKNS phải hết sức gần gũi với cuộc sống và ngay trong cuộc sống Tất cả các phương pháp cổ
Trang 23điển như giảng bài, đọc chép sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ có vai trò cung cấp thông tin mà từ thông tin và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn GDKNS nhấn mạnh việc trẻ phải ý thức về giá trị bản thân hay quí trọng bản thân Đó chính là nền tảng cho sự phát triển một nhân cách lành mạnh
và sự tự tin Việc học trong GDKNS là tự học, là sự phát huy nội lực, học vui bằng hoạt động, bằng sáng tạo trong tinh thần thoải mái tối đa GDKNS là một
bộ phận gắn liền với các chính sách phát triển mới liên quan đến trẻ em như: Công ước về Quyền trẻ em, các dịch vụ giáo dục, y tế, xã hội phục vụ trẻ
Như vậy, “GDKNS cho HS tiểu học là quá trình tác động của nhà GD
tới HS tiểu học thông qua việc thực hiện các thành tố: mục tiêu GDKNS, nội dung GDKNS, phương pháp GDKNS, phương tiện GDKNS, hình thức tổ chức GDKNS, kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS nhằm hình thành và phát triển ở HS tiểu học những KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi (6-11 tuổi) và điều kiện kinh tế-văn hóa-xã hội nhất định”
1.2.3 Hoạt động trải nghiệm – Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm
1.2.3.1 Hoạt động trải nghiệm
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố tháng 8- 2015, HĐTN là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNriêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên) trong tập tài liệu: HĐTN sáng tạo trong các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục Việt Nam –[49] cho rằng:
“HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ
đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực”
Trang 24Theo Kỷ yếu Hội thảo HĐTN sáng tạo của HS phổ thông, Bộ Giáo dục và
Đào tạo [12],tác giả Bùi Ngọc Diệp cho rằng:“HĐTN là một biểu hiện của hoạt
động giáo dục đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành HĐTN là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệmtrong tập thể Qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục” Hoạt động này nhấn mạnh
sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo
Theo nghĩa chung nhất: “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và
cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất,
tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”
1.2.3.2 Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
GDKNS thông qua HĐTN là cách thức tổ chức các HĐTN cho học sinh nhằm khuyến khích các em hoạt động độc lập, tự học hoặc nhóm hợp tác của học sinh Việc này đòi hỏi giáo viên thiết kế, đạo diễn các hoạt động giúp học sinh tự phát hiện, phân tích và vận dụng những kỹ năng sốngđể phát triển nhân cách của mỗi cá nhân một cách thật toàn diện Chính vì vậy, để việc GDKNS cho học sinh có hiệu quả, người giáo viên cũng như nhà quản lý giáo dục cần phát huy những hiểu biết, những kỹ năng sẵn có của học sinh và tổ chức cho học sinh trải nghiệm Mặc dù sự định hướng và tổ chức các hoạt động giáo dục là quan trọng nhưng HĐTN vẫn là yếu tố quyết định trong việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, năng lực của học sinh
GDKNScho học sinh tiểu học thông qua HĐTN đã giúp các em: có kĩ năng
Trang 25tự bảo vệ mình trước những vấn đề của xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh của các em;phòng ngừa được những hành vi có hại cho sự phát triển của bản thân; làm chủ được bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày; giúp các em rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng.Mở ra cho các em cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin cũng như giúp các em biết lựa chọn và quyết định đúng đắn
Như vậy, “GDKNS cho HS tiểu học thông qua HĐTN là quá trình tác động
của nhà GD tới HS thông qua việc thực hiện các thành tố: mục tiêu GDKNS, nội dung GDKNS, phương pháp GDKNS, phương tiện GDKNS, hình thức tổ chức GDKNS, kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS trong các HĐTN nhằm hình thành và phát triển ở HS những KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học
và điều kiện, hoàn cảnh kinh tế-văn hóa-xã hội nhất định”
1.2.4 Quản lý - Quản lý giáo dục kỹ năng sốngcho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
1.2.4.1 Quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích
đã định
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động
- Chủ thể phải thực hành việc tác động
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội)
Trang 26Theo tác giả Trần Kiểm trong giáo trình: Những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm Hà Nội [31]: “Quản lý là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng QL) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng".
