Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất thị xã sông cầu năm 2015
Trang 1Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất thị xã Sông Cầu năm 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị xã Sông Cầu nằm ở phía Bắc Tỉnh Phú Yên; phía Bắc giáp tỉnh BìnhĐịnh, phía Nam giáp huyện Tuy An, phía Tây giáp huyện Đồng Xuân, phía Đônggiáp biển Đông Thị xã Sông Cầu gồm có 4 phường và 10 xã với diện tích tự
nhiên toàn thị xã là 48.928,48ha, dân số 100.468 người (Nguồn: Niên giám thống
kê năm 2013.)
Thị xã Sông Cầu có nhiều thay đổi, với nhiều công trình đầu tư của trungương, tỉnh, thị xã về hạ tầng kỹ thuật đã được đưa vào sử dụng và đang tiếp tụctriển khai, làm cho kinh tế và xã hội có nhiều chuyển biến lớn, dẫn đến cơ cấu sửdụng đất có nhiều thay đổi và trong thời gian tới sẽ còn nhiều tác động mạnh mẽhơn nữa tới công tác quản lý đất đai như trong việc thu hồi, chuyển mục đích sửdụng đất
Thị xã Sông Cầu đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kếhoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 được UBND Tỉnh Phú Yên phê duyệt tạiQuyết định số: 1377/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 Tuy nhiên, theo quy định tạikhoản 4 Điều 9 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ:
“Qui định chi tiết một số điều thi hành luật Đất Đai năm 2013” Thông tư
số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên Môitrường “Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”quy định hàng năm UBND các huyện, thị xã, thành phố phải lập kế hoạch sửdụng đất để trình UBND tỉnh phê duyệt và phải thông qua Hội Đồng Nhân DânTỉnh mới có đầy đủ cơ sở pháp lý để bồi thường, thu hồi, giao đất, và chuyểnmục đích
Vì vậy UBND tỉnh Phú Yên đã ra Thông báo số 595/TB-UBND ngày15/9/2014 “V/v: Chủ trương lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thị xã SôngCầu” Yêu cầu lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của Thị xã Sông Cầu phải xácđịnh chính xác, có tính khả thi cao, các dự án được đưa vào đăng ký thực hiệntrong năm kế hoạch phải phù hợp, đồng bộ và có trong kế hoạch phát triển kinhtế xã hội, xác định chính xác về địa điểm thực hiện, diện tích, nguồn vốn để bồithường, thu hồi, chuyển mục đích sử dung đất, xác định các dự án có chuyển mụcđích nhưng không phải bồi thường Đánh giá lại kết quả thực hiện kế hoạch sửdụng đất năm 2014 đã xây dựng trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 vàkế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của thị xã đã được UBND tỉnh phêduyệt
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, có tính bắt buộc trong các quy định củacác văn bản pháp luật đất đai về quản lý và sử dụng đất; cụ thể hóa các chỉ tiêu
Trang 2quy hoạch sử dụng đất của thị xã; làm cơ sở để thực hiện việc bồi thường, thu hồiđất, giao đất, cho thuê đất; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các dự án đầu tư,phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đúng tiến độ kế hoạch; các hộ giađình cá nhân bị thu hồi đất, đồng thuận giao đất, chủ động tổ chức ổn định cuộcsống và sản xuất.
I MỤC TIÊU LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 CỦA THỊ XÃ
Tổ chức triển khai thực hiện công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015,nhằm mục tiêu đáp ứng đầy đủ các loại đất để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng an ninh; làm cơ sở pháp lý cho thực hiện nhiệm vụ quản lýđất đai, là căn cứ để thực hiện thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụngđất, giao đất, cho thuê đất
- Cụ thể hóa thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các chuyên ngành
có nhu cầu sử dụng đất trong năm và chủ động triển khai việc thu hồi, giao đấtcác dự án cụ thể
- Cụ thể hóa chỉ tiêu phân bổ các loại đất sử dụng năm 2015 của UBND tỉnhgiao cho Thị xã Sông Cầu
- Cụ thể hóa nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch 2015 tất cả các dự án,công trình thực hiện trên địa bàn Thị xã của các ngành TW, tỉnh, của thị xã SôngCầu và các xã, phường
- Hạn chế, khắc phục tình trạng quy hoạch các công trình, dự án dàn trải,kéo dài, do không đủ nguồn vốn để bồi thường, thu hồi đất, hỗ trợ tái định cư vàlàm chậm tiến độ xây dựng công trình,
- Góp phần quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, xâydựng các hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội, ổn định và phát triển các khu dân cư
đô thị, nông thôn, các khu dịch vụ, du lịch, các khu công nghiệp, tiểu thủ côngnghiệp, các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách từđất đai
- Đề xuất với UBND Tỉnh, các ngành có điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sửdụng đất phát sinh ngoài quy hoạch, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội của Tỉnh, Thị xã
- Tạo sự đồng thuận, đồng bộ giữa các ngành, địa phương và hộ gia đình,
cá nhân trong quá trình quản lý, sử dụng đất, bồi thường, thu hồi đất phù hợp vớikế hoạch sử dụng đất
- Góp phần quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, xâydựng các hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội, ổn định và phát triển các khu dân cư
đô thị, nông thôn, các khu dịch vụ, du lịch, các khu công nghiệp, tiểu thủ công
Trang 3nghiệp, các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, tăng nguồn thu ngânsách cho Thị xã và tỉnh.
- Chủ động, ổn định điều kiện sống, sản xuất cho các đối tượng bị thu hồiđất
II CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
Các phương pháp liệt kê dưới đây được sử dụng trong quá trình thực hiệnlập kế hoạch sử dụng đất Thị xã Sông Cầu năm 2015:
II.1 Nhóm phương pháp thu thập số liệu:
Gồm các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập tài liệu và điều tra, khảo sát thực địa: Đây là phươngpháp được dùng để thu thập các tài liệu, liệt kê các số liệu, bản đồ, thông tin vềtoàn bộ các nội dung của dự án làm cơ sở để điều tra, thu thập bổ sung dữ liệu, đốisoát số liệu đã có về: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khíhậu, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất cho thuê đất, bồi thường, giải tỏa,tái định cư,… theo phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thị xã đã đượcUBND Tỉnh phê duyệt
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn những tổ chức có nhu cầu sử dụng đất,
cá nhân sử dụng đất bị thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất nằm trong phương ánquy hoạch, những người có trách nhiệm về tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch,kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch Qua đó tìm hiểu những mặt được và chưađược, cũng như nguyên nhân, các giải pháp khắc phục các tồn tại trong công tác xâydựng và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu đã có: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu,
bản đồ đã thu thập được ở nội nghiệp và ngoại nghiệp tiến hành phân loại, chọn lọc, hệthống các tài liệu có giá trị sử dụng sẽ được đưa vào nội dung lập kế hoạch sử dụng đất2015
II.2 Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân loại theo nhóm,thống kê diện tích theo từng loại đất cho từng công trình, dự án đã thực hiện theoquy hoạch hoặc chưa thực hiện theo quy hoạch hoặc hủy bỏ; tổng hợp, so sánh vàphân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện phương án QHSDĐ đã phê duyệt
So sánh các chỉ tiêu thực hiện so với mục tiêu đề ra trong phương án QHSDĐ vàtừng quy hoạch ngành
II.3 Nhóm phương pháp tiếp cận
Trang 4Phân tích định tính và định lượng về tiềm năng đất đai và khả năng sử dụngđất.
