1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

báo cáo thực tập nghề nghiệp ngành kinh tê nông nghiệp

37 544 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 440,68 KB

Nội dung

Khảo sát đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của xóm Phú Sơn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Điều tra và phân tích các yếu tố tác động đến sự phát trển của xóm Phú Sơn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Tìm hiểu và phân tích các dự án đang dược triển khai và thực hiện các dự án trên địa bàn xã. Phân tích các tác động của dự án đến sự phát triển của xã Tổ chức thảo luận với người dân về những bất cập khó khăn trở ngại khi thực hiện các dự án và các mong đợi của người dân. Đưa ra bản đề xuất dự án cho xã trên cơ sở đánh giá thực trạng các dự án đã thực hiện và nhu cầu của người dân.

Trang 1

DANH SÁCH NHÓM 5

Trang 2

LỜI CẢM ƠN Với quan điểm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm giúp sinhviên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn mỗi sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường điều phải trải qua các chương trình thực tập nghề nghiệp Trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo chúng em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn của nhiều tập thể, trong và ngoài trường.

Được sự nhất chí của ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế

Chúng em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới cô giáo, các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT – Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và đào tạo hướng dẫn cho chúng em

Xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong UBND xã Phấn Mễ , bác NguyễnVăn Sơn trưởng xóm cùng toàn thể các hộ gia đình trong xóm Phú Sơn đã tạo mọiđiều kiện để giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt và hiệu quả trong thời gian chúng

em về địa phương

Cảm ơn cô giáo chủ nhiệm và tập thể lớp K41-KTNN- N02 đã giúp đỡ và ủng hộ.Trong quá trình làm bài dù các thành viên trong nhóm đã cố gắng nỗ lực và làm việc nghiêm túc, tuy nhiên sẽ không lí thuyết, khả năng áp dụng lý thuyết vào thực

tế còn hạn chế bởi cách làm việc của mỗi thành viên là khác nhau Vì vậy,chúng

em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chia sẻ của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để chúng em có thể hoàn thiện tốt hơn bài báo cáo này

Xin chân thành cảm ơn

Trang 3

và điều kiện sinh hoạt hết sức khó khan thì nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, miềncũng như các dân tộc càng đặt ra một cách cấp thiết Phát triển kinh tế -xã hội nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ nhằm nâng cao đời sống bà con nông dân, giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền và thực hiện công bằng xã hội, mà còn nhằm khai thác, phát huy thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên nguồn nhân lực to lớn của các vùng miền vào quá trình phát triển chung của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái, nền tảng bền vững cho sự pháttriển, giữ vững ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.

Để có một quốc gia vững mạnh, ổn định về chính trị, văn hóa, xã hội kinh

tế thì cần có những kế hoạch, chiến lược ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn cho từng mặt, từng lĩnh vực cho việc phát triển đất nước để từ đó có tầm nhìn xa tầm vĩ mô trên toàn cảnh của đất nước và thế giới muốn vậy thì không chỉ riêng các tỉnh, các cấp, các ngành mà còn các địa phương cần phải có những kế hoạch, chiến lược, mục tiêu phát triển toàn diện dựa trên những tiềm năng và thế mạnh của mình từ để định hướng đề ra các hành động cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp cho từng lĩnh vực giúp cho mỗi địa phương có tầm nhìn cho tương lai

và thực hiện đạt mục tiêu hoặc vượt mục tiêu, kế hoạch, chiến lược đã đề ra.Trên cơ sở lí luận đi đôi với thực tiến, bằng những lí luận lì thuyết được các thầy cô giảng dậy trên lớp tại trường, nhóm chúng em muốn vận dụng những lí luận đó để tiến hành đi thực tế nhằm điều tra về tình hình phát triển của cộng đồng, những thuận lợi khó khan mà cộng đồng đang gặp phải từ đó đưa ra phương hướng, chiến lược phát triển trong giai đoạn tiếp theo cho cộng đồng thôn Phú Sơn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên dựa trên nhữngtiềm năng sẵn có

