1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở quận lê chân, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

120 717 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,6 MB

Nội dung

Tìm ra được biện pháp bồi dưỡng & quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên phù hợp trong thực tiễn thì các trường THCS trong Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng sẽ nâng cao chất l

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG

YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Trang 3

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyến Đức Chính, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này

Tác giả xin trân trọng cảm ơn: UBND Quận, phòng Giáo dục và Đào tạo quận

Lê Chân, Ban Giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo trường THCS Hoàng Diệu, THCS Nguyễn Bá Ngọc, THCS Vĩnh Niệm, THCS Trương Công Định, THCS Ngô Quyền và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập, nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân em

đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót

và hạn chế Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thày giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn

Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, tháng 9 năm 2015

Tác giả Phạm Thị Mỹ Hạnh

Trang 4

CSVC - TBGD Cơ sở vật chất – Thiết bị giáo dục

UNESCO Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa LHQ

Trang 5

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Danh mục chữ viết tắt ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ……… ………viii

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG & QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS 7

1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan ………7

1.1.1 Trên Thế giới 7

1.1.2 Ỏ Việt Nam 8

1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài 12

1.2.1 Quản lý 12

1.2.2 Quản lý nhà trường 13

1.2.3 Dạy học 14

1.2.4 Bồi dưỡng 14

1.2.5 Năng lực, năng lực dạy học 15

1.3.Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 17

1.3.1 Vị trí của trường trung học cơ sở ……… 17

1.3.2 Đội ngũ giáo viên THCS ………18

1.4 Các thành tố của Năng lực dạy học 19

1.5 Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học……… …… 22

1.5.1 Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ……… 22

1.5.2 Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học ……… 24

1.6 Một số yếu tố tác động tới quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học … …29

Trang 6

1.6.1.Cơ chế chính sách ………29

1.6.2 Nhà quản lý … ……….30

1.6.3 Đội ngũ giáo viên……….30

1.6.4 Cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục… ………31

1.6.5 Môi trường giáo dục ………31

Tiểu kết chương 1… ……….……….32

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 34

2.1 Sơ lược về tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục của quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ………34

2.1.1.Tình hình kinh tế - xã hội quận Lê Chân - Hải Phòng ……… 34

2.1.2 Giới thiệu chung về Giáo dục & Đào tạo bậc THCS Quận Lê Chân …37 2.2 Thực trạng hoạt động bồi dưỡng & quản lí bồi dưõng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng 48

2.2.1 Giới thiệu khảo sát về thực trạng bồi dưỡng & quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ……… 48

2.2.2 Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng & quản lí bồi dưõng năng lực dạy học của giáo viên THCS Quận Lê Chân 49

2.2.3 Thực trạng thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng… ……… 52

2.2.4 Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV THCS Quận Lê Chân ……… …55

2.3 Đánh giá chung hoạt động bồi dưỡng & quản lí bồi dưõng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng …61 2.3.1 Mặt mạnh…… ……… ….61

2.3.2 Mặt hạn chế ……… ………….……62

Trang 7

2.3.3 Nguyên nhân ……… ……….… ….62

Tiểu kết chương 2 ……… 64

Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS QUẬN LÊ CHÂN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .65

3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ……… …….…….65

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế ……… ….…….65

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ……… ……….65

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ……….66

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ……….……….66

3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ các biện pháp ………… ……….67

3.2 Các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng ……… ……….67

3.2.1 Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của công tác BD năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở trường THCS… 67

3.2.2 Xác định đúng các nội dung cần bồi dưỡng cho ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay ……… …………70

3.2.3 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV THCS 73

3.2.4 Đổi mới công tác tổ chức bồi dưỡng & quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV THCS ……….…76

3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra & đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở trường THCS ……….….………….86

3.2.6 Huy động các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV Tạo điều kiện về CSVC, chế độ chính sách, động viên khích lệ hoạt động BD năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS … ……….……….88

3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp ……….…….90

3.4 Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 91

3.4.1 Mục đích khảo nghiệm ……… ………….91

Trang 8

3.4.2 Đối tượng khảo nghiệm ……… ………….92

3.4.3 Nội dung và kết quả khảo nghiệm ……….………….………92

Tiểu kết chương 3 ……….……….…97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……….……… 98

1.Kết luận ……….………… ……….……… ………98

2 Khuyến nghị ……….……… ………….……… 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

PHỤ LỤC 106

Trang 9

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Kết quả quy mô phát triển trường, lớp,GV,CBQL 37

Bảng 2.2 Thống kê xếp loại hạnh kiểm HS THCS Quận Lê Chân qua các năm 38

Bảng 2.3 Thống kê xếp loại học lực HS THCS Quận Lê Chân qua các năm39 Bảng 2.4 Kết quả xét tốt nghiệp trung học cơ sở 39

Bảng 2.5.Kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT qua các năm học 40

Bảng 2.6.Cơ cấu cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc THCS Quận Lê Chân 41

Bảng 2.7 Cơ cấu giáo viên theo môn học 41

Bảng 2.8 Trình độ đào tạo của GV THCS Quận Lê Chân 41

Bảng 2.9 Bảng 2.9 KQ tự KT nội bộ GV THCS Quận Lê Chân 42

Bảng 2.10 Trình độ đào tạo của đội ngũ GV ba trường THCS Quận Lê Chân, năm học 2014-2015 48

Bảng 2.11 Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng & quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng 51

Bảng 2.12 Kết quả khảo sát về nội dung các thành tố BD năng lực dạy học cho GV THCS Quận Lê Chân 53

Bảng 2.14.a Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng ( đối với GV) 55

Bảng 2.14.b Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng (đối với CBQL) 56

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát, đánh giá về mức độ cấp thiết của các BP đề xuất 92

Bảng 3.2 Kết quả khảo sát, đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề xuất 94

Trang 10

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thống kê kết quả khảo sát về nội dung các thành tố BD năng lực dạy học cho GV THCS Quận Lê Chân 54

Sơ đồ 3.1 Qui trình dạy học theo bước của năng lực dạy học 78

Sơ đồ 3.2 Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 91 Biểu đồ 3.1 Tương quan giữa tính cấp thiết & tính khả thi của các biện phá 96

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Để đạt được mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 với định hướng của Đảng và Chính phủ về quản lí, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục trong thời kì CNH, HĐH đất nước, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay Đảng ta xác định:

Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015.”