Phân tích hệ thống các mối quan hệ vĩ mô và vi mô, tổng thể và chuyênngành các cấp quy hoạch
Phương pháp cân đối trong quan hệ khai thác tiềm năng đất đai với điềukiện khả thi sử dụng đất và cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường
II.4 Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vựclập quy hoạch, quản lý quy hoạch và giám sát quy hoạch để trao đổi về cách nhìnnhận, đánh giá và các gợi ý về giải pháp thực hiện
II.5 Phương pháp minh hoạ trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng đất Các loạiđất theo mục đích sử dụng được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất vàquy hoạch sử dụng đất, trên các đồ thị, biểu đồ,
III CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Dự án Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của Thị xã Sông Cầu được thựchiện trên cơ sở các căn cứ pháp lý như sau:
1 Chương IV Luật đất đai năm 2013
2 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ về: Quiđịnh chi tiết một số điều thi hành Luật đất đai năm 2013;
3 Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/05/2012 của Chính phủ: Về quản lý,sử dụng đất trồng lúa;
4 Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tàinguyên Môi trường “Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất”
5 Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyênMôi trường “Quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quyhoạch sử dụng đất vàlập bản đồ quy hoạch sử dụng đất”;
6 Thông báo số 595/TB-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Phú Yên
“V/v Chủ trương lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thị xã Sông Cầu”
7 Công văn số 3883/UBND-KT ngày18/9/2014 của UBND tỉnh Phú Yênvề: phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh trên địa bàn cấp huyện để phục vụ việclập, thẩm định, xét duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2015;
8 Và các văn bản khác liên quan đến lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015của thị xã Sông Cầu
Trang 5IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
v Chủ quản dự án: UBND Thị xã Sông Cầu
v Cơ quan thẩm định dự án: Sở Tài nguyên và Môi trường.
v Cơ quan phê duyệt dự án: UBND tỉnh Phú Yên
v Cơ quan tư vấn thực hiện dự án: Công ty TNHH Hoàng Huy.
V CÁC SẢN PHẨM KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 Thị xãSông Cầu, kèm theo các bảng biểu, phụ biểu tính toán, bản đồ vị trí các dự án
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2015, tỷ lệ 1/25.000
- Đĩa CD lưu báo cáo thuyết minh, bản đồ màu các loại đã số hoá
PHẦN I:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Thị xã Sông Cầu nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Yên, có tọa độ địa lý
13021’ đến 13042’ vĩ độ Bắc và 109006’ đến 109020’ kinh độ Đông;
Phía Bắc giáp thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Phía Nam giáp Huyện Tuy An
Phía Tây giáp Huyện Đồng Xuân
Phía Đông giáp Biển Đông
Tổng diện tích tự nhiên: 48.928,48ha (chưa kể diện tích đầm, vịnh)
Dân số: 100.468 người (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013)
Các đơn vị hành chính: Thị xã Sông Cầu có 14 đơn vị hành chính gồm 4phường: Xuân Yên, Xuân Phú, Xuân Thành, Xuân Đài và 10 xã: Xuân Lộc, XuânBình, Xuân Hải, Xuân Hòa, Xuân Cảnh, Xuân Thịnh, Xuân Phương, Xuân Lâm,Xuân Thọ 1, Xuân Thọ 2
1.1.2 Địa hình, địa mạo:
Có thể chia địa hình, địa mạo của thị xã Sông Cầu thành 3 dạng như sau:
Dạng địa hình núi cao chiếm phần lớn diện tích tự nhiên khoảng 27.059 ha
(chiếm khoảng 55,30% diện tích tự nhiên); phân bổ chủ yếu về phía Tây, TâyBắc và Bắc với các đỉnh núi cao trên 500m như: núi Mô Cheo 814m (Xuân Lâm),Núi Hòn Kè 832m (Xuân Lâm), núi Gà 708m (Xuân Lâm), Núi hòn Gió 794m,núi hòn Khô 716m (Xuân Lộc), núi Tướp vung 673m (Xuân Hải),… độ dốc phổbiến trên 250, mức độ chia cắt mạnh Đây là vùng đầu nguồn có vai trò quan trọng
Trang 6Dạng địa hình núi thấp chiếm khoảng 6.535 ha diện tích đất tự nhiên
(chiếm khoảng 13,36% diện tích tự nhiên): phân bổ ở độ cao từ 200 -500m nhưnúi Yên Beo 336m (Xuân Bình), núi Ông Định 305m (Xuân Yên), độ dốc phổbiến từ 150 – 250 Đây là vùng tiếp giáp với vùng đồng bằng, tất cả 14 xã, phườngđều có diện tích đất đai khá lớn ở dạng địa hình này
Dạng địa hình thung lũng, đồng bằng và sông suối chiếm khoảng 15.334 ha diệntích đất tự nhiên (chiếm khoảng 31,34% diện tích tự nhiên); phân bố dọc theovùng bờ biển,xung quanh đầm Cù Mông, Vịnh Xuân Đài, hạ lưu các sông, suốidọc tuyến quốc lộ 1A, gồm các đồng bằng hẹp, vùng này có địa hình tương đốibằng phẳng, độ cao trung bình dưới 50m, độ dốc dưới 150 như đồng bằng XuânLộc, Xuân Bình, Xuân Phương, Xuân Lâm, Xuân Phú, Xuân Thọ 1
Nhìn chung địa hình, địa mạo của thị xã Sông Cầu khá đa dạng, phức tạpgồm các loại địa hình đồi núi cao, trung bình, thấp, thung lũng và đồng bằng đanxen, chia cắt thấp dần từ Tây sang Đông Với trên 60% diện tích đất đồi núi có độdốc trên 200 không thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp
1.1.3 Khí hậu, thời tiết:
Thị xã Sông Cầu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm vàchịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương
25,4
27,3
28,8
29,2
29,0
28,7
27,7
26,4
25,2
Trang 7259
270
268
233
241
228
201
202
128
127
2.531
Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên
Chế độ gió, bão, áp thấp nhiệt đới:
Thị xã Sông Cầu chịu ảnh hưởng lớn bởi 3 loại gió:
Gió mùa đông, còn gọi là gió mùa Đông Bắc, bắt đầu từ tháng 10 năm
trước đến tháng 3 năm sau Thời kỳ có tốc độ gió cao là vào tháng 11 đến tháng
2 Thời kỳ này trùng với mùa mưa, bão, áp thấp nên thường gây nhiều thiệt hại vềngười và của, hư hỏng nhiều công trình giao thông, thủy lợi, điện, viễn thông,
Gió mùa hạ, còn gọi là gió lào hay gió phơn, thổi theo hướng Tây – Đông,
rất khô, nóng Gió Lào thường bắt đầu vào tháng 4 đến tháng 9 là kết thúc Tháng
có cường độ gió mạnh nhất là tháng 6, 7, 8
Gió đất, gió biển: là một đặc trưng của khu vực ven biển Nguyên nhân là
do hấp thụ và phát xạ nhiệt ngày và đêm của mặt đất và biển, tạo ra gió biển thổivào đất liền sau khi mặt trời mọc và mạnh dần, đạt cực đại vào giữa trưa và yếudần đến khi mặt trời lặn và được gọi là gió đất, thổi từ đất liền ra biển bắt đầu từban đêm và mạnh nhất vào lúc sáng sớm
Bão và áp thấp nhiệt đới:
Là khu vực ven biển nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão và áp thấpnhiệt đới Trong năm 2013 đã có nhiều cơn bão đổ bộ vào Thị xã, gây thiệt hại: làm 1người chết, sập và hư hỏng 11 nhà, 102 ha diện tích lúa bị hư hại (chiếm trên 70%diện tích); 15,2 ha mía bị ngã, đổ, ngập (hơn 70% diện tích); làm sạt lở, cuốn trôi
Trang 818.230 m3 đất đào đắp, 5.400m3, bê tông 40 m2 gây thiệt hại 3.941 triệu
đồng (Nguồn: Báo cáo phòng chống lụt bão năm 2013)
1.1.5 Sông suối:
Trên địa bàn Thị xã có một số sông suối như sau: Sông Cầu; sông Bà Nam; suối
Bà Bông; suối Ô Kiều; suối Lùng; suối Song; suối Tre Nhìn chung các sông vàsuối trên địa bàn Thị xã đều có lưu vực nhỏ, chiều dài ngắn, đều xuất phát từ cácnúi đồi phía Tây thị xã nên có độ dốc cao nên vào mùa khô phần lớn không cónước và vào mùa mưa thường gây lũ lớn rất nhanh
Đánh giá các lợi thế và khó khăn về khí hậu, thời tiết:
Nhìn chung khí hậu, thời tiết không thuận lợi nhiều cho sản xuất nôngnghiệp cả về cây trồng, vật nuôi, thủy sản, làm muối Lượng mưa thấp, nhiềutháng khô hạn không thuận lợi cho phát triển cây trồng Vào các tháng 5, 6 cómưa tiểu mãn giữa mùa nắng và các tháng 10, 11, 12, mưa liên tục thường gâythiệt hại cho nghề muối Trong các tháng mùa mưa đôi lúc có nhiều trận mưacường độ tập trung cao gây ngọt hóa đột ngột nước đầm vịnh, làm nhiều lồng tômhùm, cá chết thiệt hại lớn cho bà con nông dân
1.2 Các nguồn tài nguyên
1.2.1 Tài nguyên đất, thổ nhưỡng:
Một số nhóm đất có địa bàn Thị xã Sông Cầu như: Nhóm đất cát diện tích2.876 ha; Nhóm đất mặn diện tích 4.611ha; Nhóm đất phù sa diện tích 690ha;
Trang 9Nhóm đất xám diện tích 955ha; Nhóm đất đỏ vàng diện tích 36.454 ha; Nhóm đấtdốc tụ diện tích 74 ha; Nhóm đất đen diện tích 841 ha; Nhóm đất xói mòn trên sỏi
đá diện tích 61ha; Các nhóm đất khác: là sông suối, mặt nước chuyên dụng diện
tích 2.366ha; (Nguồn: Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Phú Yên, năm 2009).
