Trong công tác quy hoạch và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và quy hoạch phát triển hệ thống điện nói riêng, cần thiết phải tính toán xác định được các chỉ số của nền kinh tế tại một thời điểm trong tương lai như: Tổng thu nhập quốc dân (GDP), tổng dân số, tổng điện năng tiêu thụ... Để tính toán được các chỉ số nêu trên phải sử dụng phương pháp dự báo, mức độ chính xác của kết quả dự báo phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn mô hình và phương pháp dự báo. Đối với công tác dự báo phụ tải điện năng, kết quả dự báo không chính xác, sai lệch quá nhiều về khả năng cung cấp hoặc về nhu cầu điện năng sẽ dẫn đến hậu quả không tốt cho nền kinh tế. Nếu ta dự báo phụ tải quá thừa so với nhu cầu sử dụng thì hậu quả là phải huy động nguồn lớn hơn mức cần thiết dẫn đến tăng vốn đầu tư. Ngược lại nếu dự báo phụ tải quá thấp so với nhu cầu thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu cho các hộ tiêu thụ điện và làm thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân.
Trang 1TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
NGUYỄN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO ĐIỆN NĂNG CHO TỈNH PHÚ YÊN - ÁP DỤNG CHO DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG
GIAI ĐOẠN 2015-2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
HÀ NỘI 2014
Trang 2TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
NGUYỄN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO ĐIỆN NĂNG CHO TỈNH PHÚ YÊN - ÁP DỤNG CHO DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG
GIAI ĐOẠN 2015-2020
Chuyên ngành: Quản lý năng lượng
Mã số: 60340416
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRƯƠNG HUY HOÀNG
HÀ NỘI 2014
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Kính gửi Quý Thầy, Cô giáo!
Trong thời gian qua, được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm của quý Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý năng lượng Trường Đại học Điện lực đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý giá
Nội dung luận văn là một phần những kiến thức mà tôi đã tiếp thu được của quý Thầy, Cô trong suốt thời gian qua Vì nhiều lý do, luận văn chắc chắn còn những thiếu sót Kính mong quý Thầy, Cô góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn
Đến nay, luận văn đã được thực hiện hoàn thành, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa sau Đại học, Khoa Quản lý
năng lượng Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến TS Trương Huy
Hoàng - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Điện lực đã tận tình hướng dẫn, truyền
đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể:
Tôi tên: Nguyễn Anh Tuấn
Sinh ngày: 19 tháng 8 năm 1980
Quê quán: Tỉnh Phú Yên
Hiện nay đang công tác tại Công ty Điện lực Phú Yên
Là học viên cao học khóa I (2012-2014) chuyên ngành Quản lý năng lượng
mã số 60.34.04.16 của Trường Đại học Điện lực
Cam đoan đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo điện năng cho tỉnh Phú Yên - Áp dụng cho dự báo nhu cầu điện năng giai đoạn 2015 - 2020”
Người hướng dẫn khoa học: TS Trương Huy Hoàng
Luân văn được thực hiện tại Trường Đại học Điện lực
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất cứ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này ở bất kỳ đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN I LỜI CAM ĐOAN II MỤC LỤC III DANH MỤC CÁC BẢNG VI DANH MỤC CÁC HÌNH VI DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VII LỜI MỞ ĐẦU VIII
1 Lý do chọn đề tài: VIII
2 Mục đích nghiên cứu: IX
3 Nhiệm vụ nghiên cứu: IX
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: X
5 Phương pháp nghiên cứu: X
6 Dự kiến những đóng góp mới: X
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG 1
1.1.DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN: 1
1.1.1 Phân loại dự báo: 1
1.1.2 Ý nghĩa của dự báo: 3
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN DÀI HẠN: 4
1.2.1 Phương pháp trực tiếp theo các nhóm ngành: 4
1.2.2 Phương pháp chuyên gia: 4
1.2.3 Phương pháp hệ số đàn hồi: 5
1.2.4 Phương pháp mô hình kinh tế lượng: 6
1.2.4.1 Phương pháp ngoại suy: 6
1.2.4.2 Phương pháp đa hồi quy: 7
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐIỆN NĂNG DÀI HẠN: 14
Trang 6CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TỈNH
PHÚ YÊN 17
2.1 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH PHÚ YÊN: 17
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên: 17
2.1.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên: 19
2.1.2.1 Kết quả đạt được: 19
2.1.2.2 Hiện trạng phát triển của các ngành: 22
2.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội: 25
2.1.3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển: 25
2.1.3.2 Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020: 26
2.1.3.3 Định hướng phát triển các ngành kinh tế: 29
2.2 ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU ĐIỆN NĂNG CỦA TỈNH PHÚ YÊN: 49
2.2.1 Tốc độ phát triển của tổng nhu cầu điện năng giai đoạn 2000-2013: 49
2.2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển nguồn điện: 49
2.2.1.2 Quá trình xây dựng và phát triển lưới điện: 50
2.2.1.3 Tốc độ phát triển của tổng nhu cầu điện năng: 53
2.2.2 Cơ cấu nhu cầu điện năng: 54
2.2.2.1 Theo cấp điện áp: 54
2.2.2.2 Theo nhóm ngành: 55
2.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhu cầu điện năng tỉnh Phú Yên: 57
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2015-2020 62
3.1 XÂY DỰNG VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO: 62
3.1.1 Lựa chọn phương pháp dự báo: 62
3.1.2 Phân tích mô hình dự báo: 63
3.1.3 Giới thiệu phần mềm dự báo Eviews: 65
3.1.4 Xây dựng và kiểm định mô hình dự báo: 68
Trang 73.1.4.1 Mô hình tuyến tính: 68
3.1.4.2 Mô hình Log tuyến tính: 72
3.2 LỰA CHỌN MÔ HÌNH DỰ BÁO: 75
3.2.1 Dự báo mô phỏng: 75
3.2.2 Lựa chọn mô hình 78
3.3 XÂY DỰNG CÁC KỊCH BẢN CHO DỰ BÁO: 79
3.4 KẾT QUẢ DỰ BÁO: 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 85
Trang 8DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu thực trạng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên 21
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Yên 22
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội tổng hợp tỉnh Phú Yên 27
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng kinh tế-xã hội chủ yếu 29
Bảng 2.5: Danh mục các khu công nghiệp tập trung và một số dự án khác 39
Bảng 2.6: Thống kê các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên 42
