Phạm vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng tài chính của Công ty Chủ yếu đứng trên góc độ của người quản lý và các chủ sở hữu t
Trang 1HÀ NỘI - 2016
Trang 2NGUYỄN MINH HẰNG
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGHIÊM SĨ THƯƠNG
HÀ NỘI - 2016
Trang 3Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu , được hoàn thành nhờ nỗ lực của bản thân với sự giúp đỡ của quý thầy cô
Tất cả những nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm cá nhân của tác giả, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nghiêm Sĩ Thương Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
Người cam đoan
Nguyễn Minh Hằng
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.1.3 Nguồn và các phương pháp phân tích tài chính 9
1.2 Quy trình và nội dung phân tích tài chính 14
1.2.1 Quy trình phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính 14
1.2.2 Nội dung phân tích 17
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp 26
1.3.1 Các yếu tố khách quan 26
1.3.2 Các yếu tố chủ quan 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT GIAI ĐOẠN 2010-2014 29
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần viễn thông FPT 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty 31
2.2 Phân tích thực trạng tài chính Công ty cổ phần viễn thông FPT giai đoạn 2012-2015 39
2.2.1 Phân tích khái quát các báo cáo tài chính 39
2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính 64
2.2.3 Phân tích rủi ro tài chính 72
2.2.4 Phân tích tổng hợp tài chính 726
2.2.5 Đánh giá chung tình hình tài chính công ty 72
Trang 5CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 83
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần viễn thông FPT 83
3.2 Nhận dạng vấn đề 84
3.3 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty 85
3.3.1 Biện pháp 1: Giảm khoản phải thu khách hàng 85
3.3.2 Biện pháp 2: Tận dụng Modem thu hồi 90
3.3.3 Biện pháp 3: Tăng doanh thu 95
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
Trang 6BH: Bán hàng
EPS: Lãi cơ bản trên cổ phiếu
FPT Telecom: Công ty cổ phần viễn thông FPT
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
ROA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)
ROE: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty)
ROS: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on sales ratio)
Trang 7Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản tại thời điểm 31/12 qua các năm 2012 – 2014 40
Bảng 2.2: Tỷ trọng từng bộ phận tài sản trên tổng tài sản 41
Bảng 2.3: Bảng chi tiết khoản mục tiền 41
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu nguồn vốn 45
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ ngắn hạn 46
Bảng 2.6: Bảng kết quả kinh doanh rút gọn 48
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh 49
Bảng 2.8: Cơ cấu các nguồn thu giai đoạn 2012 – 2014 50
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh thu của các loại dịch vụ 51
Bảng 2.10: Tỷ trọng các loại chi phí trong giai đoạn 2012 - 2014 52
Bảng 2.11: Gía vốn từng loại dịch vụ 53
Bảng 2.12: Biến động chi phí hoạt động trong giai đoạn 2012 – 2014 54
Bảng 2.13: Tỷ trọng của từng loại chi phí trong giai đoạn 2012 – 2014 54
Bảng 2.14: Tình hình chi phí nhân viên 55
Bảng 2.15: Chi tiết chi phí hành chính 55
Bảng 2.16: Tổng hợp lợi nhuận của công ty giai đoạn năm 2012 – 2014 57
Bảng 2.17: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị: triệu đồng 59
Bảng 2.18: Tỷ trọng dòng tiền thu vào từ các hoạt động 60
Bảng 2.19: Các chỉ số khả năng quản lý tài sản giai đoạn 2012 – 2014 64
Bảng 2.20: Ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ số khả năng quản lý tài sản 64
Bảng 2.21: Năng suất và thời gian vòng quay tài sản ngắn hạn 67
Bảng 2.22: Bảng năng suất tài sản ngắn hạn của các công ty cùng ngành 69
Bảng 2.23: Năng suất tổng tài sản của các công ty cùng ngành 70
Bảng 2.24: Các chỉ số khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2012-2014 70
Bảng 2.25: Ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ số khả năng sinh lời năm 201470 Bảng 2.26: Chỉ số về khả năng thanh toán của công ty giai đoạn Y2012- Y2014 73
Bảng 2.27: Khả năng thanh toán hiện hành của các công ty cùng ngành 73
Bảng 2.28: Các chỉ số về Khả năng quản lý nợ của Công ty giai đoạn 2012-2014 75
Trang 8Bảng 2.30: Các chỉ số sinh lời 78
Bảng 2.31: Tổng hợp các chỉ số tài chính trong giai đoạn 2012 - 2014 82
Bảng 3.1: Cơ cấu và tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn 85
Bảng 3.2: Biến động của các khoản phải thu ngắn hạn 86
Bảng 3.3: Biến động của các khoản phải thu ngắn hạn 86
Bảng 3.3 Tình hình thu hồi công nợ trong giai đoạn 2012 - 2014 86
Bảng 3.4 Tình hình doanh thu sau biện pháp 1 88
Bảng 3.5 Báo cáo thu nhập sau biện pháp 1 88
Bảng 3.6 Cân đối kế toán sau biện pháp 1 89
Bảng 3.7 Tổng hợp các chỉ số sau biện pháp 1 90
Bảng 3.8 Số lượng Modem thu hồi 92
Bảng 3.9 Tổng hợp chi phí liên quan đến tận dụng Modem thu hồi 92
Bảng 3.10 Báo cáo thu nhập sau biện pháp 2 93
Bảng 3.11 Bảng cân đối kế toán sau biện pháp 2 94
Bảng 3.12 Tổng hợp các chỉ số sau biện pháp 2 95
Bảng 3.13 Bảng điều chỉnh báo cáo thu nhập khi thực hiện biện pháp 97
Bảng 3.14 Bảng điều chỉnh bảng cân đối kế toán khi thực hiện biện pháp 3 98
Bảng 3.15 Lập kế hoạch huy động vốn bổ sung 99
Bảng 3.16 Dự báo lãi vay bổ sung cho các lần điều chỉnh 99
Bảng 3.17 Báo cáo thu nhập sau biện pháp 3 99
Bảng 3.18 Bảng cân đối kế toán sau biện pháp 3 100
Bảng 3.19 Tổng hợp các chỉ số sau biện pháp 3 101
Bảng 3.20 Báo cáo thu nhập sau điều chỉnh biện pháp 3,2,1 102
Bảng 3.21 Cân đối kế toán sau biện pháp 3,2,1 103
Bảng 3.22 Tổng hợp các chỉ số sau 3 biện pháp 104
Trang 9Sơ đồ 1.1: Các đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính 8
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần viễn thông FPT 34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ Dupont năm 2014 – 2013 77
Biều đồ 2.1 Quy mô tài sản qua các năm 2012 – 2014 39
Biều đồ 2.2: Tỷ trọng từng bộ phận trên tổng tài sản năm 2014 43
Biều đồ 2.3: Qui mô nguồn vốn qua các năm 2012 – 2014 44