Trong sự phát triển giáo dục và đào tạo, ĐNGV cùng với các nhà quản lý giáo dục là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo Nghị quyết Trung

ương 2, khóa VIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh” Trong điều 15 Luật Giáo Dục đã ghi

rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” Vì vậy bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của

Ngành giáo dục và của các nhà trường

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI của Đảng về đổi mới căn

bản, toàn diện GDĐT xác định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”

Muốn thực hiện tốt mục tiêu trên đòi hỏi phải bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên Có nhiều loại năng lực khác nhau như: Năng lực dạy học, Năng lực giáo dục, Năng lực phát triển nghề nghiệp Trong đó năng lực dạy

học là năng lực quan trọng nhất của giáo viên Bởi vì năng lực dạy học là tổ

hợp các phẩm chất của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ

năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy học; mặt khác “dạy

Trang 12

học là con đường giáo dục chủ động ngắn nhất và có hiệu quả, giúp trẻ tránh được những mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời” [30, Tr 15] Do đó để phát triển

toàn diện năng lực và phẩm chất người học đòi hỏi giáo viên không ngừng bồi dưỡng năng lực sư phạm nói chung, năng lực dạy học nói riêng

Hiện nay trên thế giới, trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thời đại được rất nhiều nước quan tâm Theo đó GD phải tăng cường hơn nữa việc gắn học với hành, tiếp cận GD dựa trên năng lực được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gi đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học Để có thể DH theo năng lực đòi hỏi giáo viên phải hiểu người học (đối tượng DH) phải am hiểu về năng lực, dự kiến tình huống, các hoạt động và

tổ chức các hoạt động để HS tham gia học tập, khám phá, phát hiện, chiếm lĩnh tri thức phù hợp với đặc điểm nhu cầu của chúng Do đó GVcần phải được bồi dưỡng nhiều hơn về năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện

Trang 13

tạo trong học tập Ngoài ra ở một số trường THCS điều kiện về CSVC vẫn chưa đáp ứng tốt cho công tác dạy và học trong nhà trường

Vì vậy, quản lí bồi dưõng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS góp phần nâng cao hiệu quả quản lý & nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách

Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ

của mình với tiêu đề: “Quản lí hoạt động bồi dưõng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”

2 Câu hỏi nghiên cứu

- Năng lực dạy học bao gồm những thành tố nào?

- Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS đang gặp những khó khăn gì?

- Cần có những biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên hiệu quả?

3 Giả thuyết nghiên cứu

Năng lực dạy học là một trong những nhóm năng lực quan trọng góp phần hình thành năng lực sư phạm cũng như năng lực nghề nghiệp của giáo viên nói chung Năng lực dạy học là một tổ hợp phức tạp các kĩ năng thành phần Hiện

này nhiều giáo viên chưa được rèn luyện những kĩ năng này một cách đồng bộ

Tìm ra được biện pháp bồi dưỡng & quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên phù hợp trong thực tiễn thì các trường THCS trong Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

4 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận, khảo sát thực trạng tìm ra một số biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân

Trang 14

– Thành Phố Hải Phòng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

5 Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

5.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở trường THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng

5.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho

đội ngũ giáo viên ở trường THCS ở trường THCS Quận Lê Chân – Thành Phố

Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay

6 Phạm vi nghiên cứu đề tài

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở trường THCS Quận Lê Chân –Thành

phố Hải Phòng từ năm 2011 đến năm 2015 Tuy nhiên để có được các giải pháp

quản lí hiệu quả, đề tài sẽ dành một phần quan trọng nghiên cứu thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở trường THCS Quận

Lê Chân –Thành phố Hải Phòng

7 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực dạy học và quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng

- Khảo sát thực trạng về bồi dưỡng năng lực dạy học và quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng

- Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưõng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trong các trường THCS nói chung và các trường trên địa bàn Quận Lê Chân nói riêng

Trang 15

8 Phương pháp nghiên cứu

8.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS

8.2 Phân tích, đánh giá thực trạng về bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng năng lực

dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS của Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

8.3 Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ

giáo viên THCS Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất những biện pháp quản lý có tính khả thi, hữu hiệu, đề tài sử dụng kết phối hợp các phương pháp sau:

-Phương pháp nghiên cứu lý luận, lý thuyết

-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Phương pháp quan sát ;Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm;Phương pháp thống kê toán học

9 Những đóng góp của đề tài ( dự kiến)

- Về mặt lý luận

Tổng kết lý luận về công tác quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này

- Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở các trường THCS trong cả nước

10 Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng & quản lí hoạt động bồi dưõng

năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS

Trang 16

Chương 2: Thực trạng về bồi dưỡng & quản lí bồi dưõng năng lực dạy

học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng

Chương 3: Biện pháp quản lí bồi dưõng năng lực dạy học cho đội ngũ

giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay

Trang 17

Hầu hết các Quốc gia trên Thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục Việc tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời

bổ sung kiến thức và đổi mới PPDH để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lí giáo dục

Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 45 họp tại Giơnevơ ngày 30/9/1996

bàn về giáo dục cho Thế kỉ 21 đã nhấn mạnh: Muốn có một nền giáo dục tốt, cần phải có những giáo viên tốt

