2.16 Tóm tắt báo cáo hợp nhất trả trước cho người bán chưa loại trừ nội bộ 51 2.17 Trích từ bảng cân đối kế toán hợp nhất khoản mục trả trước cho người bán đã loại trừ nội bộ 2.21 Báo cá
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
DƯƠNG THỊ THE
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2014
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
DƯƠNG THỊ THE
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phương
Đà Nẵng - Năm 2014
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các s ố liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn
Dương Thị The
Trang 4MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4 Phương pháp nghiên cứu 2
5 Kết cấu của đề tài 2
6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 7
1.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Phạm vi hợp nhất Báo cáo tài chính 7
1.1.3 Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất 7
1.1.4 Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất 8
1.1.5 Chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến lập báo cáo tài chính hợp nhất 8
1.1.6 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất 8
1.1.7 Kỳ lập, nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất 10
1.2 QUY TRÌNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 10
1.2.1 Thu thập Báo cáo tài chính của các thực thể được hợp nhất và thông tin giao dịch nội bộ 10
1.2.2 Xử lý giao dịch nội bộ 12
1.2.3 Lập Báo cáo tài chính hợp nhất 13
Trang 51.3 TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH 22 1.3.1 Tổ chức sổ theo dõi giao dịch nội bộ, sổ kế toán hợp nhất 22 1.3.2 Các tài liệu bổ sung thông tin phục vụ công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 26
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 26 2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 26 2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán 30 2.1.3 Các khoản đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 32 2.2 CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 37 2.2.1 Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty 37 2.2.2 Quy trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất 37 2.2.3 Tổ chức thông tin phục vụ lập Báo cáo tài chính hợp nhất 38 2.2.4 Lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty CP Sông Đà 11 42 2.2.5 Những tồn tại về công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công
ty Cổ phần Sông Đà 11 63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 65
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 66
3.1 NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 66
Trang 63.1.1 Lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan 66 3.1.2 Lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải đáp ứng được yêu cầu thông tin của người sử dụng 67 3.2 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 69 3.2.1 Tổ chức tài khoản và sổ kế toán chi tiết theo dõi các giao dịch nội
bộ 69 3.2.2 Tổ chức theo dõi khoản đầu tư vào công ty liên kết 76 3.2.3 Tổ chức theo dõi ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Công ty 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 79
KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC
Trang 7DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTCHN Báo cáo tài chính hợp nhất
Bảng CĐKT Bảng cân đối kế toán
Báo cáo KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo LCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
VAS 07 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 VAS 08 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08 VAS 11 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 VAS 17 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 VAS 21 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 VAS 24 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 VAS 25 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 VAS 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26
Trang 82.5 Tình hình tăng giảm giá trị phần sở hữu tại các công
ty liên kết của Công ty Cổ phần Sông Đà 11
2.8 Tóm tắt Báo cáo hợp nhất khoản phải thu khách hàng
chưa loại trừ nội bộ
2.12 Trích từ bảng cân đối kế toán hợp nhất khoản mục
phải trả cho người bán đã loại trừ nội bộ
47
2.13 Tóm tắt báo cáo hợp nhất người mua trả tiền trước
chưa loại trừ nội bộ
48
Trang 92.16 Tóm tắt báo cáo hợp nhất trả trước cho người bán
chưa loại trừ nội bộ
51
2.17 Trích từ bảng cân đối kế toán hợp nhất khoản mục trả
trước cho người bán đã loại trừ nội bộ
2.21 Báo cáo tài chính hợp nhất khoản đầu tư vào công ty
3.2 Sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu, phải trả và
vốn vay trong nội bộ Công ty
72
3.3 Sổ chi tiết theo dõi mua - bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong nội bộ Công ty
73
3.4 Sổ kế toán chi tiết theo dõi phần lợi ích cổ đông thiểu
số
74
3.5 Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh
khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết
76
Trang 10DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
2.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 292.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 322.3 Quy trình lập BCTC hợp nhất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 37
Trang 11MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty là loại hình liên công ty xuất hiện từ lâu
ở các nước có nền kinh tế phát triển, được hiểu là tổ hợp các công ty có tư cách pháp nhân, có mối liên kết với nhau về tài chính, công nghệ, thị trường