Biều đồ 2.4: Biểu đồ cơ cấu tài sản và nguồn vốn 47
Biểu đồ 2.5: Biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm 2012 - 2014 50
Biểu đồ 2.6: Doanh thu của từng loại hình dịch vụ từ năm 2012 – 2014 51
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD giai đoạn 2012-2014 60
Biểu đồ 2.8: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư giai đoạn 2012-2014 61
Biểu đồ 2.9: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính giai đoạn 2012-2014 63
Trang 10PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới Điều này tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cũng như đem lại nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong nước Để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, đạt hiệu quả cao, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra thì công tác phân tích tài chính là vô cùng quan trọng Tuy nhiên hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa coi trọng việc phân tích tài chính hoặc mới chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ bản, chưa có ý nghĩa nhiều trong việc đưa ra quyết định
Là một trong những công ty đứng đầu về ngành viễn thông, Công ty cổ phần viễn thông FPT luôn khai thác và phát triển những thế mạnh vốn có của mình Trong suốt hơn 18 năm, FPT Telecom không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,
mở rộng thị trường và luôn kiên trì với mục tiêu gắn liền với công nghệ đó là “Mọi dịch vụ trên một kết nối” Công ty đã đạt được nhiều thành tích nổi bật và trên đà tăng trưởng, phát triển tốt, vươn lên đứng thứ 2 trên thị phần Internet băng thông rộng, số lượng thuê bao ngày một tăng, doanh thu tăng trưởng không ngừng với tốc
độ cao Tuy nhiên, FPT Telecom cũng gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng từ thị trường tài chính và bối cảnh nền kinh tế hiện nay Nền kinh tế khó khăn cùng khủng hoảng tài chính, mức lạm phát tăng khiến cho các hoạt động của các công ty
bị ảnh hưởng không nhỏ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm mạnh Trong thời gian qua công ty đã có mặt tại 59 chi nhánh trên toàn quốc, đầu tư vào các dự án lớn (tuyến trục Bắc Nam, phát triển truyền hình trả tiền, quang hóa khu vực Hà Nội, Hồ Chí Minh và các thành phố lớn, mở rộng Data Center ) Việc mở rộng vùng phủ và đầu tư hạ tầng giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nhưng việc này đỏi hỏi nguồn vốn bỏ ra lớn và mất nhiều thời gian mới có thể thu hồi
Do vậy, việc phân tích đánh giá tài chính là vấn đề hết sức cần thiết để từ đó có cái nhìn nhận đánh giá khách quan về những vấn đề đã đạt được, những vấn đề còn
Trang 11vướng phải và tìm ra giải pháp tiên tiến nhằm khắc phục, thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển trong thời gian tới
Nhận thức được tính hữu ích và tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề
tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty
cổ phần viễn thông FPT” làm luận văn thạc sỹ
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình tài chính của một công ty Đồng thời, xem xét đưa ra nhận định để gắn liền giữa hệ thống lý thuyết đó với bối cảnh kinh tế hiện tại
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần viễn thông FPT trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014, làm rõ những kết quả đạt được và những tồn tại đang diễn ra, xác định nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại đó
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần viễn thông FPT trong thời gian tới
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần viễn thông FPT
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng tài chính của Công ty ( Chủ yếu đứng trên góc độ của người quản lý và các chủ sở hữu tại đơn vị ) được thể hiện như sau: Khả năng huy động vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích dòng tiền, dự báo nhu cầu tài chính… Từ đó có thể đánh giá được thực trạng tài chính của Công ty
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần viễn thông FPT
Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập những tài liệu liên quan số liệu thu thập qua các báo cáo từng năm đã được công bố của Công ty CP viễn thông FPT Ngoài ra, các bài báo khoa học, sách
Trang 12chuyên khảo, giáo trình, tài liệu trên mạng … là nguồn tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn nghiên cứu
Phương pháp phân tích kinh tế
Đề tài vận dụng các phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, kết hợp với các phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá để trình bày các quan điểm, giải pháp để có thể đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài
5 Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần viễn thông FPT giai đoạn 2012-2014 Thông qua những đáng giá, phân tích tình hình tài chính cụ thể đã
đề ra được những giải pháp kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính một cách hợp lý, phù hợp hơn nữa tại Công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh
nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trên
cơ sở phân tích số liệu đã có
Thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
chỉ ra các tồn tại, xác định các nguyên nhân; Từ đó đề xuất một số phương hướng
và giải pháp góp phần cải thiện, nâng cao tình hình tài chính tại Công ty cổ phần viễn thông FPT
Những giải pháp mà luận văn đưa ra là thông tin mang tính tham khảo cho những
ai quan tâm đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung và tại Công ty
cổ phần viễn thông nói riêng Đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành tài chính
7 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần viễn thông FPT giai đoạn 2011-2014
Chương 3 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần viễn thông FPT
Trang 13CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan đến nhau: (1) Thị trường vốn và tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô (2) Các hoạt động đầu tư (3) Quản lý tài chính hay tài chính doanh nghiệp