Vai trò quan trọng của người thầy cũng được Đại thi hào Ta-go diễn tả

trong câu nói nổi tiếng của mình: Giáo dục một người đàn ông được một con người Giáo dục một người đàn bà được một gia đình Giáo dục một người thầy được cả một thế hệ

Hội nghị của tổ chức khoa học, giáo dục và văn hoá của liên hợp quốc (Unesco) tổ chức tại NePan vào năm 1998 về tổ chức quản lí nhà trường đã

khẳng định: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục

Trang 18

Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada, đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho ĐNGV, cán bộ quản lí giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lí giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định Cụ thể là mỗi

cơ sở giáo dục từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới PPDH

Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện

kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội

Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu quản lí giáo dục như: M.I.Kôndacôp, P.V.Khudôminxki, Ph.N.Gônôbôlin … đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lí có hiệu quả Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lí công tác quản lí bồi dưỡng ĐNGV

1.1.2 Ở Việt Nam

Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo và coi

đó là quốc sách hàng đầu, xem đây là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để tạo

ra và phát huy nguồn lực con người trong cạnh tranh Quốc tế Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, của cả hệ thống chính trị và của toàn dân, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là những người trực tiếp thực hiện Do

đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục và phát triển sự nghiệp giáo dục

Trang 19

Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố

cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”

Trong những năm gần đây, nhiều đề án, công trình nghiên cứu khoa học

và nhiều đề tài nghiên cứu về quản lí, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi, cụ thể như:

- Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005 - 2010 (QĐ số 09/2005/QĐ - TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng chính phủ)

- Tác giả Đặng Bá Lãm trong Tập bài giảng “Phát triển đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục” dành cho nghiên cứu sinh chuyên ngành Quản lý giáo dục đã cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, những kiến thức và các xu hướng, trường phái về phát triển nhân sự vận dụng vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam và trên thế giới

- Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn sách “Quản lý, lãnh đạo nhà trường thế kỷ XXI” (2009), đã nêu lên yêu cầu đối với năng lực quản lý, lãnh

đạo nhà trường, những vấn đề cơ bản quản lý nhà trường thế kỷ XXI Cuốn sách đi sâu nghiên cứu về nhà trường trong thế kỷ XXI dựa trên nền tảng của ICT trong các hoạt động dạy học và quản lý Nhà trường là một tổ chức học tập, có trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực cho thời kỳ toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức

- Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thế Lâm ( 2009), Đại học Giáo dục: “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS thành phố Nam Định đáp ứng đổi mới giáo dục”

- Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Quế ( 2010), Đại học Thái Nguyên: “Biện pháp quản lý bồi dưỡng ĐNGV của Hiệu trưởng trường THCS Thành Phố Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh”

Trang 20

- Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Văn Đức, Đại học Đại học Giáo dục- Đại học Quốc Gia Hà Nội: “Biện pháp chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở của thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”

- Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nông Thị Biếc (2014), Học viện quản lý giáo dục: “Quản lý bồi dưỡng chuyên môn – nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng”

Các công trình nghiên cứu theo hướng tiếp cận năng lực:

Ở Việt Nam, nhận thấy tầm quan trọng trong ứng dụng của tiếp cận năng lực, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý đã triển khai các nghiên cứu và ứng dụng trong quản lý nguồn nhân lực

Năm 1996 Nguyễn Đức Trí đã chủ trì nghiên cứu đề tài KHCN cấp Bộ B93-52-04 “Tiếp cận đào tạo nghề theo năng lực thực hiện”; Nguyễn Minh Đường (2007) đã biên soạn tài liệu tập huấn cho GV về đào tạo nghề theo năng lực thực hiện Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận

về đào tạo theo năng lực và vận dụng vào việc xây dựng chương trình cũng như đào tạo theo năng lực thực hiện trong thực tiễn

Tác giả Phạm Thị Loan (2008) với luận án “Quản lý phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo theo tiếp cận kĩ năng nghề ’’ đã tập trung vào nghiên cứu về quản lý phát triển năng lực GV nói chung, GVMG nói riêng theo tiếp cận kĩ năng nghề Theo cách này, kỹ năng nghiêng về khả năng hành động, thực hiện các hoạt động, các công việc, thao tác cụ thể trên cơ sở vận dụng tri thức, kinh nghiệm cụ thể, trực tiếp liên quan đến các hoạt động, hành động thực tiễn cụ

thể để đạt được kết quả mong đợi

Ngày 01/11/2013 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã công bố Dự thảo “Quy chế Đào tạo nghiệp vụ sư phạm trong hoạt động đào tạo giáo viên phổ thông”, theo đó năng lực sư phạm của giáo viên phổ thông gồm có năng lực dạy học, năng lực tổ chức dạy học trên lớp, năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,

Trang 21

năng lực quản lý hồ sơ dạy học, năng lực giáo dục, năng lực phát triển nghề nghiệp

Trước đó, ngày 22/10/2009 Bộ giáo dục đã ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học tại thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT Nội dung bao gồm : Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học; đánh giá, xếp loa ̣i giáo viên trung ho ̣c theo Chuẩn nghề nghiê ̣p Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là để: i) Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ii) Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học ; iii) Làm cơ sở để xây dựng , phát triển chương trình đào tạo , bồi dưỡng giáo viên trung học ; iv) Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên trung h ọc; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác

Các công trình nghiên cứu này thực sự là những kiến thức khoa học quý báu, làm sáng tỏ thêm lí luận về quản lí giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở các trường THCS nói riêng

Như vậy, vấn đề quản lí bồi dưỡng ĐNGV của mỗi cơ sở giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi nhà trường Đó cũng là biện pháp để nâng cao nhận thức của những người làm công tác giáo dục cũng như toàn xã hội đối với giáo dục, đồng thời cũng là biện pháp để quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trong các trường THCS Đây cũng là biện pháp để xây dựng một nền giáo dục có chất lượng, có khả