và các mối liên kết khác xuất phát từ lợi ích của chính các công ty thành viên đó Ở mỗi nước, tập đoàn kinh tế được gọi theo những cách khác nhau, chẳng hạn: Cartel Syndicate, Trust, Group, Consortium, Holding company, Conglomerate, ở Đức, Pháp, Mỹ; Zaibatsu, Keiretsu ở Nhật Bản; Chaebol ở Hàn Quốc… Có nhiều quan niệm không hoàn toàn giống nhau về tập đoàn kinh tế, ở Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp thuộc các ngành, các lĩnh vực hoạt động khác nhau phải tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh, làm nòng cốt cho quá trình phát triển của đất nước Nên việc hình thành các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế lớn ở Việt Nam hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con là một hệ quả tất yếu cần có Xuất phát từ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cũng như có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của tập đoàn hoặc tổng công ty, đòi hỏi phải
có công cụ kế toán phản ánh tình hình này Đó chính là Báo cáo tài chính hợp nhất
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước, đến nay ngoài 5 chi nhánh thành viên và 2 công ty con, Công ty đã tiến hành liên doanh liên kết với một số công ty khác để khai thác tối đa khả năng sinh lời đồng vốn của mình Cho nên, Công ty Cổ phần Sông Đà 11 hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, vì vậy cuối năm Công ty phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất Công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Công ty Cổ
Trang 12phần Sông Đà 11 chưa được hoàn thiện về hệ thống sổ sách theo dõi chi tiết các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến giao dịch nội bộ giữa các công ty trong tổng công ty Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về chủ đề Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập Báo cáo
tài chính h ợp nhất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11” để làm luận văn tốt nghiệp
cho mình
2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm làm rõ những tồn tại về công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11; qua đó, đề xuất ý kiến góp phần hoàn chỉnh việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Công ty Cổ phần Sông Đà 11
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung liên quan đến lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở doanh nghiệp
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Số liệu minh họa lấy từ Báo cáo tài chính hợp nhất năm
2012 và các thông tin có liên quan của Công ty
4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tế, mô tả, giải thích và lập luận Khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 về công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất Luận văn vận dụng phương pháp mô tả và giải thích để trình bày tổng hợp những đặc điểm cơ bản về công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Công ty Tiếp theo, phương pháp lập luận logic được vận dụng để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Công ty
5 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 3 chương Chương 1
Trang 13trình bày cơ sở lý thuyết về lập Báo cáo tài chính hợp nhất Chương 2 liên quan đến công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 11 Hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 được trình bày ở chương 3
6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng thông tin của các Báo cáo tài chính hợp nhất, song hành cùng các chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn còn có nhiều đề tài khoa học, bài viết trên các tạp chí đưa ra góp ý, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn các hướng dẫn hiện hành và đúc kết ra những phương pháp, kinh nghiệm, kỹ thuật hợp nhất giúp người làm kế toán thực hiện chính xác hơn các bút toán điều chỉnh khi hợp nhất
Việc vận dụng cơ sở lý thuyết, kỹ thuật, phương pháp hợp nhất vào lập Báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn, tổng công ty đã có một số luận văn nghiên cứu đề cập Hầu hết trong các nghiên cứu đều tập trung trong ba nội dung bao gồm: cơ sở lý thuyết về hợp nhất kinh doanh và Báo cáo tài chính hợp nhất, khái quát chung về tổng công ty (tập đoàn) cần nghiên cứu
và thực trạng về công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty, giải pháp hoàn thiện lập công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty
Loạt bài viết của đồng tác giả Nguyễn Công Phương, Ngô Hà Tấn đăng trên Tạp chí kế toán, số 80, tháng 10/2009 về “Bàn về phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính” và số 6/2010 về “Bàn về kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính” Nội dung của hai bài viết tập trung đề cập đến phương pháp và kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính, giúp người đọc hình dung được các phương pháp kỹ thuật hợp nhất, trên cơ sở đó ứng dụng vào điều kiện cụ thể của đơn
vị mình Tuy nhiên, do vấn đề hợp nhất báo cáo tài chính còn mới mẻ, độc giả vẫn chưa hình dung được cách nhận diện giao dịch nội bộ, để giải quyết vấn
Trang 14đề đó Trên Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng – số 3(38).2010 tác giả Ngô Hà Tấn (2010) đăng bài “Nhận diện các giao dịch nội bộ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở tổng công ty điện lực Việt Nam” Thông qua bài viết của mình, tác giả đưa ra dẫn chứng cụ thể về một đơn vị cụ thể có nhiều giao dịch nội bộ phức tạp, từ những tồn tại trong việc xử lý giao dịch nội bộ
để lập báo cáo tài chính hợp nhất ở EVN, bài viết đã tập trung hệ thống hóa các loại giao dịch nội bộ và phân tích bản chất của từng loại giao dịch trong mối quan hệ với báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất Từ
đó giúp cho kế toán ở EVN xử lý đầy đủ và đúng đắn các loại giao dịch nội
bộ để tránh trùng lắp khi lập báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính
hợp nhất
“Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con và chuẩn mực Hợp nhất kinh doanh trong công tác kế toán của tập đoàn kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ con – kĩ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất” là đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện của Học viện Tài chính (2006) Qua nghiên cứu nội dung các Chuẩn mực kết hợp với nghiên cứu đánh giá thực trạng về công tác kế toán hợp nhất kinh doanh, lập báo cáo tài chính hợp nhất tại một số tổng công ty, chủ trì đề tài -
TS Trương Thị Thủy và các thành viên tham gia thực hiện đã làm rõ cơ sở lí luận về kế toán hợp nhất kinh doanh, lập báo cáo tài chính hợp nhất trên cơ sở vận dụng các Chuẩn mực về hợp nhất của quốc tế Các tác giả cũng khai thác kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, làm cơ sở bài học kinh nghiệm để hoàn thiện kế toán hợp nhất kinh doanh và lập báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đoàn Việt Nam Từ thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam, đề tài đã trình bày và phân tích một cách khái quát, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn khảo sát ở một số doanh nghiệp thuộc một số ngành Do đó, đã đảm bảo sự lôgic và mang tính khả thi Bên cạnh đó, đề tài cũng đã chỉ ra được
Trang 15những thành tựu và hạn chế của các doanh nghiệp trong quá trình nhận thức, triển khai áp dụng
Về luận văn, nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Liễm (2008) với đề tài
“Báo cáo tài chính hợp nhất: lý luận, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”
đã củng cố cơ sở lý luận và các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất như hợp nhất kinh doanh, đầu tư vào công ty liên kết, các khoản góp vốn liên doanh, chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài Đồng thời phản ánh thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam Tác giả đã có những nhận xét, đánh giá những thành tựu và hạn chế, từ đó mạnh dạn đề xuất các giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn đối với các bên hữu quan để góp phần hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất trong tương lai Để báo cáo tài chính hợp nhất thực sự đi vào cuộc sống và phản ánh đúng giá trị thông tin kế toán vốn có của nó một các khoa học và hợp lý
Trên cơ sở tình hình thực tế tại tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, tác giả Trần Hoàng Giang (2007) có đề tài “Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con” Trước đây tập đoàn chưa lập báo cáo tài chính hợp nhất mà chỉ lập báo cáo tài chính tổng hợp, vì vậy đề tài đã nêu ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tập đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con Với những kiến thức được trình bày trong toàn bộ đề tài sẽ là một nguồn
tư liệu hữu ích giúp cho việc lập báo cáo tài hợp nhất của tập đoàn công nghiệp su Việt Nam được đầy đủ và phản ánh đúng tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của toàn bộ tập đoàn
Nghiên cứu của Lâm Quang Tú (2010) với đề tài “Hợp nhất báo cáo tài chính tại Tổng công ty Khánh Việt”, trong nghiên cứu này tác giả đề cập đến thực trạng lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Khánh Việt Tác
Trang 16giả đã nêu ra được những mặt hạn chế trong công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tổ chức lập và hoàn chỉnh phương pháp lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Khánh Việt
Gần đây nhất, trong lĩnh vực xây dựng tác giả Trần Thị Phương Linh (2012) có đề tài “Công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng Công ty CIENCO 5” Cũng như tồn tại của một số Tổng công ty, CIENCO 5 cần chú ý điều chỉnh các khoản doanh thu nội bộ, giá vốn nội bộ, phải thu phải trả nội bộ, đầu tư vào công ty con
Trang 17CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con1
1.1.2 Phạm vi hợp nhất Báo cáo tài chính
Phạm vi hợp nhất là tất cả các doanh nghiệp phải được tính trong hợp nhất
Các doanh nghiệp nằm trong phạm vi hợp nhất bao gồm công ty mẹ và các doanh nghiệp trong nước hay ở nước ngoài:
- Chịu sự kiểm soát độc quyền;
- Chịu sự đồng kiểm soát;
- Chịu sự ảnh hưởng đáng kể của công ty mẹ
1.1.3 Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất
Theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ tài chính, báo cáo tài chính hợp nhất nhằm các mục đích sau: Báo cáo tài chính hợp nhất nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của tập đoàn, tổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt
là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn
1 VAS 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, đoạn 03
Trang 18Báo cáo tài chính hợp nhất nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
và các dòng lưu chuyển tiền tệ của tập đoàn, tổng công ty trong năm tài chính
đã qua và dự đoán trong tương lai Thông tin của Báo cáo tài chính hợp nhất
là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào tập đoàn hoặc tổng công ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,
1.1.4 Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất gồm: i) Bảng cân đối kế toán hợp nhất; ii) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; iii) Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ hợp nhất; iii) Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.5 Chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến lập báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tuân theo các quy định của hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chủ yếu là các chuẩn mực sau:
Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết; Chuẩn mực kế toán số 08 - Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh;
Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con