Nhìn chung tài nguyên đất ở thị xã Sông Cầu khá đa dạng về nhóm đất vàcác loại đất, phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau tạo ra những tiểu vùngsinh thái nông – lâm – thủy sản; thích hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi, đặcbiệt là các loại cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản
Hiện tại đất chưa sử dụng còn lớn, đây là quỹ đất có khả năng khai thácvào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội Dù vậy, quá trình khai thác, sử dụngđất trong nhiều năm qua vẫn chưa hợp lý một phần do sức ép về dân số, tập quáncanh tác (phá rừng trồng mía, sắn, ) một phần trong khâu quy hoạch phát triểnvùng miền chưa có hoạch định rõ ràng nên nhiều nơi tình trạng rửa trôi, xói mòn
và suy thoái chất lượng đất vẫn đang xảy ra
1.2.2 Đặc điểm địa chất, thủy văn và tài nguyên nước:
Trên cơ sở tài liệu địa chất khoáng sản Phú Yên, địa chất thủy văn vùngSông Cầu có các đặc điểm địa tầng chủ yếu là:
Hệ địa tầng Nha Trang (Knt) phân bố chủ yếu ở vùng Xuân Bình, Xuân
Phương, Xuân Lâm, với nền địa chất là đá trầm tích phun trào acid
Trầm tích biển: phân bố vùng hạ lưu Sông Cầu, Sông Tam Giang ở Xuân
Phương, Xuân Phú
Tài nguyên nước mặt gồm nước mưa, nước trong các hồ chứa, thủy vực và
dòng chảy của các sông suối, nguồn nước mặt của thị xã Sông Cầu hàng năm hếtsức hạn chế do lưu vực nhỏ, dốc, lượng mưa thấp với lượng nước mưa trung bìnhhàng năm thấp 1802mm Về chất lượng nước mặt các kết quả phân tích hiệntrạng môi trường hàng năm đánh giá có chất lượng khá tốt, nhiều chỉ tiêu quantrọng dưới quy chuẩn ô nhiễm
Tài nguyên nước dưới đất: Theo tài liệu địa chất thủy văn thì nước dưới
đất của Thị xã Sông Cầu tồn tại cụ thể như sau:
Nước trong cồn cát, đụn cát thuộc trầm tích biển: Phân bố thành các dảiliên tục dọc bờ biển và bán đảo của các xã Xuân Hải, Xuân Hòa, Xuân Thịnh,Xuân Cảnh và Xuân Đài Mực nước cách mặt đất từ 0,9 – 6,6m, chủ yếu 1 – 3m.Mực nước giữa mùa mưa và mùa khô chênh lệch tới 1,04m
Nước trong các cánh đồng nhỏ hẹp, bồi tụ sông biển: Phân bố rải rác dọccác cánh đồng nhỏ ven biển ở các xã Xuân Lộc, Xuân Bình, Xuân Lâm, thường
có độ sâu cách mặt đất từ 2-5m, trung bình là 3m, mùa mưa và mùa khô chênh
Trang 10lệch nhau 1,5m Phân bố nước không liên tục, chất lượng nước không đồng nhất.Một số nơi nước bị nhiễm bẩn, nhiễm mặn nặng.
Nước trong các vùng đồi núi Bazan phía Nam: Tầng Bazan phân bố ở độcao tuyệt đối từ 100 - 300m thuộc các xã Xuân Thọ 1, Xuân Thọ 2 Nước ở đâyrất nghèo, chủ yếu là dạng thấm rỉ, lưu lượng nhỏ Vùng này đất độ phì nhiêucao, song nguồn nước hiếm
Nước trong vùng đồi núi phía Tây và thung lũng: Các dãy núi phía Tây vàTây Bắc hầu hết là núi đá có tầng đất phong hóa rất mỏng, nhiều nơi hầu như trơsỏi đá Hệ thống khe nứt, đá nứt nẻ, phong hóa, đứt gãy lớn, đá tảng phân bố rảirác khắp nơi Nước xuất hiện tại các khe dạng thấm rỉ, lưu lượng rất nhỏ, về mùakhô lượng nước càng hạn chế
Về trữ lượng nước dưới đất: Theo tài liệu nghiên cứu khoa học “Bổ sung
cơ sở dữ liệu và công bố đặc điểm khí hậu thuỷ văn Phú Yên năm 2003” Moduldòng ngầm khu vực miền núi Sông Cầu = 8,1 - 8,8 l/s/km2
Về chất lượng nước dưới đất: Nước dưới đất khu vực có tổng khoáng nhỏ,hầu hết siêu nhạt (M<0,1g/l), thành phần thiếu Br, I và nên có thể gây một sốbệnh cho người dân sử dụng nguồn nước xấu không qua xử lý
1.2.3 Tài nguyên rừng:
Có 4 kiểu rừng chính:
Rừng mưa ẩm nhiệt đới lá rộng thường xanh: Hiện trạng chỉ còn diện
tích nhỏ ở trên các đỉnh núi cao, xa nằm phía Tây thị xã, tiếp giáp với đồi núi củahuyện Đồng Xuân thuộc rừng thứ sinh thuộc trạng thái rừng non, rừng phục hồi.Rừng tự nhiên có một số loài cây gỗ có giá trị là chò, trâm, giẻ, chiêu liêu, thị, Phân bố ở khu vực núi cao như Mô Cheo, Hòn Gió, Hòn Khô ở các xã XuânLâm, Xuân Lộc
Rừng truông gai, cây bụi: là kiểu rừng đặc thù của vùng khô hạn Đất đai
khô cằn, chịu tác động mạnh của tự nhiên, gió, bão, cũng được xem là hiện tượng
sa mạc hóa Đặc trưng của kiểu rừng này là chiều cao các tầng cây thấp từ 5-7m,với các loại cây chịu hạn như cóc chuột, găng gai, chà là, dứa dại, bồ đề, đa, si,
gõ biển, Vùng đất cát ở xã Xuân Hòa, Xuân Thịnh có cây chai lá cong thuộc họdầu là cây gỗ có giá trị cần bảo vệ và trồng thêm Vùng phân bố kiểu rừng nàychủ yếu dọc theo tuyến quốc lộ 1A Xuân Bình, Xuân Phương, vùng bán đảoXuân Hải, Xuân Hòa, Xuân Thịnh
Kiểu rừng ngập mặn: đây là loại rừng ngập nước mặn với các loại đước,
bần, mây, chà là, Đặc biệt trong đầm Cù Mông có 1 thảm cỏ biển hết sức giá trị
về mặt sinh thái Rừng ngập mặn hiện còn rất ít, rải rác vì phần lớn đất rừng ngập
Trang 11mặn đã chuyển mục đích xây dựng các ao nuôi tôm, ruộng muối Rừng ngập mặn
có giá trị cao là cái nôi sinh thái, là đai mềm phòng hộ giảm thiểu xói lở bờ biển
do triều cường, sóng biển, cần đầu tư phục hồi
Rừng trồng: Trong những năm qua thị xã Sông Cầu có nhiều nỗ lực trồng