Trang 22

năng để đào tạo những người có tài, có tâm và có tầm nhìn chiến lược toàn cầu,

có khả năng biến tri thức thành sản phẩm mang lợi ích kinh tế và năng lực sáng tạo cái mới đủ sức cạnh tranh Quốc tế

Quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS phải

có chiến lược lâu dài, trên cơ sở nguồn lực của từng đơn vị nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy QL bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và QL bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS nói riêng là một hướng nghiên cứu được đề cập chuyên sâu trong rất nhiều công trình Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập chi tiết tới việc quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân tích luận giải những vấn đề

có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo cách tiếp cận theo năng lực dạy học Tác giả đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưõng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS Quận Lê Chân – Thành Phố Hải Phòng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trong các trường THCS nói chung và các trường trên địa bàn Quận Lê Chân nói riêng

1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1 Quản lí

Khái niệm quản lí có nhiều cách tiếp cận khác nhau

Tác giả Bùi Minh Hiền định nghĩa: “ Quản lí là sự tác động có tổ chức,

có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”

Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cùng thống nhất quan

điểm:“Quản lí là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là

Trang 23

một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.”

Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lí

là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [10, tr9] Quản lí là hoạt động có chủ đích, có định hướng của chủ thể quản lý

nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý [15, tr327]

Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội Có nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là:

Quản lý giáo dục là qúa trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật

các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra [11,tr 15]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho

hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [11,tr 16]

Như vậy Quản lí là hoạt động có chủ đích, có định hướng của chủ thể

quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường

1.2.2 Quản lí nhà trường

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu đã xác định.” [11,Tr.61]

Trang 24

Quản lí nhà trường là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có

kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lí nhà trường ( GV,nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu

giáo dục [13,Tr.20]

1.2.3 Dạy học

Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với một nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách.[ 30, Tr.23]

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Bồi dưỡng GV là để cập nhật, bổ sung kiến thức và phương pháp GD mới để chuẩn hóa, nâng trình độ đào tạo và năng lực sư phạm cho đội ngũ nhà giáo” [29, tr104]

Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm chất

và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đang làm Trong hoạt động bồi dưỡng thì yếu tố quyết định đến chất lượng các hoạt động vẫn là vai trò chủ thể của

Trang 25

người được bồi dưỡng thông qua con đường tự học, tự đào tạo, tự bồi dưỡng nhằm phát huy nội lực các nhân

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xác nhận bằng một chứng chỉ.”

Như vậy bồi dưỡng giáo viên là quá trình tác động của nhà quản lí giáo dục với tập thể GV, tạo cơ hội để học tập, cập nhật, bổ sung kiến thức, năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nhiệp giáo dục và đào tạo

Bồi dưỡng ĐNGV là làm tăng thêm trình độ hiện có của ĐNGV (cả phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức mức độ khác nhau

1.2.5 Khái niệm năng lực, năng lực dạy học

*) Năng lực

Theo từ điển tiếng Việt: “ Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan

hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”[32, tr.639]

“ Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với

những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy” [ 27, tr 213]

Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính cá nhân của con người, đáp

ứng những yêu cầu hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao Ngoài ra, năng lực được hiểu là sự thành thạo, khả năng thực hiện của

cá nhân đối với một công việc, nhiệm vụ

Vấn đề năng lực, đặc biệt là năng lực sư phạm, được các nhà tâm lý học Xô viết nghiên cứu khá nhiều Ph.N.Gônôbôlin cho rằng: Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao Như vậy, NL khác với tri thức, KN, kĩ xảo, khác với kinh

Trang 26

nghiệm, cũng như trình độ đào tạo Điều đó được thể hiện mặc dầu cũng có những điều kiện giống nhau (về trình độ đào tạo, kiến thức, kinh nghiệm, KN,

kĩ xảo, sức khoẻ và thời gian), nhưng người có NL bao giờ cũng có kết quả tốt hơn, nhiều hơn trong một loại hoạt động nhất định Tuy nhiên, ta cũng phải hiểu, giữa NL, kiến thức, KN, kĩ xảo, kinh nghiệm có mối liên quan mật thiết với nhau, có sự tác động qua lại với nhau và hỗ trợ nhau Khác với KN, kĩ xảo được hình thành qua quá trình luyện tập và học tập, NL được xuất hiện và phát triển trong quá trình hoạt động Để bồi dưỡng NL còn cần phải có tư chất Thực vậy, tâm lý học đã chỉ ra rằng, chỉ có tư chất là bẩm sinh, còn NL được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động NL gắn liền với tri thức và KN của con người Con người càng hiểu biết sâu một lĩnh vực nào đó thì NL của họ về mặt này càng phát triển nhanh NL cá nhân về một loại hoạt động nào đó bao giờ cũng là tổ hợp những thuộc tính nhân cách Một vài thuộc tính riêng lẻ dù có xuất sắc đến đâu chăng nữa cũng không gọi là NL được

*) Năng lực sƣ phạm.