Trang 4

- Phân tích các tác động của dự án đến sự phát triển của xã

- Tổ chức thảo luận với người dân về những bất cập khó khăn trở ngại khi thực hiện các dự án và các mong đợi của người dân

- Đưa ra bản đề xuất dự án cho xã trên cơ sở đánh giá thực trạng các dự án đã thực hiện và nhu cầu của người dân

3 Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

3.1: Đối tượng:

-Xóm Phú Sơn xã Phấn Mễ huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

- Các hộ dân tại địa bàn xóm thực tập nghề nghiệp

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu các hộ nông dân trên địa bàn xóm Phú Sơn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ ngày mùng 8/11/2016 đến 13/11/2016

4 Nội dung nghiên cứu

- Đánh già về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng được nghiên cứu

- Phân tích tình hình kinh tế của một số hộ đại diện cho các nhóm và đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế cho từng nhóm hộ đó

Trang 5

- Tìm hiểu và đánh giá quá trình triển khai và thực hiện các dự án phát triển nông thôn đang thực hiện tại địa bàn nghiên cứu.

- Thảo luận với người dân để xác định những khó khăn, nhu cầu của người dân địa phương làm cơ sở hình thành cho bản đề xuất dự án

5 Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập số liệu

5.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, cán bộ xóm, tài liệu từ nguồn internet

5.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp quan sát:quan sát trực tiếp hay gián tiếp nhằm nắm được tổng quan về địa hình, địa vật, cơ sở vật chất trên địa bàn nghiên cứu

- Điều tra bằng bảng hỏi: là phương pháp tìm hiểu quy mô mức sống của người dân tại địa phương, xác định tiềm năng cơ hội, những thuận lợi và khó khăn củangười dân còn tồn tại

- Phỏng vấn bán cấu trúc:là phương pháp phỏng vẫn dựa trên bảng câu hỏi đã được xây dựng sẵn, nhằm tìm hiểu mức sống và thu nhập của người dân trên địabàn, các dự án phát triển nông thôn, sự cấp thiết cũng như lợi ích và khó khăn.5.2 Phương pháp sử lí số liệu

- Sử dụng word để tổng hợp thông tin và số liệu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu và điều tra

- Sử dụng máy tính bỏ túi để xử lí số liệu thô

6 Kết quả nghiên cứu và thảo luận

6.1 Thông tin chung về xã Phấn Mễ

6.1.1 Đặc điểm tự nhiên.

- Vị trí địa lý.

Trang 6

- Xã Phấn Mễ nằm ở phía Nam của huyện Phú lương tỉnh Thái nguyên, làmột xã trung du miền núi, mang đặc điểm của địa hình Trung du Bắc bộ Trên bản

đồ địa hình xã Phấn Mễ có địa hình bán sơn địa dốc, dần từ Tây bắc sang ĐôngNam, chủ yếu là những đồi thấp xen kẽ đồng bằng

- Tổng diện tích tự nhiên của xã đến tháng 11 năm 2016 là 2.123,66 ha, dân

số là 10.039 khẩu, với 2.625 hộ, có 7 dân tộc anh em cùng đoàn kết sinh sống.Toàn xã có 22 xóm, trung tâm xã cách trung tâm của huyện Phú Lương 4 km, cáctrung tâm tỉnh Thái Nguyên 16 km

- Địa bàn xã Phấn Mễ tiếp giáp với các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh như sau:+ Phía đông: Giáp xã Vô tranh, Tức tranh, huyện Phú Lương

+ Phía tây: Giáp xã Tân Linh, Phục Linh huyện Đại Từ

+ Phía nam: Giáp thị trấn Giang tiên, huyện Phú Lương, xã Phục Linh huyệnĐại Từ

+ Phía bắc: Giáp xã Động Đạt và thị trấn Đu huyện Phú Lương

Xã Phấn Mễ có 3,5 km đường giao thông Quốc lộ 3 chạy qua, là điều kiệnthuận lợi để phát triển sản xuất, giao lưu kinh tế giữa các vùng trong cả nước

- Địa hình, khí hậu.

