Xây dựng chương trình quản lý nhân sự của công ty hoàng cường hải phòng
Trang 1LỜI CẢM ƠN
Em là sinh viên năm cuối ngành tin học, khoa kỹ thuật - công nghệ - môitrường Mặc dù đã có kinh nghiệm hơn năm viết chương trình, làm các đồ ánkết thúc môn học Nhưng em chưa từng viết một chương trình hoàn chỉnh đểứng dụng thực tiễn
Cũng như các bạn sinh viên năm cuối khác, em được trường tạo điều kiện
để thực tập ở một công ty Sau hai tháng tiếp xúc với môi trường thực tế bâygiờ em đã hoàn thành sản phẩm của mình Tuy sản phẩm còn nhiều sai sót vàchưa xử lý được một số yêu cầu của công ty đưa ra nhưng đối với em đây làsản phẩm tốt nhất mà em đã từng viết
Chưa được tiếp xúc với thực tế, nên việc hoàn thành một sản phẩm hoànchỉnh cho công ty lớn đối với em là một việc hết sức khó khăn Để hoàn thành
đề tài này ngoài sự nỗ lực hết mình của em còn được rất nhiều sự giúp đỡ củathầy cô, công ty, gia đình và bạn bè
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô ngành tin học khoa công nghệ đã truyền đạt cho em các kiếnthức từ cơ bản đến nâng cao để em áp dụng vào việc thiết kế, xây dựng đề tàicủa mình
Thầy Hà Mạnh Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành đợt thực tập cuối khóa
Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng, đã cung cấp cho em các thông tin thiếtthực về công ty
Trang 2Anh Nguyễn Quốc Tuấn, nhân viên công ty, là cán bộ hướng dẫn, đãnhiệt tình giúp đỡ, góp ý cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Hải Phòng, ngày 30 tháng05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Biên
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Hồng Biên
4 Nội dung của báo cáo không sao chép nội dung cơ bản từ các đồ án khác
và đồ án này do bản thân nghiên cứu xây dựng lên dưới sự hướng dẫn củathầy giáo Ks.Hà Mạnh Hùng và giúp đỡ của các anh chị trong công ty HoàngCường Hải Phòng
Sinh viên
Nguyễn Hồng Biên
Trang 4MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 5
1 Lý do chọn đề tài 5
2 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 6
3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 6
4 Cấu trúc của đồ án 6
Chương 1 Cơ sở lý thuyết 6
Chương 2 Khảo sát và phân tích hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 6
Chương 3 Xây dựng chương trình quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 7
5 Phương pháp nghiên cứu 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
1.1 Lý thuyết chung về cơ sở dữ liệu 7
1.1.1 Cơ sở dữ liệu 7
1.1.2 Sự cần thiết của các hệ cơ sở dữ liệu 9
1.1.3 Mô hình dữ liệu 9
1.1.4 Ràng buộc dữ liệu 10
1.1.5 Cách tiếp cận mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ 12
1.1.6 Mô hình thực thể quan hệ 15
1.2 Lý thuyết chung về phân tích và thiết kế hệ thống quản lý 17
1.2.1 Vai trò của phân tích và thiết kế hệ thống 17
1.2.2 Khái niệm về hệ thống và hệ thống thông tin quản lý 18
* Cấu trúc tổng quát của hệ thông tin quản lý: 19
a Các lĩnh vực quản lý: 19
b Dữ liệu: 19
c Các mô hình: 19
d Quy tắc quản lý: 20
1.2.3 Vai trò và chất lượng của hệ thông tin quản lý: 20
1.2.3.1 Vai trò: 20
a Thu thập thông tin: 21
b Xử lý thông tin: 21
c Phân phối thông tin: 22
1.2.3.2 Chất lượng của hệ thông tin: 23
1.2.4 Các giai đoạn phân tích và thiết kế hệ thống: 23
1 Lập kế hoạch: 24
2 Nghiên cứu và phân tích hiện trạng: 24
3 Nghiên cứu và phân tích khả thi "sổ điều kiện thức": 24
a Nghiên cứu khả thi: 24
b Sổ điều kiện thức: 25
1.3 Tổng quan về phần mềm Microsorft Access 27
Trang 51.3.2 Các đối tượng trong Access 28
Chương 2 31
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY HOÀNG CƯỜNG-HẢI PHÒNG 31
2.1 Khảo sát hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 31
2.1.1.Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 31
2.1.2 Tình hình nhân sự hiện nay của Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 34
2.1.3 Công tác quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 37
2.1.4 Thực trạng việc quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 38
2.1.5 Đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại cơ quan 41
2.1.6 Tin học hóa bài toán quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 41
2.2 Phân tích hệ thống quản lý nhân sự Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 42
2.2.1 Đặc tả bài toán 42
2.2.2 Phân tích hệ thống quản lý nhân sự Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng 44
2.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu 52
2.3.1 Xác định các thực thể 52
2.3.2 Xác định mối quan hệ giữa các thực thể 59
2.3.4 Xây dựng mô hình thực thể quan hệ 61
2.3.5 Xây dựng mô hình dữ liệu quan hệ 62
Hình 11 Mô hình dữ liệu quan hệ 66
Chương 3 67
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY HOÀNG CƯỜNG-HẢI PHÒNG 67
3.1 Giao diện chính của chương trình 67
Hình 11 Giao diện chính của chương trình 3.2 Chức năng cập nhật 67
3.2 Chức năng cập nhật 68
3.2.1 Cập nhật thông tin cá nhân 68
3.2.2 Cập nhật danh mục 70
3.3.3 Cập nhật khen thưởng, kỷ luật 72
3.4 Chức năng thống kê báo cáo 73
3.4.1 Form thống kê danh sách khen thưởng 73
3.4.2 Form thống kê danh sách kỷ luật 74
3.4.4 Form thống kê danh sách Đảng viên 75
3.4.5 Form thống kê danh sách Đoàn viên 76
KẾT LUẬN 77
Trang 6MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế xã hội nước ta đã có nhiều chuyểnbiến to lớn, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật Trong khi đó, việcquản lý nhân sự từ trước tới nay vẫn được quản lý thủ công, chậm, thiếu chínhxác, khối l công việc rất lớn Do đó việc xây dựng các chương trình quản lýbằng phần mềm tin học vào trong lĩnh vực quản lý để thay thế việc quản lý thủcông là hết sức kịp thời và cần thiết Tin học đã khẳng định vai trò của nótrong sự phát triển của nền kinh tế và nắm bắt thông tin, sự giao lưu kinh tếgiữa các nước trong khu vực và thế giới
Việc áp dụng tin học kịp thời vào quản lý giúp các nhà lãnh đạo dễdàng hơn trong công việc của mình và nó cũng giúp họ rất nhiều trong hầuhết các lĩnh vực mà họ đang quan tâm, đây là bước đột phá để đề ra cácphương hướng mới cho sự phát triển của các đơn vị
Việc áp dụng tin học sẽ góp phần hoàn thiện trong công tác quản lý nhân
sự chính xác nhanh gọn, tốn ít thời gian, đồng thời kết nối cơ sở dữ liệu truyềntải thông tin tốt hơn ở các đơn vị và các tổ chức lớn
Vì những lý do trên mà em đã mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng chươngtrình quản lý nhân sự của Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng” để làm đồ án tốtnghiệp của mình Mục đích của đồ án:
- Nhằm ôn lại và tìm hiểu những kiến thức và ứng dụng công nghệthông tin trong thực tế
Trang 7- Nhằm mục đích nghiên cứu để có thêm vốn kiến thức mới và vậndụng những kiến thức đã học vào bài toán thực tế.