Bảng 2.7: Nhu cầu tiêu thụ điện năng và tỷ trọng tiêu thụ điện năng các ngành của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2000-2013 53
Bảng 3.1: Tổng hợp số liệu thực tế điện năng thương phẩm, GDP, giá điện bình quân, dân số của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2000-2013 64
Hình 3.1: Giao diện màn hình chính của Eviews 65
Bảng 3.2: Các mô hình dự báo 75
Bảng 3.3: Dự báo mô phỏng tiêu thụ điện năng của tỉnh Phú Yên năm 2013 77
Bảng 3.4: Giá trị R2 của các mô hình dự báo 78
Bảng 3.5: Tổng hợp dự báo GDP, giá điện, dân số giai đoạn 2014 - 2020 80
Bảng 3.6: Kết quả tính toán nhu cầu điện năng tỉnh Phú Yên 81
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên 18
Hình 2.2: Bản đồ khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Phú Yên 45
Hình 3.2: Nhập bảng số liệu đầu vào của Eviews 66
Hình 3.3: Vùng nhập hàm của Eviews 67
Hình 3.4: Kết quả chạy Eviews 68
Hình 3.5: Kết quả chạy Eviews mô hình tuyến tính 69
Hình 3.6: Kết quả chạy Eviews mô hình Log tuyến tính 73
Hình 3.7: Kết quả chạy Eviews mô hình tuyến tính dự báo mô phỏng 76
Hình 3.8: Kết quả chạy Eviews mô hình Log tuyến tính dự báo mô phỏng 77
Trang 9DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Điện năng thương phẩm của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2000-2013 54Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tiêu thụ điện năng của các ngành năm 2013 55
Trang 10LỜI NÓI ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài:
Trong công tác quy hoạch và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và quy hoạch phát triển hệ thống điện nói riêng, cần thiết phải tính toán xác định được các chỉ số của nền kinh tế tại một thời điểm trong tương lai như: Tổng thu nhập quốc dân (GDP), tổng dân số, tổng điện năng tiêu thụ Để tính toán được các chỉ số nêu trên phải sử dụng phương pháp dự báo, mức độ chính xác của kết quả dự báo phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn mô hình và phương pháp dự báo
Đối với công tác dự báo phụ tải điện năng, kết quả dự báo không chính xác, sai lệch quá nhiều về khả năng cung cấp hoặc về nhu cầu điện năng sẽ dẫn đến hậu quả không tốt cho nền kinh tế Nếu ta dự báo phụ tải quá thừa so với nhu cầu sử dụng thì hậu quả là phải huy động nguồn lớn hơn mức cần thiết dẫn đến tăng vốn đầu tư Ngược lại nếu dự báo phụ tải quá thấp so với nhu cầu thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu cho các hộ tiêu thụ điện và làm thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân
Vì vậy, để dự báo nhu cầu năng lượng cho một giai đoạn nào đó trong tương lai, ngoài những thông tin, những quy luật rút được từ phân tích quá khứ, cần phải
có những thông tin về định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, những chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế, trong thành phần dân cư, những chính sách lớn liên quan đến ngành năng lượng như cơ chế đầu tư, mở rộng sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào hoạt động năng lượng, mức tăng dân số
và mức sống kinh tế, văn hoá, chính sách đảm bảo năng lượng cho những vùng nghèo khó, kém phát triển
Ngày nay đã có hàng loạt các phương pháp dự báo được đề xuất và áp dụng tính toán trong các bài toán quy hoạch như: phương pháp tính theo hệ số đàn hồi, phương pháp mô hình kinh tế lượng, phương pháp tương quan, phương pháp
Trang 11chuyên gia, phương pháp san bằng hàm mũ, phương pháp xác định toán tử dự báo tối ưu, phương pháp mạng neuron Mỗi phương pháp dự báo nêu trên đều có những ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng khác nhau, thông thường để xác định giá trị dự báo của một đại lượng ngẫu nhiên tại một thời điểm trong tương lai, hầu hết các phương pháp đều sử dụng bộ số liệu thống kê về sự xuất hiện của đại lượng đó trong thời gian quá khứ để tìm quy luật biến thiên theo thời gian hoặc quy luật tương quan với các chỉ tiêu kinh tế khác và sử dụng các quy luật này để tính toán dự báo
Tỉnh Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, đang phát triển nhanh Theo chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì đến năm 2020, cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ là công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp với tỉ trọng: 47% - 43% - 10% Do đó các số liệu dự báo chính xác sẽ giúp cho lãnh đạo tỉnh hoạch định các chính sách, cũng như quy hoạch phát triển tỉnh phù hợp Kết quả của đề tài sẽ cung cấp số liệu công tác quy hoạch phát triển hệ thống điện phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh Đồng thời đảm bảo cung cấp đủ năng lượng điện cho phát triển kinh tế; cho nên kết quả của đề
tài có ý nghĩa thực tiễn cao Xuất phát từ nhu cầu đó, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo điện năng cho tỉnh Phú Yên - Áp dụng cho dự báo nhu cầu điện năng giai đoạn 2015 - 2020” nhằm đưa ra số liệu chính xác cao nhất
để phục vụ công tác quy hoạch phát triển hệ thống điện tỉnh Phú Yên
2 Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo điện năng cho tỉnh Phú Yên dựa trên các số liệu thống kê về điện thương phẩm, dân số, GDP, giá điện bình quân của tỉnh qua các năm
Đưa ra các mô hình dự báo khác nhau để so sánh, chọn được một mô hình dự báo thích hợp với sai số nhỏ nhất và ứng dụng dự báo cho nhu cầu điện năng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015 - 2020
3 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu khái quát về dự báo nhu cầu điện và các phương pháp dự báo nhu
Trang 12cầu điện dài hạn
Khái quát tình hình phát triển nhu cầu điện năng tỉnh Phú Yên
Nghiên cứu áp dụng phương pháp đa hồi quy và sử dụng phần mềm Eviews
để xây dựng mô hình dự báo nhu cầu điện năng cho tỉnh Phú Yên, từ đó áp dụng
dự báo nhu cầu điện năng của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này xem xét đến mối quan hệ của các yếu
tố như tổng sản phẩm trên địa bàn GDP, giá điện, dân số với nhu cầu tiêu thụ điện năng của tỉnh Khi các yếu tố đó thay đổi thì sẽ tác động thay đổi đáng kể nhu cầu tiêu thụ điện năng của tỉnh
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn này thực hiện dự báo nhu cầu điện năng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015 - 2020 Để đưa ra mô hình dự báo nhu cầu tối ưu thì cần phải thông qua các kiểm định mô hình, đánh giá mức độ phù hợp, sai số của mô hình, so sánh kết quả dự báo rồi đi đến kết luận
5 Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu thống kê phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: GDP, dân số qua các năm