rừng mới trên đất trống và đang tiếp tục thực hiện trong thời gian tới Ở vùng đấtcát ven biển rừng trồng với mục đích phòng hộ chắn cát, chắn gió với loại câychủ yếu là phi lao hết sức thành công Ở vùng đồi núi rừng trồng các loại cây chủyếu là keo lá tràm, keo lai, bạch đàn ở rừng sản xuất cũng như rừng phòng hộ
Hệ động vật rừng: Do tài nguyên rừng, diện tích rừng bị tác động
mạnh, thường xuyên có nhiều hoạt động trong rừng, làm giảm môi trường sống,phát triển các động vật rừng, cộng thêm nạn săn bắt động vật rừng nên hệ độngvật rừng của thị xã Sông Cầu còn lại rất ít về chủng loại và số lượng Về lớp thúcòn xuất hiện heo rừng, cheo, các loài bò sát còn các loài như kỳ đà, rắn, trăn, ,các loài chim phổ biến còn cu xanh, cu gáy, gà rừng,
1.2.4 Tài nguyên biển, ven biển:
Thị xã Sông Cầu với chiều dài bờ biển khoảng 80km, tiếp giáp với ngưtrường rộng lớn biển Đông, có các đầm vịnh lớn như: Vịnh Xuân Đài có diện tích
là 13.045 ha;Đầm Cù Mông có diện tích là 2.655 ha; nhiều đảo, cù lao như: cùlao Ông Xá có diện tích là 11,7ha; Nhất Tự Sơn: 6,7ha; Hòn Yến 1,9ha, các đầmvịnh cũng là nơi tiếp nhận phù sa, nguồn nước gần 2 tỷ m3 của các con sông:Sông Cái - sông Kỳ Lộ, Sông Cầu, Sông Bà Nam Với nhiều loại thủy sản đặcthù: cá ngựa, tôm hùm, cá ở rạng san hô, đầm vịnh cũng tạo thành môi trườngthuận lợi trong nuôi trồng, hiện nay đã có vùng ao nuôi tôm có diệntích hơn 820ha, đứng thứ 2 trong tỉnh, sau vùng nuôi hạ lưu sông Bàn Thạch nuôilồng trên mặt nước đầm vịnh có gần 20.000 lồng nuôi: tôm hùm, cá mú, cáchẽm, nhiều nhất khu vực miền Trung sản lượng thủy sản nuôi hàng năm đạtkhoảng 1.400 tấn trong đó trên 90% là tôm hùm Ngoài ra, thị xã Sông Cầu cóđội tàu thuyền phục vụ việc khai thác, đánh bắt ở biển với công suất khá lớn Mỗinăm khai thác trên 17.000 tấn thủy sản, chiếm khoảng 42% sản lượng khai thácthủy sản của toàn tỉnh
Ngoài ra đặc thù địa hình, địa mạo đã tạo bờ biển thị xã Sông Cầu nhiềuthắng cảnh đẹp được công nhận cấp quốc gia là Vịnh Xuân Đài và nhiều bãi tắmđẹp như bãi Bàng, bãi Tràm, Bãi Nồm, bãi Ôm,
Để phát huy tài nguyên biển Thị xã đã xây dựng được một số cơ sở hạ tầngnhư cảng cá Dân Phước, Gành Đỏ; các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão ởvịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông
Trang 12Nồng độ muối cao trong nước biển cũng là một lợi thế của tài nguyên biểnSông Cầu có 184,52ha ruộng muối, sản lượng hàng năm từ 18.000 – 20.000 tấn,
là vùng muối duy nhất trong tỉnh
1.2.5 Tài nguyên khoáng sản:
Theo kết quả điều tra cơ bản về giá trị kinh tế – địa chất các tài nguyênkhoáng sản tỉnh Phú Yên do Sở Công nghiệp thực hiện năm 1997, tài nguyênkhoáng sản đáng chú ý của thị xã Sông Cầu như sau:
Titan sa khoáng: Tích đọng trong các dải cát ven bờ biển có trữ lượng
khoảng 85,5 nghìn tấn Inmenit; 1,475 nghìn tấn Rutin, 3.375 nghìn tấn Ziricon và27,72 tấn monazit Phân bố chủ yếu ở Xuân Hải, Phú Dương, Vịnh Hòa, TừNham thuộc xã Xuân Thịnh Là khoáng sản có tính thương mại cao Nhưng hiệnnay phần lớn các khoáng sản này đều nằm trong rừng phòng hộ Nếu tổ chức khaithác có tác động lớn đến môi sinh, môi trường và xã hội
Đá xây dựng: Đá xây dựng thông dụng có tiềm năng khá lớn, chủ yếu là
đá granit, có nhiều ở các xã như: Xuân Thọ 1, Xuân Thọ 2, Xuân Lâm, XuânPhương và Xuân Bình Đá granit ở đây chủ yếu là màu trắng và màu hồng nhạt
Cát, cát trắng và sỏi: Cát phân bố dọc theo bờ biển, các thung lũng, bãi bồi
trong các lòng sông, tập trung ở Diêm Trường (xã Xuân Lộc và Xuân Bình); thôn
4, 5 xã Xuân Hải và khu vực thôn Bình Nông (Xuân Lâm) với trữ lượng khônglớn nhưng đáp ứng được nhu cầu làm vật liệu xây dựng địa phương
1.2.6 Tài nguyên du lịch và nhân văn
Thị xã Sông Cầu có nhiều cảnh quan đẹp, có hệ sinh thái đặc trưng nhiệtđới, có nhiều bãi biển dài, ngắn, nhiều núi ôm sát biển tạo nhiều bãi tắm độc lập
và những đầm vịnh đẹp, các tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên như sau:
Vịnh Xuân Đài: được tạo thành nhờ dãy núi Cổ Ngựa chạy dài ra biển,
diện tích mặt nước 13.045 ha Trong vịnh có nhiều vũng biển và bãi tắm đẹpnhư Vũng La, Vũng Sứ, Vũng Chào, và nhiều đảo, bán đảo như Cù lao Ông Xá,hòn Nhất Tự Sơn, mũi Đá Mài, mũi Tai Mã,
Đầm Cù Mông: Dài nhưng hẹp, diện tích 2.655 ha, bao bọc phía bắc bởi
khối núi Cù Mông, phía Đông là bán đảo Xuân Hải, Xuân Hòa chạy dài theohướng Bắc Nam dài hơn 15 km nhìn ra biển Đông nơi có nhiều bãi tắm đẹp, độc
đáo gồm: Bãi Bàng, Bãi Rạng ở thôn 2 xã Xuân Hải, Bãi Nồm ở thôn Hòa An xã
Xuân Hoà, Bãi biển Từ Nham, bãi biển Vũng Quang thuộc xã Xuân Thịnh, Bãi Tràm: ở thôn Hòa Thạnh, xã Xuân Cảnh, Bãi Ôm thuộc xã Xuân Phương
Trang 13Di tích hành cung Long Bình (phường Xuân Phú): là di tích được công
nhận cấp quốc gia Xây dựng vào những năm đầu thế kỷ XX và sử dụng dưới cáctriều vua cuối cùng của triều Nguyễn
Di tích mộ cụ Đào Trí (phường Xuân Đài): là di tích được công nhận cấp
quốc gia
Di chỉ khảo cổ học Gò Ốc (thôn Thọ Lộc, xã Xuân Bình): Phát hiện năm
1990 và được Bảo tàng lịch sử Việt Nam tiến hành khai quật năm 1991 Niên đạikhoảng 5000-4000 năm trước công nguyên
Di tích lịch sử Vũng Lắm (Xuân Đài): Thời phong kiến, Vũng Lắm là một