1.1.6 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Kết thúc kỳ kế toán, công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các
Trang 19dòng lưu chuyển tiền tệ của cả tập đoàn
Trường hợp công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì công ty mẹ này không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này Công ty mẹ thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp
ở công ty con;
- Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn
đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
- Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công
Trang 201.1.7 Kỳ lập, nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất
Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ hàng quý (không bao gồm quý IV)
Báo cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Báo cáo tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Báo cáo tài chính giữa niên độ phải công khai cho các chủ sở hữu theo quy định của từng tập đoàn
1.2 QUY TRÌNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.2.1 Thu thập Báo cáo tài chính của các thực thể được hợp nhất và thông tin giao dịch nội bộ
Căn cứ số liệu để lập Báo cáo tài chính hợp nhất là các Báo cáo tài chính của các công ty con, kết hợp với số liệu các nghiệp vụ liên quan đến quyền kiểm soát của các công ty liên doanh, liên kết Do vậy, khi thu thập thông tin phục vụ lập Báo cáo tài chính hợp nhất có đặc điểm sau:
Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán lập Báo cáo tài chính cá thể của từng đơn vị trong phạm vi hợp nhất Các công việc cần thực hiện cho lập Báo cáo tài chính cá thể bao gồm: tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức hình thức kế toán, tổ chức bộ máy kế toán…
Thứ hai, tổ chức công tác kế toán đối với các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ công ty mẹ - công ty con khi thiết lập, các số liệu từ nghiệp vụ giao dịch nội bộ, bao gồm:
- Tổ chức kế toán giá vốn đầu tư và tỷ lệ lợi ích kinh tế vào từng công ty con riêng rẽ
- Tổ chức kế toán thu thập thông tin đối với các khoản chênh lệch giữa
Trang 21giá hợp lý và giá vốn thực tế của từng khoản tài sản, nợ phải trả của công ty con tại thời điểm quan hệ công ty mẹ - công ty con thiết lập Đồng thời, theo dõi sự biến đổi của các khoản mục này cho đến khi chúng bán ra bên ngoài hoặc không còn trình bày trên bất kỳ Báo cáo tài chính nào của các đơn vị trong tổng công ty Ngoài ra, thu thập những thông tin làm căn cứ xác định lợi ích cổ đông tại thời điểm này
- Tổ chức công tác kế toán thu thập thông tin đối với các nghiệp vụ giao dịch nội bộ Do cả tổng công ty chỉ được coi là một đơn vị kinh tế duy nhất nên Báo cáo tài chính hợp nhất chỉ trình bày những số liệu phát sinh từ những nghiệp vụ kinh tế giữa tổng công ty với đơn vị bên ngoài Nếu như chỉ cộng gộp một cách thuần túy các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính cá thể của các đơn vị trong tổng công ty thì Báo cáo tài chính trình bày các số liệu phát sinh không chỉ từ nghiệp vụ nội sinh mà còn cả nghiệp vụ ngoại sinh đối với tổng công ty đó Điều này mâu thuẫn với cơ sở lý thuyết của Báo cáo tài chính hợp nhất Các thông tin kế toán cần thiết cho quá trình loại trừ và điều chỉnh các nghiệp vụ kinh tế nội bộ bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ cung cấp nội bộ, các khoản thu nhập khác nội bộ;
+ Giá vốn hàng bán của hàng hóa, dịch vụ cung cấp nội bộ, các khoản chi phí khác;
+ Lãi (lỗ) chưa thực hiện tồn đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ
từ những nghiệp vụ nội bộ;
+ Cổ tức chia nội bộ;
+ Các khoản phải thu, phải trả nội bộ;
+ Các số liệu kế toán liên quan đến điều chỉnh khoản đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên doanh từ phương pháp giá vốn thực tế sang phương pháp vốn chủ sở hữu (nếu công ty mẹ áp dụng phương pháp giá gốc hoặc phương
Trang 22pháp vốn chủ sở hữu không hoàn hảo đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên doanh);
+ Các số liệu kế toán phát sinh từ những giao dịch, nghiệp vụ trọng yếu trong thời kỳ chênh lệch về thời điểm kết thúc niên độ kế toán của các đơn vị
trong phạm vi hợp nhất
1.2.2 Xử lý giao dịch nội bộ
Các tài liệu kế toán phục vụ cho lập Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi được thu thập cần phải được kiểm tra tính hợp lý và trung thực Trong trường hợp nếu cần có sự điều chỉnh số liệu thì cần thiết phải xử lý trước khi tiến hành vận dụng kỹ thuật lập Báo cáo tài chính hợp nhất Những ví dụ điển hình
về việc điều chỉnh và xử lý số liệu, bao gồm:
Chuyển các khoản đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên doanh từ phương pháp giá vốn thực tế sang phương pháp vốn chủ sở hữu;
Điều chỉnh các khoản giao dịch, nghiệp vụ trọng yếu trong thời kỳ chênh lệch về thời điểm kết thúc niên độ kế toán của các đơn vị trong phạm vi hợp nhất;
Điều chỉnh các số liệu kế toán do sự khác biệt chính sách kế toán được các đơn vị trong phạm vi hợp nhất sử dụng;
Điều chỉnh doanh thu, giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội bộ tổng công ty, kinh phí quản lý nộp tổng công ty, kinh phí của công ty thành viên, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ tổng công ty, cổ tức đã phân chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ;
Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tổng công ty đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định, ) phải được loại trừ hoàn toàn;
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản
Trang 23ánh trong giá trị tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được loại
bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được;
Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng tổng công ty phải được loại trừ hoàn toàn
