Trong nhiệm vụ thiết kế thường cho công suất cực đại, hệ số công suất cos φ và biểu đồ biến thiên hàng ngày công suất dạng phần trăm P%t đối với phụ tải từng cấp điện áp cũng như biểu đồ
Trang 1PHẦN I: THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
CHƯƠNG 1:TÍNH TOÁN PHỤ TẢI,CHỌN SƠ ĐỒ NỐI DÂY
Trong thiết kế và vận hành nhà máy điện, việc tính toán phụ tải và đảm bảo cân
bằng công suất giữa các phụ tải là hết sức quan trọng Công việc này sẽ đảm bảo cho
sự ổn định của hệ thống điện và chất lượng điện năng Quyết định phương thức huy
động nguồn cũng như vận hành từng tổ máy phải chính xác, hợp lý cả về kỹ thuật và
kinh tế Dưới đây ta sẽ tiến hành tính toán về phụ tải và phân phối công suất cho các tổ
máy của nhà máy thủy điện mà ta sẽ thiết kế
1.1.CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN
Máy phát điện (MPĐ), trái tim của nhà máy, một bộ phận không thể tách rời của
nhà máy điện (NMĐ) Vì vậy việc lựa chọn MPĐ sao cho phù hợp là một việc rất quan
trọng Để tiện cho việc thiết kế, tính toán thì ta chọn các tổ máy cùng một loại máy
phát Với yêu cầu thiết kế nhà máy thủy điện công suất đặt 220(MW) gồm 4 tổ máy,
công suất 55(MW) nên ta chọn máy phát loại CB-808/130-40 có các thông số kỹ thuật
cho dưới bảng sau: (Tra Bảng 1.2[Thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp
PGS.TS Phạm Văn Hòa&Th.s Phạm Ngọc Hùng])
Loại MPĐ Sđm,MVA Pđm,MW cos Uđm,kV Iđm,kA nđm,v/ph
Điện kháng tương đối
xd'' xd' xd
CB
Bảng 1.1:Thông số máy phát loại CB-808/130-40
Công suất máy phát lớn nhất ta chọn: SđmF = 64,7 MVA
Công suất dự trữ quay của hệ thống: Sdtq= 120 MVA
Sdtq = 120 MVA > SđmF = 64,7 MVA
Vậy máy phát ta chọn thỏa mãn điều kiện công suất của một máy phát điện lớn
nhất không được lớn hơn dự trữ quay của hệ thống
Trang 21.2.TÍNH TOÁN CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
Trong nhiệm vụ thiết kế thường cho công suất cực đại, hệ số công suất cos φ và
biểu đồ biến thiên hàng ngày công suất dạng phần trăm P%(t) đối với phụ tải từng cấp
điện áp cũng như biểu đồ biến thiên công suất phát của toàn nhà máy Do đó ta sẽ dựa
vào các số liệu trên để xây dựng đồ thị công suất phát của toàn nhà máy, đồ thị phụ tải
tự dùng, đồ thị từng cấp điện áp và công suất phát về hệ thống lần lượt như sau
Công suất phụ tải các cấp tại từng thời điểm được xác định theo công thức sau:
P(t) S(t)
P(t): Công suất phụ tải tại thời điểm t, (MW)
Pmax: Công suất phụ tải lúc cực đại, (MW)
P%: Phần trăm công suất cực đại
Cos: Hệ số công suất của phụ tải
S(t): Công suất biểu kiến ở từng cấp tại thời điểm t, (MVA)
1.2.1.Đồ thị phụ tải toàn nhà máy
Phụ tải toàn nhà máy được xác định theo công thức sau:
TNM TNM
STNM(t): Công suất phát biểu kiến của toàn nhà máy tại thời điểm
t, (MVA)
PTNM(t): Công suất tác dụng toàn nhà máy tại thời điểm t, (MW)
P%(t): Phần trăm công suất phụ tải tại thời điểm t
CosF: Hệ số công suất định mức của máy phát
Pđặt: Công suất tác dụng đặt toàn nhà máy, (MW)
Trang 3 Pđặt = n.Pđm (1.2b)
Sđặt = n.SđmF (1.2c)
Sđặt: Công suất biểu kiến đặt toàn nhà máy, (MVA)
Pđặt: Công suất tác dụng đặt toàn nhà máy, (MW)
Pđm: Công suất tác dụng định mức 1tổ máy, (MW)
SđmF: Công suất biểu kiến định mức 1 tổ máy, (MVA)
70
100
)40
%(
)40
)(18,18185,0
154cos
)40()
40
Tính toán tương tự ta có bảng sau:
Trang 4Hình 1.1 Đồ thị phụ tải công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t
Lượng điện năng trong một năm :
Anăm = (PTNM(t) ti).365 (iN)
= (154.4 + 176.5 + 198.7 + 220.8).365 = 1694330 (MWh)
Thời gian phát công suất cực đại:
)(5,7701220
16943308760
.max
Trang 51.2.2.Đồ thị phụ tải tự dùng
Công suất tự dùng phần trăm trong nhà máy thủy điện thấp hơn nhiều so với nhà
máy nhiệt điện, chỉ chiếm từ 0,8% đến 1,5% công suất định mức máy phát Phần tự
dùng nhà máy thủy điện gồm tự dùng chung (sử dụng chung cho toàn nhà máy, không
phụ thuộc vào công suất phát của toàn nhà máy) và tự dùng riêng cho từng tổ máy
phát Trong đó công suất cho tự dùng chung là chiếm đa phần công suất tự dùng của
toàn nhà máy Theo đề bài αTD=1%, rất nhỏ nên công suất tự dùng cho nhà máy thủy
điện coi như không đổi theo thời gian và bằng công suất tự dùng cực đại:
TD
TD TD
TD
t P S
t S
cos
) ( )
(1.3)
đmF TD
100 )
PTD(t): Công suất tác dụng tự dùng tại thời điểm t, (MW)
CosφTD : Hệ số công suất phụ tải tự dùng
α : Lượng điện phần trăm tự dùng
n : Số tổ máy
PđmF : Công suất tác dụng của một tổ máy, (MW)
Từ công thức (1.3) và (1.3a) ta tính được phụ tải tự dùng của nhà máy như sau:
)(2,255.4.100
1
.100)
Trang 62,2cos
)(
MVA t
P S
Hình 1.2.Đồ thị phụ tải công suất tự dùng của toàn nhà máy tại thời điểm t
Lượng điện năng tự dùng trong một năm :
Anăm = (Ptd(t) ti).365 (iN) = 2,2.24.365 = 19272 (MWh) Thời gian phát công suất cực đại:
)(87602
,2
19272 8760
Trang 71.2.3.Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương).