Nói khác đi, tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thực hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, sức lao động Thông qua các thị trường này doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết để cung ứng Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể hoạch định kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận kinh doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn Các chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách
cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí
(Trích PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB
Trang 14Thống kê, Hà Nội)
Tổng quát hơn, “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt
giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo dựng” (PGS.TS Lưu Thị Hương, 2014, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội)
Nhìn chung, có thể nói rằng “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích nhất định”
1.1.1.2 Vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh Đồng thời, trong quá trình hoạt động, quy mô kinh doanh cũng như nhu cầu về vốn ngày càng lớn Trong khi đó, việc huy động vốn lại ảnh hưởng bởi một loạt nhân tố khác nhau như : Trạng thái của nền kinh tế, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược phát triển đầu tư, các chính sách thuế… Do vậy, việc sử dụng và huy động vốn một cách hợp lý, hiệu quả sẽ mang tính chất then chốt giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục, ít gặp khó khăn
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp tạo lập đòn bẩy tài chính để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp
Việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh đặc biệt là đòn bẩy tài chính hợp lý, đúng thời điểm là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu Huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
Trang 15doanh của doanh nghiệp
Với doanh nghiệp, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là quá trình luân chuyển dòng tiền nhằm tối ưu hóa lợi ích và tăng nguồn vốn chủ sở hữu Căn
cứ vào hoạt động kinh doanh, sự luân chuyển tiền, các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt
là báo cáo tài chính, có thể có cái nhìn tổng quát về các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nắm bắt được những tồn tại cần khắc phục và đưa ra quyết định kinh
tế chính xác, hiệu quả nhất
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là phân tích doanh nghiệp, cụ thể như:
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (PGS.TS Lưu Thị Hương, 2005, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội)
Phân tích tài chính là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan
hệ ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp (Ngô Thị Kim Phượng (2010) , Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TPHCM)
Những khái niệm trên tuy có điểm khác biệt nhưng đều có những điểm chung khi
đề cập đến vấn đề phân tích tài chính đó là : Dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phân tích các chỉ tiêu tài chính, cùng các phương pháp, xử lý các thông tin thu thập trên cơ sở đó đưa ra nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp; Đồng thời giúp người sử dụng thông tin đưa ra những quyết định tài chính phù hợp, mang lại hiệu quả
1.1.2.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả đối tượng bên trong
Trang 16và bên ngoài doanh nghiệp:
Đối với nhóm đối tượng thứ nhất là bên ngoài doanh nghiệp: những kết quả phân
tích tài chính sẽ giúp họ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp, về vốn, tỉ suất lãi, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng… Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp một cách chính xác, kịp thời và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tương lai sẽ đầu tư vào doanh nghiệp Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư, là nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn
Còn đối với chủ nợ, những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục vụ một yêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với họ Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanh thu, lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm – thường thì không quan tâm đến nguồn tiền - để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của công ty
đó Một số chỉ số tài chính khác mà họ quan tâm như lưu lượng hàng hóa, hàng tồn kho, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
Riêng nhóm “cơ quan quản lý”, nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển của doanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một ngành, một lãnh vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước Những chỉ số này giúp họ có những cái nhìn bao quát hơn về quá trình phát triển và thị phần của doanh nghiệp trong bộ phận, ngành, lĩnh vực
Nhóm đối tượng thứ 2 là nhóm có tác động từ bên trong doanh nghiệp, bao gồm
có chủ doanh nghiệp, người quản lý, nhân viên…Họ cần có một bản phân tích tài chính đầy đủ, chính xác, rõ ràng và chi tiết Để phục vụ cho mục đích điều hành, quản lý và xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lý thường yêu cầu những chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập nhật để họ đưa ra những biện pháp chiến lược, sách lược trong kế hoạch kinh doanh của mình, khắc phục những khuyết điểm tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh doanh mới Đối với nhân viên công ty, những chỉ số tài chính giúp họ có cái nhìn chính xác, khả quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm, và tất nhiên một điều hoàn toàn có thể xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư
Trang 17Hiện nay có rất nhiều phuơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, những chỉ
số phân tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều có thể khai thác một cách triệt để phục vụ mục đích của mình
Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau: bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp Chúng ta có thể khái quát qua sơ đồ sau:
ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN
Điểm mạnh,
điểm yếu của
DN
Lợi tức, cổ phần Giá trị tăng thêm của vốn dầu tư
Khả năng trả
nợ của DN
Khả năng thanh toán cân đối vốn, hoạt động sinh lãi của
Có nên cho
DN vay vốn?