1.2.3 Lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Theo chuẩn mực kế toán số 25, các bước cơ bản khi áp dụng phương pháp hợp nhất như sau:
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu không cần điều chỉnh trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và các công ty con trong thực thể hợp nhất
Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có)
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại và chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị kế toán của tài sản, nợ phát sinh tại thời điểm đạt được quyền kiểm soát (nếu có)
Bước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số
Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong thực thể hợp nhất, cụ thể như sau:
Doanh thu, giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội bộ của thực thể hợp nhất, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn
vị trong thực thể hợp nhất, cổ tức đã phân chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ
Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tổng công ty đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định, ) phải được loại trừ hoàn toàn
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản
Trang 24ánh trong giá trị tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được loại
bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được
Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng thực thể hợp nhất phải được loại trừ hoàn toàn
Bước 6: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ
a Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất
Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ và của các công ty con trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh thì được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối
kế toán hợp nhất;
Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục này và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất như sau:
a1 Điều chỉnh khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con
Nguyên tắc điều chỉnh: Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất Bút toán điều chỉnh: Điều chỉnh giảm toàn bộ giá trị khoản mục “Đầu tư vào công ty con” của công ty mẹ và điều chỉnh giảm phần Vốn đầu tư của chủ
sở hữu mà từng công ty con nhận của công ty mẹ trong khoản mục “Vốn đầu
Trang 25tư của chủ sở hữu” của công ty con
a2 Điều chỉnh để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số
Nguyên tắc điều chỉnh: Phải xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất, gồm:
- Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác định phù hợp với Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh” Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu
số với vốn chủ sở hữu của công ty con
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ
sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh, gồm phần lợi ích của cổ đông thiểu
số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn
và phần lợi ích trong biến động của vốn chủ sở hữu của tập đoàn sau ngày hợp nhất kinh doanh;
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty con trong kỳ báo cáo
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ
sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với tổng giá trị các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối của các đơn vị này
- Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công
Trang 26ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con Khoản lỗ vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu
số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông
đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp
nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông công ty mẹ
Bút toán điều chỉnh: Để phản ánh khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:
- Điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu của công ty con có phần vốn của cổ
đông thiểu số ghi:
Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Giảm khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số - Trường hợp ở công ty
con có khoản lỗ tích luỹ (lợi nhuận chưa phân phối: ghi âm ( ) trong vốn chủ
sở hữu thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của các công ty con hợp nhất phải xác định riêng biệt khoản lỗ tích luỹ của cổ đông thiểu số trong lỗ tích luỹ của công ty con và phải ghi giảm khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" của công ty con và ghi giảm khoản mục "Lợi ích của
Trang 27cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất Tuy nhiên, bút toán ghi giảm khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất tối đa cũng chỉ tương ứng với phần giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong vốn chủ sở hữu (chỉ được ghi giảm đến giá trị bằng 0 phần lợi ích của
cổ đông thiểu số tại công ty con, không được tạo ra giá trị âm của khoản mục
"Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất)
a3 Điều chỉnh số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ
trong cùng t ập đoàn
Nguyên tắc điều chỉnh: Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn
vị nội bộ trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn
Bút toán điều chỉnh: Điều chỉnh giảm khoản mục "Phải thu nội bộ" và điều chỉnh giảm khoản mục "Phải trả nội bộ" đối với các đơn vị có liên quan, ghi:
Giảm khoản mục - Phải trả nội bộ
Giảm khoản mục - Phải thu nội bộ
a4 Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội
b ộ
Nguyên tắc điều chỉnh: Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội
bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản như hàng tồn kho, tài sản cố định, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải được loại trừ hoàn toàn
Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Giảm khoản mục - Hao mòn tài sản cố định