Để làm tốt một nghề nghiệp nào đó, con người cần phải có NL Để làm tốt nghề sư phạm, người làm nghề sư phạm phải có NL sư phạm Năng lực nghề nghiệp của cá nhân là điều kiện, phương tiện để hiện thực hoá xu hướng nghề nghiệp Năng lực sư phạm của người giáo viên là khả năng thực hiện các hoạt động giáo dục, dạy học với chất lượng cao Năng lực được bộc lộ trong hoạt động và gắn với một số KN tương ứng Ph.N.Gônôbôlin cho rằng một người GV công tác có kết quả cần phải có các NL sau: NL truyền đạt tài liệu học tập cho trẻ một cách dễ hiểu, NL hiểu học sinh, NL thu hút học sinh, NL thuyết phục mọi người, NL tổ chức (bao gồm các KN lãnh đạo tập thể lớp, hướng dẫn đúng đắn việc học tập, ), NL ứng xử sư phạm, NL dự đoán trước các tình huống và kết quả công tác của mình, NL sáng tạo trong công tác, NL nắm vững tài liệu giảng dạy [26]

Trang 27

Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: “Năng lực SP là tổ hợp các kiến thức,

kĩ năng, thái độ và giá trị nghề nghiệp thiết yếu đảm bảo cho người giáo viên thực hiện thành công quá trình dạy học - giáo dục học sinh Năng lực SP bao gồm năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực phát triển nghề nghiệp.” [ 9, tr2]

*) Năng lực dạy học

“ Năng lực dạy học là những thuộc tính tâm lý mà nhờ đó người giáo

viên thực hiện tốt hoạt động dạy học Để có thể thực hiện tốt hoạt động dạy học, người giáo viên phải có vốn kiến thức cơ bản về môn học, về quá trình dạy học, hiểu biết về người học, có năng lực tổ chức quá trình dạy học, năng lực sử

dụng các công nghệ, kỹ thuật dạy học” [24, tr256]

Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: “Năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm

chất của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy học được thể hiện thành công dưới dạng các hoạt động trong quá trình dạy học như quá trình chuẩn bị dạy học, lên lớp, kết quả dạy học…[ 9, tr2]

Như vậy Năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất của giáo viên bao gồm tri

thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy học được thể hiện thành công dưới dạng các hoạt động trong quá trình dạy học …

1.3 Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1 Vị trí của trường trung học cơ sở

Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học cơ sở là

cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông Trường trung học cơ

sở có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”

Trường THCS là bậc học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn quan trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH

Trang 28

và tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên

THPT hoặc học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp

Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, HS

vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình TH, có độ tuổi là mười một tuổi

Chất lượng học tập của HS ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy

sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người. [19, tr.39]

Trường trung học trong hệ thống GDQD

Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân Hệ

thống nhà trường được chia thành cấp học, từng loại trường khác nhau

Nhà trường do cơ quan nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập để

chuyên trách việc đào tạo con người theo yêu cầu của nền KT-XH, của đất

nước trong từng giai đoạn lịch sử

Nhà trường bao gồm các thành tố: Cơ sở vật chất; Đội ngũ nhà giáo; học

sinh; người quản lý; Mục tiêu; Nội dung; Phương pháp giáo dục và các điều

kiện giáo dục [19, tr.39]

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối

của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường thực hiện

theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với

ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”

1.3.2 Đội ngũ giáo viên THCS

Đội ngũ là tổ chức những người tập hợp thành một lực lượng, tập hợp số

đông những người cùng chức năng, nghề nghiệp [31, tr 146]

Giáo viên THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà

trường gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, Tổng phụ trách

Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường THCS) [31, tr 146]

Trang 29

Theo Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành

ngày 14/6/2005: giáo viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong

nhà trường và các cơ sở giáo dục khác

Theo Điều 30 - chương IV của Điều lệ trường THCS, THPT và trường

phổ thông có nhiều cấp học: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ

giảng dạy, giáo dục trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo

viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

(bí thư, phó bí thư hoặc trợ lí thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ

trách Đội Thiếu niên Tền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp

tiểu học hoặc cấp THCS), GV làm công tác tư vấn cho học sinh [34, tr.14]

Tập thể sư phạm trong trường học là tổ chức của tập thể lao động sư

phạm, đứng đầu là Hiệu trưởng Tập thể sư phạm liên kết các giáo viên, cán bộ

quản lí, nhân viên thành một cộng đồng giáo dục có tổ chức, có mục đích giáo

dục thống nhất, có phương thức hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục

của nhà trường

Như vậy, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên THCS là tập hợp những giáo

viên thành một lực lượng có tổ chức, có chung một lí tưởng, một mục đích,

nhiệm vụ đó là thực hiện mục tiêu đã đề ra cho lực lượng, tổ chức mình Họ

cùng làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về

vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của pháp luật, nội quy, quy định

của đơn vị, của ngành ĐNGV là lực lượng quyết định nhất đối với chất lượng

GD & ĐT của mỗi nhà trường

1.4 Các thành tố của năng lực dạy học

1.4.1 Năng lực chuẩn bị lập kế hoạch dạy học môn học

- Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật tìm hiểu học sinh để xác định

được học lực, hứng thú học tập và phong cách học tập của học sinh;

- Phân tích được chương trình môn học và phân phối chương trình, chuẩn

kiến thức, kỹ năng môn học đối với từng lớp và toán cấp;

Trang 30

- Xác định được các điều kiện CSVC – TBDH của trường phục vụ cho dạy học môn học;

- Xác định được các yếu tố kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương nhằm hỗ trợ cho việc dạy học gắn với thực tiễn

1.4.2 Năng lực lập kế hoạch dạy học môn học

- Thiết kế được kế hoạch môn học đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học và hình thức kiểm tra đánh giá;

- Xác định được mục tiêu dạy học của môn học, của từng chương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học phù hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện CSVC – TBDH của nhà trường và đặc điểm của địa phương;

- Xác định thời lượng cho các chủ đề, nội dung phù hợp với lôgic, trọng số các nội dung, với đặc điểm học sinh, điều kiện CSVC của nhà trường và đặc điểm của địa phương;

- Lựa chọn được các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và phương tiện phù hợp với nội dung từng chủ đề, với đặc điểm học sinh, điều kiện CSVC của nhà trường và đặc điểm của địa phương;

- Xác định được nội dung, hình thwucs kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với mục tiêu, chuẩn kết quả học tập mỗi chương, mỗi phần của chương trình