Thu thập số liệu về điện thương phẩm, giá điện bình quân trong quá khứ Xây dựng mô hình dự báo điện năng, kiểm định, lựa chọn mô hình tối ưu
Áp dụng tính toán dự báo nhu cầu điện năng cho tỉnh Phú Yên giai đoạn
Trang 13CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN NĂNG
1.1 DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN:
Dự báo đã hình thành từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX Khoa học dự báo với tư cách một ngành khoa học độc lập có hệ thống lý luận, phương pháp luận và phương pháp hệ riêng nhằm nâng cao tính hiệu quả của dự báo Người ta thường nhấn mạnh rằng một phương pháp tiếp cận hiệu quả đối với dự báo là phần quan trọng trong hoạch định Khi các nhà quản trị lên kế hoạch, trong hiện tại họ xác định các hướng đi trong tương lai cho các hoạt động mà họ sẽ thực hiện Bước đầu tiên trong hoạch định là dự báo hay là ước lượng nhu cầu tương lai cho sản phẩm hoặc dịch vụ và các nguồn lực cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ đó
Dự báo là một khoa học suy đoán những sự việc xảy ra trong tương lai, trên
cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được Khi tiến hành dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong quá khứ và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ vào một số mô hình toán học hoặc có thể là một dự đoán chủ quan, trực giác của con người
1.1.1 Phân loại dự báo:
* Dựa vào độ dài thời gian dự báo:
- Dự báo dài hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 5 năm trở lên, nhằm định hướng cho sự phát triển của ngành để hoạch định những chiến lược chính sách lớn đảm bảo phát triển bền vững cho toàn bộ hệ thống, đảm bảo an toàn
về cung cấp điện, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng sơ cấp, giảm thiểu tác động của các công trình điện lên môi trường sinh thái
- Dự báo trung hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo từ 3 đến 5 năm, thường phục vụ cho việc phân bố vốn đầu tư, lập cân bằng giữa cung và cầu điện năng, lập kế hoạch xây dựng và theo dõi tiến độ của các công trình, lập kế hoạch đại
tu sửa chữa nâng cấp thiết bị, chuẩn bị xây dựng các quy hoạch dài hạn…
Trang 14- Dự báo ngắn hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo dưới 3 năm, chủ yếu phục vụ việc điều hành sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng phục vụ cho nhu cầu của sản xuất và đời sống, lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh
* Dựa vào các phương pháp dự báo:
- Phương pháp dự báo trực tiếp theo các nhóm ngành: Nội dung của phương pháp tính trực tiếp là xác định nhu cầu điện năng của năm dự báo dựa trên tổng sản lượng của các ngành (5 ngành) ở năm hiện tại, quá khứ và năm dự báo theo kế hoạch, ứng với suất tiêu hao điện năng của từng loại sản phẩm
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp thu thập xử lý thống kê những ý kiến đánh giá, những dự báo mang tính kinh nghiệm, tự nhiên của các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm cũng như linh cảm nhạy bén trong lĩnh vực hẹp của một phân ngành nào đó
- Phương pháp mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong dự báo nhu cầu năng lượng Dưới đây là một số phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp ngoại suy: Nội dung của phương pháp ngoại suy là nghiên cứu diễn biến của phụ tải trong các năm quá khứ tương đối ổn định và tìm ra quy luật biến đổi của phụ tải theo thời gian, từ đó sử dụng mô hình tìm được để tính các giai đoạn dự báo
+ Phương pháp hệ số đa hồi quy: Nội dung của phương pháp này là nghiên cứu mối tương quan giữa điện năng tiêu thụ A và các tham số kinh tế (X1, X2 …) nhằm phát hiện những quan hệ về mặt định lượng của các đại lượng này
* Dựa vào nội dung (đối tượng dự báo) có thể chia dự báo thành: dự báo khoa học, dự báo kinh tế, dự báo xã hội, dự báo tự nhiên, thiên văn học…
- Dự báo khoa học: Là dự đoán về những sự kiện, hiện tượng nào đó có thể hay nhất định sẽ xảy ra trong tương lai Theo nghĩa hẹp hơn, đó là sự nghiên cứu khoa học về những triển vọng của một hiện tượng nào đó, chủ yếu là những đánh giá số lượng và chỉ ra khoảng thời gian mà trong đó hiện tượng có thể diễn ra những biến đổi
Trang 15- Dự báo kinh tế: Là khoa học dự báo các hiện tượng kinh tế trong tương lai
Dự báo kinh tế được coi là giai đoạn trước của công tác xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và dự án kế hoạch dài hạn Dự báo kinh tế bao trùm sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước có tính đến sự phát triển của tình hình thế giới
và các quan hệ quốc tế, thường được thực hiện chủ yếu theo những hướng sau: dân
số, nguồn lao động, việc sử dụng tái sản xuất…
- Dự báo xã hội: Dự báo xã hội là khoa học nghiên cứu những triển vọng cụ thể của một hiện tượng, một sự biến đổi, một quá trình xã hội, để đưa ra những dự báo hay dự đoán về tình hình diễn biến, phát triển của một xã hội
- Dự báo tự nhiên, thiên văn học, loại dự báo này thường gồm:
+ Dự báo thời tiết: Thông báo thời tiết dự kiến trong một thời gian nhất định trên một vùng nhất định
+ Dự báo thủy văn: Là loại dự báo nhằm để xác định trước sự phát triển các quá trình, hiện tượng thủy văn xảy ra ở các sông hồ, dựa trên các tài liệu liên quan tới khí tượng thủy văn
+ Dự báo động đất: Là loại dự báo trước địa điểm và thời gian có khả năng xảy ra động đất Động đất không đột nhiên xảy ra mà là một quá trình tích lũy lâu dài, có thể hiện ra trước bằng những biến đổi địa chất, những hiện tượng vật lý, những trạng thái sinh học bất thường ở động vật…
1.1.2 Ý nghĩa của dự báo:
- Dự báo các mức độ tương lai của hiện tượng, qua đó giúp các nhà quản trị chủ động trong việc đề ra các kế hoạch và các quyết định cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư…
- Trong các doanh nghiệp nếu công tác dự báo được thực hiện nghiêm túc thì còn tạo điều kiện nâng cao được khả năng cạnh tranh thị trường
- Dự báo chính xác sẽ làm giảm bớt mức độ rủi ro cho doanh nghiệp nói riêng và cho toàn bộ nền kinh tế nói chung
- Nhờ có dự báo chính sách kinh tế, các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế được xây dựng có cơ sở khoa học mang lại hiệu quả kinh tế cao
Trang 16- Dự báo chính xác là căn cứ để các nhà hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn
vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN DÀI HẠN:
1.2.1 Phương pháp trực tiếp theo các nhóm ngành:
Dự báo nhu cầu điện năng bằng phương pháp trực tiếp là xác định nhu cầu điện năng của năm dự báo dựa trên tổng sản lượng của các ngành ở năm hiện tại và năm dự báo theo kế hoạch, ứng với suất tiêu hao điện năng của từng loại sản phẩm Đối với trường hợp không có suất tiêu hao điện năng thì xác định nhu cầu điện năng cho từng trường hợp cụ thể (như công suất trung bình cho một hộ gia đình, bệnh viện, trường học…)
Phương pháp này thích hợp với dự báo ngắn hạn và trung hạn trong vòng 3 -
5 năm và trong trường hợp kinh tế phát triển ổn định Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, ngoài yêu cầu xác định tổng điện năng dự báo còn biết được tỷ lệ điện năng trong các ngành và các khu vực địa lý khác nhau, nên nó có tác dụng quan trọng trong việc phân vùng và phân nút phụ tải, làm cơ sở cho thiết kế lưới điện truyền tải và phân phối Phương pháp này dự báo khá chính xác khi các dữ liệu đầu vào như các thông tin phát triển kinh tế và các hộ phụ tải trong tương lai, suất tiêu hao điện năng của các loại sản phẩm có độ chính xác cao Do đó, phương pháp trực tiếp được sử dụng khá phổ biến cho việc dự báo nhu cầu điện năng trong các quy hoạch tỉnh, thành phố, huyện
1.2.2 Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập xử lý thống kê những ý kiến đánh giá, những dự báo mang tính kinh nghiệm, tự nhiên của các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm cũng như nhạy bén trong lĩnh vực hẹp của một phân ngành nào đó Phương pháp này được triển khai theo một quy trình chặt chẽ bao gồm
Trang 17nhiều khâu: thành lập nhóm chuyên gia, đánh giá năng lực chuyên gia, lập biểu câu hỏi và xử lý kết quả thu được từ ý kiến chuyên gia
Khó khăn của phương pháp này là việc lựa chọn và đánh giá khả năng của các chuyên gia Phương pháp này được áp dụng có hiệu quả cho những đối tượng thiếu số liệu thống kê, phát triển có độ bất ổn lớn hoặc đối tượng của dự báo phức tạp không có số liệu nền Kết quả của phương pháp này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu định hướng, quản lý vì thế cần kết hợp (trong trường hợp có thể) với các phương pháp định lượng khác
1.2.3 Phương pháp hệ số đàn hồi:
Dự báo theo phương pháp hệ số đàn hồi được mô phỏng như sau: Trên cơ sở
dự báo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội trung hạn và dài hạn, nhu cầu điện năng được mô phỏng theo quan hệ đàn hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế Phương pháp này có ưu điểm là có thể mô phỏng nhanh kết quả mà không cần nhiều số liệu thống kê
Hệ số đàn hồi điện năng theo thu nhập được tính như sau:
Tốc độ tăng nhu cầu điện (%)
Hệ số đàn hồi điện năng theo thu nhập =
Tốc độ tăng trường GDP (%) Các hệ số đàn hồi trong quá khứ được xác định cho từng ngành (chia theo 5 ngành theo phân ngành của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Việc xác định các
hệ số đàn hồi trong tương lai được xác định dựa theo phân tích chuỗi số liệu trong quá khứ, ngoài ra các hệ số này cũng được tham khảo từ kinh nghiệm của các nước khác trong khu vực khi dự báo cho toàn quốc hoặc các tỉnh khác khi dự báo nhu cầu cho các tỉnh Ngoài hệ số đàn hồi theo tốc độ tăng trưởng GDP, nhu cầu điện năng còn có thể được xác định theo các yếu tố khác như: đàn hồi theo giá điện…
Hệ số đàn hồi theo giá điện: Khi giá điện năng tăng, một số hộ tiêu thụ sẽ có
xu hướng thay việc sử dụng điện bằng các dạng năng lượng khác có giá cạnh tranh thấp hơn Hệ số phản ánh sự thay đổi nhu cầu điện năng của một ngành hay của một lĩnh vực nào đó khi giá điện thay đổi là hệ số đàn hồi theo giá Ở Việt Nam, do một
Trang 18thời gian dài giá điện được Nhà nước trợ cấp nên không thể đánh giá chính xác ảnh hưởng của giá điện đến nhu cầu điện năng trong quá khứ Vì vậy, việc xác định hệ
số đàn hồi theo giá điện để dự báo nhu cầu điện năng trong tương lai thì cần phải tham khảo từ các nước khác trong khu vực hoặc trên thế giới
1.2.4 Phương pháp mô hình kinh tế lượng:
1.2.4.1 Phương pháp ngoại suy:
Bản chất của phương pháp ngoại suy là nghiên cứu quy luật của đối tượng dự báo đã hình thành trong quá khứ và hiện tại để làm dự báo cho tương lai Giả thiết
cơ bản của phương pháp này là sự bảo toàn nhịp điệu, quan hệ và những quy luật phát triển của đối tượng dự báo trong quá khứ cho tương lai Thông tin cung cấp các phương pháp ngoại suy là số liệu của đối tượng dự báo trong quá khứ theo một đặc trưng nào đó (ngày, tháng, năm…) thì hình thành một chuỗi thời gian Ta có thể mô
tả khái quát như sau:
Theo ý nghĩa toán học thì phương pháp ngoại suy chính là việc phát hiện xu thế vận động của đối tượng dự báo, có khả năng tuân theo quy luật hàm số f(t) nào
đó để dựa vào đó dự đoán giá trị đối tượng dự báo ở ngoài khoảng giá trị đã biết (y1,yn) dưới dạng:
YDB
n+1 = f(tn+1) +
Điều kiện của phương pháp ngoại suy:
- Cần có lượng số liệu lớn để có thể tìm ra quy luật của đối tượng dự báo
- Đối tượng dự báo phát triển tương đối ổn định theo thời gian Đó là vì phương pháp ngoại suy dựa trên giả định là tình huống sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai như đã xảy ra ở quá khứ và hiện tại, không có những tác động mạnh mẽ nào từ bên ngoài dẫn đến sự thay đổi trong quá trình phát triển của đối tượng dự báo
Trang 19- Khi các phương pháp khác có thể bị ảnh hưởng sai lệch của người dự báo Chẳng hạn, dự báo chuyên gia thường bị ảnh hưởng sai lệch chủ quan của người dự báo, khi đó dự báo chuyên gia không phù hợp và lúc này ta nên sử dụng dự báo bằng phương pháp ngoại suy
Phương pháp ngoại suy có ưu điểm là tương đối đơn giản, đặc biệt so với các phương pháp dự báo phức tạp khác như mô hình kinh tế lượng nhiều biến Do tính đơn giản nên dự báo bằng phương pháp ngoại suy có thể thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí Tuy nhiên, phương pháp này chỉ lưu ý đến các hiện tượng xảy
ra trong quá khứ mà bỏ qua các tác động mới xuất hiện trong tương lai Các tác động đó có thể làm thay đổi sự vận động của đối tượng dự báo trong tương lai so với quá khứ, nên việc dự báo sẽ không chính xác Phương pháp này không được sử dụng nhiều để dự báo do thiếu số liệu cần thiết về tiêu thụ điện trong quá khứ Để
có thể áp dụng được phương pháp này thì cần phải ý thức được tầm quan trọng của thông tin để thu thập và lưu trữ, đồng thời cần phải trang bị các cơ cấu đo cần thiết
1.2.4.2 Phương pháp đa hồi quy:
Phương pháp đa hồi quy nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần kinh
tế, xã hội… với nhu cầu tiêu thụ điện năng từng ngành dựa vào thống kê toán học Các mối quan hệ đó có thể giúp chúng ta xác định được lượng tiêu thụ điện năng cho các ngành