2 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu phần mềm Microsorft Access
- Khảo sát và phân tích hệ thống quản lý nhân sự tại nơi đang công tác
- Cài đặt một số chức năng của bài toán quản lý nhân sự bằng phầnmềm Microsorft Access
3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là phần mềm Access và bài toán quản
lý nhân sự công ty Hoàng Cường-Hải Phòng
Khách thể nghiên cứu của đề tài: Là những thao tác cơ bản với phầnmềm Access, là nội dung cách thức, biện pháp quản lý nhân sự mà công tyHoàng Cường-Hải Phòng đang tiến hành
4 Cấu trúc của đồ án
Đồ án chia làm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý thuyết.
Trong chương này em trình bày về cơ sở lý thuyết chung về cơ sở dữliệu, phân tích thiết kế hệ thống và tổng quan về phần mềm Microsoft Access
Chương 2 Khảo sát và phân tích hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng.
Chương này nhằm khảo sát hệ thống quản lý nhân sự thực tế hiện tạicủa công ty Hoàng Cường, từ đó đi đặc tả yêu cầu của bài toán, phân tích bàitoán
Trang 8Chương 3 Xây dựng chương trình quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng.
Chương này nhằm thiết kế cơ sở dữ liệu cho bài toán quản lý nhân sựsau khi đã khảo sát và phân tích Thiết kế một số chức năng của chương trìnhquản lý nhân sự tại công ty Hoàng Cường-Hải Phòng
5 Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu phần mềm Access thông qua tài liệu
- Tìm hiểu thực tế công tác quản lý nhân sự tại công ty Hoàng Hải Phòng
Cường Nghiên cứu các văn bản, các quy định về công tác khen thưởng, kỷluật, ngạch lương, bậc lương, các văn bản về bồi dưỡng cán bộ, đào tạo nguồnnhân lực của công ty
- Sử dụng phương pháp trao đổi, xin ý kiến đánh giá của cán bộ trựctiếp làm công tác quản lý nhân sự tại cơ quan từ đó hiểu rõ hơn về công tácquản lý
Trang 9Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Lý thuyết chung về cơ sở dữ liệu
1.1.1 Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, baogồm các loại dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ hoạ, hình ảnhtĩnh hay hình ảnh động Được mã hóa bởi các chuỗi bít và được lưu trữdíidạng File dữ liệu trong các bộ nhớ của máy tính Cấu trúc dữ liệu tuân theocác quy tắc dựa trên lý thuyết toán học Cơ sở dự liệu phản ánh trung thực thếgiới dữ liệu hiệ thực khách quan
Cơ sở dữ liệu là tài nguyên thông tin dùng chung cho nhiều người: Cơ sở
dữ liệu (CSDL) là tài nguyên thông tin dùng chung cho nhiều người cùng sửdụng Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối,
về nguyên tắc có quyền truy nhập khai thác toàn bộ hay một phần dữ liệu theochế độ trực tuyến hay tương tác mà không phụ thuộc vào vị trí địa lý củangười sử dụng với các tài nguyên đó
CSDL được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữ con dữ liệu hoặcbằng các chương trình ứng dụng để xử lý, tìm kiếm, tra cứu, sửa đổi, bổ sunghay loại bỏ dữ liệu Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chứcnăng quan trọng và phổ biến nhất của các dịch vụ CSDL Hệ quản trị CSDL-HQTCSDL là phần mềm điều khiển các chiến lược truy nhập CSDL Khingười sử dụng đưa ra yêu cầu truy nhập bằng ngôn ngữ con dữ liệu nào đó.HQTCSDL là phần mềm điều khiển các chiến lược truy nhập CSDL Khingười sử dụng đưa ra yêu cầu truy nhập bằng ngôn ngữ con dữ liệu nào đó,HQTCSDL tiếp nhận và thực hiện các thao tác trên CSDL lưu trữ
Đối tượng nghiên cứu của CSDL là các thực thể và mối quan hệ giữa cácthực thể Thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể là hai đối tượng khác
Trang 10nhau về căn bản Mối quan hệ giữa các thực thể là hai đối tượng khác nhau vềcăn bản Mối quan hệ giữa các thực thể cũng là một loại thực thể đặc biệt.Trong cách tiếp cận CSDL quan hệ, người ta dựa trên lý thuyết đại số quan hệ
để xây dựng các hệ chuẩn, khi kết nối không tổn thất thông tin và khi biểudiễn dữ liệu là duy nhất Dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của máy tínhkhông những phải tính đến yếu tố về tối ưu không gian lưu trữ, mà phải đảmbảo tính khách quan, trung thực của dữ liệu hiện thực Nghĩa là đảm bảo tínhnhất quán của dữ liệu và giữ được sự toàn vẹn của dữ liệu
1.1.2 Sự cần thiết của các hệ cơ sở dữ liệu
- Giảm bớt dư thừa trong lưu trữ
- Tổ chức lưu trữ dữ liệu theo lý thuyết CSDL sẽ tránh được sự khôngnhất quán trong lưu trữ dữ liệu và đảm bảo được tính toàn vẹn của dữ liệu
- Sự không nhất quán dữ liệu trong lưu trữ
1.1.3 Mô hình dữ liệu
Một mô hình dữ liệu là một hệ thống hình thức toán học, bao gồm:
- Sự không nhất quán dữ liệu trong lưu trữ
- Tập hợp các phép toán thao tác trên CSDL
Đặc trưng của một mô hình dữ liệu:
- Tính ổn định khi thiết kế mô hình dữ liệu
- Tính đơn giản có nghĩa là dễ hiểu và dễ thao tác
- Tính dư thừa cần phải kiểm tra kỹ lưỡng
Trang 11Tổ chức dữ liệu theo mô hình nào là tốt nhất Thực tế chưa có mô hìnhnào là tốt nhất Tốt nhất phụ thuộc vào yêu cầu truy xuất và khai thác thông tincủa đơn vị quản lý nó Nó được sử dụng ở đâu và vào lúc nào là tốt nhất Tuynhiên, thường người ta dựa vào các tiêu chí sau để nói rằng mô hình dữ liệutốt nhất khi:
1- Mục đích: Phần lớn các mô hình dữ liệu sử dụng hệ thống ký hiệu đểbiểu diễn dữ liệu và làm nền tảng cho các hệ ứng dụng và ngôn ngữ thao tác
dữ liệu Các mô hình thực thể quan hệ không có hệ thống ký hiệu để xây dựngcác phép toán thao tác dữ liệu, mà sử dụng để thiết kế lược đồ khái niệm, càiđặt trong một mô hình dữ liệu với một hệ quản trị CSDL nào đó
2-Hướng giá trị hay hướng đối tượng: Các mô hình dữ liệu quan hệ và
mô hình logic là các mô hình dữ liệu hướng giá trị Trong các mô hình dữ liệuhướng giá trị có tính khai báo và có tác động đến các ngôn ngữ được nó hỗtrợ Các mô hình mạng, phân cấp, mô hình dữ liệu hướng đối tượng cung cấpđặc tính nhận dạng đối tượng, nên có thể xem chúng là các mô hình hướng đốitượng Mô hình thực thể quan hệ cũng được có đặc tính nhận dạng hướng đốitượng