quân cảng và thương cảng được xếp vào hàng thứ hai sau Hội An Ngoài ra đâycòn có Toà Công Sứ Pháp được xây dựng, hoạt động
Ngoài ra, còn có các di tích khác như: Miếu Công Thần (xã Xuân Cảnh),
Di chỉ Hang Beo, di chỉ khảo cổ Cồn Đình (xã Xuân Lộc) và nhiều công trìnhkiến trúc tôn giáo như: chùa Diệu Tịnh, Long Quang, Triều Tôn, Quảng Đạt,Lăng Nghiêm,
Lễ hội sông nước Tam Giang: là một lễ hội văn hoá truyền thống của
người dân vùng hạ lưu sông Tam Giang
Lễ hội cầu ngư: thường được tổ chức vào tháng 3 âm lịch hàng năm, thời
điểm chuẩn bị vào vụ đánh bắt cá chính trong năm, nơi có phần lớn dân cư sốngbằng nghề đánh bắt hải sản, lễ hội có ở các xã Xuân Hải, Xuân Hoà, Xuân Cảnh,Xuân Thịnh, Xuân Thành
1.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1.3.1 Ngành nông nghiệp (nông - lâm nghiệp - thủy sản)
a Về sản xuất nông nghiệp:
Diện tích gieo trồng và sản lượng đều tăng hơn các năm trước Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả chương trình chuyển đổi cây trồng có năng suất, giá trị cao đưa vàosản xuất:
Biểu 6: Thống kê diện tích một số loại cây trồng của thị xã Sông Cầu năm 2013
Trang 146 Mía Ha 915
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2013
Biểu 7: Thống kê sản lượng một số loại cây trồng của thị xã Sông Cầu
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2013
Chăn nuôi phát triển chậm, quy mô nhỏ lẻ, chưa có trang trại lớn, quy môcông nghiệp, chưa áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến, đồng cỏ đều sử dụngtheo hướng tự nhiên
c Lâm nghiệp:
Diện tích rừng tự nhiên hiện còn 3.741ha Trong đó rừng non, rừng phụchồi có: 1.250ha, trữ lượng 146.250m3, không có rừng trung bình, rừng giàu thuộckiểu rừng mưa ẩm nhiệt đới thường xanh Đồng thời trong giai đoạn vừa qua đãtrồng được 13.691ha rừng trồng gồm rừng cây phi lao phòng hộ ven biển đã pháthuy tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường, chắn cát, chắn gió Rừng trồng câykeo lá tràm, keo lai, bạch đàn thuộc loại rừng sản xuất đã có trữ lượng tương đốikhá 444.666m3, phát huy được chức năng bảo vệ môi trường, tăng độ che phủ đạt
Trang 1543,2% (năm 2014) và cung cấp lâm sản Hàng năm bình quân có thể khai thác
trên 800ha rừng trồng, với sản lượng khoảng hơn 25.000 tấn gỗ/năm và sẽ tăngmạnh trong thời gian tới
d Thủy sản:
Là ngành kinh tế quan trọng của thị xã Sông Cầu và tỷ trọng giá trị trong
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp là 85,3% và thu hút được lực lượng lao động thamgia hết sức lớn
Thời gian qua cơ cấu tàu thuyền có nhiều chuyển đổi về số lượng tàu thuyền vàquy mô công suất, tăng nhanh theo hướng công suất lớn để đánh bắt xa bờ Đểphục vụ đánh bắt trên địa bàn, thị xã Sông Cầu đã được đầu tư cảng cá DânPhước, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão Cù Mông, Xuân Đài
đ Sản xuất muối:
Thị xã Sông Cầu là nơi sản xuất duy nhất và truyền thống nghề muối củatỉnh Phú Yên Sản lượng đạt khoảng 20.000 tấn Tập trung ở xã Xuân Bình160ha, Xuân Phương 21,72ha, Xuân Cảnh 2,8ha
1.3.2 Ngành kinh tế công nghiệp – xây dựng:
Những năm gần đây có tốc độ phát triển khá, có khu công nghiệp ĐôngBắc Sông Cầu đã thu hút được nhiều nhà đầu tư, xây dựng nhiều nhà máy sảnxuất Nhưng hiện nay đang có nhiều khó khăn về thị trường sản xuất có phầnchậm lại Nhưng hoạt động xây dựng có nhiều sôi động, nhiều công trình có quy
mô khá lớn đang triển khai nhiều nơi trên địa bàn thị xã
1.3.3 Ngành kinh tế dịch vụ, du lịch:
Kinh doanh du lịch đã thu hút được nhiều dự án đi vào hoạt động, tuy cóquy mô chưa lớn nhưng đẳng cấp như khu du lịch Bãi Tràm, khu sinh thái bãiBầu, Bãi Rạng, Nhất Tự Sơn, Một số dự án có quy mô lớn khác đã được cấpgiấy chứng nhận đầu tư như khu du lịch Bãi Ôm, khu du lịch Bãi Nồm, khu dulịch Long Hải Bắc,
Hoạt động tài chính – ngân hàng: chi nhánh các ngân hàng: Đầu tư Pháttriển, Phát triển Nông nghiêp, Chính sách xã hội, đã thực hiện tốt các dịch vụ chovay Công nghiệp, nông nghiệp, kịp thời, đúng quy định, có nhiều đổi mới vềphương thức huy động tiền gửi, cũng như cho vay vốn
Dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet: Phát triển mạnh, nhiều thành phầnkinh tế tham gia, cung cấp các dịch vụ EMS, chuyển tiền, Trên địa bàn thị
xã hiện có các nhà cung cấp điện thoại di động: Vinaphone, Viettel, internet đếntất cả các xã
Trang 16Hoạt động mua bán tại các chợ của thị xã đã được củng cố, xây dựng mới,nâng cấp là chợ Gò Duối, chợ Gành Đỏ,…Các chợ đều đã đáp ứng được nhu cầutiêu thụ, mua bán hàng hóa của nhân dân.
Hoạt động xe khách, xe buýt, xe taxi đi lại trong thị xã và đối ngoại đềuđáp ứng nhu cầu, thuận lợi và chất lượng Các hoạt động khác gồm bưu chính –viễn thông, bảo hiểm đang phát triển đã góp phần đa dạng hóa hoạt động dịchvụ trên địa bàn thị xã
1.4 Thực trạng phát triển xã hội:
1.4.1 Giáo dục – đào tạo
Hệ thống trường học phát triển tương đối nhanh, đồng bộ, phân bố phù hợpvới các vùng dân cư, bao gồm:
Mầm non: Có 18 trường học với 117 phòng học.
Tiểu học: Có 21 trường với tổng số 266 phòng học.
Trung học cơ sở: có 12 trường với 156 phòng học.