Giảm khoản mục - Hàng tồn kho
Giảm khoản mục - Tài sản cố định hữu hình, hoặc TSCĐ vô hình
a5 Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
Nguyên tắc điều chỉnh: Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các
Trang 28giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản như hàng tồn kho, tài sản
cố định, cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được
Bút toán điều chỉnh:
Tăng khoản mục - Hàng tồn kho Tăng khoản mục - Tài sản cố định hữu hình hoặc TSCĐ vô hình Tăng khoản mục - Hao mòn Tài sản cố định
Tăng khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
a6 Th ực hiện các bút toán ghi nhận vốn góp liên kết, liên doanh của
công ty m ẹ, công ty con theo phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất
Khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh vốn góp liên kết, liên doanh theo giá gốc được trình bày trên các Bảng cân đối kế toán riêng của công ty mẹ, công ty con sử dụng để lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn theo phương pháp vốn chủ sở hữu
b Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và của các công
ty con trong tổng công ty theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để
xác định khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Đối với các khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình
bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục và trình bày
Trang 29trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
b1 Các kho ản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi, lỗ nội bộ phải được
lo ại trừ toàn bộ
Bút toán điều chỉnh: Giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã ghi nhận trong khoản mục "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" của tổng công ty và giá vốn hàng bán nội bộ tổng công ty ghi nhận trong khoản mục "Giá vốn hàng bán" ở công ty mẹ, hoặc ở công ty con có phát sinh doanh thu nội bộ, ghi:
Giảm khoản mục - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giảm khoản mục - Giá vốn hàng bán
b2 Các kho ản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội
b ộ phải được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể
thu h ồi được
Bút toán điều chỉnh: Tăng, giảm khoản mục "Tổng lợi nhuận kế toán”
và "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” về lãi, lỗ nội bộ tập đoàn của công ty mẹ và các công ty con có liên quan đến các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của tổng công ty
b3 L ợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con tham gia hợp nhất trong kỳ báo cáo phải được loại trừ trước khi hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con để xác định lợi nhuận (lãi, hoặc lỗ thuần) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của những đối tượng sở hữu công ty mẹ
Bút toán điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” của các công ty con, tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông
Trang 30thiểu số” và được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty con
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con được hợp nhất được trình bày ở một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Bút toán điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” phần lợi nhuận thuộc về lợi ích của cổ đông thiểu số của các công ty con và điều chỉnh tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của tập đoàn, ghi:
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số
Giảm khoản mục - Lợi nhuận sau thuế TNDN Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất được xác định trên cơ sở căn cứ vào tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị này
Trường hợp số lỗ kinh doanh thuộc về cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của công ty mẹ và của các công ty con lớn hơn phần vốn góp của các cổ đông thiểu số tại thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất thì trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất chỉ tính, phân bổ và trình bày theo số lỗ phân bổ tối đa bằng số vốn góp của cổ đông thiểu số trong chỉ tiêu riêng biệt về phần lợi ích của cổ đông thiểu số của Bảng cân đối kế toán trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó
Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây thuộc về lợi ích của cổ đông thiểu số do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ
Như vậy sẽ không thực hiện bút toán điều chỉnh khoản mục "Lợi nhuận
Trang 31sau thuế thu nhập doanh nghiệp” để ghi tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số” như đã trình bày ở phần trên
c Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp cộng các chỉ tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty con với nhau Sau đó loại trừ toàn bộ các luồng tiền phát sinh
từ các giao dịch nội bộ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con phải được lập trên cơ sở thống nhất về phương pháp (trực tiếp hoặc gián tiếp)
d Trình tự lập Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo trình tự như báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, tuy nhiên phần số liệu thuyết minh có thể thực hiện theo hai cách, Hoặc cộng tương ứng từng khoản mục trên thuyết minh báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con sau đó loại trừ theo các bút toán điều chỉnh đã trình bày ở phần trên, Hoặc lấy số liệu từ các báo cáo tài chính hợp nhất đã thực hiện điều chỉnh để thuyết minh
Bên cạnh đó, ta cần bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt động của tập đoàn” các thông tin cần trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và chuẩn mực số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”, bao gồm:
d1 Tổng số các công ty con
Số lượng các công ty con được hợp nhất
