Hoạt động cho vay XNK đảm bảo các doanh nghiệp XNK sử dụng vốn đúng mục đích do các khoản vay thường gắn liền với từng thương vụ cụ thể, trong nhiều trường hợp, tiền vay sẽ được chuyển t
Trang 1NGUYỄN THỊ MINH TÂM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh - năm 2015
Trang 2NGUYỄN THỊ MINH TÂM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG ĐỨC
Thành Phố Hồ Chí Minh - năm 2015
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn do tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Đức Các số liệu trong luận văn là trung thực, do tôi trực tiếp thu thập, thống kê và xử
lý Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Minh Tâm
Trang 4MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM 4
1.1.1 Khái niệm và sự ra đời của hoạt động cho vay tài trợ XNK 4
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 4
1.1.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 4
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 5
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế 6
1.1.3 Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu 6
1.1.3.1 Các hình thức cho vay xuất khẩu 6
1.1.3.2 Các hình thức cho vay nhập khẩu 8
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 11
1.2.2.1 Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 11
1.2.2.2 Doanh số thu nợ 11
1.2.2.3 Dư nợ 11
1.2.2.4 Nợ quá hạn 12
1.2.2.5 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn 12
1.2.2.6 Hệ số thu nợ 12
Trang 51.2.2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 13
1.2.2.8 Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu trên tổng thu nhập 13
1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại 13
1.3.1 Nhân tố khách quan 13
1.3.1.1 Chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước 13
1.3.1.2 Môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý 14
1.3.1.3 Nhân tố từ phía khách hàng 15
1.3.2 Nhân tố chủ quan 16
1.3.2.1 Năng lực kinh doanh của ngân hàng 16
1.3.2.2 Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng 18
1.3.2.3 Trình độ cán bộ ngân hàng 18
1.3.2.4 Uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu 19
1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK của một số NHTM các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 19
1.4.1 Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ 20
1.4.2 Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc 20
1.4.2.1 Chương trình tài trợ trực tiếp cho nhà xuất khẩu (Tín dụng người cung ứng) 21
1.4.2.2 Chương trình tài trợ xuất khẩu gián tiếp qua người mua (Tín dụng người mua) 22
1.4.3 Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan 23
1.4.4 Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc 24
1.4.5 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 28
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 28
Trang 62.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.1.1 Lịch sử hình thành 28
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh 28
2.1.1.3 Địa bàn hoạt động 29
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 30
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 30
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 31
2.1.2.3 Các hoạt động khác 32
2.1.2.4 Tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh 35
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Eximbank 37
2.2.1 Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 37
2.2.1.1 Tiếp nhận hồ sơ xin vay 37
2.2.1.2 Nghiên cứu và thẩm định hồ sơ xin vay 37
2.2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Eximbank 39
2.2.2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Eximbank 39
2.2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank 52
2.2.3.1 Những kết quả đã đạt được 52
2.2.3.2 Những hạn chế 54
2.2.3.3 Nguyên nhân của các điểm hạn chế 54
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 58
3.1 Định hướng phát triển hoạt động và tầm nhìn của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đến năm 2020 58
3.1.1 Định hướng phát triển chung 58
3.1.1.1 Tầm nhìn phát triển 58
3.1.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển đến năm 2020 58
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 59
Trang 73.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 60
3.2.1 Nhóm giải pháp do bản thân Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam tổ chức thực hiện 60
3.2.1.1 Mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động 60
3.2.1.2 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 61
3.2.1.3 Mở rộng danh mục mặt hàng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 62
3.2.1.4 Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 63
3.2.1.5 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho vay và quản lý nợ 64
3.2.1.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong mô hình ngân hàng hiện đại 65
3.2.1.7 Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay 67
3.2.1.8 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 69
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ 70
3.2.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 70
3.2.2.2 Đối với Chính Phủ 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1:NHỮNG SỰ KIỆN NỔI BẬT CỦA EXIMBANK QUA CÁC NĂM PHỤ LỤC 2:CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA EXIMBANK
Trang 8DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Trang 9DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
A Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của tổ chức kinh tế và dân cư 30
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của cá nhân và doanh nghiệp 32
Biều đồ 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ của Eximbank 34
Biều đồ 2.4 Doanh số cho vay XNK theo kỳ hạn năm 2011- 2014 40
Biều đồ 2.5 Tăng trưởng cho vay XNK giai đoạn năm 2011- 2014 45
Biều đồ 2.6 Cơ cấu dự nơ XNK theo kỳ hạn giai đoạn năm 2011- 2014 46
B Danh mục các bảng Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank giai đoạn 2012 - 2014 36
Bảng 2.2: Doanh số giải ngân tài trợ XNK tại Eximbank 39
Bảng 2.3: Doanh số cho vay XNK của Eximbank theo loại tiền 41
Bảng 2.4: Cơ cấu tài trợ XNK của Eximbank 41
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ của Eximbank 43
Bảng 2.6: Hệ số thu nợ cho vay tài trợ XNK 44
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay tài trợ XNK giai đoạn năm 2011 - 2014 45
Bảng 2.8: Dư nợ XNK phân theo kỳ hạn 46
Bảng 2.9: Dư nợ XNK theo mặt hàng tài trợ 47
Bảng 2.10: Tỷ lệ dư nợ XNK/ tổng nguồn vốn và vốn huy động 48
Bảng 2.11: Nợ quá hạn của Eximbank giai đoạn 2011 - 2014 49
Bảng 2.12: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ XNK 50
Bảng 2.13: Thu nhập hoạt động CV XNK và tổng thu nhập của Eximbank 511
Bảng 2.14: Thu nhập hoạt động CV XNK và thu nhập từ hoạt động tín dụng 51
Trang 10PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong bối cảnh toàn cầu hóa, hiện đại hóa hiện nay đã có tác động lớn đến nền kinh tế, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả
Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang lại nhiều cơ hội cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng Đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức, thậm chí là nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập và phải rút khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài
Với định hướng vươn lên trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng mạnh của Việt Nam, Eximbank luôn cố gắng tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển thị phần – mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững
Có thể nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng dành cho các doanh nghiệp là thế mạnh truyền thống của Eximbank Thời gian qua, Eximbank đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, triển khai nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây, doanh số tài trợ xuất nhập khẩu của Eximbank chưa cao, vì vậy, yêu cầu đặt ra là việc mở rộng quy mô hoạt động phải đi đôi với việc đảm bảo hiệu quả cao, tăng trưởng bền vững
Trang 11Với những lý do như trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” làm luận văn Thạc Sĩ của mình
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Thương mại
- Phân tích và đánh giá hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank
- Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Eximbank
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đề tài cập nhật một số vấn đề về tài trợ xuất nhập khẩu
+ Không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank (xét trên góc độ hiệu quả đối với ngân hàng)
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank từ 2011-2014
4 Phương pháp nghiên cứu;
Việc phân tích đánh giá được thực hiện qua:
- Phương pháp thu thập thông tin: từ các số liệu Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên của Eximbank, tham khảo các sách chuyên ngành, thông báo từ báo, tạp chí, luận văn thạc sĩ của những khóa trước, …
- Phương pháp quan sát: quan sát tình hình thực tế công tác tín dụng tại
Trang 12Eximbank
5 Kết cấu của luận văn
Để đạt được mục đích và những nội dung nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, danh mục, bảng biểu, thuật ngữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc của luận văn bao gồm ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Trang 13CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM
1.1.1 Khái niệm và sự ra đời của hoạt động cho vay tài trợ XNK
Trong quan hệ mua bán trong nước, chúng ta thường thấy có hình thức tín dụng thương mại Điều này là rất khó khăn trong lĩnh vực ngoại thương, bởi vì các quốc gia đều có hệ thống tiền tệ, luật pháp riêng, ngoài ra các quốc gia còn có sự khác nhau về môi trường văn hóa, phong tục tập quán, Vì vậy, để thực hiện các hợp đồng ngoại thương trong quan hệ XNK, các doanh nghiệp thường tìm kiếm các khoản tài trợ từ các NHTM Các NHTM có nguồn vốn lớn, am hiểu và có mối quan hệ rộng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và thanh toán quốc tế có thể đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp XNK Vì vậy hoạt động cho vay XNK của NHTM đã ra đời gắn với sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế
Cho vay XNK là hình thức cho vay trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa Hoạt động cho vay XNK có thể được định nghĩa như sau:
Hoạt động cho vay XNK của NHTM là việc NHTM cho các doanh nghiệp XNK vay nhằm giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt động XNK
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Tín dụng tài trợ XNK nói chung, hoạt động cho vay tài trợ XNK nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động ngoại thương nói riêng và sự phát triển kinh tế đất nước nói chung
1.1.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Vì NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên độ rủi ro rất lớn
Do đó, mục tiêu hoạt động của các NHTM luôn là an toàn và sinh lời Trong quá trình
Trang 14kinh doanh, NHTM luôn tìm kiếm, đưa ra các sản phẩm có độ an toàn cao và có khả năng sinh lời cao nhất Cho vay XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng Thời hạn cho vay XNK thường là ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện từng thương vụ, do đó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của NHTM Điều này đã giúp cho NHTM tránh được rủi ro thanh khoản, dễ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán của NHTM
Hoạt động cho vay XNK đảm bảo các doanh nghiệp XNK sử dụng vốn đúng mục đích do các khoản vay thường gắn liền với từng thương vụ cụ thể, trong nhiều trường hợp, tiền vay sẽ được chuyển thẳng cho bên thứ ba mà không qua bên vay như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các bên cung cấp cho nhà nhập khẩu,
Thông qua việc tài trợ XNK, ngân hàng quản lý được các nguồn thanh toán từ hoạt động XNK Đối với người XK, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người NK nước ngoài đã chỉ định, việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người XK mở tại ngân hàng Đối với người NK, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng buộc người NK tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng Cách làm như vậy không những giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ được các khoản vay, mà còn giúp Nhà nước kiểm soát tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, hạn chế tình trạng trốn lậu thuế của doanh nghiệp kinh doanh XNK
Đồng thời, cho vay XNK còn góp phần đa dạng hóa lĩnh vực cho vay của NHTM, phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động ngoại thương, góp phần hạn chế rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh và thu nhập cho ngân hàng
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Các khoản vay của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp có thể thực hiện những thương vụ lớn mà doanh nghiệp không thể có đủ tiềm lực tài chính để tự thực hiện, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
Trang 15Cho vay XNK còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp XNK Thông qua các khoản cho vay của NHTM, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có vốn để thu mua hàng hóa, nguyên vật liệu đúng thời vụ
và giao hàng đúng thời điểm, các doanh nghiệp nhập khẩu có thể mua được những lô hàng lớn, giá rẻ
Ngoài ra, thông qua các khoản cho vay XNK, doanh nghiệp có thể nhập khẩu các máy móc, công nghệ hiện đại từ nước ngoài để đổi mới sản phẩm, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường
Mặt khác, hoạt động cho vay XNK còn giúp các doanh nghiệp XNK hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, các doanh nghiệp có thể nhận được sự tư vấn của ngân hàng về lĩnh vực thanh toán quốc
tế và ngoại thương
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế
Không chỉ đem lại những lợi ích to lớn cho NHTM và các doanh nghiệp XNK, hoạt động cho vay XNK còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước
Thứ nhất, hoạt động cho vay của NHTM đã đẩy mạnh hoạt động XNK, tăng
thu ngoại tệ cho đất nước, tạo nguồn vốn để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Thứ hai, cho vay XNK góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển quốc gia
Trên cơ sở đó, mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước, nâng cao vị thế của đất nước trên thế giới
Thứ ba, hoạt động cho vay XNK tạo điều kiện cho việc sản xuất và lưu thông
hàng hóa được thông suốt, liên tục
1.1.3 Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu
1.1.3.1 Các hình thức cho vay xuất khẩu
Trang 16Thứ nhất, Cho vay thu mua hàng xuất khẩu
Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, thông thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng thanh toán cho L/C xuất, nhà xuất khẩu trình bộ chứng từ và được thanh toán tại Ngân hàng Để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông thường ngân hàng thực hiện tài trợ như sau:
- Khi vay, ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định cộng thêm với số tiền vay ngân hàng để thu mua hàng hoá chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và được nhập kho tại ngân hàng, hoặc nhập kho mà trước đó ngân hàng và nhà xuất khẩu thoả thuận và đồng ý, dưới sự giám sát của ngân hàng, nhà xuất khẩu muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có
sự đồng ý của ngân hàng Ngân hàng tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến sản xuất hàng hoá, tiếp tục cứ như vậy cho đến khi bằng 100% trị giá hàng xuất Thông thường ngân hàng chỉ cho vay khoảng 70% giá trị lô hàng xuất khẩu
- Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C, nộp vào ngân hàng để xin thanh toán tiền Trên hối phiếu đòi nợ, ngân hàng sẽ là người hưởng lợi trực tiếp Ngân hàng kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ của bộ chứng từ, sau đó chuyển ra nước ngoài đòi nợ từ phía ngân hàng mở L/C Khi nhận được tiền từ phía ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C ghi Có trên tài khoản cho vay để thu nợ
Thứ 2, Tạm ứng cho nhà xuất khẩu
Các doanh nghiệp xuất khẩu, sau khi xuất hàng cho nhà nhập khẩu, thường phải mất một thời gian khá dài mới được thanh toán, trong khi đó do nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục, đòi hỏi nhà xuất khẩu phải tìm kiếm ngồn vốn khác bổ sung Trong tình huống đó, các ngân hàng có thể hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu thông qua các khoản tạm ứng Đây là hình thức cho vay đối với doanh nghiệp xuất khẩu trước khi bộ chứng từ được thanh toán
Trang 17Đối với cho vay ứng trước loại này, những giấy tờ như vận đơn, hoá đơn thương mại, hợp đồng bảo hiểm, đều có thể là những vật cầm cố cho ngân hàng
Do đó, tất cả những giấy tờ có giá theo lệnh đều phải có lệnh để không chuyển nhượng cho ngân hàng cấp cho vay ứng trước Một khi những giấy từ có giá trên không cho phép chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng những hình thức khác
Tỷ lệ ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp xuất khẩu
- Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá xuất khẩu
- Chính sách kinh tế và chính trị của nước nhập khẩu đối với ngân hàng xuất khẩu
- Những rủi ro tỷ giá hối đoái (đối với ngân hàng nhập khẩu)
1.1.3.2 Các hình thức cho vay nhập khẩu
Thứ nhất, Cho vay dành cho người đặt hàng và hiệp định khung tài trợ nhập khẩu
Cho vay đối với người đặt hàng là cho vay đối với người nước ngoài đặt mua hàng hoá, hoặc các dịch vụ trong nước nhằm thanh toán cho hàng hoá và các dịch vụ này Đây là hình thức tài trợ của những nước muốn khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu của nước mình, hình thức này phổ biến ở các nước phát triển Một trong những hình thức cho vay đối với khách hàng nhập khẩu là các ngân hàng ký hiệp định khung tài trợ với các ngân hàng và chính phủ nước ngoài, đồng ý cung ứng cho các ngân hàng và chính phủ nước này những khoản vay riêng, nhằm tài trợ cho việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, hàng hoá, dây chuyền công nghệ từ nước tài trợ
- Đối với nhà xuất khẩu, hình thức cho vay này có ý nghĩa:
Hạn chế rủi ro do bên nhập khẩu ngừng trệ thanh toán
Tránh được khó khăn đối với cán cân thanh toán
Cạnh tranh với đối thủ ở nước ngoài
Trang 18- Đối với nhà nhập khẩu, hình thức cho vay này có ý nghĩa:
Có thể thanh toán từng phần cho cả công trình, thiết bị đã nhập khẩu
Có thể tận dụng được lãi suất thấp ở nước xuất khẩu
Thứ 2, Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh Đồng thời, khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán thì đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch và phương án của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ Khi hàng hoá, bộ chứng từ về đến nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức cho vay thanh toán L/C trong trường hợp L/C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu trong trường hợp L/C trả chậm
Thứ 3, Cho vay ký quỹ mở L/C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong toả cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt, thường khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh
Việc ký quỹ có ý nghĩa sau đây:
- Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng Trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho người
Trang 19được bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ được sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh, phần còn lại ngân hàng mới dùng vốn của mình thanh toán sau
- Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc khách hàng làm tròn nghĩa vụ của người được bảo lãnh Trong trường hợp bảo lãnh, thường có quy định tiền ký quỹ của khách hàng sẽ bị mất khi khách hàng vi phạm hợp đồng đã ký với ngân hàng
Thứ 4, Tạm ứng cho nhập khẩu
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng cần đến những khoản tạm ứng của ngân hàng Chẳng hạn khi nhà nhập khẩu cần phải thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu trong khi có nhu cầu mới phát sinh cần thanh toán Nhà nhập khẩu có thể dùng bộ chứng từ hàng hóa chưa về đến cảng, hoặc chưa thu hồi vốn để đảm bảo xin tài trợ từ ngân hàng Đây chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của ngân hàng cho doanh nghiệp
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có được kết quả đó trong điều kiện nhất định Thông thường, một hoạt động được xem là hiệu quả cao khi kết thúc hoạt động đó thu được những kết quả tốt, đúng mong đợi của người thực hiện với chi phí bỏ ra thấp nhất có thể
Hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK cũng như hiệu quả hoạt động cho vay ngân hàng nói chung phản ánh kết quả mà ngân hàng đạt được trong hoạt động cho vay so với những mục tiêu đã đặt ra và so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó Hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK của ngân hàng được xét trên hai giác độ:
