Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Khái quát chung về tài sản cố định
1 Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là các tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, được quy định bởi nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình Tại xí nghiệp Hoá dược, tài sản cố định chủ yếu là tài sản cố định hữu hình, do đó, nó sở hữu đầy đủ ba đặc điểm chính của tài sản cố định.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hữu hình có đặc điểm sau:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ
+ Giá trị tài sản cố định được khấu hao dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng
Xí nghiệp Hoá Dược chuyên sản xuất các loại dược phẩm có tính dược điểm cao, đảm bảo quy trình công nghệ sản xuất khép kín và sản phẩm loại I Quy trình sản xuất dựa trên các phản ứng hoá học, yêu cầu định mức vật tư và nguyên vật liệu cụ thể cho từng sản phẩm Các nguyên vật liệu và sản phẩm tiêu biểu của xí nghiệp bao gồm CaCl2, Na2SO4, HClP, DEP nước, và NaCl tiêm.
Tài sản cố định của xí nghiệp bao gồm mặt bằng sản xuất, phương tiện vận tải và dây chuyền sản xuất Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nhu cầu ngày càng cao về sản xuất kinh doanh và yêu cầu chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn dược điển.
Chứng từ sổ sách phương pháp tổng hợp và chi tiết của tài sản cố định, cách đánh giá tài sản cố định
Dựa vào chứng từ mua hoặc thanh lý tài sản cố định, kế toán sẽ lập sổ kế toán chi tiết cho từng loại tài sản cố định Mỗi loại tài sản sẽ được mở một trang sổ riêng để quản lý và theo dõi hiệu quả.
Chứng từ và sổ sách cần được lập đúng theo quy định của chế độ hiện hành, đồng thời phải ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Chứng từ kế toán bao gồm hai loại hệ thống
Chứng từ kế toán cần được lập bởi những nguồn có trách nhiệm và phải đảm bảo đầy đủ số liệu theo quy định Việc ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực và đầy đủ thông tin, đồng thời cần gạch bỏ các phần trống để đảm bảo tính chính xác.
Sổ kế toán bao gồm hai phần chính: kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết Phần kế toán tổng hợp gồm các loại sổ như sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và các sổ kế toán tổng hợp khác.
+ Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Sổ nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trong một đơn vị thời gian
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng nợ
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) là rất quan trọng.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
Nhật ký chứng từ cần được mở theo từng tháng, và vào cuối mỗi tháng, phải khóa sổ nhật ký chứng từ cũ để mở sổ mới cho tháng tiếp theo Mỗi lần mở sổ, cần chuyển các số liệu cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sổ cái là công cụ quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán, giúp tổng hợp thông tin từ các tài khoản kế toán Dữ liệu trên sổ cái phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ việc quản lý và ra quyết định hiệu quả.
Sổ cái phải ghi đầy đủ các phần như:
+ Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung kế toán của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Số tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên nợ hoặc có của TK
- Sổ chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý
Bảng kê gồm 10 bảng, được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê 7), được sử dụng khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết không thể ghi trực tiếp trên nhật ký chứng từ Số liệu chứng từ gốc sẽ được ghi vào bảng kê, và vào cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các bảng kê sẽ được chuyển vào nhật ký chứng từ liên quan Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, kết hợp phản ánh số ghi hàng tháng, số phát sinh Nợ và Có trong tháng, cùng số dư cuối tháng Chúng phục vụ cho việc điều tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng, nhưng không sử dụng cho sổ cái.
Hình thức sổ kế toán quy định của doanh nghiệp là hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
1 Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược
Xí nghiệp đã áp dụng phần mềm tài chính kế toán để ghi chép và tính toán các nghiệp vụ hàng ngày Cuối kỳ, kế toán viên thực hiện bút toán đối chiếu và kết chuyển số liệu dựa trên sổ sách kế toán và các nghiệp vụ đã nhập, giúp máy tự động xử lý thông tin theo yêu cầu Các thông tin cần thiết sẽ được in ra thành các báo cáo quan trọng.