Số lượng các công ty con không được hợp nhất Giải thích rõ lý do và tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty mẹ của nó đã lập và phát hành báo cáo hợp nhất
Trang 32d2 Danh sách các công ty con quan trọng được hợp nhất
d3 Các công ty con bị loại khỏi quá trình hợp nhất Giải thích rõ lý do d4 Danh sách các công ty liên kết quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu
d5 Danh sách các công ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
d6 Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu d7 Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
d8 Những sự kiện ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của
tập đoàn trong năm báo cáo
1.3 TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Tổ chức sổ theo dõi giao dịch nội bộ, sổ kế toán hợp nhất
Sổ kế toán hợp nhất dùng để ghi chép và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã thực hiện có liên quan đến quá trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tổng công ty Các sổ kế toán này chỉ dùng cho mục đích lập Báo cáo tài chính hợp nhất mà không được dùng ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết
để lập Báo cáo tài chính riêng của các công ty trong tổng công ty
Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh – Phụ lục số 01 (theo Biểu số 1 - Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Sổ này phải phản ánh đầy đủ số lượng các công ty liên kết, liên doanh, giá trị ghi sổ khoản đầu tư, nội dung các khoản được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư và giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh cuối kỳ; Cơ sở số
Trang 33liệu để ghi sổ này là các Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong các công ty liên kết, liên doanh cùng kỳ và các tài liệu khác liên quan đến việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu
tư vào công ty liên kết, liên doanh – Phụ lục số 02 (theo Biểu số 2 - Thông tư
số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Sổ này phải phải phản ánh được các nội dung: Nội dung cần phân bổ, tổng số chênh lệch, thời gian khấu hao, và các kỳ kế toán phân bổ Cơ sở để ghi vào sổ này
là các chứng từ liên quan đến giao dịch mua khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, các tài liệu (các chứng thư thẩm định giá…) xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được và lợi thế thương mại hoặc bất lợi thương mại nếu có
Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh – Phụ
l ục số 03 (theo Biểu số 3 - Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ trưởng Bộ tài chính) Bảng này phải phản ánh được các nội dung cần điều chỉnh như phần lãi hoặc lỗ công ty liên kết, phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ tài sản cố định, phân bổ lợi thế thương mại, cổ tức, lợi nhuận được chia…của kỳ báo cáo và kỳ trước
Sổ kế toán hợp nhất – Phụ lục số 04 (theo mẫu số S01-HN, ban hành theo
Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính), phản ánh các điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với từng khoản mục liên quan đến bút toán điều chỉnh trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các khoản mục hợp nhất
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh – Phụ lục số 05 (mẫu BTH
01-HN, ban hành theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính) được lập cho từng chỉ tiêu nhằm tổng hợp các khoản điều chỉnh và loại trừ cho việc hợp nhất Báo cáo tài chính
Trang 34Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất – Phụ lục số 06 (mẫu BTH 02-HN,
ban hành theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính) được lập để tổng hợp các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con trong tổng công ty đồng thời phản ánh tổng ảnh hưởng của các bút toán loại trừ và điều chỉnh khi hợp nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.2 Các tài liệu bổ sung thông tin phục vụ công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo chi tiết các khoản đầu tư tài chính nội bộ giữa các công ty trong tổng công ty (các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn khác); Báo cáo chi tiết danh sách các công ty góp vốn trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty; Báo cáo chi tiết các khoản công nợ, khoản vay nội bộ các công ty trong tổng công ty; Bảng chi tiết tài sản điều chuyển nội bộ; Báo cáo chi tiết các khoản chia cổ tức, chia lợi nhuận các đơn vị với nhau; Báo cáo chi tiết luồng tiền trong nội bộ tổng công ty…
Trang 35KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày một số nội dung lý thuyết về báo cáo tài chính hợp nhất và lập báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều đối tượng Đây là báo cáo phản ánh bức tranh kinh tế tài chính của tập đoàn hoặc tổng công ty tại một thời điểm nhất định Để báo cáo tài chính hợp nhất thực sự là công cụ cung cấp thông tin hữu ích, phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau đòi hỏi phải có cơ sở lý thuyết vững chắc làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo một cách khoa học, khách quan, trung thực, hợp lý Cơ sở lý thuyết giúp cho đối tượng nghiên cứu có cái nhìn tổng quan để rút ra những nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính hợp nhất cũng như vận dụng các phương
pháp, kỹ thuật hợp nhất vào thực tiễn có hiệu quả
Trang 36CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công
ty Cổ phần Sông Đà 11
a Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước được
cổ phần hóa vào năm 2004 hiện đóng tại Tầng 7, tòa nhà hỗn hợp Sông Đà –
Hà Đông, km 10 đường Trần Phú, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là xây dựng các công trình thủy điện, đường dây tải điện và quản lý điều hành cung cấp điện nước cho các công trình Do địa bàn hoạt động của các công trình nằm rải rác nên công ty tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo quy