- Hiệu quả kinh doanh của hoạt động cho vay tài trợ XNK là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa những lợi ích kinh tế mà ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay XNK trên cơ sở so sánh với những chi phí đã bỏ ra trong suốt quá trình kinh
Trang 20doanh của ngân hàng Không chỉ vậy, hiệu quả cho vay tài trợ XNK còn biểu hiện mức độ phát triển của ngân hàng cho vay XNK nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh đã đề ra, đồng thời phản ánh trình độ và kỹ năng quản lý của ngân hàng trong hoạt động tín dụng XNK nói chung và hoạt động cho vay XNK nói riêng Hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng nhất đối với các NHTM khi thực hiện kinh doanh
- Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế Chủ thể của hiệu quả kinh tế - xã hội là toàn bộ xã hội, những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế - xã hội xuất phát từ quan điểm của toàn
bộ nền kinh tế Vì vậy hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động cho vay tài trợ XNK thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng vốn vay và tác động của nó đến hiệu ích xã hội và mức độ đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Các chỉ tiêu được dùng làm cơ sở để đánh giá chính xác, khoa học hiệu quả hoạt động cho vay XNK gồm hệ thống các chỉ tiêu về thu nhập hoạt động cho vay XNK, chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ và chỉ tiêu về chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng trong một khoảng thời gian xác định, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm
Trang 211.2.2.4 Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng, do không có nguyên nhân chính đáng, ngân hàng phải chuyển từ tài khoản dư nợ sang nợ quá hạn Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng
1.2.2.5 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn thì dư nợ sẽ gấp nhiều lần so với vốn huy động Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn tự có thì sẽ không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng Nói cách khác, khi đó, ngân hàng đã sử dụng vốn huy động một cách
- Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
Phản ánh mối quan hệ giữa doanh số cho vay XNK và doanh số thu nợ tài trợ XNK
Trang 22Công thức:
Hệ số thu nợ CV XNK = Doanh số thu nợ CV XNK x 100%
Doanh số CV tài trợ XNK 1.2.2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng là kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại
Công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn CV XNK = Nợ quá hạn CV XNK x 100%
Tổng dư nợ CV XNK 1.2.2.8 Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu trên tổng thu
1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước tác động tới mọi hoạt động trong nền kinh tế nói chung cũng như tới hoạt động của ngân hàng nói riêng Do đó hoạt động cho vay XNK sẽ chịu ảnh hưởng của các thay đổi trong chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách xuất nhập khẩu Chính sách XNK bao gồm chính sách mặt hàng, chính sách thị trường, chính sách tỷ giá, chính sách thuế, chính sách hỗ trợ đầu tư, Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách XNK của Nhà nước đều tác động đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp Khi chính sách này được định hướng
Trang 23đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới, nó sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp XNK tiếp cận và mở rộng thị trường XNK, từ đó gia tăng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tại các NHTM Trái lại khi chính sách này không nhất quán, nó sẽ hạn chế hoạt động XNK cũng như hoạt động cho vay XNK
1.3.1.2 Môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý
Lĩnh vực ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay XNK nói riêng rất nhạy cảm với những biến động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp
Cụ thể như sau:
- Môi trường kinh tế: những biến động của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay XNK Nếu tỷ giá trong nước tăng, có nghĩa là một ngoại tệ sẽ mua được nhiều đồng nội tệ hơn so với trước đây, lúc đó hàng hóa trong nước sẽ rẻ hơn một cách tương đối so với hàng hóa nước ngoài Trong trường hợp này, sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế hàng nhập khẩu, kéo theo cơ cấu cho vay của hoạt động cho vay XNK thay đổi, thiên về cho vay xuất khẩu nhiều hơn Tình huống ngược lại sẽ xảy ra khi tỷ giá trong nước giảm Khi môi trường kinh tế không ổn định, kéo theo sự thay đổi của các ngoại tệ mạnh như USD, EURO, GBP, thì để đảm bảo an toàn, các ngân hàng thường hạn chế cho vay XNK
- Nhân tố chính trị: Hoạt động XNK của doanh nghiệp không thể thuận lợi trong bối cảnh đất nước có những bất ổn về chính trị Tình hình chính trị, xã hội không ổn định sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của các doanh nghiệp, dân cư; ngân hàng cũng gặp khó khăn trong công tác huy động vốn và duy trì hoạt động kinh doanh Ngược lại, trong môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp được mở rộng, phát triển
- Nhân tố pháp luật: Pháp luật là yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia và bất kỳ hoạt động nào diễn ra cũng có sự ràng buộc về mặt pháp lý Nếu Nhà nước có hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, có hiệu lực cao, phù hợp với bối cảnh kinh
tế - chính trị của đất nước sẽ tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Trang 24doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK nói riêng, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế Khi đó, những rủi ro trong hoạt động cho vay XNK của ngân hàng sẽ được hạn chế, chất lượng được nâng cao, các ngân hàng mới mạnh dạn mở rộng hoạt động cho vay XNK Do vậy, hệ thống pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay XNK cũng như hiệu quả của hoạt động này
1.3.1.3 Nhân tố từ phía khách hàng
- Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu: NHTM chỉ có thể cho vay khi khách hàng có nhu cầu vay vốn Vì vậy nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp XNK ảnh hưởng lớn tới hoạt động cho vay XNK của ngân hàng Khi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp lớn thì ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động cho vay của mình, còn ngược lại khi nhu cầu của doanh nghiệp ít thì hoạt động cho vay của ngân hàng
sẽ gặp khó khăn Mặt khác, nhu cầu vay vốn của khách hàng là ngắn hạn, trung hay dài hạn sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn của ngân hàng, do đó quyết định cơ cấu cho vay
- Năng lực vay vốn của doanh nghiệp: Thực tế thì không phải khách hàng nào
có nhu cầu vay vốn đều được ngân hàng đáp ứng Ngân hàng chỉ có thể cho vay khi khách hàng có đủ năng lực vay vốn bao gồm năng lực pháp lý, năng lực sản xuất, năng lực tài chính và năng lực quản lý Do đó, việc mở rộng hoạt động cho vay XNK của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự đáp ứng các năng lực vay vốn của doanh nghiệp