+ Địa hình: Mang đặc điểm của địa hình trung du miền núi bán sơn địa, có

độ dốc từ Tây bắc xuống Đông nam, độ dốc bình quân 10-12 độ, có nhiều cánhđồng xen kẽ với đồi núi thấp, có độ cao trung bình từ 100 đến 200m so với mựcnước biển Về thổ nhưỡng đất đồi chủ yếu là đất đỏ vàng biến đổi, phù hợp với cácloại cây công nghiệp như chè và cây lâm nghiệp, đất ruộng chủ yếu là đất thịt nhẹ

và đất pha cát Địa hình của xã có những cánh đồng bằng phẳng, diện tích tương

Trang 7

đối lớn (80-150 ha) thuận lợi cho việc trồng lúa Ngoài ra xã Phấn Mễ còn có 11

km dòng sông Đu chảy qua địa bàn tạo nên những soi bãi ven sông, rất thuận lợicho việc phát triển cây màu, cây chè và các cây công nghiệp khác

Ngoài 3,5 km đường Quốc lộ 3 chạy qua xã có hệ thống đường giao thôngliên huyện, liên xã với tổng chiều dài 13,1 km được nhựa hóa và bê tông hóa, thuậnlợi cho giao lưu trao đổi hàng hoá, 100% các xóm có giao thông đi lại thuận tiện và

ô tô đến được trung tâm của 22 xóm

+ Khí hậu, thuỷ văn

Xã Phấn Mễ mang đặc trưng thời tiết khí hậu giống với khí hậu chung củatoàn tỉnh, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa Khí hậu chia làm hai mùa

rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến thánh 10 thường

có gió Đông Nam thổi về, mang theo hơi nước từ Biển Đông vào gây ra những trậnmưa lớn, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường có gió mùa Đông bắctràn về, nhiệt độ hạ thấp, tiết trời giá rét, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người vàtrở ngại cho việc phát triển của cây trồng và vật nuôi

Theo các số liệu quan trắc cho thấy, nhiệt độ trung bình năm là 22oC, cáctháng 6,7,8 là có nhiệt độ cao nhất, tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình

là 15,60C Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 38oC ( tháng 7) thấp nhất là 30C (tháng 1).Biên độ nhiệt ngày và đêm trung bình là 7oC, lớn nhất là tháng 10 với 8,2 oC

Do thuộc vùng Đông Bắc - Bắc bộ nên chế độ mưa ở đây mang những đặcđiểm đó là từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm 8,4

% tổng lượng mưa cả năm, từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa tổng lượng mưachiếm 90% lượng mưa của cả năm, lượng mưa hàng năm trung bình đạt 2.000 mm,tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều trong năm với điều kiện thời tiết khí hậunhư vậy rất thuận lợi cho việc sản xuất nông, lâm nghiệp của xã

Trang 8

Xã Phấn Mễ có nguồn nước mặt khá phong phú, địa bàn xã có dòng sông Đuchảy qua và hệ thống các hồ đập, khe suối và nguồn nước mưa hàng năm đã tạonên nguồn nước mặt phong phú phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dântrên địa bàn Nguồn nước ngầm có ở độ sâu trung bình 10m với chất lượng nướcđảm bảo cho sinh hoạt, tuy nhiên chưa có số liệu thống kê chính sác trữ lượngnước, về mùa khô vẫn có nơi chưa đủ nước sinh hoạt, hình thức khai thác chủ yếu

là giếng khơi, giếng khoan

6.1.2 Tài nguyên.

Xã Phấn Mễ là xã có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như rừng, nước

và khoáng sản quí hiếm như Sắt, Măng gan, Ty tan, Von pho ram, Than đá có trữlượng cao thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp nặng

- Đất đai.