3- Tính dư thừa: Tất cả các mô hình dữ liệu đều có khả năng hỗ trợ lưutrữ dữ liệu vật lý và hạn chế sự dư thừa dữ liệu Tuy nhiên các mô hình dữ liệuhướng đối tượng giải quyết sự dư thừa tốt hơn, bằng cách tạo ra sử dụng contrỏ trỏ đến nhiều vị trí khác nhau
4- Giải quyết mối quan hệ nhiều-nhiều: Phần lớn trong các mô hình CSDL
có chứa các mối quan hệ nhiều - nhiều, một - nhiều hay một - một.Một quan
hệ có nhiều phần tử của các quan hệ khác và ngược lại Tuy nhiên trong môhình dữ liệu mạng không chấp nhận mối quan hệ nhiều – nhiều
Trang 121.1.4 Ràng buộc dữ liệu
Giữa các thực thể dữ liệu tồn tại các mối quan hệ, ràng buộc lẫn nhau.Các ràng buộc này là tập các quy tắc, quy định yêu cầu dữ liệu trong CSDLphải thoả mãn Mục đích xây dựng các ràng buộc dữ liệu là nhằm đảm bảotính độc lập và tính toàn vẹn dữ liệu Dữ liệu lu trữ trong CSDL luôn luôn hiệnthực khách quan, không thừa thiếu thông tin, không mâu thuẫn thông tin Các
hệ CSDL cần phải có các cơ chế cho việc mô tả các ràng buộc và quản lý cácràng buộc đã đợc mô tả
Có rất nhiều loại ràng buộc Ràng buộc về kiểu, ràng buộc giải tích, ràngbuộc logic đó là các khái niệm về phụ thuộc hàm, phụ thuộc đa trị, phụ thuộckết nối
Ràng buộc kiểu: Loại ràng buộc thấp nhất, mô tả tính chất của các loạithuộc tính khi tạo lập CSDL ngoài tên của thuộc tính, thuộc tính đó kiểu gìchuỗi ký tự, kiểu số, kiểu ngày, kiểu logic và độ dài là bao nhiêu Ví dụ thuộctính "số điện thoại" là kiểu chuỗi ký tự đúng bằng 7 ký tự trong xâu Hệ thống
sẽ không chấp nhận, nếu nhập vào CSDL một số điện thoại kiểu số hoặc kiểuxâu nhng cha đủ hoặc vợt quá 7 ký tự Phản ứng của hệ thống hoặc là đa rathông báo "dữ liệu không hợp lệ" hoặc cắt đi những ký tự thừa
Ràng buộc giải tích: Là những ràng buộc giữa các thuộc tính đợc biểudiễn bằng các biểu thức toán học Ví dụ khi nhập "số lợng" và "đơn giá" củamột mặt hàng, hệ thống sẽ tự động tính giá trị của thuộc tính "thành tiền" theocông thức "số lợng" x "đơn giá" = "thành tiền" Hoặc đánh giá năng lực củamột em học sinh, khi nhập giá trị "điểm trung bình" của từng em trong hệthống, hệ thống tự động đánh giá em đó có năng lực học tập là "kém", "trungbình", "khá" hay "giỏi"
Ràng buộc logic: Mối quan hệ giữa các thuộc tính với nhau không phải làcác ràng buộc giải tích, đợc gọi là phụ thuộc hàm Thuộc tính Y phụ thuộchàm vào thuộc tính X, nghĩa là mỗi giá trị của X xác định giá trị của Y Ví dụnếu giá trị của số điện thoại có thể xác định các thông tin về thuê bao có số
điện thoại đó Những ràng buộc logic có thể là ánh xạ một một hoặc một
Trang 13-1.1.5 Cỏch tiếp cận mụ hỡnh cơ sở dữ liệu quan hệ
*Khỏi niệm lý thuyết tập hợp quan hệ.
Khái niệm toán học lý thuyết tập hợp là nền tảng xây dựng lý thuyết môhình dữ liệu quan hệ Đó là tập con của tích Đề các của danh sách các miềnxác định Miền là tập các giá trị, là kiểu dữ liệu Chẳng hạn, tập các chuỗi ký
tự có số chiều dài chính xác là 7, là miền của thuộc tính điện thoại Tích Đềcác của các miền A1, A2, …, A, An đợc biểu diễn:
A1 x A2 x…, Ax An = {(a1, a2, …, A an) ai Ai , i = 1 n}
Quan hệ (Relation) là một tập con của tích Đề các của một hoặc nhiềumiền Sẽ ngầm hiểu quan hệ là hữu hạn Các phần tử của quan hệ gọi là bộ (a1,
a2, …, A an) có n giá trị thành phần, hay gọi là n _ bộ
Khái niệm tập n_ bộ không phải là khái niệm duy nhất đối với lý thuyếtCSDL kiểu quan hệ nếu gán tên thuộc tính cho các cột, khi đó thứ tự của cáccột là không quan trọng Vì vậy có thể xem các bộ nh là ánh xạ từ các thuộctính đến tập các giá trị của miền xác định các thuộc tính Ánh xạ đợc địnhnghĩa nh sau:
từ miền chung Giữa các thuộc tính có mối quan hệ ràng buộc phụ thuộc lẫnnhau và các phụ thuộc cũng là các thực thể đặc biệt
Trang 14Ví dụ: quan hệ về tuyến cáp - các loại cáp - nhật ký lắp đặt.
TC#: Mã tuyến cáp, TC: Tên gọi tuyến cáp, DAI: độ dài tuyến cáp,NGHT: ngày hoàn thành tuyến, MC#: mã cáp, MC: tên gọi cáp, GIA: giá cáp,N#: mã nớc sản xuất, NSX: tên nớc sản xuất
* Ngụn ngữ thao tỏc dữ liệu kiểu quan hệ.
Ngôn ngữ con dữ liệu kiểu quan hệ là tập các phép toán có các cấu trúcquan hệ thao tác trên các dữ liệu dới dạng quan hệ Dữ liệu đợc biểu diễn mộtcác duy nhất, ngôn ngữ con dữ liệu gồm nhóm các phép toán tìm kiếm vànhóm các phép toán cập nhật, lu trữ
Các phép toán lu trữ: Là các phép toán chèn thêm, sửa đổi và loại bỏ, làcác toán tử đợc xây dựng trên đại số quan hệ Các phép toán này có khả năng
xử lý tập hợp theo lô, các quan hệ đợc xem nh toán hạng trong các toán tử Khithực hiện các phép lu trữ không có khả năng xuất hiện dị thờng thông tin vàkhông làm mất mát sự nhất quán dữ liệu Bằng ngôn ngữ con dữ liệu kiểu quan
hệ, thao tác trên các quan hệ bảo đảm đợc tính toàn vẹn dữ liệu
Các phép toán tìm kiếm: kết quả của các phép tìm kiếm dữ liệu cũng làmột quan hệ.Vì vậy với cách tiếp cận quan hệ, ngời ta hoàn toàn có khả năngxây dựng dễ dàng một ngôn ngữ con dữ liệu rất đơn giản nhng cũng rất mạnh
ở mức độ tập hợp nhằm cung cấp các khả năng thuận tiện cho ngời sử dụng
Đây là một trong những điểm mạnh của cách tiếp cận quan hệ và ngôn ngữ đại
số quan hệ Các câu hỏi tìm kiếm là đối xứng nhau
*Cỏc phộp toỏn cơ bản của đại số quan hệ
1- Phép hợp (Union): Hợp của các quan hệ khả hợp là một quan hệ gồmcác bộ: R S: = {At t R or t S}
2- Phép trừ (Minus): Hiệu của hai quan hệ khả hợp là một quan hệ gồmcác bộ của quan hệ bị trừ, không thuộc quan hệ trừ: R S: = {t t R and t
S}
Trang 153- Tích Đề Các: của hai quan hệ bao gồm các bộ của quan hệ sao chothành phần đầu là bộ của quan hệ thứ nhất, các thành phần xâu thuộc cácthành phần của quan hệ thứ hai R x S: = {t=<r,s> r R and s S}
4- Phép chiếu: Từ quan hệ nguồn loại bỏ một số thuộc tính
AJ1, AJ2, …, A , AJk (R): = {<aj1, aj2,…, A ajk> aji Dom(Aji), ji = j1 jk}
5- Phép chọn: Từ quan hệ nguồn, loại bỏ một số bộ thoả mãn biểu thứclogic F
F (R): = {t tF = "True" }
Nh vậy mô hình CSDL quan hệ bao gồm các quan hệ toán học, là các tệptruyền thống tuân theo các ràng buộc của quan hệ toán học Ngôn ngữ conthao tác dữ liệu gồm các toán tử có cấu trúc quan hệ toán học thao tác trên cácquan hệ
* Ưu điểm cỏch tiếp cận mụ hỡnh CSDL quan hệ.