- Tính hiệu quả của phương án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp: Khi xét cho vay, ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả của phương án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp Ngân hàng sẽ cho vay khi phương án đó thể hiện được tính hiệu quả và khả thi Còn ngược lại, khi sự thành công của phương án chưa chắc chắn thì ngân hàng không thể cho khách hàng vay vì nguy cơ không trả được nợ của doanh nghiệp là rất cao
- Khả năng, ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK: Khi ngân hàng cấp vốn
cho vay các doanh nghiệp XNK, nhưng vì một nguyên nhân nào đó các doanh nghiệp
Trang 25này gặp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị, ) làm cho họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng Đối với ngân hàng, khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà không
có khả năng thanh toán hoặc cố ý chây ì, thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản
1.3.2 Nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Năng lực kinh doanh của ngân hàng
Năng lực kinh doanh của ngân hàng là yếu tố quyết định hiệu quả tín dụng tài trợ XNK
- Đầu tiên là khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng: Điều này được thể hiện thông qua vốn tự có của ngân hàng Nếu ngân hàng có quy mô vốn tự có quá nhỏ sẽ
có hạn chế trong hoạt động huy động vốn, dẫn đến ngân hàng không có đủ vốn để mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và cho vay XNK nói riêng
- Trình độ huy động và quản lý nguồn vốn: Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ nguồn tiền gửi của dân cư mà phần lớn là ngắn hạn, như thế sẽ hạn chế việc mở rộng cho vay XNK trung - dài hạn Do đó nếu cân đối kỳ hạn nguồn vốn một cách hợp lý thì ngân hàng vừa nhận được thu nhập cao vừa đảm bảo an toàn cho các khoản phải thanh toán Ngược lại, nếu không quản lý kỳ hạn vốn một cách hiệu quả thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản do có chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn huy động
- Sự phát triển trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ:
Để có thể phát triển cho vay tài trợ XNK cả về chất lượng, quy mô và đạt hiệu quả cao, ngân hàng phải dựa trên cơ sở nền tảng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tốt
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng càng phát triển thì số lượng khách hàng có nhu cầu tín dụng XNK càng lớn Khi đó ngân hàng có thể mở rộng quy mô
Trang 26của hoạt động tín dụng, bên cạnh đó khả năng lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính tốt và dự án khả thi càng cao dẫn đến chất lượng tín dụng được nâng cao Điều
đó sẽ góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động cho vay XNK
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tốt giúp ngân hàng đáp ứng một phần nhu cầu ngoại tệ của khách hàng Cùng với việc cung cấp những công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, giúp hỗ trợ cho hoạt động cho vay tài trợ XNK hạn chế được rủi ro về tỷ giá
- Năng lực kinh doanh của ngân hàng còn thể hiện ở việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ Việc đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dành cho hoạt động tín dụng XNK sẽ tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng và có cơ hội phát triển hoạt động tín dụng XNK Ngược lại nếu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không phong phú, đa dạng sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ XNK
- Công nghệ ngân hàng: Công nghệ ngân hàng bao gồm hệ thống cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật liên quan trực tiếp đến quy trình, hoạt động thanh toán, giao dịch với khách hàng Đây là yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của một NHTM Với hệ thống công nghệ hiện đại trong thanh toán và quản lý sẽ giúp việc thanh toán qua ngân hàng được nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí Hệ thống chi nhánh, ngân hàng đại
lý được nối mạng thông tin giúp ngân hàng quảng bá sản phẩm rộng rãi đến khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng vay vốn
Việc nối mạng, cập nhật thông tin tốt giúp CBTD có thể nắm thông tin về tình hình hoạt động, tài chính, lịch sử tín dụng của doanh nghiệp thuận lợi, rõ ràng, chính xác, từ nhiều nguồn thông tin khác nhau Điều đó giúp cho việc đánh giá tính khả thi của món vay có độ chính xác càng cao, giúp giảm thiểu thời gian quyết định cho vay của ngân hàng Có thể thấy, công nghệ ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Mạng lưới đại lý của ngân hàng, hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch:
Trang 27Các doanh nghiệp XNK có thị trường tiêu thụ và cung ứng sản phẩm rất đa dạng ở khắp các quốc gia và khu vực Để phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp, NHTM cũng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh, ngân hàng đại lý sang các thị trường khác nhau, cũng như tăng cường quan hệ với các ngân hàng, tổ chức kinh tế trên trường quốc tế Điều đó giúp mở rộng thị trường hoạt động của ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp XNK
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới đại lý tại nước ngoài, việc phát triển mạng lưới đại lý, chi nhánh, phòng giao dịch trong nước cũng đóng vai trò lớn trong việc thu hút khách hàng
1.3.2.2 Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng của NHTM Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, đưa ra các chỉ dẫn cho CBTD Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi
Quy trình tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng Quy trình này được xây dựng gồm các bước chi tiết thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ban hành thống nhất trong toàn ngân hàng Các bước
đó bao gồm từ phân tích trước khi cấp tín dụng, phê duyệt, giải ngân, kiểm tra việc
sử dụng vốn vay và thu hồi nợ Nếu quy trình tín dụng được xây dựng chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế thì việc phân tích tín dụng khách hàng sẽ đạt hiệu quả cao, hạn chế được các khoản cho vay không tốt, giúp tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng
1.3.2.3 Trình độ cán bộ ngân hàng
Trang 28Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK
Để thực hiện tốt chính sách, quy trình tín dụng cũng như cho vay, khai thác tốt công nghệ hiện đại và đề ra chính sách kinh doanh hợp lý thì yếu tố nguồn nhân lực
là đặc biệt quan trọng Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động vô cùng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ, nắm
rõ hoạt động XNK và các thông lệ, tập quán quốc tế trong kinh doanh XNK
Do vậy, nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp để đảm đương tốt các nghiệp vụ kinh doanh thì hoạt động cho vay nói riêng của ngân hàng sẽ đạt hiệu quả Ngược lại, nếu cán bộ ngân hàng yếu kém về chuyên môn sẽ đưa ngân hàng đối mặt với rủi ro cao do vốn không được sử dụng hiệu quả, dễ dẫn đến khả năng mất vốn đặc biệt trong lĩnh vực XNK