Diện tích tự nhiên của xã: ` 2.123,66ha

- Đất nông nghiệp: 1.525.7 ha

+ Đất trồng lúa: 397,68 ha

+ Đất trồng cây hàng năm: 577,9 ha

+ Đất trồng cây lâu năm: 486,37 ha

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 21,77 ha

+ Đất Lâm nghiệp: 439,65 ha

- Đất phi nông nghiệp: 577,04 ha

Trang 9

Đánh giá: xã có tài nguyên đất đai màu mỡ, có hệ thống giao thông thuận

lợi, đây là điều kiện tốt cho người dân trong sản xuất nông nghiệp và trao đổi hàng

hoá phát triển kinh tế

6.1.3 Nhân lực.

Tổng số hộ toàn xã: 2.625 hộ;

Nhân khẩu: 10.039 người

Gồm 7 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người kinh chiếm 73,32%, người Tày1,86%, người Nùng 2,93%, Cao lan, Sán chí 17,85%, Sán dìu 5,58, các dân tộckhác 0,46%

Lao động trong độ tuổi: 7.442 người; trong đó: lao động nông nghiệp chiếm tỷlệ: 60,5.%, lao động công nghiệp chiếm tỷ lệ 18,3%, lao động dịch vụ chiếm tỷ lệ21,2% trong tổng số lao động của xã

Lao động của xã chủ yếu là thuần nông, có tính cần cù, chịu khó, có ý chíphấn đấu vươn lên song tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, ít có lao động đượcqua đào tạo và có trình độ cao Những năm gần đây do nền kinh tế của xã pháttriển nên đã hình thành một số ngành lao động như lao động công nghiệp và laođộng dịch vụ thương mại đã góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trang 10

của xã, số lao động trực tiếp làm nông nghiệp đã giảm đáng kể, sản xuất nôngnghiệp đã cơ bản sử dụng máy móc cơ khí.

6.1.4 Kinh tế - xã hội

- Kinh tế: Với điều kiện tự nhiên của địa phương trên cở sở tận dụng tối đa

những lợi thế, chủ động phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, khắc phục kịpthời những tồn tại hạn chế Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo quyết liệt củaĐảng bộ, Chính quyền và sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân dân các dân tộc trênđịa bàn toàn xã Đặc biệt là được chọn là một trong 35 xã điểm của Tỉnh TháiNguyên trong chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới Bộ mặtđời sống kinh tế của địa phương đã không ngừng được cải thiện đáng kể, cơ sở hạtầng kinh tế kỹ thuật được củng cố, đời sống của nhân dân ngày càng được cảithiện Để tạo điều kiện cho kinh tế của địa phương phát triển ổn định, hàng nămtoàn xã luôn đảm bảo kế hoạch gieo cấy 925 ha cây lúa, 142,3 ha ngô, cây chè 276

gia cầm, đây là một thế mạnh của địa phương trong những năm qua Tổng số trangtrại, gia trại chăn nuôi thời kỳ cao điểm là 207 góp phần giải quyết việc làm cholao động dôi dư, hàng năm đã cung ứng cho thị trường hàng ngàn tấn thịt

Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giaiđoạn 2011 - 2015 xã Phấn Mễ đã huy động các nguồn lực để xây dựng NTM vớitổng kinh phí thực hiện: 117,532 tỷ đồng, trong đó:

+ Vốn chương trình mục tiêu quốc gia là: 30,884 tỷ đồng,

+ Ngân sách trung ương là: 8,570 tỷ đồng,

+ Ngân sách Nhà nước là: 62,441 tỷ đồng,

+ Ngân sách xã là: 3,064 tỷ đồng

Trang 11

+ Vốn huy động đóng góp 12,573 tỷ đồng,

+ Vận động nhân dân hiến đất: 34.090,24m2

Xã Phấn Mễ đã hoàn thành 19/19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xâydựng Nông thôn mới và được UBND tỉnh Thái Nguyên ra Quyết định công nhận

xã Phấn Mễ đạt chuẩn NTM vào năm 2015

Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 14,5 triệu đồng đến năm 2015 đãđạt 24,3 triệu đồng