- Có nên hỗ trợ DN phát triển?
- Có nên tiếp tục làm việc cho DN?
Sơ đồ 1.1: Các đối tƣợng sử dụng thông tin phân tích tài chính
1.1.2.3 Chức năng của phân tích tài chính
Chức năng đánh giá: Khi phân tích tài chính, các vấn đề về hình thành nguồn cấu
thành tài sản, cách thức quá trình luân chuyển dòng tiền, các nguồn tài chính diễn ra
Trang 18như thế nào, tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh ra sao, ảnh hưởng tới doanh thu lợi nhuận như thế nào đều được làm rõ Chính vì vậy, thông qua phân tích tài chính có thể đánh giá được những vấn đề nêu trên
Chức năng dự đoán : Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần đưa ra
những nhận định để hoạch định chiến lược trong ngắn hạn cũng như dài hạn Tuy vậy để có thể đưa ra những dự đoán cũng như quyết định cho quá trình sản xuất trong tương lai cần phải căn cứ vào diễn biến kinh tế xã hội cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại Phân tích tài chính đưa ra cái nhìn rõ ràng, chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp và từ đó sẽ có căn cứ
dự đoán cho quá trình phát triển sau năm
Chức năng điều chỉnh : Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ tài chính
dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân cả bên trong lẫn ngoài doanh nghiệp Việc kết hợp hài hòa các mối quan hệ, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Dựa trên việc nhận thức rõ ràng nội dung, tính chất, hình thức và
xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được điều này, đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính
1.1.3 Nguồn và các phương pháp phân tích tài chính
1.1.3.1 Nguồn phân tích tài chính
Khi phân tích tài chính, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp mà cụ thể là các báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã quy định
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: hệ thống báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp:
Trang 19- Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định
Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần : tài sản và nguồn vốn, được trình bày dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc 2 phía (bảng cân đối kế toán) Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin tài chính chủ yếu phục vụ cho công tác tài chính của công ty Đây là báo cáo tài chính phản ánh tương đối trung thực và chính xác tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (và báo cáo thu nhập) (BCKQHĐKD):
là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (sản xuất, kinh doanh; đầu tư tài chính; hoạt động bất thường) Ngoài ra, BCKQHĐKD còn cho biết tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó Dựa vào
số liệu trên BCKQHĐKD, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; so sánh với các
kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là một trong bốn báo cáo tài chính bắt
buộc mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp BCLCTT cung cấp những thông tin cần thiết về những luồng vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi xuất Những luồng vào,
ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp và chia thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp Kết cấu BCLCTT được khái quát theo biểu sau: Những thông tin từ BCLCTT và những thông tin ở báo cáo tài chính khác, giúp cho người
Trang 20sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả tiền lãi cổ phần Đồng thời những tin này còn giúp cho người sử dụng nó xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền
- Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ rang, cụ thể Mẫu thuyết minh các báo cáo tài chính có thể do nhà nước qui định, có thể phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích tài chính doanh nghiệp
- Các tài liệu liên quan như: Các báo cáo quản kế toán quản trị (báo cáo
KQSXKD nhiều kỳ, báo cáo dòng tiền cho nhiều kỳ, báo cáo công nợ, báo cáo hang nhập – hàng xuất…), báo cáo thuế (hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn), báo cáo thường niên…, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính mục tiêu, các chỉ tiêu tài chính của ngành, đối thủ cạnh tranh
Ngoài các báo cáo tài chính ra, khi phân tích tài chính, để đưa ra những nhận định chính xác, có tính xác thực cũng cần lưu ý đến những thông tin bên ngoài có thể tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : những thông tin liên quan đến thị trường tài chính (lãi suất, tỷ giá, lạm phát…), những chính sách liên quan đến thuế, tình hình kinh tế chính trị, cơ cấu ngành nghề, xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, …
Nhìn chung: Dù là dựa vào các báo cáo tài chính hay các cơ sở dữ liệu khác thì khi phân tích tài chính cũng cần thu thập dữ liệu đầy đủ, chính xác, ngoài ra phải khách quan để những nhận định chính xác, phản ánh đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.1.3.2 Các phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích tài chính là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế
Trang 21đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau
Phương pháp so sánh cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các
vấn đề được so sánh, từ đó đánh giá được các mặt kém phát triển, phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả trong mỗi trường hợp cụ thể
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích là phương pháp sử và là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính
Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính, người phân tích quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh: So sánh tuyệt đối và tương đối
Phân tích so sánh tuyệt đối là so sánh giữa các chỉ tiêu muốn so sánh với chỉ tiêu gốc theo giá trị