1.4.3 Năng lực lập kế hoạch bài học

- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan, chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học, xác định được kiến thức đã có của học sinh liên quan đến bài học mới, hệ thống các bài tập, câu hỏi theo các mục đích khác nhau;

- Xác định được mục tiêu bài học theo hướng hình thành năng lực, thể hiện tính tích hợp và phân hóa theo các bậc nhận thức và hình thức tư duy, phù hợp với các loại đối tượng học sinh trong lớp và biểu đạt mục tiêu thành các dấu hiệu có thể quan sát đo lường được;

Trang 31

- Xác định và lựa chọn được mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức tự học của học sinh ở nhà với các phương pháp phương tiện, công cụ giúp học sinh

tự học và kiểm tra đánh giá kết quả tự học;

- Thiết kế được các hoạt động học tập phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh và phù hợp với từng loại đối tượng học sinh;

- Lựa chọn hợp lí các thiết bị dạy học và xác định được thời điểm, phương pháp sử dụng;

- Phân phối thời gian hợp lí cho các hoạt động trên lớp;

- Dự kiến được các tình huống có thể nảy sinh và cách xử lí

1.4.4 Năng lực tổ chức dạy học trên lớp

- Quản lí được lớp học, lôi cuốn được toàn thể học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập trên lớp;

- Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học đảm bảo được các yêu cầu về kĩ thuật và nguyên tắc sư phạm;

- Trình bày bảng hợp lí, lời nói rõ ràng, mạch lạc, thu hút sự chú ý của học sinh;

- Sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật thu thông tin phản hồi để kịp điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp; xử lí hợp lí các tình huống nảy sinh;

- Giao tiếp đúng mực, tôn trọng, khích lệ học sinh, tạo được môi trường học tập tương tác thân thiện;

- Tự đánh giá được mức độ đạt dược mục tiêu bài học

1.4.5 Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

- Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học cho

cả năm, từng học kì và từng tuần;

Trang 32

- Lựa chọn nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục đích của

kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì, đánh giá tổng kết theo

hướng xác định mức độ năng lực học sinh;

- Sử dụng được các kĩ thuật để thiết kế câu hỏi và đề kiểm tra, dánh giá đảm

bảo độ tin cậy, độ giá trị của đề kiểm tra;

- Chỉ ra được những ưu điểm, sai sót của học sinh khi chấm bài và tổ chức

trả bài để giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học của mình;

- Tổ chức được hoạt động tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tự điều

chỉnh hoạt động học tập của học sinh;

- Sử dụng được thông tin phản hồi từ kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt

động dạy học;

- Sử dụng được một số phần mềm thông dụng trong kiểm tra, đánh giá

1.4.6 Năng lực quản lý hồ sơ dạy học

- Lập được hồ sơ dạy học với từng tệp riêng chứa đựng các thông tin hỗ trợ

cho việc lập kế hoạch dạy học, theo dõi sự tiến bộ của học sinh, bồi dưỡng

học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém;

- Sử dụng được công nghệ thông tin trong việc lập, bảo quản và sử dụng hồ

sơ dạy học

[9,tr3-5]

1.5 Quản lí bồi dƣỡng năng lực dạy học

1.5.1 Quản Lý hoạt động bồi dưỡng GV

Quản Lý hoạt động bồi dưỡng GV là một trong những hoạt động của

quản lý giáo dục, là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục

tới khách thể quản lý ( tập thể giáo viên, mỗi giáo viên ) tạo cơ hội cho giáo

viên tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà

trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi

dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư

phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo

Trang 33

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động quản lý giáo dục cũng thực hiện bốn chức năng sau:

+ Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên: Kế hoạch hóa là khâu đầu tiên của chu trình quản lý Nội dung chủ yếu là: xác định hình thành mục tiêu đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất phù hợp nhất với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả tốt

+ Tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng: tổ chức là chức năng được tiến hành sau khi lập kế hoạch nhằm chuyển hóa những mục đích, mục tiêu bồi dưỡng giáo viên được đưa ra trong kế hoạch thnàh hiện thực Nhờ đó mà tạo ra mối quan hệ giữa các đơn vị trường học, các bộ phận liên quan trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên được liên kết thành bộ máy thống nhất, chặt chẽ và nhà quản lý có thể điều phối các nguồn lực phục vụ ngày một tốt hơn cho công tác bồi dưỡng Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định cho việc chuyển hóa kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng GV thành hiện thực

+ Quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên: Chỉ đạo là chức năng được thể hiện rõ ràng trong nội hàm của khái niệm quản lý Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy, Khâu vận hành, điều khiển hệ thống cốt lõi của chức năng chỉ đạo Nội dung của chức năng này là liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, để đạt được mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên

Nó kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của quản lý hoạt động bồhết i dưỡng giáo viên

+ Kiểm tra: là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Theo lý thuyết thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và khâu không thể thiếu trong quản lý, kiểm tra là để quản lý, muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra tốt Thông qua kiểm tra đánh giá được thành tựu hoạt động của công tác bồi dưỡng, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình thức cho phù hợp, đúng hướng

Trang 34

- Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV là quản lý hoạt

động bồi dưỡng giáo viên, là hoạt động quản lý giáo dục Chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên gồm: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng

Quản Lý hoạt động bồi dưỡng GV nói chung, bồi dưỡng năng lực dạy học nói riêng là một quá trình trong những hoạt động của quản lý giáo dục, là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản lý (tập thể CBGV, mỗi GV) tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà trường nhằm cập, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo

1.5.2 Nội dung quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học

1.5.2.1 Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS

Xác định nhu cầu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng và lựa chọn, xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học cho ĐNGV trong chiến lược phát triển nhà trường Nhu cầu bồi dưỡng của GV thường rất đa dạng và phong phú do đòi năng lực GV đối với mỗi chuyên ngành đào tạo là khác nhau