hệ giữa thực thể ánh xạ và những tác động qua lại của thế giới thực phức tạp
đợc mô tả bằng các khái niệm lợc đồ Nó đợc phát triển để tạo thuận lợi chothiết kế CSDL bằng cách cho phép định rõ một lợc đồ phức tạp, đại diện cho
Trang 16Nhõn viờn 1-1 Số Chứng minh
toàn bộ cấu trúc logic của cơ sở dữ liệu Dạng đơn giản của mô hình thực thểquan hệ đợc dùng làm cơ sở để trao đổi một cách hiệu quả với ngời sử dụng
đầu cuối về CSDL khái niệm Từ sơ đồ thực thể quan hệ ngời ta có thể chuyểnthành lợc đồ khái niệm mô hình quan hệ Mô hình thực thể quan hệ có thể đợcxem là mô hình hớng đối tợng Mô hình thực thể - quan hệ cơ bản bao gồm 3lớp đối tợng: thực thể, mối quan hệ, và thuộc tính
*Thực thể, Mối quan hệ, Thuộc tớnh.
Thực thể là những đối tợng dữ liệu cơ bản chứa nội dung các thông tincần thu thập Thực thể có thể biểu thị cho ngời, nơi chốn, sự vật, hoặc các biến
cố thông tin đáng chú ý Một xuất hiện cụ thể của một thực thể đợc gọi là thểhiện thực thể Ví dụ: nhân viên, phòng ban, kỹ năng, vị trí, thủ tục, chơngtrình, là các thực thể Tên thực thể đợc viết bên trong hình chữ nhật
Một nhóm các thực thể cùng chung một số tính chất, một số đặc trng cơbản tạo ra một tập thực thể Tập tất cả nhân viên trong một cơ quan, tập cácbiến trong một chơng trình, tập các khái niệm về CSDL là tập các thực thể.Khái niệm tập thực thể là khái niệm ở mức lợc đồ
Mối quan hệ giữa một hay nhiều thực thể trong thế giới thực với nhau,chúng không xuất hiện vật lý hay khái niệm bên ngoài cùng với các phụ thuộccủa chúng Một xuất hiện cụ thể của một mối quan hệ đợc gọi là thể hiện quan
hệ Các mối quan hệ đợc mô tả theo độ quan hệ, tính kết nối và xuất hiện Mốiquan hệ đợc chỉ ra bằng tính nối kết giữa các thể hiện thực thể: một - một, một
- nhiều và nhiều - nhiều
Quan hệ một một: Một thực thể trong A đợc kết hợp với tối đa mộtthực thể trong B, và một thực thể trong B đợc kết hợp với tối đa một thực thểtrong A
Trang 17Quan hệ nhiềunhiều: Nhiều thực thể trong A được kết hợp với nhiềuthực thể trong B, và nhiều thực thể trong B cú thể kết hợp với nhiều thực thểtrong A.
Trong lợc đồ quan hệ, cấu trúc dữ liệu quan hệ nhiều - nhiều sẽ đợc thực thể hoá dới dạng một - nhiều
Thuộc tính là các tính chất đặc trng của thực thể, chỉ ra các chi tiết cầnmô tả về thực thể Một xuất hiện cụ thể của một thuộc tính trong một thực thểhoặc một mối quan hệ đợc gọi là giá trị thuộc tính của thực thể nhân viên làmã nhân viên, họ và tên, địa chỉ ký hiệu cho thuộc tính là một hình elíp, bêntrong là tên thuộc tính, đợc nối với thực thể
1.2 Lý thuyết chung về phõn tớch và thiết kế hệ thống quản lý
1.2.1 Vai trũ của phõn tớch và thiết kế hệ thống
Mọi người trong cuộc sống luụn gặp phải cỏc vấn đề cần giải quyết.Vấn đề cú thể dễ mà cũng cú thể phức tạp, khú khăn Để cú thể giải quyết vấn
Trang 18đề, chúng ta cần tìm ra các lời giải thích hợp nhất như mục tiêu mong muốndựa trên khả năng cũng như hạn chế của chúng ta Quá trình này còn gọi làquá trình phân tích.
Tương tự như trên, khi quyết định áp dụng tin học cho một việc nào đó,
ta cần phải suy nghĩ tìm các phương án thích hợp với khả năng cũng như hạnchế của chúng ta Điều này có nghĩa ta đang phân tích một áp dụng tin học.Phân tích một áp dụng tin học là một nghiên cứu gồm:
- Nghiên cứu vấn đề mà giới hạn của nó đã được xác định
- Lựa chọn các lời giải
- Và phát triển các lời giải dựa trên cơ sở của công cụ xử lý trên máytính điện tử
1.2.2 Khái niệm về hệ thống và hệ thống thông tin quản lý
* Khái niệm về hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiệnmột mục đích xác định Áp dụng định nghĩa này vào các tổ chức ta cần chínhxác hoá một số khái niệm:
- Các phần tử ở đây tập hợp các phương tiện vật chất và nhân lực
- Tổ chức tạo thành một hệ thống mở, nghĩa là liên hệ với một môitrường Một số phần tử của hệ thống có sự tương tác với bên ngoài (cung ứng,thương mại, v.v…)
Trang 19- Các tổ chức đều là những hệ thống sống và phát triển, vì vậy mặt động
là cơ bản
* Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống tích hợp "Người - Máy" tạo ra các thông tin giúp conngười trong sản xuất, quản lý và ra quyết định là hệ thông tin quản lý Hệthông tin quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, CSDL, các thủtục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế hoạch quản lý và ra quyết định
* Cấu trúc tổng quát của hệ thông tin quản lý:
Hệ thông tin quản lý có thể gồm 4 thành phần: các lĩnh vực quản lý, dữliệu, thủ tục xử lý (mô hình) và các quy tắc quản lý
Trang 20Thông tin nội
- Thông tin viết
- Thông tin nói
- Thông tin hình ảnh
- Thông tin dạng khác
Thông tin ngoại
- Thông tin viết
- Thông tin nói
- Thông tin hình ảnh
- Thông tin dạng khác HTTQL thu nhận
Xử lý các dữ liệu thô (lọc cấu trúc hoá)
- Phương pháp quy hoạch dùng cho quản lý dự trữ hoặc quản lý sảnxuất
d Quy tắc quản lý:
Sử dụng biến đổi / xử lý dữ liệu phục vụ cho các mục đích xác định
1.2.3 Vai trò và chất lượng của hệ thông tin quản lý:
1.2.3.1 Vai trò:
Vai trò của hệ thông tin là thu nhận thông tin, xử lý và cung cấp chongười sử dụng khi có nhu cầu Ta có thể sơ đồ hoá toàn bộ quá trình diễn ratrong hệ thông tin quản lý như sau:
Trang 21a Thu thập thông tin:
Hệ thông tin phải thu nhận các thông tin có nguồn gốc khác nhau vàdưới nhiều dạng khác nhau Tổ chức chỉ có thể giữ lại những thông tin hữuích, vì vậy cần phải lọc thông tin:
- Phân tích các thông tin để tránh sự quá tải, đôi khi có hại
- Thu thập thông tin có ích: Những thông tin có ích cho hệ thống đượccấu trúc hoá để có thể khai thác trên các phương tiện tin học Thu thập thôngtin thường sử dụng giấy hoặc vật ký tin từ
Thông thường, việc thu thập thông tin được tiến hành một cách hệthống và tương ứng với các thủ tục được xác định trước, Ví dụ: nhập vật tưvào kho, thanh toán cho nhà cung ứng Mỗi sự kiện dẫn đến việc thu thập theomột mẫu định sẵn trước, ví dụ: cách tổ chức trên màn hình máy tính, v.v…
Thu thập thông tin là tác vụ rất quan trọng và tế nhị, yêu cầu không
được sai sót.