Phân tích so sánh tương đối là so sánh giữa chỉ tiêu muốn so sánh với chỉ tiêu gốc theo tỷ lệ phần trăm
- Điều kiện so sánh: là các chỉ tiêu tài chính phải đảm bảo thống nhất về không
gian, nội dung, tính chất và đơn vị, tuỳ theo mục đích so sánh mà xác định gốc so sánh Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể là số tương đối, số tuyệt đối hay số bình quân
- Kỹ thuật so sánh:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp Đánh giá sự tăng trưởng hay giảm sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp
So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số trung bình của ngành của các doanh nghiệp khác để dánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về tương đối và tuyệt đối
Trang 22của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp
Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích
Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện bởi lẽ:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn
Đó là cơ sở để hoàn thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ
số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số
Phương pháp này giúp người phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là đặt đối tượng nghiên cứu vào những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích
Các bước chính:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch kỳ phân tích so với kỳ
kế hoạch (hoặc so với kỳ gốc)
Ví dụ: ∆q=q1-qk
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo một trình tự nhất định từ số lượng nhất đến chất lượng nhất
Trang 23Thế lần 3: qc=a1*b1*c1*dk
Thế lần 4: qd=a1*b1*c1*d1=q1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ
tiêu bằng cách lấy số thế lần sau trừ số thế lần trước
Nhân tố a: ∆qa=qa-qk Nhân tố b: ∆qb=qb-qa
Nhân tố c: ∆qc=qc-qb Nhân tố d: ∆qd=qd-qc
Bước 5: Tổng hợp và nhận xét
Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính: phân tích sự vận động của hàng hóa, vật tư, nhiên liệu; xác định điểm hòa vốn; phân tích cán cân thương mại
Ý nghĩa: phương pháp cân đối cho thấy sự không cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh như thế nào
Phương pháp phân tích tương quan
Phương pháp phân tích này sẽ đánh giá được tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính phù hợp hơn và phục vụ công tác
dự báo tài chính ở doanh nghiệp
Mối tương quan giữa doanh thu với khoản phải thu khách hàng, với hàng tồn kho được lấy trên bảng cân đối kế toán
Mối tương quan giữa chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng cơ bản với chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định ở doanh nghiệp
Ngoài các phương pháp phân tích trên còn có một số phương pháp phân tích như: phương pháp đồ thị, phương pháp phân tổ, phương pháp loại trừ, các phương
pháp toán học ứng dụng khác… (PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình
Phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội)
1.2 Quy trình và nội dung phân tích tài chính
1.2.1 Quy trình phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính
Trang 24(Nguồn: PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, 2010, Bài giảng Cơ sở của quản lý tài
chính doanh nghiệp, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Khi thực hiện một công việc nào đó nếu biết được trình tự của công việc để tiến hành, hình dung ra được các việc phải làm thì chắc chắn hiệu quả đạt được như mong muốn Phân tích tài chính cũng vậy, có nhiều cách thức khác nhau để đi đến mục tiêu, một trong những quy trình đó được biểu diễn trên sơ đồ như trên
Từ các số liệu trong Bảng CĐKT, Báo cáo LCTT, Bảng KQHĐKD, người đọc
có thể phân tích các khái quát về tình hình tài chính dựa trên các số liệu về: Sự biến động và cơ cấu của Tài sản – Nguồn vốn, kết quả của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính cùng số liệu về dòng tiền lưu chuyển trong kỳ, các biến động về doanh thu – chi phí – lợi nhuận Để có những phân tích sâu va cụ thể hơn, chúng ta tính các chỉ số về: hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính và phân tích tổng hợp dựa trên các phân tích đòn bẩy Từ các chỉ số này, người đọc có thể phân tích để đưa ra nhận xét, đồng thời kết hợp với mong muốn của chủ doanh nghiệp kết hợp với các nhà quản lý để đề xuất các chỉ số mục tiêu, từ đó đưa ra các biện pháp
* Biến động của doanh thu,
CF và lợi nhuận
TÍCH
KHÁI
QUÁ
T
*Sự biến động của
TS và NV
* Kết quả của hoạt động KD, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính
* Số dư thuần tiền mặt trong
kí và số
dư cuối kì
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
*Khả năng sinh lời
*Khả năng QLTS
RỦI RO TÀI CHÍNH
*Khả năng thanh khoản
*Khả năng quản lý nợ
PHÂNTÍCH TỔNG HỢP
*Phân tích Du-Pont
*Phân tích các đòn bẩy
CÁC TỶ
SỐ TÀI CHÍNH hiện nay
BẢNG CĐKT sau giải pháp
VỊ THẾ TÀI CHÍNH SAU KHI CÓ GIẢI PHÁP
CÁC TỶ
SỐ TÀI CHÍNH mục tiêu
BẢNG KQKD sau giải pháp
So sánh, nhận xét và
đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính
Trang 25nhằm cải thiện hình tình tài chính, cụ thể là cải thiện các chỉ số cho tốt hơn nhằm đáp ứng các chỉ số mục tiêu đó Sau khi thực hiện giải pháp, lập Bảng CĐKT và Bảng KQHĐKD, tính toán các chỉ số tài chính đạt được sau giải pháp để có thể thấy được cụ thể tình hình tài chính dự kiến cho tương lai
Quy trình này có thể được quy lại thành 5 bước chính sau:
(1) Thu thập thông tin:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin về kế toán và thông tin quản lý khác… Như vậy phải thu thập các báo cáo tài chính và các thông tin liên quan khác
là công cụ để doanh nghiệp có thể mạnh dạn cấp tín dụng cho khách hàng vì mục tiêu cạnh tranh