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc với giáo trình Những
vấn đề lý luận QLGD [15] cho rằng: “Quản lí là sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức”
- Theo tác giả Hoàng Phê,Từ điển Bách khoa Tiếng Việt, NXB Khoa học Xã
Hội năm 2010 [43], quản lý có nghĩa là: “Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu
nhất định và tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”
Từ phân tích trên cho thấy, khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau Song những khái niệm trên vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lí là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường Hoạt động quản lí phải là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững
Như vậy có thể định nghĩa:“Quản lý là tác động của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các nội dung QL nhằm đạt được mục tiêu quản lý trong điều kiện môi trường kinh tế-văn hóa-xã hội nhất định”
1.2.4.2 Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Quản lý GDKNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ
Trang 27chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao GDKNS trong nhà trường
Quản lý GDKNS thông qua HĐTN chính là hoạt động của nhà trường chủ thể quản lý thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện hoạt động GDKNS Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động GDKNStrong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho học sinh
Quản lý GDKNScho học sinh trong nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động GDKNS của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho HS đã đề ra
Do vậy:“Quản lý GDKNS cho HS tiểu học thông qua HĐTN là quá
trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhờ việc thực hiện các nội dung quản lý: mục tiêu GDKNS, nội dung GDKNS, phương pháp GDKNS, phương tiện GDKNS, hình thức tổ chức GDKNS, kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS thông qua HĐTN nhằm hình thành và phát triển những KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học và điều kiện, hoàn cảnh kinh tế-văn hóa-xã hội nhất định”
1.3 Kỹ năng sống của học sinh Tiểu học
1.3.1 Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh tiểu học
KNS là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình Ngược lại, người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống
Trang 28KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người Việc thiếu KNS của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy,
cờ bạc, …Việc GDKNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội GDKNS còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế
1.3.2 Các kỹ năng sống cần có ở học sinh Tiểu học
Thực hiện thông tư 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014, Bộ Giáo dục
và Đào tạo cho biên soạn bộ tài liệu Giáo dục Kĩ năng sống trong các môn học ở cấp Tiểu học-tài liệu dành cho giáo viên, NXB Giáo dục Việt Nam [9] Trong bộ tài liệu đã nêu rõ nội dung GDKNS cho học sinh trong các trường Tiểu học bao gồm các kĩ năng cơ bản, cần thiết sau:
1 Kĩ năng nhận thức
2 Kĩ năng xác định giá trị
3 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
4 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
5 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
6 Kĩ năng thể hiện sự tự tin
7 Kĩ năng giao tiếp
8 Kĩ năng lắng nghe tích cực
9 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
10 Kĩ năng thương lượng
11 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
12 Kĩ năng hợp tác
13 Kĩ năng tư duy phê phán
14 Kĩ năng tư duy sáng tạo
15 Kĩ năng ra quyết định
16 Kĩ năng giải quyết vấn đề
17 Kĩ năng kiên định
Trang 2918 Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
19 Kĩ năng đặt mục tiêu
20 Kĩ năng quản lý thời gian
21 Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
1.4 Giáo dục kỹ năng sốngcho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
1.4.1 Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
HĐTNlà các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong trường tiểu học Tham gia vào các HĐTN, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được
tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết
HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, GDKNS, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất,
Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Trang 301.4.2 Các thành tố của giáo dục kỹ năng sốngcho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm
1.4.2.1 Mục tiêu củagiáo dục kỹ năng sốngthông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học
Mục tiêu chung của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở (Luật Giáo dục 2005, Điều 27, mục 2) [36]
Mục tiêu GDKNS cho học sinh tiểu học nhằmtrang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của
mình; phát triển hài hòa, toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức(Tài liệu
GDKNS trong các môn học ở tiểu học) [9]
Mục tiêu GDKNS sống thông qua HĐTNchính là làm thay đổi hành vi của người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho
xã hội Cụ thể: giúp các em có kỹ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề của
xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh của các em; giúp các em phòng ngừa được những hành vi có hại cho sự phát triển của bản thân; giúp các em làm chủ được bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày; giúp các em rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng.Mở ra cho các em cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin cũng như giúp các em biết lựa chọn và quyết định đúng đắn
Chính vì vậy cần xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể Đồng thờicụ
Trang 31thể hóa mục tiêu với từng khối lớp, chi tiết hóa mục tiêu cho từng kĩ năng.Mục tiêu GDKNS đảm bảo có tính khả thi, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế địa phương, luôn tính đến khả năng tổ chức HĐTN Mục tiêu GDKNS có thể đo lường được và xác định được thời gian hoàn thành
1.4.2.2.Nội dung giáo dục kỹ năng sốngthông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Giáo dục cho học sinh những kỹ năng cơ bản, cần thiết thông qua HĐTN hướng tới hình thành thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn, thuần phong mỹ tục Việt Nam, vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hóa đất nước
Nội dung GDKNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần
Nội dung GDKNS giáo dục cho học sinh tiểu học bao gồm các kỹ năng sau:
1 Kĩ năng nhận thức
2 Kĩ năng xác định giá trị
3 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
4 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
5 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
6 Kĩ năng thể hiện sự tự tin
7 Kĩ năng giao tiếp
8 Kĩ năng lắng nghe tích cực
9 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
10 Kĩ năng thương lượng
11 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
12 Kĩ năng hợp tác
13 Kĩ năng tư duy phê phán
14 Kĩ năng tư duy sáng tạo
15 Kĩ năng ra quyết định
16 Kĩ năng giải quyết vấn đề
Trang 3217 Kĩ năng kiên định
18 Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
19 Kĩ năng đặt mục tiêu
20 Kĩ năng quản lý thời gian
21 Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
1.4.2.3.Phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Phương pháp GDKNS thông qua HĐTN là một thành tố quan trọng trong việc GDKNS cho HS tiểu học Phương pháp giáo dục tốt thì sẽ phát huy tính năng lực, tích cực và chủ động của học sinh Từ đó hiệu quả GDKNS thông qua HĐTNcho HS đạt hiệu quả cao Trong quá trình GDKNS thông qua HĐTNcho HS
có nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có những mặt tích cực khác nhau Cụ thể:
* Phương pháp động não: Đây là phương pháp giáo dục để cho HS trong
một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó Cách tiến hành như sau:
- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cho cả lớp hoặc nhóm
- Nhóm hoặc cả lớp suy nghĩ, trả lời
- Ghi các ý kiến lên bảng hoặc giấy trắng
- Phân loại các ý kiến Làm rõ các ý kiến chưa được rõ ràng
- Tổng hợp các ý kiến
* Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức hỏi đáp, chủ yếu là
giữa GV và HS, về bài học dựa trên hệ thống câu hỏi nhất định nhằm dẫn dắt các em đi đến kết luận theo mục tiêu đề ra Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến bởi nó có những ưu điểm nhất định: khai thác được vốn tri thức, kinh nghiệm của học sinh, kích thích tính tích cực nhận thức của các em, bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói, giáo dục các em sự bạo dạn, tự tin Tuy nhiên phương pháp này cũng tồn tại một số hạn chế: tốn nhiều thời gian cho việc hỏi đáp, khó xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, giáo viên khó kiểm soát, nắm bắt được “sự tham gia” và “trình độ hiện tại” của tất cả học sinh…