1.3.2.4 Uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ tài trợ và thanh toán liên quan đến hoạt động XNK đều có quan hệ đến các doanh nghiệp, tổ chức tài chính nước ngoài Trong giao dịch, thanh toán, cung cấp hàng hoá đều đòi hỏi phải có sự đảm bảo nhất định về tài chính và uy tín của một tổ chức nào đó để thương vụ diễn ra an toàn, đáp ứng được lợi ích của các bên tham gia Vì vậy, uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực XNK có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng tài trợ XNK, do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK Ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực XNK, đồng thời ngân hàng
có quan hệ tốt với các ngân hàng, doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo niềm tin cho các doanh nghiệp XNK tìm đến hợp tác
1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK của một
số NHTM các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tuỳ theo từng quốc gia, sự can thiệp của chính phủ vào lĩnh vực tín dụng cũng như cho vay tài trợ XNK ở những mức độ khác nhau Ở nhiều nước, việc tài trợ cho XNK là một chiến lược quốc gia, tạo điều kiện về vốn và bảo hiểm của nhà nước
Trang 29trong quá trình kinh doanh XNK Nhiều nước trên thế giới đã thành lập những ngân hàng chuyên kinh doanh phục vụ cho XNK, thông qua đó áp dụng những biện pháp
cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ hoạt động XNK, đặc biệt là tài trợ cho những ngành mũi nhọn trong nền kinh tế
1.4.1 Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ
Ngân hàng XNK Mỹ (US-EXIMBANK) là cơ quan cung cấp tín dụng chính thức của Mỹ với nhiệm vụ chủ yếu là tài trợ tài chính cho hoạt động XNK của Mỹ Ngân hàng này tài trợ cho các công ty cả ở quy mô lớn và nhỏ của Mỹ nhằm tận dụng
và thực hiện được tất cả các thương vụ kinh doanh XNK, qua đó góp phần giải quyết việc làm và phát triển kinh tế Ngân hàng XNK Mỹ thuộc loại hình ngân hàng chính sách, hoạt động không vì lợi nhuận, do đó không có sự cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác Ngân hàng XNK Mỹ đã và đang cung cấp các hình thức tài trợ xuất khẩu
cơ bản như: bảo lãnh vốn lưu động (Working Capital Guarantee), bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (Export credit insurance) và cho vay trực tiếp
Đối với hoạt động cho vay trực tiếp: Các khoản cho vay với lãi suất cố định trực tiếp cho nhà nhập khẩu nước ngoài để giúp cho những nhà xuất khẩu Hoa Kỳ có thể cạnh tranh được với các nhà cung cấp nước ngoài đang mời chào với các khoản tín dụng tài trợ xuất khẩu chính thức và các khoản tài trợ của tư nhân Ngân hàng XNK Mỹ sẽ xem xét cho khách hàng có độ tin cậy và có sự bảo lãnh của Chính phủ hoặc của một ngân hàng khác vay một khoản với lãi suất cố định trị giá tới 85% giá trị của hợp đồng cung ứng hàng hoá từ Hoa Kỳ thoả mãn một số điều kiện nhất định (ví dụ máy móc thiết bị, các dự án quy mô lớn và các dịch vụ liên quan, ) Thời hạn
và mức phí cho khoản vay được xây dựng dựa trên những đánh giá về rủi ro của người nhập khẩu hay người được bảo lãnh, nước của người nhập khẩu và ngân hàng bảo lãnh người nhập khẩu Thời hạn hoàn trả thường kéo dài trên 10 năm
1.4.2 Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
Ngân hàng XNK Hàn Quốc (Korea Eximbank - KEXIM) là một tổ chức tài chính của Chính phủ, được thành lập vào 1/7/1976 theo luật về Ngân hàng XNK Hàn
Trang 30Quốc với những mục tiêu hoạt động chủ yếu là: phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài Để thực hiện mục tiêu trên, ngân hàng XNK Hàn Quốc hiện tài trợ cho các thương vụ XNK mà chủ yếu là cung cấp dịch vụ tín dụng tài trợ
XK dưới hai hình thức: tín dụng tài trợ trực tiếp cho nhà XK và tín dụng tài trợ XK gián tiếp qua người mua ở nước ngoài
1.4.2.1 Chương trình tài trợ trực tiếp cho nhà xuất khẩu (Tín dụng người
nợ gốc và lãi phải được thực hiện theo định kỳ nửa năm kể từ 6 tháng sau ngày giao hàng Ngân hàng XNK Hàn Quốc cũng yêu cầu phải có một thư bảo lãnh, hoặc thư tín dụng được phát hành, hoặc xác nhận bởi một ngân hàng có uy tín, hoặc bởi chính phủ nước nhập khẩu, hoặc ngân hàng trung ương nước đó để đảm bảo an toàn tín dụng Mức tài trợ tối đa của ngân hàng này căn cứ vào tổng giá trị hợp đồng trừ đi khoản đặt cọc của người mua Các khoản tài trợ trước khi giao hàng tối đa là 90% đối với sản phẩm là nhà máy, máy móc, thiết bị điện tử, tàu thuyền; 70% đối với mặt hàng thiết bị rời và 75% đối với các loại hàng hoá khác Mức tài trợ sau khi giao hàng
là 85% giá trị hợp đồng trừ đi phần đặt cọc Phần giá trị còn lại có thể do các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế đồng tài trợ
- Chương trình tín dụng dịch vụ kỹ thuật: Chương trình này cấp tài trợ cho các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật Hàn Quốc nhằm thúc đẩy việc bán ra nước ngoài các dịch vụ kỹ thuật Những dịch vụ được chấp nhận tài trợ bao gồm: bí quyết kỹ thuật,
Trang 31nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật giám sát trong việc lắp đặt và vận hành nhà máy, công trình xây dựng ở nước ngoài Các điều khoản tài trợ của chương trình này cũng tương tự như chương trình tín dụng xuất khẩu trên
1.4.2.2 Chương trình tài trợ xuất khẩu gián tiếp qua người mua (Tín dụng
người mua)
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng XNK Hàn Quốc cho người mua nước ngoài vay
để mua hàng tư liệu sản xuất của Hàn Quốc Theo đó, ngân hàng thiết lập hợp đồng tín dụng với người mua nước ngoài, cho phép nhà XK Hàn Quốc được thanh toán khi giao hàng Để tài trợ dạng này, ngân hàng XNK Hàn Quốc phải xác định tính khả thi
về kỹ thuật, marketing, tài chính và kinh tế của dự án Ngân hàng này cũng phải được bảo đảm về việc hoàn trả nợ vay trong chừng mực hợp lý Bên cạnh đó, giá trị hợp đồng được tài trợ cũng phải trên mức tối thiểu (1 triệu USD) Các điều khoản tín dụng khác cũng như chương trình tín dụng XK
- Chương trình tái tài trợ của Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc: theo chương trình này, ngân hàng XNK Hàn Quốc sẽ cấp tín dụng trung và dài hạn cho các ngân hàng nước ngoài có uy tín Các ngân hàng này sẽ dùng nguồn tài trợ đó để cấp các khoản cho vay cho người mua nước ngoài để mua tư liệu sản xuất của Hàn Quốc chế tác Danh sách mặt hàng đủ tiêu chuẩn nhận tài trợ do ngân hàng XNK Hàn Quốc công bố trước Trình tự giao dịch khởi đầu bằng việc nhà NK người nước ngoài trình đơn yêu cầu tài trợ cho ngân hàng bản xứ chứ không phải trình cho ngân hàng XNK Hàn Quốc Theo yêu cầu của ngân hàng XNK Hàn Quốc, người nhận thực sự khoản vay này phải là một doanh nghiệp nhà nước ở nước người mua Một yêu cầu khác là mức đặt cọc 15% giá trị hợp đồng phải được ký quỹ trước khi giao hàng Chương trình tái tài trợ có thể tài trợ cho tổng mức giá trị hợp đồng trừ đi phần đặt cọc Ngân hàng XNK Hàn Quốc định kỳ thay đổi mức lãi suất theo tình hình thị trường Một khi
đã ấn định được khoản cho vay, lãi suất sẽ giữ nguyên không đổi trong suốt thời gian tài trợ Việc hoàn trả nợ gốc và lãi vay phải được thực hiện theo định kỳ nửa năm, bắt đầu sau 6 tháng đầu tiên kể từ chuyến giao hàng cuối cùng Ngoài ra, đối với các