Trung học phổ thông có 4 trường là THPT Phan Chu Trinh, THPT Phan
Đình Phùng, THPT Võ Nguyên Giáp và THPT Nguyễn Khuyến
Trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp tổng hợp và trung tâm dạy nghề: tổ chức
dạy nghề, liên kết đào tạo chuyên môn về nghề ngắn hạn, tin học, anh văn, bổ túcvăn hóa, lái xe mô tô hạng A1, kế toán Nhưng cơ sở vật chất, trang thiết bị cònthiếu
Lĩnh vực giáo dục thời gian qua tuy được quan tâm đầu tư và phát triểnnhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
1.4.2 Y tế
Mạng lưới y tế từng bước được củng cố và phát triển Các cơ sở y tế củaThị xã gồm:
Bệnh viện Đa khoa Thị xã với 70 giường bệnh
Trung tâm y tế
Phòng khám đa khoa khu vực Xuân Bình có 5 giường.
Trạm y tế có 11 trạm tổng cộng 50 giường bệnh Còn 3 xã, phường chưa có
trạm y tế: Xuân Thành, Xuân Phú, Xuân Thọ 2
Các cơ sở y tế luôn có các y, bác sĩ thường trực để đáp ứng nhu cầu khám
và chữa bệnh của nhân dân
1.4.3 Văn hóa
Trang 17Các hoạt động văn hóa phát triển đa dạng, phong phú Phát triển cả về quy
mô và chất lượng theo Nghị quyết trung ương khóa VIII về chương trình hànhđộng của Tỉnh ủy “về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc”; đã phát huy cao giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thốngnhư: Lễ hội sông nước Tam Giang, Lễ hội cầu ngư, hoạt động câu lạc bộ tuồng,
tổ chức hội diễn nghệ thuật quần chúng, thường xuyên được tổ chức hàng năm,thu hút đông đảo nhân dân tham gia, đáp ứng nhu cầu của nhân dân
1.4.4 Thể dục - thể thao
Hàng năm phong trào giáo dục thể chất học sinh trong nhà trường đượcchú trọng Các giải việt dã, cờ tướng, võ Vovinam thường xuyên được tổ chức đểtuyển chọn vận động viên bồi dưỡng thi đấu và phát triển phong trào quần chúng
Nhìn chung, cơ sở vật chất ngành thể dục, thể thao còn hạn chế, chưa đápứng nhu cầu luyện tập thể dục thể thao ngày càng tăng của nhân dân Lực lượngcán bộ phụ trách chuyên về thể thao vừa thiếu lại vừa yếu, phần lớn là kiêmnhiệm
1.4.5 Quốc phòng, an ninh:
Lực lượng dân quân tự vệ, tự vệ biển và dự bị động viên được tuyển chọn,huấn luyện đạt kết quả khá Ban chỉ huy các xã đội được cũng cố, kiện toàn.Công tác tuyển quân hàng năm đảm bảo số lượng và ngày nâng cao về chấtlượng Công tác phòng thủ và sẵn sàng chiến đấu được tăng cường và duy trìthường xuyên tại các xã, phường ven biển đã xây dựng kế hoạch tác chiến, bảo vệvững chắc an ninh chính trị tuyến biển; tổ chức huấn luyện 100% dân quân tự vệbiển, bảo đảm cho lực lượng dân quân tự vệ biển luôn đáp ứng yêu cầu sẵn sàngchiến đấu của từng địa bàn và phối hợp với lực lượng biên phòng, kiểm ngư bảo
vệ vùng biển, ven biển
1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
1.5.1 Những thuận lợi
Về vị trí địa lý: có quốc lộ 1, quốc lộ 1D, tỉnh lộ ĐT 642, ĐT 644 đi
qua; gần cảng biển quốc tế Quy Nhơn, sân bay Tuy Hòa, sân bay Phù Cát nên hếtsức thuận lợi để giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thu hút đầu tư trongnước và quốc tế
Về cảnh quan thiên nhiên: vừa có núi, vừa có biển, có nhiều bãi tắm dài,
ngắn, độc lập, hoang sơ, thuận lợi đầu tư phát triển các khu du lịch cao cấp, quy
mô lớn về du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, kết nối đa dạngnhiều loại hình tour du lịch
Về tài nguyên biển: có nhiều đầm vịnh diện tích khá lớn, đa dạng sinh học
cao, môi trường biển tốt thuận lợi trong sản xuất, nuôi trồng thủy sản giá trị cao,
Trang 18quy mô lớn, có ngư trường rộng, hạ tầng phục vụ nghề cá đã đầu tư thuận lợiphục vụ đánh bắt xa bờ.
Về hạ tầng cơ sở: đã đầu tư hạ tầng các KCN Đông Bắc Sông Cầu các
điểm công nghiệp, các khu dân cư có đầy đủ hạ tầng, mạng lưới điện, nước,thông tin liên lạc, giao thông, để phục vụ tái định cư, hết sức thuận lợi
Về môi trường: là thị xã mới phát triển tài nguyên thiên nhiên chưa khai
thác nhiều, nhiều cảnh quan còn hoang sơ, chất thải còn ít nên chất lượng môitrường tự nhiên tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
Về An ninh, trật tự: được giữ vững, các cơ quan quản lý nhà nước nắm
vững các quy định pháp luật, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, nhân dânchấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật, có chất lượng cuộc sốngvăn hóa, thân thiện và lịch thiệp
1.5.2 Những hạn chế
Về tài nguyên thiên nhiên: có trữ lượng thấp, quy mô nhỏ, không đảm bảo
khai thác sử dụng lâu dài, hiệu quả kinh tế chưa cao, nên thiếu hấp dẫn nhà đầutư
Về địa hình: có nhiều phức tạp, chia cắt do đó việc đầu tư, bảo trì hạ tầng
kỹ thuật tốn kém, khó khăn trong tổ chức quản lý
Về khí hậu thời tiết: không được thuận lợi về mùa mưa do thường kéo dài
nhiều ngày, có lúc cường độ mưa tập trung cao, trong mùa mưa đôi lúc có bão, ápthấp nhiệt đới, thảm thực vật rừng còn ít, đất trống còn nhiều, địa hình dốc nênthường gây lũ lớn làm hư hại công trình, ngừng trệ hoạt động sản xuất, gây nhiềuthiệt hại về người, tài sản, mùa khô kéo dài gây thiếu nước có ảnh hưởng, thiệthại đến sản xuất, sinh hoạt
Về cơ sở hạ tầng: tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu phát triển nhất là giao thông, cấp nước, thoát nước, môi trường
Chất lượng lao động tăng chậm, nhiều lao động trẻ có chất lượng cao
phần lớn làm việc ở các thành phố, ít trở về quê làm việc, lực lượng lao động tạichỗ xuất thân từ nông nghiệp ít thích vào làm công nhân công nghiệp, chuyênmôn kỹ thuật hạn chế, tính kỷ luật không cao Vì vậy lợi thế nguồn nhân lực dồidào, giá rẻ ít đượcphát huy
PHẦN II:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014
2.1 Đánh giá kết quả đạt thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2014 là cơ sở quan trọng để so sánhvới việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt; là cơ sở quantrọng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 Cơ sở xác định đánh giá là các côngtrình dự án đã được bồi thường, thu hồi chuyển mục đích giao đất trong năm
Trang 192014 Về cơ sở so sánh là báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của Thị xã Sông Cầu đã được UBND tỉnh
Phú Yên phê duyệt tại quyết định số: 1377/QĐ-UBND ngày 15/8/2013
Biểu 9: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2014 của Thị xã Sông Cầu
(Chi tiết tại biểu 02/CH phần phụ lục)
Năm 2014 Ước hiện
trạng SDĐ
Quy hoạch SDĐ
Tăng (+), giảm(-)
Tỷ lệ
%
(6)=(4)-(5) (7)=(4)/(5)*100 Tổng diện tích
Nguồn:Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) và báo cáo tình hình sử dụng đất 9 tháng năm 2014 của thị xã
Sông Cầu
Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất năm 2014 so với kế hoạch SDĐ
đã được duyệt là rất thấp:
- Nhóm đất nông nghiệp có mức chênh lệch thấp hơn 2.200,00ha là khá lớn
(quy hoạch là 38.014,9ha; ước thực hiện là 35.814,9ha) nguyên nhân là do các kế
hoạch trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất đã đăng ký trong các năm trước
không thực hiện được, đất phi nông nghiệp của các dự án đã đăng ký nhưng
không thực hiện được nên đất nông nghiệp giảm rất ít, đất chưa sử dụng chuyển
sang đất trồng rừng mới còn ít do chưa có dự án đầu tư
- Nhóm đất phi nông nghiệp: chênh lệch thấp hơn diện tích 726,89ha là khá
lớn, nguyên nhân có các dự án quy mô diện tích lớn như: khu dân cư phía bắc
đường Hùng Vương, khu du lịch sinh thái Bãi Chỏ, và nhiều dự án khác có
trong kế hoạch nhưng không thực hiện đúng trong năm quy hoạch, Ngoài ra
Trang 20còn một số các dự án có liên quan tới đất phi nông nghiệp từ các năm trướcchuyển sang.