mô vừa tập trung vừa phân tán, cơ cấu tổ chức hoạt động gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc điều hành, các phòng ban chức năng, các công ty con, và các Chi nhánh thành viên hạch toán phụ thuộc
Tình hình biến động vốn đầu tư của chủ sở hữu trong những năm gần đây được trình bày trong Bảng 2.1
Bảng 2.1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Chỉ tiêu Số cuối năm 2012 Số cuối năm 2011 Số cuối năm 2010
Vốn đầu tư của Nhà nước 29.680.000.000 29.680.000.000 29.680.000.000 Vốn góp của các cổ đông khác 50.288.970.000 50.288.970.000 50.288.970.000 Thặng dư vốn cổ phần 32.296.580.408 32.296.580.408 32.296.580.408
Cổ phiếu quỹ (128.058.585) (128.058.585) (128.058.585)
Cộng 112.137.491.823 112.137.491.823 112.137.491.823
Trang 37Do nền kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn, nhất là lĩnh vực xây dựng cho nên lợi nhuận những năm gần đây của Công ty Cổ phần Sông Đà
11 bị giảm đáng kể Sự biến động lợi nhuận trong những năm gần đây như sau:
Bảng 2.2 Thống kê lợi nhuận của Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Lợi nhuận sau thuế
TNDN 33.657.261.648 23.589.874.535 28.365.053.476
L ợi nhuận sau thuế của
c ổ đông thiểu số 7.253.474.756 5.302.460.174 6.643.223.804
L ợi nhuận sau thuế của
c ổ đông của công ty mẹ 26.403.786.892 18.287.414.361 21.721.829.672
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 có 1.558 nhân viên đang làm việc tại các công ty trong Công ty Cổ phần Sông Đà 11 (cuối năm 2011 là 1.668 nhân viên)
b Đặc điểm tổ chức quản lý
Đứng đầu bộ máy quản lý là Tổng giám đốc do Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty Dưới Tổng giám đốc là 3 Phó tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc từng lĩnh vực của Công ty (kinh tế, kỹ thuật, thi công) Có 6 Chi nhánh thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty, bộ máy quản lý của các Chi nhánh thành viên này tinh gọn hơn văn phòng Công ty và chịu sự quản lý của các phòng ban chức năng cấp trên theo chiều dọc
Văn phòng Công ty có 5 phòng ban chức năng sau:
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các
phương án sắp xếp cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
Trang 38chức quản lý điều phối tuyển dụng lao động, thực hiện chính sách đối với người lao động, thực hiện công tác văn thư lưu trữ…
Phòng Kinh tế kế hoạch: Quản lý kinh tế các dự án, các công trình
Công ty là nhà thầu thi công chính, phụ, chủ đầu tư; Quản trị doanh nghiệp; Công tác hợp đồng kinh tế; Công tác tiếp thị, đấu thầu; Công tác quản lý, phát triển thương hiệu Trong lĩnh vực kế hoạch: Lập kế hoạch, báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; Kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn
và dài hạn; Công tác quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê Trong lĩnh vực đầu tư: Công tác xây dựng kế hoạch đầu tư; Công tác lập dự án đầu tư, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu; Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư; Công
tác liên danh, liên kết, hợp tác đầu tư
Phòng Tài chính kế toán: Là phòng chức năng giúp Tổng giám đốc tổ
chức, thực hiện và kiểm soát các hoạt động thuộc lĩnh vực Tài chính, kế toán của Công ty theo pháp luật và chuẩn mực, chế độ kế toán của Nhà nước Đồng thời, có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc thực hiện quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn Công ty thông qua kiểm soát bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng Kỹ thuật – Cơ giới: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vực như quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý tiến độ thi công các công trình, quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quản lý vật tư và quản lý xe máy thiết bị, lựa chọn công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, quản
lý công tác dự án, quản lý công tác nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu thanh toán khối lượng các công trình thi công của toàn Công ty
Phòng dự án: Theo dõi, quản lý dự án của Công ty
Trang 39Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Phòng Tổ chức Hành chính
CÁC CÔNG TY CON & LIÊN KẾT
Chi nhánh Sông Đà 11-1
Chi nhánh Sông Đà 11-5
Chi nhánh Sông Đà 11-7
Chi nhánh Sông Đà 11-9
Chi nhánh tại Hòa Bình
Nhà máy thủy điện Thác Trắng
SÔNG ĐÀ 11 NẮM CỔ PHẦN CHI PHỐI
SÔNG ĐÀ 11 NẮM CỔ PHẦN
Trang 40tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất, kinh doanh ở Công ty gồm nhiều chi nhánh thành viên, trung tâm, ban quản lý dự án và có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi khác nhau trên địa bàn cả nước cho nên bộ máy
kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán Hàng tháng, bộ phận kế toán của các chi nhánh thành viên sẽ tập hợp số liệu gửi lên phòng tài chính kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo tài chính hàng kỳ
Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán bởi vì khối lượng công tác nhiều, không cập nhật thông tin kịp thời cho nên công tác kế toán được phân công hợp lý cho các đơn vị trực thuộc Mặc dù bộ máy kế toán cồng kềnh, nhưng Công ty vẫn áp dụng mô hình này
để giải quyết các nghiệp vụ phát sinh ở các đơn vị trực thuộc có những đặc điểm kinh doanh, điều kiện quản lý tại các địa bàn khác nhau Các đơn vị trực thuộc Công ty có quy mô lớn và ở xa trung tâm vì vậy cần thiết phải có thông tin phục vụ cho quản lý nên phải tổ chức bộ máy kế toán riêng Phân công phân nhiệm trong mô hình này được thực hiện như sau:
Ở phòng kế toán trung tâm:
- Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của Công ty