b Xử lý thông tin:
Công việc lựa chọn thông tin thu thập được coi là bước xử lý đầu tiên,tiếp theo sẽ tác động lên thông tin, xử lý thông tin là:
- Tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu
- Thực hiện tính toán, tạo các thông tin kết quả
- Nhật từ dữ liệu (thay đổi hoặc loại bỏ)
- Sắp xếp dữ liệu
Trang 22- Lưu tạm thời hoặc lưu trữ.
Xử lý có thể thực hiện thủ công, cơ giới hoặc tự động
c Phân phối thông tin:
Cung cấp thông tin là mục tiêu của hệ thống Nó đặt ra vấn đề quyềnlực: ai quyết định việc phân phối? cho ai? vì sao?
Phân phối thông tin có thể có mục tiêu ban bố lệnh, báo cáo về sản xuất,trường hợp này gọi là phân phối dọc Mục tiêu phân phối nhằm phối hợp một
số hoạt động giữa các bộ phận chức năng gọi là phân phối ngang
Để tối ưu phân phối thông tin, cần đáp ứng ba tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn về dạng: Cần tính đến tốc độ truyền thông tin, số lượng nơinhận, v.v… cần phải cho dạng thích hợp với phương tiện truyền:
+ Giấy, thư tín cho loại thông tin cho các địa chỉ là các đại lý
+ Giấy, telex hoặc telecopie để xác định một đơn đặt hàng quađiện thoại
+ Vật thể ký tin từ dành cho thông tin dạng mệnh lệnh, nhập liệu.+ Âm thanh sử dụng cho thông tin dạng mệnh lệnh
- Tiêu chuẩn về thời gian: Bảo đảm tính thích đáng của các quyết định
- Tiêu chuẩn về tính bảo mật: Thông tin đã xử lý cần đến thẳng NSD,việc phân phối thông tin rộng hay hẹp tùy thuộc vào mức độ quan trọng củanó
Trang 231.2.3.2 Chất lượng của hệ thông tin:
Chất lượng của hệ thông tin phụ thuộc vào ba tính chất: nhanh chóng,uyển chuyển và thích đáng
a Tính nhanh chóng:
Hệ xử lý thông tin quá khứ, hiện tại cần phải bảo đảm cho mỗi phần tửcủa tổ chức có thông tin hữu ích nhanh nhất
b Tính uyển chuyển hoặc toàn vẹn của thông tin:
Hệ thông tin phải có khả năng xử lý và phát hiện các dị thường nhằmbảo đảm truyền tải các thông tin hợp thức
c Tính thích đáng:
Hệ thông tin phải có khả năng thu nhận tất cả các thông tin chuyển đếncho nó nhưng chỉ dùng những thông tin mà nó cần
1.2.4 Các giai đoạn phân tích và thiết kế hệ thống:
Thiết kế là một quá trình bắt đầu bằng ý niệm hoá và kết thúc bằng việcthực hiện thảo chương trình cài đặt và đưa vào sử dụng Thông thường, xuấtphát từ các hoạt động chưa có hiệu quả so với mục tiêu đề ra mà việc phântích sẽ xây dựng một hệ thống mới đáp ứng các yêu cầu và hoạt động hiệu quảhơn
Việc phân chia các giai đọan cho quá trình phân tích chỉ mang tínhtương đối, không tách rời từng giai đoạn, phân tích và thiết kế xen kẽ nhau,vừa làm vừa trao đổi với NSD để hoàn thiện cho thiết kế
Trang 241 Lập kế hoạch:
Xác định khoảng thời gian trung và dài hạn một sự phân chia, một kếhoạch can thiệp để dẫn đến các nghiên cứu từng khu vực, lãnh vực, phân hệcủa hệ tổ chức có liên quan
Kế hoạch này thể hiện đường lối có tính chất tự giác của ban giám đốc,
để cải tiến hệ tổ chức hơn là những chi tiết nhất thời để giải quyết các vấn đềnóng bỏng
2 Nghiên cứu và phân tích hiện trạng:
Giai đoạn này áp dụng theo từng lãnh vực và theo dự kiến đã xác định ở
kế hoạch
Giai đoạn này thực chất là phân tích hoạt động hệ thông tin vật lý Đểtiến hành giai đoạn này, cần sử dụng các kỹ thuật của những người tổ chức(nghiên cứu hồ sơ, quy trình, v.v…) Làm quen với công việc tại cơ quan liênquan về hệ thống cũ, từ đó, nhận diện được những điểm yếu của hệ thống cũ
để có các đề xuất mới, hoàn thiện hơn cho thiết kế
Nghiên cứu hiện trạng có thể đưa đến việc phân chia mới các lĩnh vựchoặc các chức năng Việc phân chia lại thực chất có liên quan đến cơ sở hoặc
độ phức tạp của lĩnh vực nghiên cứu
3 Nghiên cứu và phân tích khả thi "sổ điều kiện thức":
a Nghiên cứu khả thi:
Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyếtđịnh hệ chương trình tương lai cùng các bảo đảm tài chính Các bước như sau:
Trang 25- Phân tích, phê phán hệ thống hiện hữu nhằm làm rõ những điểm yếuhoặc mạnh, sắp xếp các thứ tự những điểm quan trọng cần giải quyết.