Trang 32doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng cho vay ngắn hạn với lãi suất phù hợp để doanh nghiệp tìm kiếm, thâm nhập thị trường mới và XK sản phẩm
1.4.3 Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan
Ngân hàng XNK Thái Lan là một tổ chức thuộc chính phủ Hoàng Gia Thái Lan dưới sự giám sát của Bộ tài chính Thái Lan, được thành lập theo Luật Ngân hàng XNK Thái Lan (BE2536) có hiệu lực ngày 7/9/1993 Theo luật này, số vốn ban đầu
do Bộ tài chính và Ngân Hàng Thái Lan cấp là 2.500 triệu THB Mục đích việc thành lập Ngân hàng XNK Thái Lan là nhằm tăng cường lợi thế cạnh tranh của các doanh nhân Thái Lan trong việc kinh doanh trên thị trường quốc tế Ngân hàng XNK Thái Lan không chỉ cung cấp các dịch vụ tài chính có tác dụng tài trợ trực tiếp đến việc kinh doanh XNK mà còn gián tiếp tăng cường khả năng xuất khẩu của Thái Lan bằng việc tài trợ đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư Thái Lan Trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu, Ngân hàng XNK Thái Lan tránh sự chồng chéo trong nghiệp vụ với các Ngân hàng thương mại, chỉ tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ cho đến nay chưa được đáp ứng như: tín dụng dài hạn cho việc xuất khẩu tư liệu sản xuất, các dịch vụ tài chính cho hợp đồng ngoại thương, bảo hiểm xuất khẩu và tài trợ xuất khẩu cho các nhà xuất khẩu nhỏ và mới Ngoài ra, Ngân hàng XNK Thái Lan cam kết cung cấp các dịch vụ mới nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến cán cân thanh toán và lĩnh vực xuất khẩu như: nghiệp vụ tín dụng mua bán tàu biển, cho vay thời hạn để nâng cấp máy móc, nghiệp vụ tín dụng trước khi giao hàng bằng ngoại tệ Ngày nay, với số lượng lớn các doanh nhân Thái Lan đang mở rộng kinh doanh ở các nước khác, Ngân hàng XNK Thái Lan đã giới thiệu thêm nhiều các dịch vụ tài chính nhằm tài trợ các nhà xuất khẩu trong việc mở rộng kinh doanh, đặc biệt tại các nước mới nổi
Để tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại tại các nước này, ngân hàng XNK Thái Lan đã thiết lập mối quan hệ giao dịch trực tiếp với các ngân hàng có uy tín ở các nước Đông Nam Á, Tây Âu Ngoài ra, Ngân hàng XNK Thái Lan cũng thực hiện nhiều hình thức tín dụng để tài trợ cho việc mua hàng hoá có nguồn gốc từ Thái lan
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, Ngân hàng XNK Thái Lan đã cung cấp một số các dịch vụ cho vay tài trợ XNK như:
Trang 33- Nghiệp vụ cho vay trước khi giao hàng bằng THB hoặc bằng USD, JPY Đây
là khoản tín dụng tuần hoàn do Ngân hàng XNK Thái Lan cho các nhà xuất khẩu vay bằng đồng THB hoặc vay bằng đồng USD hoặc JPY nhằm tài trợ cho họ trong quá trình chuẩn bị xuất khẩu các loại hàng hoá Ngân hàng XNK Thái Lan cung cấp khoản tín dụng trước khi giao hàng bằng USD và JPY với mục đích giảm thiểu các chi phí cho các nhà xuất khẩu nhờ vào việc lãi suất của đồng USD và JPY nói chung thường nhỏ hơn lãi suất của đồng THB, đồng thời, loại trừ rủi ro hối đoái khi nhà xuất khẩu thanh toán nợ vay bằng đồng USD hoặc đồng JPY thu được từ hoạt động xuất khẩu Đây là khoản vay ngắn hạn với thời hạn cho vay sẽ được xác định theo loại hàng hoá nhưng không quá 120 ngày
- Tín dụng dài hạn cho xuất khẩu tư liệu sản xuất: Khoản tín dụng dài hạn nhằm mục đích tăng cường khả năng cạnh tranh cho nhà xuất khẩu các tư liêụ sản xuất mới hoặc đã qua sử dụng so với các đối thủ cạnh tranh của các nước khác Thời hạn tín dụng của khoản tín dụng này có thể thay đổi từ 3 - 7 năm tuỳ theo tuổi thọ của tư liệu sản xuất Ngân hàng XNK Thái Lan có thể cho vay khoản tín dụng này dưới các hình thức khác nhau như: cho ngân hàng nhà nhập khẩu vay để cho nhà nhập khẩu vay lại, khoản vay này được tài trợ bằng USD; hoặc Ngân hàng XNK Thái Lan sẽ cho nhà nhập khẩu vay trực tiếp bằng USD hoặc cho nhà xuất khẩu ở Thái Lan vay (có thể bằng USD hoặc THB)
1.4.4 Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc
Ngân hàng XNK Trung Quốc được thành lập vào năm 1994 Là một ngân hàng nhà nước chỉ duy nhất thuộc quyền sở hữu của chính phủ Trung Quốc và dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng Nhà nước, Ngân hàng XNK Trung Quốc hoạt động theo nguyên tắc độc lập, bảo toàn nguồn vốn và được quản lý như một tổ chức kinh doanh Nhiệm vụ chính của Ngân hàng XNK Trung Quốc là thực hiện chính sách công nghiệp, ngoại thương, tài chính của Nhà nước, thúc đẩy các sản phẩm cơ khí, điện tử, thiết bị đồng bộ và các sản phẩm công nghệ cao, công nghệ mới của Trung Quốc,
Trang 34tăng cường hợp tác công nghệ kinh tế và thực hiện chính sách tài trợ tài chính nước ngoài Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng XNK Trung Quốc là:
- Tín dụng xuất khẩu cho nhà nhập khẩu: đây là hình thức tín dụng xuất khẩu
do Ngân hàng XNK Trung Quốc cấp cho nhà nhập khẩu, nhằm mục đích tài trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá tư liệu sản xuất của Trung Quốc Đó là một hình thức tài trợ nhằm giúp nhà nhập khẩu có thể thanh toán tiền ngay cho nhà xuất khẩu Khách hàng vay thường là nhà nhập khẩu, ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu hoặc bộ tài chính nước nhập khẩu được Ngân hàng XNK Trung Quốc chấp nhận Việc sử dụng khoản vay giới hạn ở việc tài trợ nhà nhập khẩu phải mua các sản phẩm điện tử và cơ khí, các thiết bị đồng bộ, các sản phẩm công nghệ mới, công nghệ cao có xuất xứ của Trung Quốc chiếm hơn 70% tổng giá trị hợp đồng Thời hạn trả nợ của khoản vay được xác định dựa trên nhu cầu thực tế nhưng tối đa không quá 12 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên đến ngày trả nợ cuối cùng quy định trong hợp đồng tín dụng Lãi suất tính trên cơ sở lãi suất thương mại tham chiếu do OECD công bố hàng tháng
- Tín dụng cho xuất khẩu: Cho vay dự án là một trong những hình thức đặc biệt của khoản vay chính sách mà Ngân hàng XNK Trung Quốc cấp cho nhà xuất khẩu nhằm tài trợ xuất khẩu các loại hàng hoá như tư liệu sản xuất như: các thiết bị đồng
bộ, tầu thuỷ, vệ tinh viễn thông, những bộ phận của hàng hoá nêu trên, các sản phẩm điện tử và cơ khí khác có qui mô lớn, các sản phẩm công nghệ mới, công nghệ cao,
…
1.4.5 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu hoạt động tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng các nước như:
Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, cho phép rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây về việc phát triển dịch vụ cho vay tài trợ XNK tại Việt Nam
Thứ nhất, về hình thức tài trợ
Ở các ngân hàng được nghiên cứu hình thức cho vay tài trợ XNK rất phong phú và đa dạng, nhưng một số hình thức phổ biến là:
Trang 35- Cấp các khoản cho vay trực tiếp cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài khi mua hàng hoá và dịch vụ của nước chủ nhà
- Chương trình cho vay dịch vụ kỹ thuật
- Chương trình tái tài trợ cho các NHTM nước ngoài cung cấp tín dụng cho người NK nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ của nước chủ nhà
Thứ hai, về đối tượng cấp tín dụng