Phương pháp đa hồi quy là nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập) đến một biến số (biến cần giải thích hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến phụ thuộc dựa vào các giá trị được biết trước của các biến độc lập Hồi quy là phương pháp thống kê toán dùng để ước lượng, dự báo những
sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy luật quá khứ Mục tiêu của phương pháp
đa hồi quy là dựa vào dữ liệu lịch sử của các biến số YiXi , dùng thuật toán để tìm ra
mô hình hồi quy phục vụ cho quá trình dự báo
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận chiều hoặc trái chiều nhau Chẳng hạn như doanh thu lệ thuộc vào giá cả, thu nhập bình quân xã hội, lãi suất tiền gửi, mùa vụ, thời tiết… Mặt khác, giữa những nhân tố
Trang 20lại cũng có sự tương quan tuyến tính nội tại với nhau Phân tích hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả thuyết về những nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ kinh tế giữa chúng Từ đó, làm nền tảng cho phân tích dự báo và có những quyết sách phù hợp, hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng
* Giới thiệu về mô hình đa hồi quy:
Hồi quy là đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra cùng một thời điểm nhằm tìm ra được mối quan hệ giữa chúng Mối quan hệ đó được biểu diễn thành một mô hình gọi là mô hình hồi quy
mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai
Mô hình hồi quy là thể hiện mối quan hệ giữa biến độc lập (X) và biến phụ thuộc (Y) Mô hình hồi quy xác định sự liên quan định lượng giữa Y và X, kết quả của phân tích hồi quy được dùng cho dự báo
Gọi Y là một hiện tượng kinh tế nào đó và gọi là biến phụ thuộc (biến cần giải thích)
Gọi X1, X2, …, Xn là các hiện tượng kinh tế có liên quan và gọi là các biến độc lập (biến giải thích)
Thì quan hệ giữa một hiện tượng kinh tế này với những hiện tượng kinh tế khác có dạng:
Dạng tuyến tính: Y = o + 1X1 + 2X2 + + kXk + t
Dạng phi tuyến:
- Dạng Cobb Douglas: Y = oX1 1X2 2X3 3… Xk k + t
- Dạng Logarit: LogY = o + 1 LogX1 + 2 LogX2 + + k LogXk + t
Để đánh giá mô hình có phù hợp hay không, ta cần phải thực hiện các bước sau:
- Đánh giá mức độ giải thích của mô hình dựa vào các hệ số xác định R2 và
hệ số R2 hiệu chỉnh
- Thực hiện các kiểm định riêng phần (kiểm định T) và kiểm định toàn phần (kiểm định F) để đánh giá ý nghĩa của các biến
Trang 21- Kiểm định sự tương quan giữa các biến thông qua kiểm định Waston, kiểm định BG (Breusch-Godfrey)
d_Durbin- Đánh giá mức độ giải thích của mô hình:
Hệ số xác định R 2: đo lường phần biến thiên của Y có thể được giải thích bởi các biến độc lập X, đây chính là đại lượng thể hiện sự thích hợp của mô hình hồi quy bội đối với dữ liệu
^
2 1
^ 2 1
n i i n i i n i i
TSS Y Y
S Y Y RSS
i n i
Trang 22ESS là tổng bình phương của tất cả các sai lệch giữa các giá trị của biến phụ thuộc Y nhận được từ hàm hồi quy mẫu với giá trị trung bình của chúng
RSS là tổng bình phương của các sai số ngẫu nhiên
R2 dùng để đo tỷ lệ phần trăm của toàn bộ sai lệch Y với giá trị trung bình được giải thích bằng mô hình và được xác định theo công thức:
Đại lượng R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1 Nếu R2 = 1, đường hồi quy mẫu giải thích 100% của sự biến thiên trong Y Ngược lại, nếu R2 = 0 thì mô hình sẽ không giải thích được gì cho sự biến thiên trong Y Do đó, R2 càng lớn thì mô hình hồi quy bội được xây dựng được xem là càng thích hợp và càng có ý nghĩa trong việc giải thích sự biến thiên của Y
Hệ số R2 hiệu chỉnh: mô hình có R2 lớn thì tổng bình phương sai số dự báo nhỏ hay nói cách khác độ phù hợp của mô hình đối với dữ liệu càng lớn Tuy nhiên một tính chất đặc trưng quan trọng của nó là có xu hướng tăng khi số biến giải thích trong mô hình tăng lên Nếu chỉ đơn thuần chọn tiêu chí là chọn mô hình có R2 cao, người ta có xu hướng đưa rất nhiều biến độc lập vào mô hình trong khi tác động riêng phần của các biến đưa vào đối với biến phụ thuộc không có ý nghĩa thống kê
Vì lẽ này, chúng ta cần một thước đo khác có tính đến số biến giải thích trong mỗi mô hình Thước đo đó được gọi là R2 hiệu chỉnh (Adjusted R2):
2
R = 1 - (1 - R2) n-1
n-k Trong đó: n là số quan sát
K là số biến đưa vào mô hình
TSS TSS
Trang 23Qua thao tác hiệu chỉnh này thì chỉ những biến thực sự là tăng khả năng giải thích của mô hình mới xứng đáng được đưa vào mô hình, R2là thước đo phù hợp của mô hình hồi quy có tính đến số lượng biến giải thích trong mỗi mô hình
Kiểm định T và kiểm định F:
Kiểm định T: Kiểm định giả thiết về các hệ số hồi quy Kiểm định này giải
thích sự ảnh hưởng của biến độc lập X lên biến phụ thuộc Y
Mệnh đề kiểm định: Ho: j = 0
H1: j ≠ 0 Tiêu chuẩn kiểm định
Miền bác bỏ W: W = {t/t > t /2n-k }
Trong đó: n là số quan sát
K là số biến đưa vào mô hình
Với mức ý nghĩa , việc bác bỏ giả thiết Ho, chấp nhận giả thiết H1 khi t
W và ngược lại khi tW thì chấp nhận Ho bác bỏ H1
Với kiểm định T ta sẽ biết được những biến độc lập nào có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc Đối với những biến độc lập không ảnh hưởng tới biến phụ thuộc thì
ta có thể loại bỏ biến đó ra khỏi mô hình
Kiểm định F: Kiểm định này dùng để kiểm tra tham số của các biến độc lập
có đồng thời bằng 0 hay không
Giả thiết Ho : 2 = = k = 0
H1 có ít nhất một j ≠ 0 Tiêu chuẩn kiểm định
Miền bác bỏ W: W = {F/F > F (k-1,n-k)}
Trong đó: n là số quan sát
~( )
j
n k j
Trang 24k là số biến đưa vào mô hình
Nếu chấp nhận Ho tức là không tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc Y với bất kỳ một biến độc lập Xj nào đó Và ngược lại, bác bỏ Ho ta có thể kết luận rằng ít nhất có một biến độc lập Xj nào đó ảnh hưởng tới biến phụ thuộc Y
Kiểm định sự tương quan giữa các biến:
Kiểm định d_Durbin-Waston:
Kiểm định d_Durbin-Waston là kiểm định thống kê được sự phổ biến nhất để phát hiện ra hiện tượng tương quan chuỗi Tương quan chuỗi là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát sắp xếp theo thứ tự thời gian (trong các số liệu chuỗi thời gian) hoặc không gian (trong số liệu chéo) Người ta dùng tiêu chuẩn Durbin-Waston để kiểm tra xem có tồn tại hiện tượng tự tương quan hay không
Mệnh đề kiểm định:
Giả thiết: Ho : = 0 (không có tự tương quan)
H1 : ≠ 0 (có tự tương quan) Giá trị tính toán của kiểm định d_Durbin-Watson:
n
t
t t
d = 2(1- ^)
Tự tương
quan dương
Vùng không quyết định
Không tự
tương quan
Vùng không quyết định
Tự tương quan âm
0 dL dU 2 4-dU 4-dL 4
Trang 25+ 0 < D < dL: mô hình có tự tương quan dương
+ dL < D < dU: không đủ điều kiện để kết luận