- Xác định các mục tiêu mới của các bộ phận
- Hình dung các kịch bản khác nhau bằng cách xác định một cách tổngthể các giải pháp, có thể có và làm rõ đối với mỗi một trong chúng, gồm: chiphí triển khai, chi phí hoạt động trong tương lai, các ưu và khuyết điểm,chương trình tổ chức và đào tạo nhân sự
- Từ kết quả bước trên cho phép lựa chọn những nhân vật chịu tráchnhiệm phù hợp với một giải pháp nào đó đã được xác định hoặc trở lại từ đầubước nghiên cứu khả thi vì nhiều nguyên nhân, ví dụ: không tìm được ngườichịu trách nhiệm thích hợp, chi phí cho dự án quá cao, v.v…
- Nếu bước trên thành công ta tiến hành xây dựng hồ sơ gọi là "Sổ điềukiện thức" (hoặc điều kiện sách)
b Sổ điều kiện thức:
Cơ bản được tổ chức như sau:
- Mô tả giao diện giữa hệ thống và NSD Điều này dẫn đến một thoảthuận xác định hệ thống cung cấp những gì cho NSD
- Thực chất các công việc và các cài đặt cần thực hiện
* Tóm lại, sổ điều kiện thức xác lập một hợp đồng giữa những phân tíchviên với Ban giám đốc và NSD trong tương lai
4 Thiết kế tổng thể mô hình chức năng hệ thông tin:
Trang 26Giai đoạn này xác định một cách chi tiết kiến trúc của hệ thông tin.Chia các hệ thống lớn thành các hệ thống con Đây còn gọi là bước phân tíchchức năng.
Tất cả các thông tin, các quy tắc tính toán, quy tắc quản lý, các khaithác, những thiết bị, phương tiện sẽ được xác định trong giai đoạn này
5 Phân công công việc giữa con người và máy tính:
Không phải bất kỳ công việc nào cũng hoàn toàn được thực hiện bởibằng máy tính Hệ thống thông tin là sự phối hợp giữa các công đoạn thựchiện thủ công và máy tính (ví dụ: thu thập thông tin khách hàng)
6 Thiết kế các kiểm soát:
Thiết kế các bảo mật cho chương trình nhằm chống âm mưu lấy cắp,phá hoại, gây mất mát hoặc làm hỏng dữ liệu
7 Thiết kế giao diện Người - Máy:
Ví dụ: Menu chương trình, tổ chức màn hình (Form), báo biểu, v.v…
8 Thiết kế CSDL (Database Files):
Giai đoạn này nhằm xác định các files cho chương trình, nội dung mỗifile như thế nào? cấu trúc của chúng ra sao?
Ví dụ: trong FoxPRO là công việc thiết kế các DBF hoặc trong Accessthì thiết kế các bảng, v.v…
9 Thiết kế chương trình (khác với việc viết chương trình):
Trang 27Mỗi chương trình gồm những module nào? Nhiệm vụ của mỗi module
ra sao?
Đưa ra các mẫu thử cho chương trình: mẫu thử này do người thiết kếđưa ra chứ không phải do lập trình viên
Chương trình phải đưa ra những kết quả như thế nào với những mẫu thử
đó Người phân tích hệ thống phải dự kiến trước các tình huống này
1.3 Tổng quan về phần mềm Microsorft Access
1.3.1 Các thành phần trong màn hình Access.
Gồm các thành phần sau: Toolbar, Menubar, Menu: File, Edit, View,Insert, Tools, Windown, Help và cửa sổ Database là một trong những cửa sổquan trọng nhất của Access Gồm các đối tượng công cụ sau: Bảng(Table),truy vấn(Query), mẫu biểu(Form), báo biểu (Report), Macro và Module Cácđối tượng trên có đầy đủ khả năng lưu trữ dữ liệu, thống kê, kết xuất báo cáothong tin và tự động cung cấp nhiều các tác vụ khác
Trang 281.3.2 Các đối tượng trong Access.
Bảng (Table): Dùng để lưu trữ dữ liệu Bảng chứa thông tin về mộtchủ đề cụ thể Trong một cơ sở dữ liệu có một hay nhiều bảng Một bảng baogồm có nhiều filed (trường) và record (bản ghi) Trong Access việc tạo bảng,sửa cấu trúc bảng được tiến hành trên một môi trường giao diện đồ họa rấttrực quan Việc tạo bảng có thể sử dụng Wizard hoặc tự thiết kế lấy Đối vớibảng Access cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu (DataType), gồm các kiểu sau:kiểu văn bản (Text), kiểu số (Number), kiểu tiền tệ (Curency), kiểu ngàytháng/giờ (Data/Time),kiểu ký ức (Memo),kiểu đúng sai(Yes/No), các đốitượng OLE Đặc biệt thuộc tính Valication Rule (Quy tắc dữ liệu hợp lệ) giúp
ta kiểm soát được các giá trị nhập mà không cần viết một dòng lệnh lập trìnhnào Ngoài ra để giảm các thao tác khi nhập dữ liệu Access còn cung cấp hộpComboBox cho các trường của bảng Để đảm bảo an toàn dữ liệu Access chophép thiết lập các quan hệ của bảng với nhau đảm bảo tính ràng buộc do đóngười dùng không phải kiểm tra tính toàn vẹn khi nhập dữ liệu
- Truy vấn (Query): dùng để khai thác cơ sở dữ liệu Là một đối tượngcho phép chọn xem các dữ liệu của một hay nhiều bảng theo ý muốn TrongMicrosoft Access, có thể tạo các truy vấn bằng phương tiện truy vấn dùng đểchọn, cập nhật, chèn hay xóa dữ liệu và để tạo các bảng mới từ các dữ liệutrong một hoặc nhiều bảng có sẵn Truy vấn là công cụ giúp người sử dụngkhai thác cơ sở dữ liệu như: xem, xóa, sửa hay tổng hợp số liệu dưới nhiềuhình thức Điểm quan trọng nhất cần chú ý đối với truy vấn trong Access làcác thay đổi về dữ liệu trong câu Query sẽ phản ánh lên các bảng tương ứng
Có thể tạo Query bằng ví dụ QBE (Query By Example), tạo Query bằngcách nhập trực tiếp câu lệnh SQL (Structured Query Language), tạo Querybằng cách Query Wizard
Trang 29- Mẫu biểu (Form): dùng để nhập/xuất dữ liệu Mẫu biểu cho phép người
sử dụng xem, nhập hay thay đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu một cách nhanhnhất bằng cách thể hiện thông tin dưới dạng dễ dùng và hấp dẫn
+ Có thể điều khiển cách trình bày dữ liệu trên màn hình (màu sắc, làmbóng hoặc chọn các quy cách số) Có thể bổ sung các điều khiển như một hộpdanh sách thả xuống hoặc một hộp kiểm tra Có thể hiển thị đối tượng OLEnhư trên hình ảnh và biểu đồ trực tiếp trên biểu mẫu Có thể biểu thị các tínhtoán dựa trên các dữ liệu trên một bảng
+ Có thể sửa đổi hàng loạt dữ liệu bằng một biểu mẫu với các macrohoặc module
+ Có thể liên kết nhiều biểu mẫu hoặc báo cáo với nhau bằng các macrohoặc module, mà chúng được điều khiển bằng các nút lệnh trên một biểu mẫu
Cũng bằng các macro liên kết với một biểu mẫu, có thể thay đổi theo ýmuốn thành bảng chọn của nó
- Báo cáo(Report): dùng để kiết xuất dữ liệu Là một đối tượng đượcthiết kế định quy cách, tính toán, in và tổng hợp các dữ liệu được chọn Có thểxem một báo cáo trên màn hình trước khi in nó Báo biểu có hình thức trìnhbày phong phú, đẹp mắt vì có thể bao gồm những hình ảnh, đồ thị và có thểexport ra các tập tin khác như Word/Exel
-Macro: là một chuỗi các hành động có cấu trúc mà Access sẽ thực hiện
để đáp ứng một sự kiện nhất định Ví dụ có thể liên kết một Macro mà nó sẽ
mở một mẫu biểu thứ hai khi một phần tử nào đó trên mẫu biểu chính đượcchọn.Cũng có thể thiết kế một macro mà nó sẽ kiểm tra tính hợp lệ của giá trịtrong một trường khi giá trị của trường đó thay đổi Trong các macro, có thểđặt thêm các điều kiện đơn giản để quy định khi nào thì một hoặc nhiều hànhđộng của một macro sẽ được thực hiện hoặc sẽ bị bỏ qua Các macro có thể
Trang 30dùng để mở và thực hiện các truy vấn, mở các bảng, in và xem các báo cáo.Trong một macro, có thể chạy một chương tình macro khác hoặc các hàmmodule.