Sổ cái TK 211, TK 214 thẻ và sổ chi tiết, báo cáo tài chính
Theo dõi tình hình biến động ở xí nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
- TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
- TK 241 - Đầu tư xây dựng cơ bản
Và một số TK khác: TK 111, 112, 331, 627, 642
1.1 Kế toán tăng tài sản cố định
Xí nghiệp Hóa Dược ghi nhận sự gia tăng tài sản cố định chủ yếu nhờ vào việc mua sắm từ nguồn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác Bên cạnh đó, tài sản cố định cũng tăng lên do việc thay thế thiết bị trong dây chuyền sản xuất bằng công nghệ tiên tiến.
Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới)
Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Có TK 411: Nếu tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2 Kế toán giảm tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, một số tài sản cố định có thể trở nên lạc hậu và kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn Để nâng cấp và mua sắm tài sản cố định mới, doanh nghiệp cần tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cũ Việc này sẽ được thực hiện dựa trên tình hình cụ thể, và kế toán sẽ phản ánh các bút toán liên quan.
Kế toán giảm tài sản cố định do nhượng bán
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Bt2: Doanh thu nhượng bán tài sản cố định
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 721: Doanh thu nhượng bán
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp
Bt3: Các chi phí nhượng bán khác Phát sinh liên quan đến nhượng bán
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán
Kế toán giảm tài sản cố định do thanh lý
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán:
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Bt2: Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp (nếu có)
Có TK 721: Thu nhập về thanh lý
Bt3: Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ
Trong trường hợp này kế toán cần phải căn cứ vào giá trị của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627, 641, 642: Tính vào các chi phí
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa và chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
- Nếu tài sản cố định còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153: Nếu xuất kho
Nợ TK 142: Nếu đem sử dụng
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
Giảm do góp vốn kinh doanh bằng tài sản cố định
Tài sản cố định được gửi đi tham gia liên doanh, khi không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp, sẽ được coi là khấu hao một lần Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại của tài sản cố định sẽ được ghi vào bên.
Nợ hoặc bên Có TK 412 “chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định”
Nợ TK 222 – Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 - Giá trị vốn góp liên doanh gắn hạn
Nợ TK 2141 – Giá trị hao mòn
Nợ hoặc Có TK412 – Phần chênh lệch
Từ biểu tăng giảm tài sản cố định trên ta thấy xí nghiệp có thực hiện tăng tài sản cố định do mua sẵm mới phương tiện vận tải
Kế toán hạch toán: Nợ TK 211:
Có TK 112 Nguồn dùng để mua sắm dùng quỹ phát triển kinh doanh Kế toán ghi đồng thời bút toán kết chuyển nguồn:
2 Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở xí nghiệp Hoá Dược
Việc tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định của công nhân dựa vào phân loại tài sản cố định và cơ chế tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Mặc dù có ba tiêu thức phân loại tài sản cố định, nhưng xí nghiệp chủ yếu theo dõi chi tiết tài sản cố định dựa trên hình thái biểu hiện, cụ thể là tài sản cố định hữu hình.
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tổ chức thành các phân xưởng và tổ đội, do đó việc lập kế toán chi tiết tài sản cố định trở nên cần thiết để quản lý hiệu quả và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính.
+ Tình trạng tài sản cố định
+ Nguyên giá tài sản cố định
+ Hao mòn tài sản cố định
+ Giá trị còn lại tài sản cố định
3 Kế toán khấu hao tài sản cố định
Theo thông tư hướng dẫn của Cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, việc đăng ký mức chiết khấu tài sản cố định được quy định cho các năm 1999 và 2000.
Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu chi phí vật liệu trong sử dụng
Phương pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu
Các chứng từ được hạch toán vật liệu tại xí nghiệp bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất vật tư theo hạng mức
Bộ phận tổ chức được giao nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ, dựa trên nhu cầu về khối lượng, số lượng công việc và thời gian cần thiết.