+ dU < D < 4 – dU: mô hình có không tự tương quan
+ 4 – dU < D < 4 – dL : không đủ điều kiện để kết luận
+ 4 – dL < D < 4 : mô hình có tự tương quan âm
Sau khi đánh giá được mô hình chạy được đã phù hợp, thỏa mãn các điều kiện thì ta có thể chấp nhận được mô hình vừa xây dựng được làm mô hình dự báo Với những dữ liệu đã có của các biến độc lập trong giai đoạn cần dự báo và mô hình
dự báo mới xây dựng được, ta có thể tính toán được những giá trị dự báo của biến phụ thuộc Y
Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Trang 26Để đưa ra được mô hình thích hợp phải qua các bước đánh giá, kiểm định mô hình đó có thỏa mãn hay không, nếu không thỏa mãn phải quay lại những bước đầu trong quy trình dự báo
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐIỆN NĂNG DÀI HẠN:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu điện năng dài hạn Tùy thuộc đặc điểm riêng của từng quốc gia, từng vùng miền mà trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng lớn hơn đến nhu cầu điện năng so với các nhân tố khác Từ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy nhu cầu điện năng dài hạn chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Xu hướng phát triển kinh tế xã hội: Với các nước đang phát triển, đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu điện năng dài hạn Thực tiễn ở nước ta, những năm trước thời kỳ đổi mới 1990, nền kinh tế tự cung tự cấp, điện năng chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp với qui mô nhỏ nên tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện năng hàng năm không cao, nguồn cấp điện khả dĩ đảm bảo được nhu cầu Giai đoạn nước ta hội nhập kinh tế thế giới xuất hiện nhiều nhà máy sản xuất, cơ sở kinh doanh lớn, nhu cầu điện năng tăng vọt, từ năm 2006-2008 ngành Điện cả nước phải thực hiện cắt điện luân phiên do nguồn cấp điện không đảm bảo Giai đoạn 2010-2013, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đã có những tác động không nhỏ đến nền kinh tế nước ta; tốc độ tăng trưởng GDP của các nhóm ngành cũng giảm hơn so với giai đoạn trước, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ điện
Trang 27năng cũng ít hơn Điều này cho thấy xu hướng phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định đến nhu cầu điện năng Khi các nhóm ngành phát triển thì sản lượng sẽ tăng lên, sử dụng thêm nhiều máy móc, thiết bị có công nghệ cao và kèm theo đó mức độ tiêu thụ điện năng cũng tăng lên
- Cơ cấu kinh tế: Khi cơ cấu kinh tế thay đổi dẫn đến tỷ trọng các ngành thay đổi, kéo theo nhu cầu sử dụng điện năng các ngành thay đổi Đặc biệt khi phát triển mạnh mẽ nền sản xuất công nghiệp với nhiều nhà máy qui mô lớn trong thời gian ngắn, nhu cầu về điện càng trở nên cấp thiết, có thể gây ra tình trạng thiếu hụt về nguồn cấp điện
- Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân đầu người tăng là hệ quả tương ứng với trình độ dân trí ngày càng phát triển, cuộc sống người dân gắn liền với nhiều loại thiết bị sử dụng điện từ nơi ở đến nơi làm việc, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ điện năng tăng theo
- Khả năng nguồn cấp điện và năng lực truyền tải của lưới điện: Các nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên khoáng sản nhiều, đảm bảo khả năng tự cung cấp nguồn nhiên liệu có thể xây dựng nhiều nhà máy điện công suất lớn, việc xây dựng mạng lưới điện thuận tiện sẽ có điều kiện tăng trưởng nhanh nhu cầu điện năng
- Tăng trưởng dân số: Dân số tăng sẽ kéo theo hàng loạt các nhu cầu về năng lượng cho sinh hoạt hàng ngày, giao thông vận tải, đô thị hóa dẫn đến nhu cầu sử dụng điện năng cũng tăng lên, trong đó dễ nhìn thấy nhất là nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt hàng ngày sẽ tăng lên
- Khu vực chưa có điện: Việc mở rộng mạng lưới điện đến các khu vực chưa
có điện sẽ làm cho nhu cầu điện năng tăng nhanh
- Chính sách giá điện: Khi giá điện tăng, người dân có ý thức hơn trong việc
sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả nên nhu cầu tiêu thụ điện năng tăng không nhiều
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Trong chương 1, tác giả đã trình bày nội dung chính cơ sở lý thuyết dự báo nhu cầu điện năng gồm khái niệm, phân loại, ý nghĩa, các phương pháp dự báo nhu
Trang 28cầu điện năng dài hạn và ưu điểm, nhược điểm từng phương pháp, các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu điện dài hạn Sau khi lựa chọn được phương pháp và xây dựng
mô hình thì cần đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đó nhằm tránh những sai lầm trong dự báo Những phần tiếp theo, tác giả áp dụng phần cơ sở lý thuyết ở chương 1 để phân tích và dự báo nhu cầu điện năng cho tỉnh Phú Yên
Trang 29CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHU CẦU ĐIỆN NĂNG TỈNH PHÚ YÊN
2.1 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH PHÚ YÊN:
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên:
Vị trí địa lý:
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, diện tích tự nhiên là 5.060km2, dân số năm 2010 là 867,166 nghìn người, bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 7 huyện Phía Bắc giáp với tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp hai tỉnh Gia Lai và Đăk Lăk
Phú Yên có bờ biển dài với nhiều loài hải sản phong phú, đánh bắt quanh năm Bờ biển dài 189km từ Xuân Hải đến Vũng Rô, với nhiều bãi tắm đẹp, xen kẽ nhiều đầm, vịnh, vũng, như đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, vịnh Xuân Đài, vịnh Vũng
Rô, đều là vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng thủy sản
Phú Yên có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua, quốc lộ 25 nối với Gia Lai, đường ĐT 645 nối Đăk Lăk, phía Nam tỉnh có cảng biển Vũng Rô, sân bay Tuy Hòa Các tuyến giao thông này có tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, tạo điều kiện cho hợp tác, trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa tỉnh Phú Yên với các tỉnh thành trong cả nước
mỡ
Trang 30Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên
Trang 31Số giờ nắng trung bình hàng năm 2.300-2.500 giờ Tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng 5, tháng ít nhất là tháng 11 Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, lại thêm hàng năm có cả một thời kỳ mùa khô trời quang mây kéo dài 5-6 tháng, nên Phú Yên là một tỉnh có thời gian nắng lớn
Độ ẩm tương đối trung bình năm ở Phú Yên dao động từ 80-82%, phân bố không có quy luật chung rõ rệt theo không gian Tháng có độ ẩm trung bình lớn nhất 89% là tháng 11, tháng nhỏ nhất 74% vào tháng 5-6