- Module: là một đối tượng chứa các thủ tục tùy ý được lập trình bằngMicrosoft Access Basic, đó là một biến thể của Microsoft Basic được thiết kế
để làm việc trong Access Các module tạo ra các chuỗi hành động rời rạc vàcho phép bẫy các lỗi mà các macro không thể làm được Các module có thể làcác đối tượng độc lập chứa các hàm có thể được gọi một vị trí bất kỳ trongmột ứng dụng, hoặc chúng có thể được liên kết trực tiếp với các biểu mẫuhoặc báo cáo để đáp ứng các sự kiện với các biểu mẫu hoặc báo cáo là một ưuđiểm đặc sắc của Access
Access không chỉ là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mà cũng là hệ quản trị
cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database) Access cung cấp công cụ Wizard
để tự động tạo bảng, truy vấn, báo cáo hỗ trợ cho người dùng Ta có thể sửdụng việc phân tách để tránh dư thừa dữ liệu Access hỗ trợ rất tốt cho nhữngngười mới bước vào tin học.Với Wizard và các phương tiện hoạt động khác,
sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức trong việc xây dựng và thiết kế chươngtrình
Trang 31Hình 1 Công ty Hoàng Cường HảiPhongf Phòng
Chương 2.
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY HOÀNG CƯỜNG-HẢI PHÒNG
2.1 Khảo sát hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường
2.1.1.Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng
Hòa chung vào sự phát triển kinh tếtừng ngày trên cả nước, Thành phố HảiPhòng không nằm ngoài vòng xoay này màluôn hòa mình, tự mình hoặc liên kết vớicác tỉnh bạn , luôn mạnh dạn đầu tư đểtăng năng suất, sản lượng hầu gia tăng mứctiêu thụ nội địa và xuất khẩu để mang đến
sự ấm no cho người dân Hải Phòng là tỉnhluôn có tiềm năng về công nghiệp, thương mại và luôn cần có sự mở rộng, đầu
tư lâu dài về xây dựng ngành CNTT, cải tạo cơ sở hạ tầng tại thành thị lẫnnông thôn để cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh
Từ những nhu cầu phát triển thiết thực đó, Công ty Hoàng Cường đã rađời
Sau nhiều năm hoạt động công ty chúng tôi đã có tổng số gần 100 nhân viên với 02 địa điểm kinh doanh lớn tại Hải Phòng cùng nhiều các đối tác tại khắp các tỉnh thành trên cả nước Hiện nay Hoàng Cường là công ty hàng đầu trong lĩnh vực CNTTchuyên phân phối các máy móc thiết bị văn phòng,viễn thông, sản phẩm phần mềm tin học, dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủybộ,tư vấn dịch vụ chuyển giao công nghệ, đào tạo tin học văn phòng.Chúng tôi luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao và vững chắc trên mọi
Trang 32mặt, đã đạt được niềm tin với người tiêu dùng, đạt được một thị phần lớn tại Hải Phòng và một số tỉnh phía Bắc
Trên bước đường phát triển Hoàng Cường không chỉ mở rộng hệ thốngbán buôn mà còn xây dựng hệ thống bán lẻ cho người tiêu dùng một cáchchuyên nghiệp Bên cạnh đó Hoàng Cường còn luôn có chính sách bán hànghóa chính hãng xuất xứ rõ ràng với giá tốt nhất cho người tiêu dùng và thườngxuyên tổ chức các chương trình khuyến mại hàng tuần, hàng tháng nhằm mụcđích mang lại quyền lợi cao nhất cho khách hàng khi đến mua sắm tại công tyHoàng Cường
Gắn liền với sự hoạt động và phát triển của Hoàng Cường là những sựkiện và chính sách kinh doanh mang tính đột phá tiên phong trong lĩnh vựckinh doanh thiết bị như máy vi tính như chính sách kinh doanh "mang giá bánbuôn đến tận tay người tiêu dùng", chính sách bảo hành đổi mới 1 đổi 1 trongvòng 1 tháng & bảo hành trong cả trường hợp IC bị cháy nổ, chính sách giaohàng đến tận nhà miễn phí và đã được khách hàng vô cùng đón nhận Hoàng Cường là công ty đi tiên phong trong việc bán hàng Online, giaohàng tận nhà miễn phí qua website: www.hoangcuong.com.vn Khách hàngkhi mua các sản phẩm của công ty Hoàng Cường qua website của chúngtôi sẽ được hưởng các dịch vụ tốt nhất mà không cần đến trực tiếp công tycủa chúng tôi cũng như được giảm giá sản phẩm, tặng quà hấp dẫn và mộtloạt các chương trình bán hàng online được cập nhật thường xuyên và nhanhchóng
Hoàng Cường trong suốt những năm hoạt động, chính có niềm tin nơi kháchhàng đã tạo nên một thương hiệu Hoàng Cường không chỉ nổi tiếng mà còn
Trang 33thân thiện với người tiêu dùng, nói tới Hoàng Cường là quý vị nghĩ ngay tớimột đơn vị cung cấp uy tín với các mặt hàng máy tính, điện tử, điện lạnh,điện gia dụng, đồ kỹ thuật số cao cấp Chúng tôi tự hào là công ty đã tạo dựngđược niềm tin và thương hiệu trong lòng người dân đất Cảng.
Hiện nay Công ty Hoàng Cường có 56 người cán bộ công nhân viênchức gồm ban lãnh đạo và 5 phòng ban với cơ cấu tổ chức cơ quan nhưsau:
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty Hoàng Cường
Trong đó
kinh doanh và khối Kỹ thuật chịu trách nhiệm chung toàn bộ các công táchoạt động công tác của cơ quan
Phòng
tổ chứchànhchính
Phòngkinhdoanh
Phòngvậnchuyển
Ban lãnh đạo
Trang 34+ Phòng tổ chức hành chính gồm 14 nhân viên chịu trách nhiệm quản
lý về công chức,viên chức hợp đồng theo thẩm quyền được phân cấp về côngtác tổ chức cán bộ, lao động, điều chỉnh lương và quá trình khen thưởng kỷluật của nhân viên , đảm nhận tất cả các hồ sơ nhân sự, thủ tục bảo hiểm xãhội và các chính sách nhà nước về người lao động trong công ty
+ Phòng Kế hoạch tài vụ gồm 5 nhân viên phòng có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch ngân sách hàng năm, tổng kết tài chính và chịu trách nhiệm chitiêu nội bộ Kiểm tra việc giám sát chế độ chính sách trong mọi hoạt độngkinh tế, tài chính của cơ quan
+Phòng Kỹ thuật gồm 15 nhân viên chuyên sửa chữa hàng hóa cho
khách và cài đặt thiết bị cho khách hàng, phục vụ bảo hành cho khách
+Phòng Vận chuyển gồm 9 nhân viên có nhiệm vụ chở hàng hóa
khách đặt mua và lắp đặt thiết bị cho khách
+Phòng Kinh doanh gồm 10 nhân viên có nhiệm vụ làm hợp đồng
mua bán, và cung cấp cho khách thông tin của hàng hóa của công ty, tư vấnthiết bị máy tính cho khách