Theo nhiệm vụ thiết kế ta có:
UĐP = 10,5 kV ; Pmax = 12 MW ; cos = 0,85 Gồm : 3 lộ kép x 3 MW x 4km và 2 lộ đơn x 1.5 MW x 4km
Từ công thức (1.1) và (1.1 a) ta có:
)(2,712.100
60
100
)40
%(
)40
)(47,885,0
2,7cos
)40()
40
Hình 1.3 Đồ thị phụ tải địa phương tại thời điểm t
Trang 8Lượng điện năng tự dùng trong một năm :
Anăm = (PĐP(t) ti).365 (iN) = 248,4.365 = 90666 (MWh) Thời gian phát công suất cực đại:
)(5,755512
906668760
1.2.4.Đồ thị phụ tải phía trung áp
Theo nhiệm vụ thiết kế ta có:
U = 110 kV
Pmax = 140 MW
cos = 0,85 Gồm : 2 lộ kép x 40 MW và 3 lộ đơn x 20 MW
Từ công thức (1.1) và (1.1 a) ta có:
)(98140.100
70
100
)40
%(
)40
) ( 29 , 115 85 , 0
98 cos
) 4 0 ( )
4 0
Trang 9Hình 1.4.Đồ thị phụ tải cấp điện áp trung tại thời điểm t
Lượng điện năng tự dùng trong một năm :
Anăm = (PUT(t) ti).365 (iN) = 2856.365 = 1042440 (MWh) Thời gian phát công suất cực đại:
)(7446140
10424408760
Trang 101.3 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TOÀN NHÀ MÁY
Theo nguyên tắc cân bằng công suất tại mọi thời điểm (công suất phát bằng
công suất thu), không xét đến công suất tổn thất trong máy biến áp ta có :
STNM(t) = SVHT(t) + SĐP(t) + SUT(t) + SUC(t) + Std(t) SVHT(t) = STNM(t) - [SĐp(t) + SUT(t) + SUC(t) + Std(t)] (1.4)
Trong đó :
S VHT (t) : Công suất phát về hệ thống tại thời điểm t, (MVA)
S TNM (t) : Công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t, (MVA)
S ĐP (t) : Công suất của phụ tải địa phương tại thời điểm t, (MVA)
S TD (t) : Công suất tự dùng nhà máy tại thời điểm t, (MVA)
S UC (t) : Công suất phía cao áp tại thời điểm t, (MVA)
S UT (t) : Công suất phía trung áp tại thời điểm t, (MVA)
Ở phía thanh góp cao ( TBPP cao áp) phát công suất thừa về hệ thống, vậy công
suất tại đây gọi là phụ tải thanh góp cao áp STGC(t) sẽ được tính:
Trang 11Từ bảng cân bằng công suất toàn nhà máy ta có đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà
máy như sau:
Hình 1.5 Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy
Trang 12Kết luận :
Qua bảng số liệu trên ta thấy: SHVT(t) > 0 trong mọi thời điểm Do vậy nhà máy
luôn phát công suất thừa về hệ thống
Nhận xét:
+ Nhà máy thiết kế có những phụ tải ở cấp điện áp sau:
Cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương): 10,5 kV
Cấp điện áp trung: 110 kV
+ Nhà máy điện thiết kế có công suất đặt là: 258,8 MVA so với công suất đặt
của hệ thống là: 3000MVA chiếm 8,63 %
+ Phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương) có:
Phụ tải cấp điện áp trung khi cực đại và cực tiếu so với công suất đặt của nhà
máy chiếm lần lượt là: 63,64 % và 44,55 %
+ Công suất phát về hệ thống:
S VHTmax 93 , 87MVA
S VHTmin 54 , 83MVA
Nhà máy luôn phát công suất thừa về hệ thống, công suất thừa phát lên hệ
thống khi cực đại so với công suất đặt của nhà máy chiếm: 36,27 %
Qua phân tích trên ta thấy nhà máy điện thiết kế đóng vai trò rất quan trọng
trong hệ thống điện với nhiệm vụ chính không những cung cấp đủ cho: phụ tải địa
phương, phụ tải cấp điện áp trung mà còn cung cấp cho hệ thống lúc cực đại lên đến
36,27 %
Trang 131.4 ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI ĐIỆN
1.4.1 Cơ sở chung để đề xuất các phương án nối điện
Phương án nối điện chính của nhà máy điện là một khâu hết sức quan trọng
trong quá trình thiết kế phần điện trong nhà máy điện Căn cứ vào kết quả tính toán phụ
tải và cân bằng công suất để đề xuất các phương án nối điện Có một số nguyên tắc
phục vụ cho đề xuất các phương án nối điện của nhà máy điện như sau:
Nguyên tắc 1
Khi phụ tải địa phương có công suất nhỏ thì không cần thanh góp điện áp máy