Lượng mưa: Phú Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ấm nên có tính chất hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 (tổng dung lượng mưa 900-1600mm); mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 (tổng dung lượng mưa 300- 600mm) Tổng lượng nước mưa trên địa bàn tỉnh tương đối lớn, dao động từ 7,6 tỷ
m3/năm đến 15,2 tỷ m3/năm Lượng mưa, cường độ mưa phân bố không đều giữa các vùng trong tỉnh và giữa các mùa
2.1.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên:
Trang 32- Ngành Công nghiệp - Xây dựng: GDP năm 2010 của ngành đạt 1.759 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994), tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001-2005 là 16,5%/năm, giai đoạn 2006-2010 là 17%/năm
- Ngành Thương mại - Dịch vụ: GDP năm 2010 của ngành đạt 1.937 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994), tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001-2005 là 12,1%/năm, giai đoạn 2006-2010 là 13,6%/năm
- Ngành Nông-Lâm-Thủy sản: GDP năm 2010 của ngành đạt 953 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994), tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001-2005 là 5,1%/năm, giai đoạn 2006-2010 là 4,2%/năm
GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 15,8 triệu đồng/người, tăng gấp 2,6 lần so với năm 2005, bằng 71,2% so với cả nước
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn vừa qua là đúng hướng nhưng còn chậm: Công nghiệp-Xây dựng tăng từ 29,3% năm 2005 lên 34,4% năm 2010; Thương mại-Dịch vụ tăng nhẹ từ 34,1% năm 2005 lên 36,4% năm 2010; Nông-Lâm-Thủy sản giảm từ 36,6% năm 2005 xuống 29,2% năm 2010
Cùng với sự phát triển kinh tế, các lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và công tác an sinh xã hội được đặc biệt quan tâm và có nhiều tiến bộ Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo; hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới 5 năm qua có nhiều diễn biến không thuận lợi, những kết quả đạt được của tỉnh Phú Yên rất đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, như: nền kinh tế tuy phát triển khá, nhưng quy mô còn nhỏ; GDP bình quân đầu người thấp hơn cả nước; chuyển dịch cơ cấu chậm; kết cấu
hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế; chất lượng nguồn nhân lực và trình độ khoa học kỹ thuật chưa được cải thiện đáng kể
Các chỉ tiêu thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Yên được thống
kê trong bảng 2.1
Trang 33Bảng 2.1: Các chỉ tiêu thực trạng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên
5 Vốn đầu tư (giá HH) Tỷ đồng 2.600 3.242 3.924 5.489 6.501 6.581
8 Thu ngân sách Tỷ đồng 435 625 863 911 1.012 1.147
Trang 349 Điện thương phẩm Triệu kWh 248.259 286.868 325.568 366.251 405.183 445.622
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2010, Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011-2015)
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Yên
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2010, Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011-2015)
2.1.2.2 Hiện trạng phát triển của các ngành:
Ngành Công nghiệp-Xây dựng:
Sản xuất công nghiệp phát triển khá GDP ngành Công nghiệp-Xây dựng
bình quân tăng 17%/năm Sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng,
phong phú về chủng loại và chất lượng được cải thiện
Công nghiệp chế biến tăng trưởng khá, đã chú trọng phát triển sản xuất gắn
với các vùng nguyên liệu tập trung; đã phát triển một số ngành công nghiệp có giá
trị gia tăng cao (thủy điện, bia, nước giải khát, phân bón, dược phẩm, đá ốp lát…)
và một số ngành công nghiệp giải quyết việc làm cho nhiều lao động (chế biến hạt
điều, may mặc…); trong đó có một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và thế giới như: đường RE, thủy sản khô, hạt điều, đồ gỗ, hàng
may mặc… Đã đưa vào hoạt động nhà máy chế biến tinh bột sắn Đồng Xuân, nhà
Trang 35máy lắp ráp ôtô JRD, nhà máy phân bón tại KCN Đông Bắc Sông Cầu và một số nhà máy, phân xưởng chế biến các sản phẩm thủy hải sản, may mặc, đồ gỗ, bia - nước giải khát, đá ốp lát… Hoàn thành việc nâng công suất các nhà máy như: nhà máy tinh bột sắn Sông Hinh, nhà máy đường KCP, nhà máy đóng tàu Phú Yên…; chuẩn bị khởi công nhà máy lọc dầu Vũng Rô
Công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp được chú trọng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp tục được đầu tư hoàn chỉnh Tỉnh có 03 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng diện tích trên 300ha, trong đó: KCN Hòa Hiệp 1 diện tích 101,5ha, KCN An Phú diện tích 74,6ha, KCN Đông Bắc Sông Cầu diện tích 105,8ha Đến tháng 10 năm 2010 có 69 dự án đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp, trong đó có 54 dự án đi vào sản xuất Tỷ lệ lấp đầy bình quân các khu công nghiệp là 88%
Tỉnh Phú Yên đang hình thành một mạng lưới các điểm công nghiệp quy mô
từ 10-20ha/điểm để đáp ứng nhu cầu mặt bằng của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, góp phần tổ chức bố trí lại lực lượng sản xuất một cách hợp lý và khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương Các làng nghề truyền thống được khôi phục
và tạo điều kiện để phát triển
Tuy nhiên ngành Công nghiệp-Xây dựng ở tỉnh Phú Yên vẫn còn một số tồn tại: Chất lượng và hiệu quả sản xuất chưa cao; quy mô ngành công nghiệp trong tổng thể nền kinh tế còn nhỏ so với cả nước, chưa có cơ sở công nghiệp làm chủ lực làm đầu tàu thúc đẩy kinh tế phát triển; hệ thống dịch vụ hỗ trợ còn thiếu và yếu
Thương mại-Dịch vụ:
Dịch vụ phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, đạt 13,6%/năm; tốc độ tăng trưởng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 24,1%/năm Các hoạt động dịch vụ tiếp tục được mở rộng và nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân
Hoạt động thương mại tiếp tục phát triển, đã hình thành hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm thương mại rộng khắp trong tỉnh từ thành thị, nông thôn đến miền núi với sự tham gia của 16.981 cơ sở kinh doanh bán lẻ hàng hóa, đáp ứng kịp thời
Trang 36nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, đảm bảo cung ứng đủ các mặt hàng thiết yếu và các mặt hàng chính sách phục vụ dân miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số
Dịch vụ vận tải phát triển khá, vừa làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân Đưa vào sử dụng cảng Vũng Rô giai đoạn 1, lượng hàng hóa thông qua cảng tăng mạnh qua từng năm, đến năm 2010 đạt gấp 1,97 lần năng lực thiết kế