Khi đưa hàng về nhập kho, thủ kho cần ghi chép số lượng thực nhập vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu Cuối tháng, thủ kho lập phiếu nhập kho để báo cáo cho phòng tài chính kế toán, từ đó dùng phiếu này để so sánh số lượng hóa đơn với khối lượng thực nhập, giúp tính toán các khoản chi phí nhập kho như giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ và chi phí thu mua thực tế Doanh nghiệp chỉ sử dụng nguyên vật liệu nhập kho ngay khi cần, không dự trữ hoặc chỉ dự trữ rất ít, và phương pháp tập hợp chi phí được tính theo giá thực tế khi nhập kho.
Khi hàng hóa được đưa về nhập kho, thủ kho của xí nghiệp sẽ thực hiện việc nhập kho theo số lượng thực tế vào sổ chi tiết vật liệu Cuối tháng, phiếu nhập kho sẽ được báo cáo về phòng tài chính kế toán Dựa trên phiếu nhập kho và phiếu mua hàng vật tư, cần kiểm tra số lượng giữa hóa đơn thực tế để tiến hành nhập kho với các thông tin về giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ và chi phí thực tế nhập kho.
Sau đây là phiếu nhập kho của tổ BaSO4 tháng 2/2002
TT Tên, nhãn hiệu, quy cách Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Định mức Thực nhập
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
- Một liên thủ kho gửi để làm bảng kê, báo cáo, thẻ kho
- Một liên chuyển về phòng tài vụ của xí nghiệp để theo dõi hạch toán
Sau khi nhập kho vào thẻ kho đơn vị mỗi loại vật tư:
Phiếu nhập kho được thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vật tư tại Xí nghiệp Hoá Dược, địa chỉ 273 – Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Nhập Xuất Tồn Ký nhận
Nhập cho Bích Hà Xuất cho tổ BaSO4
Thẻ kho nhằm mục đích theo dõi số lượng nhập xuất, tồn cho từng thứ nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm từng kho
Phòng kế toán thực hiện việc lập thẻ kho, trong đó ghi nhận các thông tin quan trọng như tên nhãn, tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm và hàng hóa Sau đó, thẻ kho này được giao cho thủ kho để thực hiện việc ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho
Cuối tháng, sau khi hoàn tất báo cáo về việc sử dụng vật tư, cần tổng hợp số lượng nguyên vật liệu chính và phụ để gửi cho phòng kế toán.
Sau khi đưa lên phòng kế toán, phòng kế toán lấy số liệu tổng hợp lập nên bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu
Để tính giá xuất vật liệu, cần dựa vào tồn đầu kỳ và nhập đầu kỳ Công thức tính giá xuất vật liệu là: Đơn giá bình quân của từng loại nguyên vật liệu bằng tổng giá trị của từng loại nguyên vật liệu chia cho tổng số lượng của chúng, trong đó tổng giá trị được tính từ tồn đầu kỳ cộng với nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
Dưới đây là bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu trong tháng 2, được xây dựng dựa trên "bảng sử dụng nguyên vật liệu" và đã được phòng tài vụ tiến hành tổng hợp, đối chiếu để lập.
“bảng sử dụng nguyên vật liệu” cho năm 2002 trong quý I
Bảng sử dụng nguyên vật liệu
SL Tổng tiền(Đ) SL Tổng tiền(Đ)
Phương pháp tính giá xuất kho vật liệu
Trong thực tế, vật liệu được tính theo giá thực tế, căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho để tính toán kho vật liệu
Xí nghiệp Hoá Dược, với đặc thù sản xuất các loại thuốc dược điển cao, cho phép kiểm soát chặt chẽ quy trình nhập xuất và tính giá thành một cách chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất sản phẩm.
Các tổ đội và thủ kho gửi phiếu nguyên vật liệu cho phòng tài vụ để hạch toán, sau đó chuyển lên phòng giám đốc để phê duyệt Quy trình này nhằm lập kế hoạch mua nguyên vật liệu và xác định định mức cho sản xuất trong kỳ tiếp theo.
Dựa vào phiếu xuất để căn cứ từ đó các thẻ kho xuất vật liệu làm phiếu xuất cho bộ phận sản xuất
Giá thực tế của vật liệu mua ngoài bao gồm tổng giá trên hóa đơn từ người bán, cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), và các chi phí thu mua thực tế như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, cũng như chi phí nhân viên đi mua Từ tổng chi phí này, cần trừ đi các khoản giảm giá từ hàng mua.
+ Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thực tế
+ Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan
+ Với vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế được tính theo giá thị trường tương đương (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
Phương pháp tính giá vật liệu
Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ được xác định dựa trên giá trị bình quân, có thể là bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, hoặc bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá vật liệu thực = Số lượng vật x Giá đơn vị tế xuất dùng liệu xuất dùng bình quân
Giá đơn vị bình được tính bằng giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và vật liệu nhập trong kỳ, chia cho lượng thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ sau mỗi lần nhập Lượng vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập Lượng vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Phương pháp nhập sau xuất trước những vật liệu mua sau sẽ xuất trước
Phương pháp trực tiếp: vật liệu được xác định giá theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng
Phương pháp giá hạch toán là cách tính toán toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ dựa trên giá hạch toán, có thể là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong khoảng thời gian đó.
Ví dụ: Trong tháng 12/2001 có tình hình nhập xuất như sau:
- Tồn đầu tháng 100kg, đơn giá 5.000đ/kg
- Ngày 5 nhập 300kg, đơn giá 6.000đ/kg
- Ngày 7 nhập 200kg, đơn giá 5.500đ/kg
- Ngày 15 nhập 150kg, đơn giá 5.000đ/kg
Theo phương pháp nhập trước xuất trước
Sau khi thực hiện nhập xuất kho, các tổ sản xuất cần lập báo cáo để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng sản phẩm Vào cuối tháng, các số liệu này sẽ được kiểm tra bởi nhóm kiểm kê và gửi đến các phòng tài vụ để lập bảng xuất dùng nguyên vật liệu Từ bảng này, sẽ tổng hợp số lượng, đơn giá bình quân xuất và tổng tiền, giúp tính toán số dư tài khoản 154 và xác định giá vật liệu xuất Đơn giá bình quân được tính từ giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ cộng với nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
NVL xuất = Số lượng NVL + Số lượng từng loại
Trong kỳ tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
Phương pháp nhập trước xuất trước
Nguyên tắc xuất hàng dựa trên phương pháp FIFO (First In, First Out) yêu cầu rằng số lượng vật liệu nhập trước sẽ được xuất trước Chỉ khi xuất hết số lượng nhập trước, mới tiến hành xuất số lượng nhập sau, và giá trị xuất sẽ được xác định theo giá thực tế của từng lô hàng xuất.
Phiếu xuất kho Tháng02/2002 tổ BaSO4
Lý do Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Lan xuất kho:Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Xí nghiệp
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật liệu Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá TT
Dựa vào bảng số liệu, cần lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dựa trên các chứng từ xuất kho tương ứng.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và bao bì luân chuyển
Phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí công cụ và dụng cụ và bao bì luân chuyển
Công cụ dụng cụ là những tài sản lao động không đáp ứng tiêu chuẩn của tài sản cố định theo quy định Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và tính chất của tư liệu lao động cho thấy rằng, công cụ dụng cụ được xác định không dựa trên giá trị hay thời gian sử dụng.
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng nguyên vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm
Các loại bao bì đi kèm với hàng hóa có giá trị riêng, nhưng vẫn được tính vào giá trị hao mòn, nhằm trừ dần giá trị bao bì trong quá trình lưu trữ, bảo quản và vận chuyển hàng hóa.
+ Các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, …
- Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm: Các chi phí để mua công cụ dụng cụ như: chổi lau, quần áo bảo hộ lao động, …
Một số bộ phận tại văn phòng sử dụng công cụ và dụng cụ, nhưng do chi phí này thấp nên được gộp vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí vận chuyển và công cụ dụng cụ nhỏ sẽ được tính vào giá trị của vật liệu, do đó không có bao bì luân chuyển Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sẽ sử dụng các tài khoản phù hợp.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán
Hạch toán chi tiết vật liệu cần phải ghi nhận đầy đủ về giá trị, số lượng và chất lượng của từng loại vật liệu, được phân loại theo từng kho và người phụ trách Hiện nay, có ba phương pháp hạch toán vật liệu phổ biến.