phát, mà chúng được cấp điện trực tiếp từ đầu cực máy phát, phía trên máy cắt của máy
biến áp liên lạc Quy định về mức nhỏ công suất của địa phương là: cho phép rẽ nhánh
từ đầu cực máy phát một lượng công suất không quá 15% công suất định mức của một
tổ máy phát Vậy khi đó, giả thiết phụ tải địa phương trích điện từ đầu cực hai tổ máy
phát Nếu không thỏa mãn thì phải có thanh góp điện áp máy phát
Nguyên tắc 2
Trong trường hợp có thanh góp điện áp máy phát thì phải chọn số lượng tổ máy
phát ghép lên thanh góp này sao cho khi một tổ máy trong chúng nghỉ không làm việc
thì các tổ máy còn lại phải đảm bảo công suất cho phụ tải phụ tải địa phương lúc cực
đại và phụ tải tự dùng cho các tổ máy phát này
Nguyên tắc 3
Trường hợp có ba cấp điện áp (điện áp máy phát, điện áp trung, và điện áp cao),
nếu thỏa mãn cả hai điều kiện sau:
Lưới điện áp phía trung và cao đều là lưới trung tính trực tiếp nối đất
C
0, 5 U
Thì nên dùng hai máy biến áp tự ngẫu (MBATN) làm liên lạc Nếu một trong hai điều
kiện trên không thỏa mãn thì dùng hai máy biến áp (MBA) ba cuộn dây làm liên lạc
Ghi chú: Trong trường hợp chỉ có hai cấp điện áp (không có phụ tải phía trung)
thì dùng hai máy biến áp hai cuộn dây làm liên lạc
Trang 14Nguyên tắc 4
Chọn số lượng bộ máy phát điện – máy biến áp (MPĐ-MBA) hai cuộn dây ghép
thẳng lên thanh góp (TBPP) cấp điện áp tương ứng trên cơ sở công suất cấp và công
suất tải tương ứng Cần lưu ý trong trường hợp máy biến áp liên lạc là máy biến áp ba
cuộn dây thì việc ghép số bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây bên trung phải thỏa mãn điều
kiện: tổng công suất định mức các máy phát ghép bộ phải nhỏ hơn công suất min của
phụ tải phía trung; Cụ thể là:
min dmF UT các bô S S (1.7) Điều kiện (1.7) đưa ra để không cho công suất truyền tải qua hai lần máy biến
áp (MBA bộ và MBA ba cuộn dây), nhằm giảm tổn thất điện năng trong MBA Nhưng
điều kiện này không cần đối với MBA liên lạc là tự ngẫu, vì đối với tự ngẫu khuyến
khích chế độ truyền tải công suất từ trung sang cao (phía cao tải được đến công suất
định mức mặc dù phía trung và phía hạ chỉ tải được công suất tính toán)
Nguyên tắc 5
Mặc dù có ba cấp điện áp, nhưng công suất phụ tải phía trung quá nhỏ thì không
nhất thiết phải dùng MBA ba cấp điện áp (ba cuộn dây hay tự ngẫu) làm liên lạc Khi
đó có thể được coi đây là phụ tải được cấp điện từ trạm biến áp với sơ đồ là trạm hai
MBA lấy điện trực tiếp từ hai đầu cực máy phát hay từ thanh góp (TBPP) phía điện áp
cao
Nguyên tắc 6
Đối với nhà máy điện có công suất một tổ máy nhỏ có thể ghép một số máy phát
chung một MBA, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổng công suất các tổ máy phát phải
nhỏ hơn công suất dự chữ nóng của hệ thống điện, cụ thể là:
HT dmF dp ghép S S (1.8)
1.4.2 Đề xuất các phương án sơ đồ nối điện
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, kết quả tính toán cân bằng công suất ở Bảng 1.6
và dựa trên cơ sở các nguyên tắc nêu trên ta có một số nhận xét sau:
Giả sử phụ tải địa phương lấy điện từ 2 máy phát –máy biến áp liên lạc, vậy mỗi
tổ máy sẽ lấy là:
%15
%91,10100.7,64.2
12,14100 2
Trang 15Vậy không cần thanh góp điện áp máy phát, các MPĐ sẽ được nối bộ với MBA
để đưa lên cấp điện áp cao và trung Phụ tải địa phương sẽ được trích ra từ đầu cực 2
MPĐ nối với MBA liên lạc
Vì mạng điên phía cao 220kV và phía trung 110kV là lưới trung tính nối đất và
Do vậy ta dùng 2 máy biến áp tự ngẫu (MBATN) làm liên lạc
Dựa vào bảng tổng hợp phụ tải các cấp thì ta có thể thấy rằng:
SUTmax = 164,71 (MVA)
SUTmin = 115,29 (MVA)
Mà SđmF của 1 tổ máy là 64,7 (MVA) nên ta nên ghép từ 1 đến 2 bộ MPĐ-MBA