Trang 33Có thể tiến hành phương pháp đàm thoại theo 3 bước: chuẩn bị, tiến hành vấn đáp và tổng kết
* Phương pháp giải quyết tình huống:
Giải quyết tình huống là tổ chức cho người học xử lý, giải quyết một câu chuyện, mô tả một tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống hoặc đôi khi được thể hiện trên băng hình
Cách tiến hành phương pháp giải quyết tình huống như sau:
+ Chọn tình huống (có thể một hoặc nhiều tình huống) + Giải quyết, suy nghĩ về tình huống đó (đưa ra một vài câu hỏi) + Thảo luận, thống nhất ý kiến, trình bày ý kiến về những vấn đề đặt ra + Giáo viên kết luận chung
* Phương pháp thảo luận nhóm: Thực chất là để học sinh trao đổi một
vấn đề nào đó theo nhóm nhằm giúp cho người học tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập Từ đó tạo cơ hội cho người học tham gia chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến của mình để cùng giải quyết một vấn đề Giáo viên cần thực hiện như: tổ chức, phân chia nhóm, mỗi nhóm 4 – 6 học sinh, giao nhiệm vụ cho nhóm đó Các nhóm thảo luận, các thành viên nhóm trao đổi để đi đến thống nhất Nhóm trưởng tổng kết các ý kiếncủa nhóm mình rồi trình bày trước lớp Nhóm khác nhận xét, bổ sung
Tuy nhiên, khi thực hiện phương pháp thảo luận thì quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, không nên để nhóm quá đông hoặc nhóm quá ít Nội dung của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau Mỗi nhóm cử 01 nhóm trưởng điều hành thảo luận, 01 thư ký ghi lại nội dung thảo luận Cuối cùng, nhóm trưởng đại diện trình bày ý kiến, giáo viên bao quát và tổng hợp các ý kiến
Phương pháp thảo luận nhóm góp phần tích cực vào việc rèn luyện kỹ năng hợp tác, giao tiếp và chia sẻ
* Phương pháp đóng vai:
Là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định nhằm giúp học sinh suy nghĩsâu sắc về một vấn đề Đây là phương pháp giúp người học tập trung vào một cách
Trang 34ứng xử cụ thể mà họ quan sát được Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này, mà điều quan trọng hơn là phần thảo luận sau phần diễn ấy
Song với phương pháp này cần lưu ý: Chọn chủ đề phù hợp (do Giáo viên
đề xuất hoặc các nhóm đề xuất), trình bày cần nổi bật lên được cả nội dung và hình thức thể hiện
* Phương pháp trò chơi:
Là cách tổ chức cho học sinh tiến hành một trò chơi nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp trong một tình huống cụ thể Giúp các em không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực
Các phương pháp GDKNS thông qua HĐTN rất phù hợp để củng cố tri thức, các kỹ năng sống là sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm
* Phương pháp dự án:là phương pháp dạy học trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu
Phương pháp này có thể đượctheo bốn bước gồm: chuẩn bị, thực hiện dự
án, trình bày sản phẩm và tổngkết, đánh giá dự án Các bước này có mối quan hệ gắn bó với nhau, cho nên cần đảm bảo sự thống nhất giữa chúng
1.4.2.4 Phương tiện, điều kiện giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Trong việc triển khai các hoạt động GDKNS, phương tiện được coi là công cụ để thực hiện quá trình giáo dục Phương tiệnGDKNS thông qua HĐTN
là tập hợp các đối tượng vật chất hoặc phi vật chất: hình ảnh tư liệu, lời kể chuyện lịch sử, điệu hát trống quân, … được giáo viên và học sinh sử dụng để tổ chức, thực hiện các HĐTN Chúng vừa chứa đựng nội dung giáo dục, vừa hỗ trợ giáo viên vận dụng phương pháp giáo dục một cách hiệu quả; đồng thời giúp học sinh rèn được KNS thuận lợi, dễ dàng hơn
Bên cạnh đó, các phương tiện kỹ thuật nghe – nhìn: phim học tập, máy ghi âm, máy ghi hình, máy vi tính, … chúng có rất nhiều ưu điểm - trình bày
Trang 35những hành vi, tình huống đạo đức một cách liên tục, có thể lặp đi lặp lại một cách dễ dàng, tạo sự hứng thú cho học sinh, … Những phương tiện kỹ thuật này chủ yếu đóng vai trò như là phương tiện trực quan (giúp minh họa tình huống cho học sinh xử lý, …) Hoặc là phương tiện hỗ trợ cho học sinh tiến hành các công việc trải nghiệm thực tiễn tại địa phương (điều tra, sưu tầm, rèn luyện, …)
1.4.2.5 Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
HĐTN trong trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng phong phú Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTN có thể tổ chức theo nhiều hình thức, hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương
Một số hình thức tổ chức GDKNS thông qua HĐTN thường gặp là:
*Hoạt động câu lạc bộ:
Câu lạc bộlà hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng
sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kỹ năngcủa học sinh như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật, CLB thể dục thể thao, CLB võ thuật, …
* Tổ chức trò chơi:
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với
nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi
Trang 36mà học, học mà chơi”
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
* Tổ chức diễn đàn:
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào
đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động
cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh
* Sân khấu tương tác:
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kỹ năng như: kỹ năng phát hiện vấn đề, kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng ra quyết
Trang 37định và giải quyết vấn đề, …
* Tham quan, dã ngoại:
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức rất phong phú và đa dạng
* Hội thi / cuộc thi:
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một sân chơi bổ ích và lí thú trong quá trình tổ chức HĐTN sáng tạo
Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, … có nội dung giáo dục
về một chủ đề nào đó Nội dung của hội thi rất phong phú Bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn
* Tổ chức sự kiện:
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động Thông
Trang 38qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc
tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan
hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; …
* Hoạt động giao lưu:
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu Đối tượng giao lưu là những người điển hình,
có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTN theo chủ đề Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường
* Hoạt động chiến dịch:
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh
mà tới cả các thành viên cộng đồng Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình
vì mọi người, mọi người vì mình” Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn
đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học
Trang 39sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kỹ năng cần thiết như
kỹ năng hợp tác, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng đánh giá và kỹ năng ra quyết định
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch
* Hoạt động nhân đạo từ thiện:
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo, xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam, quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao, …
Trang 401.4.2.6 Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sốngthông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học
Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện GDKNS cho học sinh của giáo viên bằng các hình thức như quan sát, dự giờ, kiểm tra qua các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đã xây dựng, qua các bài tập trắc nghiệm, qua các tình huống cụ thể, …
Qua kiểm tra, đánh giá việc GDKNS cho học sinh để rút kinh nghiệm, tìm
ra phương pháp quản lý phù hợp, điều chỉnh kế hoạch quản lý GDKNS cho học sinh thông qua HĐTNở các năm tiếp theo
1.5 Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
1.5.1 Quản lý việc xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Quản lý GDKNS thông qua HĐTN trong các trường tiểu học là tổ hợp những cách thức, con đường của chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo dự kiến Thực chất của các phương pháp quản lý giáo dục là tổ hợp các tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch đến nhận thức, tình cảm, hành vi của đối tượng làm thúc đẩy, kích thích họ thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ được giao
Mục tiêu của quản lý GDKNS thông qua HĐTN cho học sinh tiểu học là làm cho quá trình giáo dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Quá trình này bao gồm:
- Về nhận thức: Giúp các lực lượng giáo dục có được nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của công tác GDKNS cho học sinh trong xã hội hiện nay
- Về thái độ, tình cảm: Giúp mọi người có thái độ đúng và điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp
- Về hành vi: Hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và tích cực tham gia quản lý GDKNS cho học sinh