- Bóc tách: Liên quan đến tài sản cố định thuê tài chính mà đối ứng sẽ là giá trị nằm trong mục nợ dài hạn Sau mỗi niên độ kinh doanh, việc doanh nghiệp thanh toán tiền thuê tài sản làm mục nợ dài hạn giảm đi Trong trường hợp chưa phải thanh toán tiền thuê tài sản thì khoản này chỉ là một khoản trong mục nợ ngắn hạn Việc này làm rạch ròi trạng thái sinh nợ của doanh nghiệp
- Sắp xếp lại: Liên quan đến các tài sản cố định mà thời gian sử dụng sẽ hết trước khi niên độ kinh doanh kết thúc Lúc đó, do thời gian sử dụng dưới một năm,
nó chỉ có ý nghĩa tương đương tài sản ngắn hạn Đôi khi cũng có sự dịch chuyển
Trang 26một loại TSNH thành TSDH do đặc điểm thời hạn duy trì của nó dài hơn 1 năm Việc sắp xếp lại nhằm đảm bảo yếu tố thời hạn trong phân tích tài chính
- Xử lý khác: Nhằm loại bỏ các giá trị ghi âm bên tài sản gồm khấu hao và các khoản dự phòng Thực chất thì các khoản này sẽ là một nguồn tài trợ cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh khoản dự phòng trong kỳ, còn khấu hao là một phần tích lũy của doanh nghiệp Việc coi các khoản dự phòng như nguồn ngắn hạn là do tính chất bất thường trong việc sử dụng các quỹ dự phòng
Trong các xử lý này thì đối với người ngoài doanh nghiệp chỉ thực hiện được các
xử lý loại bỏ và xử lý khác, còn các xử lý còn lại phải là người trong doanh nghiệp mới làm được
(3) Xác định các chỉ số tài chính: dựa vào các thông tin cần thiết để tính toán
các chỉ số của doanh nghiệp
(4) So sánh đối chiếu: dựa vào các chỉ tiêu tính được thực hiện các so sánh
cần thiết cho quá trình phân tích
(5) Đánh giá, định hướng và đưa ra giải pháp
1.2.2 Nội dung phân tích
1.2.2.1 Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán: cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp
thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc báo cáo thu nhập cho biết kết quả
kinh doanh chính: doanh thu, chi phí, khấu hao TSCĐ, lãi vay cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ sở hữu
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cho biết số dư tiền mặt thuần của hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
Dựa vào các báo cáo tài chính để thực hiện một số phân tích cơ bản:
- Khái quát về điểm mạnh và điểm yếu của từng hoạt động trên
- Số dư tiền mặt cuối kỳ
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn-:
Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng
Trang 27 Cơ cấu nguồn vốn: Các loại nguồn vốn và tỷ trọng
Mức độ biến động và mức độ phù hợp của các cơ cấu này
Đặc trưng của công nghệ sản xuất và chính sách tài trợ của doanh nghiệp
- Phân tích các cân đối tài chính
Cân đối tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn: TSNH nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn
Cân đối giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn: TSCĐ nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính
Khả năng sinh lời
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ
sở hữu
Doanh lợi trước
Trang 28- Tỷ suất sinh lợi tài sản, ROA:
Tỷ suất sinh lợi
tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu
Tỷ suất thu hồi vốn chủ
Khả năng quản lý tài sản: là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng và sức sản xuất
của tài sản trong năm
- Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản
ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh hay chậm hay cho biết thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra Thời gian này càng giảm thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh Chính vì vậy mà số Vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của đơn vị
Mặt khác chỉ tiêu này còn phản ánh chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp trên thị trường hay không
Số Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá bình quân luân chuyển trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra bao
Trang 29nhiêu đồng doanh thu
VQHTK cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác
VQHTK thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng
chưa tốt
- Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK):
Vòng quay
khoản phải thu =
Doanh thu thuần Khoản phải thu khách hàng bình quân
Số Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét việc thanh toán các khoản phải thu Khi khách hàng thanh toán hết các hoá đơn thì lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng
Kì thu nợ = Phải thu khách hàng bình quân *360
Doanh thu thuần
Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo Có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu Nếu vận dụng đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu
Kì thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh nghiệp cũng bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp
Kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao
Kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh
-Năng suất tài sản cố định (NSTSCĐ): Một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu
Trang 30NSTSCĐ = Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Năng suất tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất Đồng thời cũng là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất
và là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản ngắn hạn
Năng suất tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản kém hoặc không hoạt động hết công suất
-Năng suất tài sản ngắn hạn (NSTSNH): Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Năng suất khả năng thanh toán: là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Các chỉ số khả năng thanh toán:
Khả năng thanh
toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Trang 31- Phân tích khả năng quản lý nợ:
Chỉ số nợ: Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Trang 321.2.2.4 Phân tích tổng hợp tài chính
- Đẳng thức Du-Pont:
Đẳng thức Du-Pont thứ nhất:
Tỷ suất sinh lợi tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi
Dựa vào công thức ta thấy có 2 hướng tăng ROA: tăng ROS và NSTTS
Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng Lợi nhuận sau thuế bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán
Muốn tăng NSTTS cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động bán hàng
Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân
Trang 33Dựa vào công thức có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA và tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu)
Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Du-Pont 1
Muốn tăng tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu) cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao
Khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng
Đẳng thức Du-Pont tổng hợp:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
x Doanh thu thuần x Tổng tài sản bq Doanh thu thuần Tổng tài sản bq Vốn chủ sở hữu bq
Đòn bẩy tác nghiệp (Đòn bẩy định phí):
- Đòn bẩy tác nghiệp (Operating Leverage) là một khái niệm phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng chi phí cố định trong hoạt động của mình Doanh nghiệp có đòn bẩy tác nghiệp cao khi tỷ trọng chi phí cố định trong tổng chi phí của doanh nghiệp cao Đòn bẩy tác nghiệp cao sẽ khiến cho một thay đổi nhỏ về doanh thu có thể gây ra một thay đổi lớn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế, EBIT
Trang 34- Hệ số đòn bẩy tác nghiệp (DOL – Degree of Operating Leverage) là mức thay đổi tính bằng tỷ lệ phần trăm của EBIT ứng với thay đổi tính bằng phần trăm của doanh thu
Đòn bẩy tài chính (Đòn bẩy nợ):
Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) là một khái niệm phản ảnh mức độ
doanh nghiệp sử dụng các chứng khóan có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu vốn của mình Doanh nghiệp được coi là có đòn bẩy tài chính cao khi
tỷ trọng chứng khoán có thu nhập cố định trong tổng vốn của doanh nghiệp cao Đòn bẩy tài chính càng cao, lợi nhuận của các cổ đông đại chúng càng cao, tuy nhiên rủi ro của họ càng lớn
- Hệ số của đòn bẩy tài chính (DFL - Degree of Financial Leverage) là mức thay đổi tính bằng tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) ứng với mức thay đổi tính bằng phần trăm của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
I: Lãi vay của doanh nghiệp
Đòn bẩy tổng: là một khái niệm phản ánh tác động của một sự thay đổi về
Trang 35doanh thu đến lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
- Hệ số đòn bẩy tổng (DTL- Degree of Total Leverage) là mức thay đổi tính bằng tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) ứng với mức thay đổi tính bằng phần trăm của doanh thu
DFL: Hệ số đòn bẩy tài chính EPS: Lợi nhuận trên mỗi cổ phần
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Các yếu tố khách quan
- Các yếu tố kinh tế
Một nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ sẽ tạo tiền đề cho các doanh nghiệp có sự phát triển trong sản xuất kinh doanh và ngược lại, nếu tình hình kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái hay có xu hướng chững lại, các doanh nghiệp cũng gặp
khó khăn khi tìm ra hướng phát triển của mình
Đi cùng với sự khủng hoảng nền kinh tế đó là lạm phát, là biến động về cơ chế cho vay và lãi suất, là biến động về tỷ giá, là sự trì trệ của các thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, thị trường vàng… Khi lạm phát gia tăng, đồng
Trang 36nghĩa với đó là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền Lạm phát
có thể hoạt động như một lực cản đối với năng suất do các công ty buộc phải chuyển các nguồn lực từ các sản phẩm và dịch vụ để tập trung vào lợi nhuận và thua
lỗ từ lạm phát tiền tệ; lạm phát cũng kéo đến đẩy chi phí lên cao và từ đó giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp
Sự thay đổi là lãi suất và hình thức vay vốn cũng sẽ dẫn đến rủi ro về mặt lãi suất cho các doanh nghiệp cần vốn để đầu tư kinh doanh mà phải đi vay Lãi suất thay đổi và không được hỗ trợ vào thời điểm khủng hoảng sẽ làm cho các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng chịu mức lãi suất thấp, nghĩa là tỷ lệ sinh lợi thấp Còn lãi suất đối với những doanh nghiệp cần vốn để đầu tư thì lại chịu mức lãi suất cao, nếu đầu tư không hiệu quả rất dễ mất khả năng trả nợ và dẫn đến phá sản
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh, hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp nước ngoài, việc tỷ giá ngoại tệ khó kiểm soát cũng dẫn đến rủi ro về mặt tỷ giá cho doanh nghiệp.Bởi lẽ đó, các doanh nghiệp cần bám sát tình hình tài chính không chỉ trong nước mà ở các nước trong khu vực cũng như các nước trên toàn thế giới để lựa chọn thời điểm đầu tư, nhập hàng một cách hợp lý đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp
- Các yếu tố vùng miền
Khi doanh nghiệp đã phát triển, việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là điều đúng đắn Khi mở rộng quy mô, đây chính là cơ hội cũng như thách thức cho mỗi doanh nghiệp Bởi lẽ ngoài việc tập trung số lượng vốn lớn cho việc mở rộng, đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất ra thì dự kiến khả năng thu hồi lại vốn cũng là vấn đề được đặt ra Muốn thu hồi được vốn một cách nhanh chóng và kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm bắt được xu hướng phát triển kinh tế đồng thời thói quen, đặc thù tiêu thụ riêng biệt ở mỗi vùng miền Khi xác định được những yếu tố
đó, doanh nghiệp mới có khả năng đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp riêng biệt mang lại lợi ích kinh tế hiệu quả
Trang 37- Các yếu tố về thời tiết, thiên tai