để cấp điện cho thanh góp 110(kV) Từ những nhận xét trên,ta có thể đưa ra các
phương án nối dây như sau:
Trang 161.Phương án I
Hình 1.6 Sơ đồ nối điện phương án I
+ Đặc điểm:
Phương án này có hai bộ máy phát điện- máy biến áp 2 cuộn dây nối lên thanh
góp điện áp 110kV để cung cấp điện cho phụ tải 110kV Hai bộ máy phát điện - máy
biến áp tự ngẫu liên lạc giữa các cấp điện áp, vừa làm nhiệm vụ phát công suất lên hệ
thống, vừa truyền tải công suất thừa hoặc thiếu cho phía 110kV
+ Ưu điểm:
Số lượng và chủng loại máy biến áp ít, các máy biến áp 110kV có giá
thành hạ hơn giá máy biến áp 220kV
Vận hành đơn giản, linh hoạt đảm bảo cung cấp điện liên tục
Trang 172.Phương án II
Hình 1.7 Sơ đồ nối điện phương án II
+ Đặc điểm:
Phương án 2 khác với phương án 1 ở chỗ chỉ có một bộ máy phát điện- máy
biến áp 2 cuộn dây nối lên thanh góp 110 kV Phía thanh góp cao có một một máy phát
điện-máy biến áp 2 cuộn dây nối lên hệ thống và dùng 2 bộ máy phát điện - máy biến
áp tự ngẫu liên lạc giữa các cấp điện áp, vừa làm nhiệm vụ phát công suất lên hệ thống,
vừa truyền tải công suất thừa hoặc thiếu cho phía 110kV
Trang 183.Phương án III
Hình 1.8 Sơ đồ nối điện phương án III
+ Đặc điểm:
Nhà máy dùng bốn bộ máy phát điện- máy biến áp: hai bộ nối với thanh góp cao
và hai bộ nối với thanh góp 110kV Dùng hai máy biến áp tự ngẫu để liên lạc giữa
thanh góp cao và thanh góp trung đồng thời để cung cấp điện cho phụ tải địa phương
+ Ưu điểm:
Đảm bảo cung cấp điện liên tục
+ Nhược điểm:
Số lượng, chủng loại máy biến áp nhiều đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đồng thời
trong quá trình vận hành xác suất sự cố máy biến áp tăng
Khi sự cố bộ bên trung thì máy biến áp tự ngẫu chịu tải qua cuộn dây
chung lớn so với công suất của nó
Trang 194.Phương án IV
Hình 1.9 Sơ đồ nối điện phương án IV
+ Đặc điểm:
Nhà máy dùng bốn bộ máy phát điện- máy biến áp đều nối với thanh góp cao
220kV Dùng hai máy biến áp tự ngẫu để liên lạc giữa thanh góp cao và thanh góp
trung đồng thời để cung cấp điện cho phụ tải địa phương
+ Ưu điểm:
Đảm bảo cung cấp điện liên tục
+ Nhược điểm:
Số lượng, chủng loại máy biến áp nhiều đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đồng thời
trong quá trình vận hành xác suất sự cố máy biến áp tăng
Khi sự cố bộ bên trung thì máy biến áp tự ngẫu chịu tải qua cuộn dây
chung lớn so với công suất của nó
Trang 20Kết luận :
Qua bốn phương án đã được đưa ra ở trên ta có nhận xét rằng hai phương án I
và II đơn giản và kinh tế hơn so với phương án còn lại Hơn nữa, nó vẫn đảm bảo cung
cấp điện liên tục; an toàn cho các phụ tải và thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật Do đó ta sẽ
giữ lại phương án I và phương án II để tính toán kinh tế và kỹ thuật nhằm chọn được sơ
đồ nối điện tối ưu cho nhà máy thủy điện mà ta thiết kế
Trang 21CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CHỌN MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp là một thiết bị rất quan trọng Trong hệ thống điện, tổng công suất
các máy biến áp rất lớn và bằng khoảng (4 5) lần tổng công suất của các máy phát
điện Do đó vốn đầu tư cho máy biến áp cũng rất nhiều Yêu cầu đặt ra là phải chọn số
lượng máy biến áp ít và công suất hợp lý mà vẫn đảm bảo an toàn cung cấp điện cho
các hộ tiêu thụ, dùng máy biến áp tự ngẫu và tận khả năng quá tải của máy biến áp,
không ngừng cải tiến cấu tạo của máy biến áp
Giả sử MBA được sản xuất tại Việt Nam nên không cần hiệu chỉnh công suất
của MBA theo mỗi tổ máy
Trang 222.1.1 Tính phân bố công suất cho các MBA khi làm việc bình thường
Việc phân bố công suất cho các MBA cũng như cho các cấp điện áp của chúng