Thu ngân sách nhà nước hàng năm đều đạt trên 1 tỷ đồng

- Xã hội: Các chương trình y tế Quốc gia được duy trì thường xuyên, xã có 1

Trạm y tế xã đã đạt chuẩn Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càngđược chú trọng

Toàn xã có 6 nhà trường, trong đó có 2 trường Mầm non, 2 trường tiểu học, 2trường Trung học cơ sở Tổng số học sinh theo học là 1.919 em, số trường đã đạtchuẩn Quốc gia là 5/6 trường đạt 83% Công tác xóa đói giảm nghèo hàng nămluôn được quan tâm, năm 2010 tổng số hộ nghèo toàn xã có 346 hộ bằng 12,37%,đến năm 2015 số hộ nghèo của xã còn 57 hộ bằng 2,5% Năm 2016, thực hiệnđiều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều, sau khi điều tra, xã Phấn Mễ có

75 hộ nghèo = 2,95%; hộ cận nghèo là 79 = 3,11%

- An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã luôn được giữ vững

và ổn định xã không có điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, nhân dân luôn đoànkết thống nhất và thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng pháp luật củaNhà nước

6.1.6 Hiện trạng sử dụng đất : Trên địa bàn xã Phấn Mễ có các loại đất phổ

biến như sau: Đất phù sa không được bồi, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng, đất

Trang 12

nâu vàng, đất vàng nhạt trên cát Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính của

xã ( 80%) diện tích đất tự nhiên Xác định với điều kiện đặc thù của địa phương xã

đã chỉ đạo tích cực việc phát huy lợi thế là sử dụng toàn bộ những diện tích đồi núi

để trồng cây lâm nghiệp, luôn duy trì và ổn định 500 ha trồng cây lấy gỗ, chủ yếu

là keo với chu kỳ khai thác từ 6-7 năm, sử dụng những diện tích gò đồi thấp đểtrồng cây chè và cây ăn quả, diện tích soi bãi bồi để trồng các loại cây ngắn ngàynhư ngô đậu, đỗ ổn định 500 ha lúa 2 vụ và trên 400 ha lúa 1 vụ để duy trì ổnđịnh an ninh lương thực và trồng cây rau màu vụ đông Trên địa bàn toàn xã hiện

có 13 Hồ đập lớn nhỏ để phục vụ nước sản xuất và nuôi trồng thủy sản

Tốc độ phát triển dân số trung bình, nguồn lao động dồi dào, giao thông tạothuận lợi cho giao lưu hàng hóa

- Khó khăn:

Phần lớn lao động chưa qua đào tạo, tập trung chủ yếu là lực lượng lao độngnông thôn, hiệu quả lao động năng suất thấp

Trang 13

Việc sản xuất nông nghiệp, xây dựng trang trại và nuôi trồng thuỷ sản mangtính tự phát, chưa có ý thức bảo vệ môi trường, có nguy cơ hủy hoại nguồn lợithiên nhiên, phương pháp khai thác tiềm năng lợi thế của xã chưa được quy hoạchđúng mức

Trình độ năng lực, quản lý dự án của cán bộ xã còn nhiều hạn chế, người dâncòn nghèo nên việc đối ứng để xây dựng cơ sở hạ tầng còn gặp khó khăn

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC

+ Phía bắc giáp với xóm làng Bầu 2

+ Phía nam giáp xóm làng Giang 1

+ Phía tây giáp với xóm làng Hin

+ Phía đông giáp với xóm Hái Hoa

+ Phía đông giáp với xóm làng Bò

Bản đồ xóm Phú Sơn

Trang 14

- Địa hình, khí hậu.