Từ việc đánh giá nhu cầu bồi dưỡng GV trong chiến lược phát triển nhà trường xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng thành một kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường Kế hoạch bồi dưỡng đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu BD của

GV trong từng giai đoạn cụ thể

Xác định nhu cầu BD của GV bằng nhiều hình thức: Xây dựng mẫu

phiếu thăm dò nhu cầu bồi dưỡng năng lực DH của GV nhà trường; Phát và thu phiếu thăm dò cho toàn bộ CBGV nhà trường để lấy thông tin phản hồi; Lập bảng tổng hợp và xử lý thông tin để chọn ra lĩnh vực BD có nhu cầu cấp

Trang 35

thiết nhất, nhiều nhất; Lập biểu XĐ nhu cầu thực tế BD năng lực DH cho GV nhà trường trong từng giai đoạn hoặc từng năm trên cơ sở tổng hợp nhu cầu BD của GV, dự kiến cần đạt theo từng giai đoạn…

1.5.2.2 Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS

*) Mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học

Trong giáo dục, bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên là hoạt động thường xuyên với mục tiêu để củng cố, mở mang và trang bị cho GV những tri thức hiểu biết chuyên môn ( Kiến thức môn học, nội dung chương trình, hiểu biết về nghề dạy học ) và các kỹ năng sư phạm (cách tổ chức dạy học, cách giao tiếp ứng xử, giáo dục học sinh…) để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình

*) Quản lý thực hiện mục tiêu, xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS:

- Chương trình bồi dưỡng phải mang tính phát triển, sát với nhu cầu thực

tế và yêu cầu của phát triển giáo dục THCS hiện nay

Quản lý trình tự bồi dưỡng năng lực dạy học trong các chuyên đề, trong từng năm, từng đối tượng, số giờ dành cho từng chuyên đề trong cả năm; QL chương trình bồi dưỡng cho từng đối tượng (phân phối thời gian, quy định về hình thức bồi dưỡng, kiểm tra, ôn tập, thực hành…), các quy định mục tiêu bồi dưỡng, kỹ năng, phương pháp, phương tiện giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết quả BD

- Chỉ đạo việc thực hiện các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch bài giảng.Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ nhóm CM khi SHCM thống nhất lập kế hoạch bài dạy về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức …

- Bồi dưỡng kiến thức về công nghệ giảng dạy; Cải tiến phương pháp giảng dạy của GV trong đó tăng cường việc sử dụng hiệu quả CSVC, phương tiện giảng dạy, ứng dụng CNTT và truyền thông trong quá trình dạy học

Trang 36

- GV cần được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nhận thức về mọi mặt đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục; Nắm vững kế hoạch, chương trình bồi dưỡng

- Nâng cao ý thức tự học, tự BD cho GV và xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ GV

1.5.2.3.Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS

Muốn kế hoạch đặt ra được thực thi, có hiệu quả đòi hỏi người CBQL phải

tổ chức tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng NLDH cho GV, triển khai một cách hợp lý trên cơ sở kế hoạch đặt ra, đồng thời vừa làm vừa điều chỉnh kịp thời

- Quán triệt nâng cao ý nghĩa của việc bồi dưỡng năng lực dạy học đến đội ngũ CBGV để họ có mục tiêu và động cơ thực hiện

- Tổ chức cho đội ngũ GV học tập nâng cao trình độ: Phân công giảng viên thực hiện thí điểm đổi mới PPDH, PP bồi dưỡng; Xác định cơ chế phối hợp giữa các tổ bộ môn, giữa các giảng viên, giữa ban giám hiệu và GV

- Chỉ đạo và tạo điều kiện tối đa cho CBGV tham gia các đợt bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn: tạo điều kiện về tài liệu, CSVC, phương tiện, mời giảng viên theo yêu cầu, tạo điều kiện về thời gian hoạt động hợp lý cho tổng quỹ thời gian có hạn của giáo viên; quan tâm tạo bầu không khí sôi nổi cho CBGV thi đua bồi dưỡng, tạo không khí đồng thuận trong tập thể, giúp GV có tinh thần BD tốt

Trang 37

- CBQL phải chọn đúng người giao đúng việc, chọn thời gian nào, ưu tiên bồi dưỡng nội dung nào trước, nội dung nào giao cho tổ nhóm thực hiện, mời giảng viên, khai thác tài liệu, ứng dụng khoa học CNTT và sử dụng các phương tiện hiện đại

- Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng về phát triển NL dạy học: Giúp GV hiểu, có

ý thức vận dụng và nâng cao năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy, giúp họ lựa chọn các phương pháp phù hợp với từng nội dung, dung lượng của bài giảng, tạo điều kiện để HS tiếp thu bài hiệu quả; Giúp GV hiểu và có ý thức thực hiện đúng chương trình, giáo trình, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng thích hợp với nội dung chương trình

- Tổ chức bồi dưỡng & quản lí bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên THCS bằng cách tăng cường vai trò tự giác, tích cực chủ động của GV trong công tác BD, biến quá trình BD thành quá trình tự bồi dưỡng

1.5.2.4 Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS

Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng là một trong những khâu quan trọng của quá trình bồi dưỡng, giúp định hướng cho quá trình bồi dưỡng Để kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS cần:

-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch BD có đảm bảo đúng tiến độ, nội dung, chương trình…

-Kiểm tra các khâu chuẩn bị và thực hiện của Học viên ( CBGV) & Giảng viên: Kiểm tra việc chuẩn bị bài dạy, các điều kiện tiến hành bài dạy; Kiểm tra đánh giá năng lực chuyên môn và ý thức của GV qua việc chuẩn bị và tiến hành giờ giảng; Bồi dưỡng năng lực sư phạm GV và ý thức trách nhiệm của GV; Xây dựng nền nếp, kỷ cương trong hội đồng sư phạm