được tiến hành theo nguyên tắc cơ bản là: phân công suất cho MBA trong sơ đồ bộ
MPĐ-MBA hai cuộn dây là bằng phẳng trong suốt 24 giờ Phần thừa thiếu còn lại do
MBA liên lạc đảm nhận trên cơ sở đảm bảo cân bằng công suất phát bằng công suất
thu, không xét đến tổn thất trong MBA Nguyên tắc trên được đưa ra để đảm bảo vận
hành đơn giản, không cần chọn MBA trong sơ đồ bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây loại
không điều chỉnh dưới tải, làm hạ vốn đầu tư đáng kể
Sau đây ta sẽ tính toán phân bố công suất cho MBA trong bộ MPĐ-MBA hai
cuộn dây và MBA liên lạc dựa theo nguyên tắc cơ bản trên
1.Các MBA bộ 2 cuộn dây B 3 ,B 4
Với các bộ MPĐ-MBA vận hành với phụ tải bằng phẳng, tức là cho phát hết
công suất từ 0 – 24 (h) lên thanh góp Khi đó công suất tải qua máy biến áp của
mỗi bộ được tính như sau :
riêng TD đmF
SđmF : Công suất phát định mức của tổ máy, (MVA)
S TD riêng 300(kVA)0,3(MVA): Công suất tự riêng của một tổ máy
Theo công thức (2.1) ta tính được công suất tải qua máy biến áp của mỗi bộ là:
)
(4,643,07,
S S
S Bo đmF TD riêng
Phần công suất còn lại do các máy biến áp liên lạc đảm nhận
2 Phân bố công suất cho các cuộn dây của các MBA tự ngẫu B 1 ,B 2
Sau khi phân bố công suất cho MBA hai cuộn dây trong bộ MPĐ-MBA, phần
công suất còn lại do MBA liên lạc đảm nhận và được xác định trên cơ sở cân bằng
công suất, không xét đến tổn thất trong MBA
Trang 23Phân bố công suất cho các phía của MBA tự ngẫu B1, B2 theo từng thời điểm
( )
(
) ( 2
1 ) (
2 ) ( 2
1 ) (
t S t S t S
t S t
S
S t
S t
S
CT CC
CH
VHT CC
bo UT
CT
(2.2)
Trong đó:
SUT(t) - công suất phụ tải điện áp trung tại thời điểm t, (MVA)
SCC(t), SCT(t), SCH(t) - công suất các phía cao, trung, hạ của MBA tại thời
điểm t, (MVA)
SVHT(t) - công suất phát về hệ thống tại thời điểm t, (MVA)
Áp dụng công thức (2.2) ta có bảng phân bố công suất các cuộn dây của MBA
liên lạc như sau:
Bảng 2.1 Bảng phân bố công suất của MBATN B 1 , B 2
2.1.2 Chọn loại và công suất định mức của MBA
Công suất của các máy biến áp được chọn phải đảm bảo cung cấp điện trong
tình trạng làm việc bình thường ứng với phụ tải cực đại khi tất cả các máy biến áp đều
làm việc
Mặt khác khi có bất kỳ máy biến áp nào phải nghỉ do sự cố hoặc do sữa chữa thì
các máy biến áp còn lại với khả năng quá tải sự cố phải đảm bảo đủ công suất cần thiết
Trang 241.MBA hai cuộn dây trong sơ đồ bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây
Ta chọn 2 MBA đều là loại 3pha hai dây quấn, không điều chỉnh dưới tải, có công
suất được chọn theo điều kiện :
SđmB ≥ SđmF (2.3)
Trong đó :
SđmF : Công suất định mức máy phát, (MVA)
SđmB : Công suất định mức máy biến áp ta chọn, (MVA)
Áp dụng để chọn máy biến áp ta có : SđmF = 64,7 ( MVA ).Vậy ta chọn được
máy biến áp tương ứng với từng cấp điện áp có mã hiệu và tham số như sau (Tra
Bảng 2.5 [Thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp PGS.TS Phạm Văn
Tæn thÊt c«ng suÊt,
Bảng 2.2 Thông số kỹ thuật của MBA B 3 , B 4
2 Chọn máy biến áp liện lạc
Do các máy biến áp liên lạc mang tải là không bằng phẳng nên ta phải dùng máy
có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải
Đối với máy biến áp tự ngẫu thì lõi từ cũng như các cuộn dây nối tiếp, chung, hạ
đều được thiết kiết theo công suất tính toán :
Stt = α.SđmB (2.4) Trong đó :
Trang 25 α : Là hệ số có lợi của máy biến áp.( α=0,5)
SđmB : Công suất định mức của máy biến áp tự ngẫu, (MVA)
Để chọn được công suất định mức của máy biến áp tự ngẫu trước hết phải xác
định được công suất tải lớn nhất trong suốt 24h của từng cuộn dây Gọi là công suất
thừa lớn nhất