+ Địa hình: Mang đặc điểm của địa hình trung du miền núi bán sơn địa, có

độ dốc từ Tây bắc xuống Đông nam, độ dốc bình quân 10-12 độ, có nhiều cánhđồng xen kẽ với đồi núi thấp, có độ cao trung bình từ 100 đến 200m so với mựcnước biển Về thổ nhưỡng đất đồi chủ yếu là đất đỏ vàng biến đổi, phù hợp với cácloại cây công nghiệp như chè và cây lâm nghiệp, đất ruộng chủ yếu là đất thịt nhẹ

và đất pha cát Địa hình của xóm có những cánh đồng bằng phẳng, diện, thuận lợicho việc trồng lúa Ngoài ra xóm có dòng sông Đu chảy qua địa bàn tạo nên nhữngsoi bãi ven sông, rất thuận lợi cho việc phát triển cây màu, cây chè và các cây côngnghiệp khác

+ Khí hậu, thuỷ văn

Trang 15

Xóm mang đặc trưng thời tiết khí hậu giống với khí hậu chung của toàn xã,chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt làmùa mưa và mùa khô.

Xóm có nguồn nước mặt khá phong phú, địa bàn xóm có dòng sông Đu chảyqua tạo nên nguồn nước mặt phong phú phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất củanhân dân trên địa bàn

Nước giếng khơi và giếng khoan là nguần nước sinh hoạt chủ yếu

2 Các nguồn lực tự nhiên

2.1 Đất đai.

Diện tích tự nhiên của xóm 463993 m2

- Diện tích đất nông nghiệp:17 ha

- Diện tích đất trồng cây lâm nghiệp:11 ha

- Diện tích trồng chè trên 8 ha

b.Rừng

Theo kết quả niên giám thống kê xóm có hơn 11 ha đất rừng

- 2.2 Nguồn lực xã hội, con người

Tổng số hộ : 131 hộ; trong đó hộ nghèo 2 hộ chiếm 1,5 % hộ cận nghèo 6 hộchiếm 4,6 % 10 giàu

Nhân khẩu: 523 người trong đó nữ 275 người chiếm 52% nam 248 ngườichiếm 48%

Trang 16

Xóm có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống.

 Cao lan:13 khẩu

Mẫu điều tra: 20/131 hộ

Bảng 1.0 Phân loại kinh tế hộ

Nguồn: Phiếu điều tra

Bảng 2 Phân loại dân tộc

Trang 17

Sán chí 2 10

Nguồn: Phiếu điều tra

2.2.1 Giáo dục,văn hóa

- Trình độ tốt nghiệp cấp II chiếm 65,5 % còn lại là tốt nghiệp cấp III và tốtnghiệp ĐH, Cao đẳng

- xóm có nhà văn hóa với diện tích 230 m2

- Có tuyến đường Đu- Khe Mát đi qua

- Có tuyến đường giao thông liên xóm Làng Hin, làng Giang, làng Bầu, Hái Hoa, Làng Bò Đủ điều kiện phục vụ cho nhu cầu đi lại của phương tiện cơgiới hạng trung

Trang 18

- trong khu dân cư chủ yếu có tuyến đường giao thông tự làm do nhândân đóng góp và hỗ trợ của chương trình” Mục tiêu quốc gia trong xây dựngnông thôn mới”

2.2.3.2 Điện

- Trong xóm có chạm biến áp công xuất 150 KVA – 22/0,4 KV

- Hiện tại 100%số hộ gia đình trong xóm sử dụng lưới điện quốc gia

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được thưc hiện hiệu quả

2.2.3.5 Nguồn nước sinh hoạt

- Nguồn nước tưới tiêu chủ yếu lấy từ sông Đu

- Nước sinh hoạt chủ yếu là giếng khoan

- Nguồn nước chủ yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân2.2.3.6 Vấn đề văn hóa xã hội

- Kết thúc phong trào “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” xóm đã vinh dựđạt xóm văn hóa

Ngày đăng: 22/05/2017, 14:52

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w