- Đất chưa sử dụng: Chênh lệch diện tích thấp hơn: 2.926,89 ha nguyênnhân chủ yếu là kế hoạch trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất của quy hoạchđất đai và quy hoạch bảo vệ phát triển rừng thực hiện không đạt; do chưa hoànthành thủ tục giao đất các nhà đầu tư và cập nhật số liệu về trồng rừng mới
2.1.1 Phân tích đất nông nghiệp
Biểu 10: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2014 của Thị xã SôngCầu (Nhóm đất nông nghiệp)
TT Chỉ tiêu sử dụng
Diện tích
kế hoạch năm
2014 đã duyệt (ha)
Kết quả thực hiện năm 2014 (Dự ước hiện trạng đất năm
2014)
Diện tích (ha)
So sánh Tăng
(+), giảm (-) ha
Tỷ lệ (%)
(5)-(4)
(7) =(5)/(4)*100%
Trang 21Kết quả thực hiện kế hoạch đất nông nghiệp trong năm 2014 có 3 chỉ tiêuđạt vượt kế hoạch (HNK, CLN, NTS), 5 chỉ tiêu không đạt Đây là sự thể hiệnkết quả thực hiện của việc mở rộng đất nông nghiệp từ đất chưa sử dụng đưa vàosử dụng theo mục đích nông nghiệp, chuyển đổi cây trồng trong cơ cấu đất nôngnghiệp.
Các chỉ tiêu kế hoạch và dự ước thực hiện có chênh lệch như sau:
Đất trồng cây hàng năm khác
Diện tích kế hoạch 3,217.65ha; ước thực hiện 3.357,29ha tăng 139.64ha.Nguyên nhân là do chưa thực hiện một số dự án có thu hồi đất cây hàngnăm như: Đường giao thông liên vùng Lương Phước-Cao Phong diện tích 0,29ha;Xây dựng trường mẫu giáo Xuân Lâm diện tích 0,26ha; bến xe thị xã diện tích1,68ha;
Trang 22Đất trồng cây lâu năm
So với kế hoạch tăng: 265,83ha (kế hoạch 3.009,37ha, thực hiện 3.275,20ha)
Nguyên nhân là do chưa thực hiện một số dự án có thu hồi đất cây lâu nămnhư: Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất các công trình giao thông đạt thấp (Nhàmáy chế biến xơ dừa diện tích 0,5 ha; Nâng cấp tuyến giao thông Sông Cầu- ĐáGiăng- Bình Thạnh diện tích 5,4 ha; Đường Quốc lộ 1 đến nhà ông Trương NgọcLâm - thôn Tuyết Diêm diện tích 6,0 ha; Đường bờ vùng từ mương Chánh Bắcđến cây duối thôn Bình Thạnh diện tích 5,0ha)
Đất nuôi trồng thủy sản
So với quy hoạch tăng: 38,84ha (kế hoạch 857,55ha, thực hiện 896,39ha).Nguyên nhân: Do các dự án có chuyển từ đất NTTS sang đất phi nôngnghiệp, đất làm muối không thực hiện được, đồng thời trong năm có chuyển mụcđích sang đất giao thông của dự án: cầu + đường Xuân Cảnh và kè Đầm CùMông ở Xuân Lộc, Xuân Hải
Đất làm muối
Trang 23So với kế hoạch giảm 15,6ha (kế hoạch 209,02ha, thực hiện 193,42ha).Nguyên nhân: Do thực hiện mở rộng tăng thêm ruông muối tại Xuân Bình,Xuân Phương không thực hiện được, đồng thời có giảm diện tích để xây dựngcác công trình, dự án: Kè chống xói lở đầm Cù Mông (diện tích 2,4ha); vàchuyển sang đất nuôi trồng thủy sản để tăng thu nhập.
Đất nông nghiệp khác
So với quy hoạch năm 2014 diện tích đất nông nghiệp khác không thay đổi(4,45ha)
Nguyên nhân: Trong năm 2014 không thực hiện thu hồi diện tích
đất nông nghiệp khác để chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp
2.1.2 Phân tích đất phi nông nghiệp
Biểu 11: Diện tích đất phi nông nghiệp của thị xã Sông Cầu
So sánh kế hoạch sử dụng đất
năm 2014
Dự kiến hiện trạng SDĐ năm 2014
Quy hoạch đến SDĐ năm 2014
Tăng (+); giảm (-)
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.372,14 5.099,03 -726,89
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 104,20 200,35 -96,15
-2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 234,05 322,79 -88,742.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 18,57 14,70 +3,872.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốcgia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 834,15 1.118,38 -284,23Trong đó
Trang 24Đất giao thông DGT 684,03 839,96 -155,93
Đất công trình năng lượng DNL 30,56 30,35 +0,21
Đất công trình bưu chính viễn
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 47,60 81,06 -33,46
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 152,51 189,15 -36,642.2 Đất sản xuất vật liệu xây dựng,làm đồ gốm SKX 3,50 43,19 -39,69
-2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV - -
-2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 419,01 419,01 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 1.878,13 1.789,62 +88,512.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,05 0,05 -
Trang 25Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) và báo cáo tình hình sử dụng đất 9 tháng năm 2014 của thị xã Sông
Cầu
Diện tích đất phi nông nghiệp giảm 726,89ha so với kế hoạch sử dụng đất.Nguyên nhân là do các dự án được đăng ký theo kế hoạch của đất phi nôngnghiệp chưa thực hiện trong năm 2014 như: các dự án đất quốc phòng; dự án đấtchợ; dự án đất giáo dục; dự án đất giao thông; dự án đất du lịch; dự án đất côngtrình công cộng; dự án đất thủy lợi; dự án đất cơ sở thể thao; dự án đất nghĩatrang; dự án đất ở; dự án đất cơ sở văn hóa,
Trong đó chi tiết các chỉ tiêu thực hiện tăng, giảm so với kế hoạch các loạiđất phi nông nghiệp là:
2.1.2.1.Đất quốc phòng
Diện tích kế hoạch 173,36 ha; ước thực hiện 137,36 ha - giảm 36,0 ha
Nguyên nhân: Do trong năm không thực hiện được chuyển mục đích sangđất quốc phòng các dự án đất quốc phòng đã được phê duyệt: Thao trường bãi tậpcủa Thị xã (Xuân Phương), đất quốc phòng ở Bình Nông, thao trường bãi tập dânquân các xã Xuân Lộc, Xuân Phương, Xuân Hòa,
2.1.2.2.Đất an ninh
Diện tích kế hoạch 3,45ha; ước thực hiện 1,18 ha giảm 2,27 ha
Nguyên nhân: Do trong năm không thực hiện các dự án đất an ninh như: Trụ
sở Công An Phường Xuân Yên diện tích 0,19 ha; Cơ sở làm việc Đội cảnh sátPCCC diện tích 1,0 ha; Điểm TBTGTP Bắc Sông Cầu 0,44ha
2.1.2.3.Đất khu công nghiệp
Diện tích kế hoạch 200,35 ha; ước thực hiện 104,2 ha giảm 96,15 ha dochưa xây dựng kết cấu hạ tầng KCN ĐBSC II.III
2.1.2.4.Đất sản xuất phi nông nghiệp
Diện tích kế hoạch 322.79 ha; ước thực hiện 234.05 ha giảm 88,74ha
Nguyên nhân: Do chuyển diện tích đất từ các loại đất khác để xây dựng mớicác cở sở sản xuất kinh doanh mới như: Khu du lịch dọc phía đông và tây QL1:13,57ha, khu du lịch thôn 4 Xuân Hải 20,ooha, Mở rộng khu sản xuất giống thủysản Xuân Hải diện tích 17,835 ha…
2.1.2.5.Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Diện tích kế hoạch 14,7 ha; ước thực hiện 18,57 ha tăng 3,87 ha
Trang 26Nguyín nhđn: Do thực hiện khai thâc Mỏ cât san lấp thôn Phú Dương, xêXuđn Thịnh.