Sthừamax = SđmF (2.5) Vậy công suất của máy biến áp tự ngẫu được tính như sau:
) ( 4 , 129 7 , 64 5 , 0
1 1
MVA S
S đmTN đmF
Vậy ta chọn MBA tự ngẫu là máy 3 pha có công suất 160 (MVA) tham số ghi
như trong bảng sau (Tra Bảng 2.6 [Thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm
biến áp PGS.TS Phạm Văn Hòa&Th.s Phạm Ngọc Hùng])
Bảng 2.3 Bảng thông số kỹ thuật của MBATN B 1 , B 2
Kiểm tra điều kiện làm việc bình thường:
)(80
)(94,46
max
MVA S
MVA
S CC đmB
)(80
)(69,17
max
MVA S
MVA
S CT đmB
)(80
)(66,56
max
MVA S
MVA
S CH đmB
Kết luận: Vậy các cuộn dây của máy biến áp tự ngẫu đã chọn không bị quá tải
trong điều kiện làm việc bình thường
2.1.3.Kiểm tra khả năng quá tải của MBA khi có sự cố
Đối với máy biến áp hai cuộn dây trong sơ đồ bộ MPĐ-MBA không cần kiểm
tra quá tải, bởi một trong hai phần tử máy phát hay máy biến áp bị sự cố thì cả bộ
ngừng làm việc, không thể xảy ra hiện tượng làm việc trong điều kiện sự cố
Còn đối với MBA liên lạc khi sự cố một trong các MBA trong sơ đồ thì MBA
liên lạc còn lại phải mang tải nhiều hơn cùng với sự huy động công suất dự phòng của
Trang 26hệ thống thì mới có thể đảm bảo cung cấp công suất phụ tải các cấp cũng như phát về
hệ thống như lúc bình thường Quá tải sự cố tối đa cho MBA là 40% với điều kiện làm
việc không quá 6 giờ trong ngày và không được quá 5 ngày đêm liên tục
1 Sự cố 1: Hỏng bộ bên phía trung áp B4 tại thời điểm phụ tải phía trung là cực
đại
Ứng với : SUTmax = 164,71(MVA) tại thời điểm t = 17 ÷ 21 h ta có:
)(12,14
6,19(MVA)
S VHTUTmax=77,4(MVA)
STD
STD
Trang 27Hình 2.2.Phân bố công suất các cuộn dây MBATN sự cố 1
Phân bố công suất khi sự cố:
)(345,564
59,212,14.2
17,644
12
1
)(155,504,6471,1642
12
1
max max
3 max
MVA S
S S
MVA S
S S
S
MVA S
S S
CT CH CC
TD UT
ĐP dmF
CH
boB UT
CT
Công suất được truyền từ hạ lên cao và lên trung, trường hợp này cuộn hạ mang
tải nặng nề nhất, tức là:
)(
345,56max
MVA S
S thua CH SC Kiểm tra sự quá tải của máy biến áp theo điều kiện:
SC CH dmB
sc
K
) ( 345 , 56 ) ( 112 160 5 , 0 4 ,
Vậy máy biến áp không bị quá tải
Khi đó phụ tải hệ thống thiếu một lượng công suất:
S max 2.S 77,4 2.6,19 65,02(MVA) S 120(MVA)
Vậy khi hỏng máy biến áp B4 thì nhà máy vẫn làm việc bình thường
2.Sự cố 2: Hỏng máy biến áp tự ngẫu B2 tại thời điểm phụ tải phía trung cực đại
Ứng với : SUTmax = 164,71(MVA) tại thời điểm t = 17 ÷ 21 h ta có:
)(12,14
Trang 282
,64.2160.5,0.4,
Hình 2.3.Phân bố công suất các cuộn dây MBATN sự cố 2
Phân bố công suất khi sự cố:
)(93,494
59,212,147,644
1
)(91,354,64.271,164
2
max max
4 max
MVA S
S S
MVA S
S S
S
MVA S
S S
CT CH CC
TD UT
DP dmF CH
boB UT
Trang 2993,49
max
MVA S
S thua CH SC
Kiểm tra sự quá tải của máy biến áp theo điều kiện:
SC CH dmB
sc
K
) ( 93 , 49 ) ( 112 160 5 , 0 4 ,
Vậy máy biến áp không bị quá tải
Khi đó phụ tải hệ thống thiếu một lượng công suất:
) ( 120 )
( 38 , 63 02 , 14 4 , 77
S
DP CC
UT VHT
Vậy khi hỏng máy biến áp B2 thì nhà máy vẫn làm việc bình thường
3.Sự cố 3: Hỏng máy biến áp tự ngẫu B2 tại thời điểm phụ tải phía trung cực
tiểu
Ứng với SminUT=115,29(MVA) tại thời điểm t = 0 ÷ 4 h ta có:
Ta có:
)(47,8
) ( 58 , 55 4
59 , 2 47 , 8 7 , 64 4
1
) ( 51 , 13 4 , 64 2 29 , 115
2
max min
min
MVA S
S S
MVA S
S S S
MVA S
S S
CT CH CC
TD UT
DP dmF CH
bo UT
CT
Dấu (-) cho thấy công suất truyền từ phía 110kV sang phía 220kV
Trang 30Hình 2.4Phân bố công suất các cuộn dây MBATN sự cố 3
Qua phân bố công suất ta thấy công suất truyền từ trung đồng thời từ hạ lên cao
Trường hợp này công suất làm việc của máy biến áp bị giới hạn bởi phía hạ và phía
cao, tức là bị giới hạn bởi khả năng tải của cuộn hạ và cuộn nối tiếp