- Kiểm tra cần đáp ứng mục tiêu:

*) Đối với Học viên ( CBGV)

Trang 38

Kiểm tra đánh giá nhằm mục đích động viên, khuyến khích, tạo động lực cho học viên học tập & tiến bộ không ngừng

Thúc đẩy học viên cố gắng khắc phục thiếu sót hoặc phát huy năng lực,

sở trường của minh;

Kiểm tra đánh giá giúp học viên tự đánh giá việc nắm kiến thức, kỹ năng Qua đó học viên thấy được sự tiến bộ hay thụt lùi của bản thân để rút kinh nghiệm, điều chỉnh quá trình học tập của mình

*) Đối với giảng viên

- Theo dõi sự tiến bộ của từng học viên để có kế hoạch hỗ trợ học viên học tập trong các nội dung BD ở các chương trình tiếp theo và ôn lại nội dung

đã học

- Thu thập thông tin phản hồi từ học viên để giúp họ giảng dạy tốt hơn

*) Đối với nhà quản lý

- Đánh giá về công tác tổ chức, quản lí giáo dục

- Giám sát quá trình bồi dưỡng

- Thông tin phản hồi tới người học và tới cơ quan quản lý; rút kinh nghiệm cho hoạt động bồi dưỡng tiếp theo

Như vậy muốn hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS đạt kết quả tốt thì Lãnh đạo nhà trường và đội ngũ cốt cán ( Giảng viên) phải có sự quan tâm thực sự đối với kết quả BD

Có sự theo dõi giám sát trước, trong và sau mỗi hoạt động BD Đội ngũ CBQL

và GV cốt cán phải nắm được quy trình và cách đánh giá, đồng thời cập nhật , trau dồi các phương pháp tiêu chí đánh giá mới

1.5.2.5 Huy động các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS

- Khuyến khích toàn xã hội, tạo động lực lớn để hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS đạt kết quả tốt nhất

- Thu hút nguồn nhân lực và vật lực phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

Trang 39

- Tham mưu xây dựng và ban hành các quy định bắt buộc đối với việc giảng dạy nâng cao năng lực dạy học

- Tăng cường nguồn nhân lực, các lực lượng xã hội đóng góp ý tưởng, biện pháp cũng như các điều kiện để cùng chung tay đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS đạt hiệu quả cao nhất

1.5.2.6 Điều kiện CSVC hỗ trợ bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

- Bổ sung CSVC – TBDH để đáp ứng yêu cầu giáo dục

- Tu sửa, cải tạo CSVC – TBDH đảm bảo theo yêu cầu quy định tại Điều

lệ trường phổ thông…

- Tạo điều kiện về nguồn lực con người

- Tạo điều kiện về điều kiện vật chất, tinh thần

- Xác định những điều kiện cần thiết về CSVC, chế độ chính sách, động viên khích lệ giáo viên, phục vụ tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động BD năng lực dạy học cho GV đạt hiệu quả tốt nhất, xác định nguồn để có được các điều kiện đó

-Tạo động lực để GV nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức trong việc tự bồi dưỡng Làm cho GV yên tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục

1.6 Một số yếu tố tác động tới quản lí bồi dƣỡng năng lực dạy học

1.6.1 Cơ chế chính sách

Bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách của quốc gia, địa phương và các cấp quản lí; các văn bản chuyên môn được áp dụng đối với từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của nhà trường Chúng là hành lang cơ sở pháp

lý cho công tác xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS; Đồng thời các chế độ chính sách của nhà nước sẽ khuyến khích về vật chất và tinh thần, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với việc tự giác thực hiện việc tích cực tự giác tham gia vào hoạt động bồi dưỡng của mỗi giáo viên tích cực tự giác tham gia vào hoạt động bồi dưỡng

Trang 40

1.6.2 Nhà quản lý

Yếu tố này quyết định đến việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác bồi dưỡng Trình độ quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và hoạt động quản lý giáo dục nói riêng là yếu tố quyết định tới việc lập kế hoạch, chọn phương án tổ chức thực hiện, đồng thời đảm bảo hiệu quả của các quyết định quản lý, đảm bảo tính hiệu quả của các quyết định quản lý, đảm bảo tính khoa học hợp lý, hợp pháp trong quá trình triển khai thực hiện

Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp quản lý có tác động trực tiếp, đảm bảo thực hiện theo kế hoạch, nhiệm vụ đề ra Đồng thời có tác dụng nắm bắt,tháo gỡ, điều chỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Góp phần thúc đẩy tăng cường hiệu quả của công tác bồi dưỡng, quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

1.6.3 Đội ngũ giáo viên

Đội ngũ và cơ cấu giáo viên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bồi dưỡng Đặc biệt nhận thức của đội ngũ này tác động trực tiếp đến ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng Việc BD năng lực dạy học cho giáo viên có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào chính mỗi người giáo viên trong nhà trường Trong quá trình bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên, yêu cầu tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ CM-NV, hiểu biết về kiến thức văn hóa xã hội và hoàn thiện kỹ năng trở thành yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết GV không ngừng rèn luyện năng lực dạy hoc, học cách tự học, tự bồi dưỡng, điều này đòi hỏi khả năng độc lập, ý thức cao của GV Xuất phát từ những đòi hỏi và yêu cầu về phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống, về thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mỗi nhà giáo phải không ngừng bồi dưỡng mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ CM-NV Tự bồi dưỡng năng lực dạy học phải trở thành việc làm thường xuyên, liên tục của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

1.6.4 Cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục

Ngày đăng: 21/02/2017, 16:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w