2.1.2 Tình hình nhân sự hiện nay của Công ty Hoàng Cường.
Trang 35hàng, giám đốc tham gia các lớp đào tạo ở các khóa học chuyên môn.Tuynhiên so với yêu cầu thực tế công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế dogặp nhiều khó khăn về kinh phí, về con người chưa đáp ứng được nhu cầunâng cao nghiệp vụ chuyên môn, về tay nghề, về tính chuyên nghiệp hoá
Vì vậy Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng đã tập trung nghiên cứucủng cố xây dựng và thực hiện đề án tổ chức bộ máy, công tác chuyên mônnghiệp vụ của các phòng ban đã đi vào hoạt động ổn định hiệu quả
* Trình độ ngoại ngữ
Có 75% cán bộ, công nhân viên chức có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ BTiếng Anh và tiếng Trung, cử một số cán bộ đi học nâng cao để phục vụ chocông việc chuyên môn
* Tình hình lương
Căn cứ vào vị trí công việc mới được đảm nhiệm và tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức, viên chức nếu được xếp vào ngạch công chức nào thìxếp lương theo ngạch đó
Cán bộ làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ trong cơ quanđược hưởng lương theo đúng trình độ chuyên môn của chuyên ngành đã đượcđào tạo :
Nếu có trình độ đại học trở lên thì xếp vào loại công chức và tươngđương với các loại A1: Trình độ đại học; A2: Trình độ chuyên viên chính;A3: Chuyên viên cao cấp
Trang 36Ví dụ: Trình độ Đại học mới ra trường được xếp loại viên chức A1tiền lương khởi điểm Bậc 1: 2,34 và mức tăng dần Bậc 2: 2,67, Bậc 3 3,00,Bậc 5: 3,66, Bậc 6: 399, Bậc 7:4,32, Bậc 8: 4,65, Bậc 9: 4,98.Cứ thời gian 3năm thì lại được nâng một bậc lương
Nếu có trình độ Cao đẳng thì xếp lương vào vào ngạch công chức, viênchức ( Loại A0)
Ví dụ: Trình độ Cao Đẳng mới ra trường được xếp loại viên chức Aotiền lương khởi điểm Bậc 1: 2,10; Bậc 2: 2,41; Bậc 3: 2,72; Bậc 4: 3,03; Bậc5: 3,34; Bậc 6: 3,65; Bậc 7: 3,96; Bậc 8: 4,27; Bậc 9: 4,58; Bậc 10: 4,98 Cứ 3năm lại đuợc xếp lên một bậc lương trong ngạch
Nếu có trình độ Trung cấp hoặc qua đào tạo tại các trường dạy
nghề thị được xếp loại viên chức B:
VD: Trình độ trung cấp mới ra trường được xếp loại viên chức B Tiềnlương khởi điểm Bậc 1: 1,86; Bậc 2: 2,06; Bậc 3: 2,26, Bậc 4: 2,46; Bậc 5:2,66; Bậc 6: 2,86; Bậc 7: 3,06; Bậc 8: 3,26; Bậc 9: 3,46; Bậc 10: 3,66; Bậc 11:3,86; Bậc 12: 4,06 Cứ sau 2 năm lại được xếp lên một bậc lương
* Tình hình khen thưởng
Thực hiện luật thi đua khen thưởng trong sự nghiệp đổi mới, Công tyHoàng Cường-Hải Phòng đã triển khai thực hiện các văn bản gửi các bộ phận,phòng và các tổ chức đoàn thể quần chúng nghiên cứu thực hiện
Phong trào thi đua lao động sáng tạo
Trang 37Phong trào xây dựng cơ quan văn hoá, gia đình văn hoá.
Song song với phong trào thi đua, công tác khen thưởng cũng được cấp
uỷ, Ban giám đốc quan tâm, đơn vị đã trích trên 10 triệu đồng cho các côngtác khen thưởng của đơn vị, ngoài ra công ty còn thưởng đột xuất cho nhữngcách làm hay, sáng kiến mới, đồng thời tổ chức chọn cử những cá nhân cóthành tích tốt đi tham quan học tập các công ty tỉnh bạn, qua đó đã có tác độngtích cực trong việc duy trì, thực hiện các phong trào thi đua do đơn vị phátđộng.Với quyết tâm hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao Ban chi uỷ,Ban Giám đốc đã tổ chức phát động phong trào thi đua toàn cơ quan, đồngthời đăng ký nội dung thi đua với Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, phátđộng và tổ chức các phong trào thi đua như:
Phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Phong trào thực hiện ca trực thanh niên
Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, sau các đợt thi đua bình xét
cá nhân tập thể khen thưởng kịp thời, công minh, bảo đảm tính tích cực trongcông tác thi đua khen thưởng của đơn vị
2.1.3 Công tác quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường
Công tác quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường-Hải Phòng bao gồmquản lý con người, lương, trình độ chuyên môn, công việc đang làm, cấp bậc,quá trình công tác, quá trình học tập… công tác quản lý nhân sự do phòng tổchức phụ trách
Bao gồm:
Trang 38+ Quản lý về các thông tin cá nhân: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ,quê quán, quá trình, học tập, khen thưởng, kỷ luật, quan hệ gia đình…
+ Trình độ chuyên môn: Phân loại, sắp xếp theo trình độ để có thể quản
lý được đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của cơ quan
+ Quản lý quá trình công tác của cán bộ trong cơ quan: Khen thưởng,
kỷ luật cũng như quá trình thuyên chuyển công tác của cán bộ
2.1.4 Thực trạng việc quản lý nhân sự tại Công ty Hoàng Cường
Công tác quản lý nhân sự là quản lý sắp xếp nhân viên của toàn cơ quantheo trình độ, khả năng của từng người nhằm mục đích tạo điều kiện công táchiệu quả cho từng nhân viên góp phần hoàn thành tốt công việc chung củatoàn cơ quan
Đầu tiên khi nhân viên xin vào làm việc tại cơ quan đều phải nộp hồ sơxin việc bao gồm: Đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khoẻ, bằng cấpchuyên môn Trong đó quản lý nhân sự quan tâm nhất là sơ yếu lý lịch củanhân viên Khi được tuyển dụng thí phải thử việc trước một năm, sau đó kýhợp đồng dài hạn hay ngắn hạn tuỳ theo quyết định của Ban lãnh đạo
Quy trình quản lý cán bộ hàng năm được thực hiện như sau: Hàng năm bộphận quản lý có nhiệm vụ tiếp nhận các hố sơ của cán bộ để theo dõi đánh giá lưutrữ thông qua sổ sách Hệ thống quản lý nhân sự có chức năng thường xuyên thôngbáo về các mặt công tác như thi đua, khen thưởng, kỷ luật, quá trình lương cho banlãnh đạo và phòng tổ chức hành chính
Trang 39Trưởng phòng tổ chức hành chính và ban lãnh đạo là những người chịutrách nhiệm điều chỉnh bậc lương, ra quyết định khen thưởng kỷ luật, kéo dàithời hạn hay hợp đồng của nhân viên trong cơ quan.
+ Đối với khen thưởng : Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương tônvinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể
có thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việc đề bạt và khen thưởngđược tuân theo nghị định của chính phủ về khen và xử lý vi phạm
Cán bộ công chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụthì được xét khen thưởng theo các hình thức sau
- Khiển trách