Trường hợp này cuộn nối tiếp mang tải nặng nhất và công suất của cuộn nối tiếp
được xác định gần đúng theo công thức:
)(545,3409,69.5,0
max
MVA S
S
S thua nt SC CC SC
Kiểm tra điều kiện quá tải cuộn nối tiếp của máy biến áp theo điều kiện:
SC nt dmB
Trang 31Kiểm tra điều kiện quá tải cuộn hạ của máy biến áp theo điều kiện:
SC CH dmB
sc
K
)(
58,55)(
112160
.5,0.4,
Vậy các cuộn dây của máy biến áp không bị quá tải
Khi đó phụ tải hệ thống thiếu một lượng công suất:
) ( 120 )
( 26 , 14 09 , 69 83 , 54
min
MVA S
MVA S
S
Vậy khi hỏng máy biến áp tự ngẫu B2 thì nhà máy vẫn làm việc bình thường
Kết luận: Qua tính toán phân bố công suất ở trên ta thấy các máy biến áp đã
chọn ở Phương án I đạt yêu cầu
2.1.4 Tính tổn thất điện năng trong máy biến áp
1 Tính toán tổn thất điện năng trong sơ đồ bộ máy phát điện - máy biến áp 2
cuộn dây:
Tổn thất điện năng được xác định theo công thức:
8760
2 0
S
S P P
A
Trong đó:
Po : Tổn thất công suất không tải trong máy biến áp, kW
PN: Tổn thất công suất ngắn mạch của máy biến áp, kW
SđmB: Công suất định mức của máy biến áp, MVA
Sbộ: Công suất truyền tài qua máy biến áp bộ MPĐ-MBA, MVA
Theo công thức (2.7) ta có:
Đối với máy biến áp B3, B4 cấp điện áp 110kV ta có:
Trang 32.80
4,64.31,007,0
2 4
2 Tính toán tổn thất điện năng trong máy biến áp tự ngẫu
Trong trường hợp nhà chế tạo chỉ cho biết trị số ΔPNCT thì được coi:
) ( 190 380 2
1 2
1
kW P
5,0
1901902
12
1
W)(1905
,0
1901903802
12
1
W)(1905
,0
1901903802
12
1
2 2
2 2
2 2
k P
P P
P
k P
P P
P
k P
P P
P
CT N
TH N CH N H
N
CH N TH N CT N T
N
TH N CH N CT N C
ΔPNC, ΔPNT, ΔPNH - tổn thất công suất ngắn mạch các cuộn cao, trung, hạ
ΔPNCT, ΔPNCH, ΔPNTH - tổn thất công suất ngắn mạch cao – trung, cao - hạ,
trung - hạ (nhà chế tạo cho)
α - hệ số có lợi của MBA tự ngẫu; 0,5
C
T C
U
U U
Tổn thất điện năng trong máy biến áp được xác định theo công thức:
)(697,1216
.365
8760
2 1
24
2 2
2
0 2
1
MWh A
A
t S
S P S
S P S
S P P
A
A
B B
i
H i H N dmB
T i T N dmB
C i C N B
Trang 33Vậy tổn thất điện năng trong các máy biến áp của phương án I là:
)(348,7179)
977,2372697
,1216.(
2) (
2.1.5 Tính dòng cưỡng bức
Các khí cụ điện và dây dẫn có hai trạng thái làm việc bình thường và cưỡng bức
Ứng với hai trạng thái làm việc trên có dòng bình thường Ibt và dòng cưỡng bức Icb Để
chọn các khí cụ điện và dây dẫn ta phải căn cứ vào hai giá trị dòng điện trên
110kV 220kV
Đường dây kép nối nhà máy với hệ thống 220 kV dài 70 km
Dòng điện làm việc bình thường:
Trang 34) ( 123 , 0 220 3 2
87 , 93
3 2
max
kA U
I cb bt
Phía cao của máy biến áp liên lạc B1 và B2:
Chế độ làm việc bình thường: S bt 46,94(MVA)
Khi sự cố máy biến áp bên trung: S SC1 6,19(MVA)
Khi sự cố máy biến áp tự ngẫu tại SUTmax: SSC2 14,02(MVA)
Khi sự cố máy biến áp tự ngẫu tại SUTmin: S SC3 69,09(MVA)
)(181,0220.3
09,69
3
,,,
kA U
S S S S
)(123,0110.85,0.3.2
40
cos.3.2
Mạch đường dây đơn
)(123,0110.85,0.3
20
cos.3
3
max max
kA U
P U
S I
Mạch máy biến áp bộ trong sơ đồ MPĐ-MBA hai cuộn dây B3, B4:
Trang 357,64
Mạch máy biến áp liên lạc B1 và B2:
Chế độ làm việc bình thường: Sbt 17 , 96 ( MVA )
Khi sự cố máy biến áp bên trung: S SC1 50,155(MVA)
Khi sự cố máy biến áp tự ngẫu tại SUTmax: SSC2 35 , 91 ( MVA )Khi sự cố máy biến áp tự ngẫu tại SUTmin: S SC3 13,51(MVA)
)(263,0110.3
155,50
3
,,,
kA U
S S S S
7,64
S I
3
cos.3.2
3.2
max max
kA U
P U
S I
đm đm
ĐP kép
)(194,0097,0.2
I cb kép bt kép
Mạch đường dây đơn:
Trang 365,1
cos.3
3
max max
kA U
P U
S I
I
đm đm
ĐP don
cb don
Trang 37Hình 2.6.Sơ đồ nối điện phương án II
2.2.1 Tính phân bố công suất cho các MBA khi làm việc bình thường
Việc phân bố công suất cho các MBA cũng như cho các cấp điện áp của chúng