Đối tượng được cấp tín dụng là những hàng hoá và dịch vụ có một tỷ lệ nội địa hóa nhất định Tùy theo điều kiện phát triển của từng quốc gia, chiến lược về XNK của từng thời kỳ mà tỷ lệ này là khác nhau Ở Mỹ, đối tượng là những hàng hoá
và dịch vụ có xuất xứ nội địa với tỷ lệ nhất định (50 - 100%) Các hàng hoá chủ yếu
là hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, thiết bị y tế, dây chuyền chế biến, máy bay và các thiết bị quân sự, các dự án đầu tư ra nước ngoài, … Còn với các nước đang phát triển (Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, …) tỷ lệ này là trên 70% đối với các sản phẩm chủ yếu như: sản phẩm điện tử, cơ khí và các sản phẩm công nghệ mới, công nghệ cao, nông sản, …
Thứ ba, về thời hạn và hạn mức cấp
Hoạt động cho vay tài trợ XNK rất đa dạng, cho vay cả ngắn, trung và dài hạn nhưng do đặc trưng về loại hình cho vay này nên chủ yếu các khoản tín dụng tài trợ XNK là những khoản tín dụng ngắn hạn
Tuy nhiên, với các nước có nền kinh tế phát triển, tiềm lực tài chính mạnh như Hoa Kỳ thì hoạt động cho vay tài trợ XNK chủ yếu là cho vay trung và dài hạn, với hạn mức tín dụng lên đến 90% - 100% trị giá hợp đồng XNK Đây là một lợi thế rất lớn đối với các nhà XNK Hoa Kỳ Đối với các nước đang phát triển thì hạn mức tín dụng không vượt quá 80% và phổ biến từ 60% - 70%
Thứ tư, về lãi suất
Với điều kiện của các nước khác nhau, quy định về mức lãi suất cũng khác nhau Các nước phát triển, lãi suất được cố định trong suốt thời hạn khoản vay và dựa
Trang 36trên lãi suất thấp nhất của OECD dành cho những nhóm nước nhập khẩu theo thời hạn hoàn trả
Với các nước đang phát triển, lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất thương mại tham chiếu do OECD công bố hàng tháng và theo lãi suất trần cho từng hình thức và từng thời điểm
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả trình bày một số vấn đề chung về hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại: khái niệm, vai trò, các hình thức của cho vay tài trợ XNK, các chỉ tiêu đo lường, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK Đây sẽ là cơ sở lý luận cần thiết để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ XNK của Eximbank trong chương 2
Trang 37CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng (tương đương 12,5 triệu đô la Mỹ tại thời điểm thành lập ngân hàng) và có tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (được gọi tắt là “Eximbank”)
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà Nước;
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản;
Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa
và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý,
an toàn với các hình thức thanh toán bằng: L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque
Trang 38Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap),
kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option);
Dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ nội địa, thẻ quốc tế Visa, MasterCard, VisaDebit Chấp nhận thanh toán thẻ xuất nhập khẩu Visa, MasterCard, JCB, thanh toán qua mạng bằng thẻ
Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước
Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước: bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu chào giá, bảo lãnh, tạm ứng,
Dịch vụ tài chính trọn gói dành cho du học sinh; dịch vụ tư vấn tài chính;
Các dịch vụ khác: bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch
vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
2.1.1.3 Địa bàn hoạt động
Eximbank có trụ sở chính đặt tại Tầng 8, Văn phòng số L8-01-11+16, tòa nhà Vincom Center, số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Mạng lưới hoạt động của Eximbank đến cuối năm 2014 có 208 điểm giao dịch tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, bao gồm: 44 Chi nhánh, 163 Phòng giao dịch, 1 Quỹ tiết kiệm, với mạng lưới giao dịch Eximbank có mặt tại 22 tỉnh thành trên toàn quốc
Không chỉ tỏa sáng tại thị trường trong nước, thương hiệu Eximbank cũng đang được củng cố trên thị trường quốc tế thông qua các giải thưởng danh giá mà các định chế tài chính quốc tế danh tiếng đã dành cho ngân hàng và cá nhân lãnh đạo Đến nay, Eximbank đã thiết lập quan hệ đại lý với 900 ngân hàng tại 80 quốc gia trên thế giới
Trang 392.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Eximbank xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu và xuyên suốt Do đó đã cố gắng tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn, từng bước giữ ổn định và tăng trưởng nguồn vốn Tình hình huy động vốn của Eximbank được thể hiện ở biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của tổ chức kinh tế và dân cư
ĐVT: Tỷ đồng
(Nguồn: tổng hợp BCTN của Eximbank năm 2012, 2013, 2014)
Trong bối cảnh môi trường hoạt động còn nhiều khó khăn, năm 2012, NHNN
đã 5 lần quy định giảm trần lãi suất huy động từ 14%/năm giảm còn 8%/năm Trong bối cảnh chính sách huy động vốn có nhiều thay đổi, Eximbank đã linh hoạt đưa ra nhiều sản phẩm mới, nhiều chương trình khuyến mãi có sức hấp dẫn khách hàng Cùng với sự ủng hộ của các khách hàng thân thiết, hoạt động huy động vốn không những được giữ ổn định trong giai đoạn nhiều trở ngại mà còn đạt được kết quả tích cực Vốn huy động năm 2012 đạt 85.519 tỷ đồng
Đến năm 2013 mặc dù nguồn vốn huy động từ vàng giảm theo quy định của nhà nước, huy động vốn của Eximbank vẫn đạt 82.650 tỷ đồng giảm 3,4% so với năm
2012, hoàn thành 75% kế hoạch Trong đó, vốn huy động từ cá nhân đạt 54.865 tỷ
Trang 40đồng (giảm 15,3% so với năm 2012), huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp đạt được 27.785 tỷ đồng (tăng 34% so với năm 2012)
Sang năm 2014, với chính sách huy động vốn linh hoạt, chủ động kịp thời theo sát, bắt kịp thị trường, Eximbank đã nhanh chóng đưa ra các giải pháp chăm sóc khách hàng tốt hơn, đa dạng hóa kết hợp công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu của từng phân khúc khách hàng Cuối năm 2014, vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 101.380 tỷ đồng, tăng 22,7% so với năm
2013, hoàn thành 101% kế hoạch Trong đó, vốn huy động từ dân cư đạt 65.829 tỷ đồng, tăng 20% so với đầu năm, chiếm 65% trong tổng vốn huy động
Tăng trưởng tín dụng năm 2013 gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh chung của nền kinh tế, tồn kho nhiều và sức mua chưa được cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chưa khởi sắc khiến nhu cầu vay vốn giảm
Trước tình hình đó, Eximbank đã phấn đấu, nỗ lực vượt qua khó khăn, chủ động thay đổi mô hình kinh doanh phù hơp: chính thức thành lập Trung tâm bán lẻ nhằm đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, ngoài ra, để tiếp tục phát triển thế mạnh cho vay doanh nghiệp, Eximbank cũng đã xây dựng đội ngũ bán hàng doanh nghiệp (RM) chuyên nghiệp Chính vì vậy, hoạt động tín dụng năm 2013 đạt kết quả tốt, tổng
dư nợ cấp tín dụng cho tổ chức kinh tế và dân cư (bao gồm dư nợ cho vay và trái