MR đường Phạm Văn Đồng 9,00ha…
2.1.2.7.Đất thủy lợi
Diện tích kí́ hoạch 124,14 ha; ước thực hiện 51,88 ha giảm 72,26 ha
Nguyín nhđn: Do trong năm chưa thực hiện câc dự ân Tuyí́n kính từ nhẵng Toăn đí́n ruộng bă Trưởng 2,00ha; Cống ngăn mặn, thoât lũ Lệ Uyín 2,00ha,
Kỉ Đầm Cù Mông 45,5ha (diện tích thu hồi 37,8ha)
2.1.2.8.Đất công trình năng lượng
Diện tích kí́ hoạch 30,35 ha; ước thực hiện 30,56 ha tăng 0,21 ha
Đất công trình bưu chính viễn thông
Diện tích kí́ hoạch 1,16 ha; ước thực hiện 0,94 ha giảm 0,22 ha
2.1.2.9 Đất cơ sở văn hóa
Diện tích kí́ hoạch 10,77 ha; ước thực hiện 1,35 ha giảm 9,42 ha
Nguyín nhđn: Do trong năm không thực hiện câc dự ân: Trung tđm TDTT xê Xuđn Lộc, Xuđn Cảnh, Xuđn Phương, Xuđn Lđm,
VH-2.1.2.10.Đất cơ sở y tế
Diện tích kí́ hoạch 5,48 ha; ước thực hiện 4,6 ha giảm 0,88 ha
Nguyín nhđn: Do trong năm không thực hiện dự ân nđng cấp trạm y tí́ xêXuđn Phương
2.1.2.11.Đất cơ sở giâo dục đăo tạo
Diện tích kí́ hoạch 81,06ha; thực hiện 47,6 ha giảm 33,46 ha
Nguyín nhđn: Do trong năm chưa thực hiện được một số dự ân công trìnhliín quan tới đất giâo dục như: Mở rộng nđng cấp trung tđm dạy nghề thị xê SôngCầu diện tích 93,65ha; Trường tiểu học Xuđn Thịnh diện tích 1,5 ha
2.1.2.12.Đất cơ sở thể dục thể thao
Trang 27Diện tích kế hoạch 10,43 ha; ước thực hiện 6,67 ha giảm 3,76 ha
Nguyên nhân: Do trong năm chưa thực hiện các dự án đất thể thao như Sânvận động xã Xuân Bình; Sân vận động xã Xuân Thọ 1,
2.1.2.13.Đất chợ
Diện tích quy hoạch 14,83 ha; ước thực hiện 6,32 ha giảm 8,51 ha
Đất di tích văn hóa, lịch sử
Diện tích kế hoạch 0,5 ha; ước thực hiện 0,04 ha giảm 0,46 ha
2.1.2.14.Đất bãi thải, xử lý chất thải
Diện tích kế hoạch 51,78 ha; ước thực hiện 19,3 ha giảm 32,48 ha
2.1.2.15.Đất ở tại nông thôn
So với kế hoạch giảm 115,44ha (quy hoạch 409,73 ha thực hiện 294,29 ha).Nguyên nhân: do thu hồi 0,1 ha ONT ở khu TĐC quốc lộ 1A; 0,02 ha ONT
để xây đường tránh trú bão Sông Cầu - Đồng Xuân xã Xuân Lâm và xây dựngmới các công trình khu TĐC quốc lộ 1 xã Xuân Cảnh; điểm dân cư trường BùiThị Xuân - Xuân Lộc; Khu TĐC quốc lộ 1 xã Xuân Thịnh; Khu TĐC thôn ChánhNam - Xuân Thọ 1,
2.1.2.16.Đất ở tại đô thị
Diện tích kế hoạch 320,04 ha; ước thực hiện 236,24 ha giảm 83,8 ha
Nguyên nhân: Do trong năm chưa thực hiện các dự án như: KDC PhươngLưu Đông; KDC Sở Canh Nông; KDC phía bắc đường Hùng Vương,
2.1.2.17.Đất xây dựng trụ sở cơ quan; tổ chức sự nghiệp
Diện tích kế hoạch 22,31 ha; ước thực hiện 17,92 ha giảm 4,39 ha
Nguyên nhân: do một số trụ sở cơ quan được đưa vào kế hoạch xây dựngmới chưa thực hiện được vì chưa có nguồn vốn để bồi thường, giải phóng mặtbằng xây dựng
2.1.2.18.Đất xây cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Diện tích quy hoạch 20,62 ha; ước thực hiện 21,65 ha tăng 1,03 ha
2.1.2.19.Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ
Diện tích kế hoạch 189,15 ha; ước thực hiện 152,51 ha giảm 36,64 ha
Nguyên nhân: Do một số dự án nghĩa trang nghĩa địa được quy hoạch xâydựng mới nhưng chưa thực hiện được
2.1.2.20.Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Trang 28So với quy hoạch giảm 39,69 ha (quy hoạch 43,19 ha thực hiện 3,5 ha).Nguyên nhân: Do một số dự án trong năm chưa thực hiện được vì thiếu vốn.
2.1.2.21.Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, đất có mặt nước chuyên dùng
So với kế hoạch tăng 88,51 ha (quy hoạch 2208,63 ha thực hiện 2297,14 ha)Nguyên nhân: Do thực hiện mở rộng một số dự án nuôi tôm, nuôi thủy sản ởcác xã phường ven biển
2.1.2.22.Đất phi nông nghiệp khác
So với kế hoạch không thay đổi (quy hoạch 0,05ha thực hiện 0,05ha)
2.1.3 Phân tích đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng
Hiện trạng đất chưa sử dụng còn khá lớn 8741,44ha nếu so với kế hoạch đếnnăm 2014 diện tích đất chưa sử dụng sẽ chênh lệch tới 2926,89ha (kế hoạch tớinăm 2014 diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn 5814,55ha)
Nguyên nhân chính dẫn tới diện tích đất chưa sử dụng còn lớn như vậy là docác dự án trồng mới và trồng bổ sung rừng sản xuất, rừng phòng hộ trên đất chưasử dụng ở các xã là không thực hiện được; Ngoài ra còn một số dự án đã giao đấttrồng xong rừng nhưng chưa hoàn thành thủ tục giao đất, chuyển mục đích sửdụng và thống kê đất đai như dự án của công ty Trường Thành Xanh ở Xuân Thọ
2, Công ty Bảo Châu ở Xuân Lâm
Biểu 12: Diện tích đất chưa sử dụng của thị xã Sông Cầu
kiến hiện trạng năm 2014
Quy hoạch đến năm 2014