Dù là kinh doanh về sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì yếu tố thời tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được Khi điều kiện thời tiết không tốt, gặp phải những thiên tai bất ngờ như lũ lụt, mưa bão, sóng thần doanh nghiệp sẽ tổn thất không nhỏ về kinh doanh, cũng như các yếu
tố đầu tư tài sản cố định
1.3.2 Các yếu tố chủ quan
- Công tác quản lý tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có thực sự vững mạnh hay không ngoài các yếu tố tác động bên ngoài thì yếu tố năng lực quản lý tài chính là yếu tố quyết định Nắm bắt được xu hướng phát triển của nền kinh tế, nhanh nhạy sắc bén trong các quyết định kinh doanh, đưa ra những chiến lược kinh tế phù hợp vào từng giai đoạn từng thời kỳ sẽ giúp doanh nghiệp phát triển một cách nhanh chóng và vững chắc Việc quản lý tài chính hiệu quả giúp cho nhà quản lý có cái nhìn tổng quát chân thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó cân đối trong việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư kinh doanh, cơ cấu tài sản một cách hợp lý và đưa ra những khoản mục chi phí tối thiểu giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển mạnh mẽ
- Yếu tố nhân sự
Để đáp ứng với sự phát triển của doanh nghiệp, ngoài đầu tư về công nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng đầy đủ trang thiết bị chuyên dùng thì nhân tố con người phải được đặt lên trước hết Cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có tâm huyết, đầy đủ chuyên môn đẻ bắt kịp với những công nghệ tối tân Ngoài ra, cần có
sự đãi ngộ hợp lý để tránh tình trạng “chảy máu chất xám”, không đủ nguồn lực nhân sự để phát triển kinh doanh Trong thực tế, nhiều trường hợp nguồn nhân lực được xem là ưu tiên số một Bởi lẽ, nguồn nhân lực là có thể sử dụng và kiểm soát các nguồn lực khác, có thể khai thác tốt nhất khả năng, năng suất và hiệu quả của chúng Vì vậy, nếu khả năng và năng lực của người lao động được nâng cao hay phát triển thì doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển hơn, tiềm năng hơn, lớn mạnh hơn Có thể nhận định, con người là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp
Trang 38CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG FPT GIAI ĐOẠN 2010-2014
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần viễn thông FPT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Được thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) khởi đầu từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến với 04 thành viên sáng lập
cùng sản phẩm mạng Internet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam – TTVN” Sau hơn 17 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet hàng đầu khu vực với trên 5.600 nhân
viên, 59 chi nhánh trong và ngoài nước (tính đến hết tháng 12/2014)
Công ty cổ phần viễn thông FPT là công ty cổ phần được thành lập tại Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101778163 ngày 30 tháng 10 năm
2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, điều chỉnh, bổ sung lần thứ
16 của Giấy đăng ký kinh doanh số 0103008784 cấp ngày 28 tháng 7 năm 2005 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Tên tiếng Anh: FPT TELECOM JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: FPT TELECOM
Trụ sở chính: Tầng 1, Tòa nhà FPT, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Trang 39mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa
vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu
Lĩnh vực hoạt động:
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
- Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
- Đại lý, cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
- Đại lý cung cấp các dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet, điện thoại di động
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet (chỉ được hoạt động sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép)
- Xuất nhập khẩu thiết bị mạng viễn thông và Internet
- Dịch vụ viễn thông cố định nội hạt: dịch vụ điện thoại, fax, dịch vụ truyền
số liệu, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ telex, dịch vụ điện báo
- Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng: dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư thoại, dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng, dịch vụ fax gia tăng giá trị, dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử, dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức, dịch vụ xử lý dữ liệu
và thông tin trên mạng
- Dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước
- Dịch vụ viễn thông cố định quốc tế
- Dịch vụ phát hành phim ảnh, giải trí, giá trị gia tăng trên mạng viễn thông
và Internet
- Cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm dịch vụ truyền hình cáp (công nghệ số, tương tự) và dịch vụ truyền hình IPTV
Sản phẩm – Dịch vụ của công ty:
- Internet băng thông rộng: đây là mảng kinh doanh chính, đem lại hơn 80%
doanh thu cho công ty, bao gồm việc cung cấp các dịch vụ sau:
Trang 40 Dịch vụ truy nhập Internet trên mạng cáp đồng (ADSL)
Dịch vụ truy nhập Internet trên mạng cáp quang – FTTH (Fiber To The Home)
Dịch vụ Internet tốc độ cao bằng kết nối VDSL
Dịch vụ 3 trong 1 trên một đường truyền: Internet, điện thoại cố định qua phương thức PSTN và truyền hình trả tiền IPTV (Triple Play)
Dịch vụ Internet trên mạng cáp đồng trục của truyền hình cáp (công nghệ EoC)
- Kênh thuê riêng Data:
Leased-Line Internet
Viễn thông trong nước
VoIP Doanh nghiệp
Viễn thông quốc tế
Dịch vụ máy chủ
Dịch vụ tên miền (Domain)
Dịch vụ lưu trữ dữ liệu (Hosting)
- Nội dung số:
Truyền hình tương tác OneTV
Nghe nhạc trực tuyến (www.Nhacso.net)
Kênh giao tiếp Vitalk
- Lưu trữ trực tuyến Fshare
- Quảng cáo trực tuyến
- Trò chơi trực tuyến (game online)
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, Công ty Cổ phần Viễn