được tiến hành theo nguyên tắc cơ bản là: phân công suất cho MBA trong sơ đồ bộ
MPĐ-MBA hai cuộn dây là bằng phẳng trong suốt 24 giờ Phần thừa thiếu còn lại do
MBA liên lạc đảm nhận trên cơ sở đảm bảo cân bằng công suất phát bằng công suất
thu, không xét đến tổn thất trong MBA Nguyên tắc trên được đưa ra để đảm bảo vận
hành đơn giản, không cần chọn MBA trong sơ đồ bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây loại
không điều chỉnh dưới tải, làm hạ vốn đầu tư đáng kể
Sau đây ta sẽ tính toán phân bố công suất cho MBA trong bộ MPĐ-MBA hai
cuộn dây và MBA liên lạc dựa theo nguyên tắc cơ bản trên
1.Các MBA bộ 2 cuộn dây B 1 ,B 4
Trang 38Với các bộ MPĐ-MBA vận hành với phụ tải bằng phẳng, tức là cho phát hết
công suất từ 0 – 24 (h) lên thanh góp Khi đó công suất tải qua máy biến áp của
mỗi bộ được tính như sau :
riêng TD đmF
S Trong đó :
SB : Công suất tải qua máy biến áp của mỗi bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây,
(MVA)
SđmF : Công suất phát định mức của tổ máy, (MVA)
S TD riêng 300(kVA)0,3(MVA): Công suất tự dùng lớn nhất
Theo công thức (2.1) ta tính được công suất tải qua máy biến áp của mỗi bộ là:
)
(4,643,07,
S S
S Bo đmF TD riêng Phần công suất còn lại do các máy biến áp liên lạc đảm nhận
2 Phân bố công suất cho các cuộn dây của các MBA tự ngẫu B 2 ,B 3
Sau khi phân bố công suất cho MBA hai cuộn dây trong bộ MPĐ-MBA, phần
công suất còn lại do MBA liên lạc đảm nhận và được xác định trên cơ sở cân bằng
công suất, không xét đến tổn thất trong MBA
Phân bố công suất cho các phía của MBA tự ngẫu B1, B2 theo từng thời điểm
( )
(
) ( 2
1 ) (
) ( 2
1 ) (
t S t S t S
S t S t
S
S t S t
S
CT CC
CH
bo VHT
CC
bo UT
CT
Trong đó:
SUT(t) - công suất phụ tải điện áp trung tại thời điểm t, (MVA)
Trang 39 SCC(t), SCT(t), SCH(t) - công suất các phía cao,trung,hạ cả MBA tại thời
điểm t, (MVA)
SVHT(t) - công suất phát về hệ thống tại thời điểm t, (MVA)
Áp dụng công thức (2.2) ta có bảng phân bố công suất các cuộn dây của MBA
liên lạc như sau:
Bảng 2.5 Bảng phân bố công suất của MBATN B 2 , B 3
2.2.2 Chọn loại và công suất định mức của MBA
Công suất của các máy biến áp được chọn phải đảm bảo cung cấp điện trong
tình trạng làm việc bình thường ứng với phụ tải cực đại khi tất cả các máy biến áp đều
là việc
Mặt khác khi có bất kỳ máy biến áp nào phải nghỉ do sự cố hoặc do sữa chữa thì
các máy biến áp còn lại với khả năng quá tải sự cố phải đảm bảo đủ công suất cần thiết
1.MBA hai cuộn dây trong sơ đồ bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây
Ta chọn 2 MBA đều là loại 3pha hai dây quấn, không điều chỉnh dưới tải, khác
nhau về cấp điện áp và có công suất được chọn theo điều kiện :
SđmB ≥ SđmF Trong đó :
SđmF : Công suất định mức máy phát, (MVA)
SđmB : Công suất định mức máy biến áp ta chọn, (MVA)
Áp dụng để chọn máy biến áp ta có : SđmF = 64,7 ( MVA ) Vậy ta chọn được
máy biến áp tương ứng với từng cấp điện áp có mã hiệu và tham số như sau(Tra Bảng
2.5 và Bảng 2.6 [Thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp PGS.TS Phạm Văn
Hòa&Th.s Phạm Ngọc Hùng])
Trang 40Tæn thÊt c«ng suÊt,
Tæn thÊt c«ng suÊt,
Bảng 2.7 Bảng thông số kỹ thuật của MBA B 4
2 Chọn máy biến áp liện lạc
Do các máy biến áp liên lạc mang tải là không bằng phẳng nên ta phải dùng máy
có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải
Đối với máy biến áp tự ngẫu thì lõi từ cũng như các cuộn dây nối tiếp, chung, hạ
đều được thiết kiết theo công suất tính toán :
Stt = α.SđmB Trong đó :
α : Là hệ số có lợi của máy biến áp.( α=0,5)
SđmB : Công suất định mức của máy biến áp tự ngẫu, (MVA)