Hoạt động du lịch có bước chuyển biến tích cực Đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch, xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch được chú trọng; một số dự án lớn đi vào hoạt động bước đầu có hiệu quả; hệ thống cơ sở lưu trú phát triển nhanh cả về quy mô,
số lượng và chất lượng Đến nay toàn tỉnh có 88 cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và
10 khu điểm vui chơi giải trí Lượt khách du lịch tăng bình quân 36,4%/năm, trong
đó khách quốc tế tăng bình quân 49,3%/năm, doanh thu du lịch tăng 77,7%/năm
Dịch vụ viễn thông phát triển mạnh, đến năm 2010 đạt 88 máy điện thoại/100 dân, tỷ lệ người sử dụng internet đạt xấp xỉ 30 người/100 dân Doanh thu bưu chính - viễn thông tăng nhanh, bình quân khoảng 37,6%/năm Chất lượng dịch
vụ viễn thông được cải thiện
Dịch vụ ngân hàng tiếp tục phát triển Đã thu hút một số ngân hàng thương mại cổ phần đặt chi nhánh, phòng giao dịch tại tỉnh như: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đông Á…
Nông-Lâm-Thủy sản:
Khắc phục nhiều khó khăn, thách thức, ngành Nông-Lâm-Thủy sản vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định Giá trị tăng trưởng ngành Nông-Lâm-Thủy sản trong 5 năm 2006 - 2010 đạt 4,2%/năm Cơ cấu ngành tiếp tục chuyển dịch tích cực, đúng hướng, tạo tiền đề cho phát triển ngành Nông-Lâm-Thủy sản toàn diện
Cơ cấu cây trồng vật nuôi tiếp tục chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ Một số dịch vụ trong nông nghiệp hoạt động tương đối
có hiệu quả Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt trên 33 vạn tấn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu lương thực cho tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và một phần cung ứng ra ngoài tỉnh; giá trị một diện tích
Trang 37canh tác được nâng lên, năm 2010 bình quân giá trị sản phẩm trồng trọt đạt 29 triệu đồng/1 ha canh tác Hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với nhà máy chế biến đường, tinh bột sắn
Phát triển chăn nuôi theo quy mô thích hợp, chú trọng hơn công tác chọn con giống phù hợp với điều kiện từng vùng Số lượng đàn gia súc của tỉnh tuy giảm so với năm 2005, nhưng chất lượng được nâng lên Bước đầu đã xuất hiện một số mô hình chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trị, nông nghiệp gắn với công tác thú
y và phòng chống dịch bệnh
Đã hoàn thành rà soát và quy hoạch 3 loại rừng, tập trung đẩy mạnh trồng rừng kinh tế theo phương thức thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng sản lượng sinh khối của trồng rừng Đã thu hút được các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng, bước đầu phát triển lâm nghiệp gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân Sản xuất thủy sản tiếp tục phát triển, năng lực khai thác được tăng cường Sản lượng thủy sản năm 2010 đạt 50.765 tấn, tăng 31,5% so với năm 2005, trong đó sản lượng nuôi trồng là 8.500 tấn, tăng gấp 2,7 lần
so với năm 2005 Đã có sự chuyển dịch trong đối tượng nuôi, mở rộng một số đối tượng nuôi mới, có hiệu quả như tôm thẻ chân trắng, tu hài, cá bớp, cá mú…
Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp thời gian qua tạo điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và nâng cao đời sống nhân dân; đồng thời tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ
2.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội:
2.1.3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển:
Quan điểm phát triển:
- Phát triển bền vững kinh tế: phát triển kinh tế với tốc độ cao để Phú Yên thu hẹp dần khoảng cách và vượt qua mức trung bình của cả nước; xây dựng Phú Yên thành một cửa ngõ mới ra hướng Đông của vùng Tây Nguyên; tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
du lịch
Trang 38- Phát triển bền vững về xã hội: phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh
- Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường: gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục duy trì phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh Từng bước gia tăng hàm lượng khoa học
và công nghệ cao trong sản phẩm Cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, dân tộc thiểu số, vùng miền núi Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng-an ninh và trật tự an toàn xã hội Đưa Phú Yên phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đạt mức bình quân chung của đất nước, tạo đà để đến năm 2020, Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp
2.1.3.2 Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:
Giai đoạn 2011-2015:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm giai đoạn 2011-2015 đạt 13,5%, trong đó:
- Ngành Nông-Lâm-Thủy sản tăng 4,1%
- Ngành Công nghiệp-Xây dựng tăng 17,5%
- Ngành Thương mại-Dịch vụ tăng 13,7%
Cơ cấu kinh tế đến năm 2015:
- Nông-Lâm-Thủy sản chiếm 19,9%
- Công nghiệp-Xây dựng chiếm 41%
- Thương mại-Dịch vụ chiếm 39,1%
Trang 39GDP bình quân đầu người đến 2015 đạt khoảng 38,4 triệu đồng
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trung bình 5 năm đạt 23-25%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 350 triệu USD
Thu ngân sách đến năm 2015: 2.600 tỷ đồng
Dân số đến năm 2015 là 918.521 người
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội tổng hợp tỉnh Phú Yên
Trang 403 Xuất nhập khẩu
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm
2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015)
Giai đoạn 2016-2020:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 15,3%
Trong đó:
- Ngành Nông-Lâm-Thủy sản tăng 5%;
- Ngành Công nghiệp-Xây dựng tăng 16,5%;
- Ngành Thương mại-Dịch vụ tăng 16,5%
Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:
- Nông-Lâm-Thủy sản chiếm 10%,
- Công nghiệp-Xây dựng chiếm 47%,
- Thương mại-Dịch vụ chiếm 43%
GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 59,6 triệu đồng
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên lựa chọn phương án tăng trưởng tương đối cao là 15,3%/ năm cho giai đoạn 2016-2020 Cơ sở cho việc lựa chọn tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do phương án này đã tính đến việc triển khai nhanh các dự án mang tính đột phá như: Khu kinh tế Nam Phú Yên, mà trọng điểm
là Nhà máy Lọc dầu Vũng Rô; bên cạnh đó các dự án trọng điểm khác được triển khai như: Các cảng biển chuyên dụng, nhà máy đóng tàu, tổng kho xăng dầu…; lấp đầy khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu, nâng cấp mở rộng sân bay Tuy Hòa; hình thành và đưa vào khai thác khu du lịch khu vực TP Tuy Hòa, TX Sông Cầu, Tuy An…