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Phương pháp thẻ song song
Thủ kho sử dụng thẻ để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư theo số lượng Mỗi chứng từ được ghi chép trên một dòng riêng Thẻ kho được lập cho từng danh điểm vật tư cụ thể Cuối tháng, thủ kho cần tổng hợp số liệu nhập xuất và tính toán số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu.
Tại phòng kế toán, cần mở thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết vật liệu tương ứng với từng danh điểm trong sổ kho Thẻ kế toán này tương tự như sổ kho nhưng theo dõi giá trị hàng ngày hoặc định kỳ của các chứng từ nhập xuất kho Kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá thanh toán, sau đó ghi lại toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất và thẻ kho.
Cuối tháng, kế toán cần thực hiện việc cộng và đối chiếu số liệu với thẻ kho Để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải dựa vào các thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn kho về giá trị từng vật tư Số liệu từ bảng này sẽ được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ
Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn của vật tư theo số lượng Mỗi chứng từ sẽ ghi một dòng trên thẻ kho, và thẻ kho được mở riêng cho từng danh điểm vật tư Vào cuối tháng, thủ kho cần tổng hợp số liệu nhập xuất tồn để có cái nhìn tổng quát về tình hình kho.
Tại phòng kế toán, không mở thẻ kế toán chi tiết cho vật tư, mà thay vào đó sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi nhận số lượng và giá trị của từng loại vật tư theo từng kho Sổ này được cập nhật hàng tháng vào cuối tháng, dựa trên tổng hợp các chứng từ nhập xuất trong tháng Mỗi loại vật tư chỉ cần ghi một dòng trong sổ Cuối tháng, cần đối chiếu số lượng vật tư trong sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất,
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất
Phương pháp sổ số dư
Trong quá trình quản lý kho, thủ kho cần định kỳ tổng hợp tất cả các chứng từ liên quan đến việc nhập và xuất kho cho từng loại vật tư, vật liệu Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý.
Thủ kho có trách nhiệm ghi lại số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư, được kế toán mở cho từng kho và sử dụng trong suốt năm Trước ngày cuối tháng, kế toán sẽ giao sổ cho thủ kho để lưu trữ Sau khi hoàn tất việc ghi chép, thủ kho gửi thông tin về phòng kế toán để kiểm tra và tính toán thành tiền.
Nhân viên kế toán định kỳ kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ tại kho Họ cũng thực hiện kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, đảm bảo tổng số tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ chính xác.
Ghi lại số tiền của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu Bảng này được lập riêng cho từng kho, với mỗi kho có một tờ riêng, và được ghi chép trên các phiếu giao nhận nhập xuất.
Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng
Kiểm kê vật liệu, công cụ và việc hạch toán xử lý vật liệu, công cụ thừa thiếu – vòng quay vật liệu tồn kho
Việc kiểm kê vật liệu và công cụ dụng cụ tại xí nghiệp Hoá Dược được thực hiện thông qua phương pháp kê khai thường xuyên, giúp theo dõi và phản ánh chính xác tình hình sử dụng và tồn kho của các tài sản này.
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật liệu giúp theo dõi biến động hàng tồn kho một cách thường xuyên và chính xác Phiếu giao nhận chứng từ nhập hiện có phản ánh từng loại hàng tồn kho, cho phép kế toán xác định lượng nhập, xuất, tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào Phương pháp này cung cấp thông tin kịp thời và cập nhật về hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu.
Hạch toán biến động tăng nguyên vật liệu:
- Trường hợp mua hàng hoá đơn cùng về Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nhận xuất nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK 152 – Giá thực tế vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế VAT khấu trừ
- Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn
Về nguyên tắc khi thừa phải làm văn bản báo cáo các bên liên quan cùng xử lý
Nợ TK 152 – Giá trị toàn bộ hàng hoá
Nợ TK 133 – Thuế VAT tính theo hoá đơn
Có TK 331 – Tổng giá thanh toán
Có TK 3381 – Số thừa chưa có VAT
Căn cứ quyết định xử lý Nợ TK 3381 – Trị giá thừa đã xử lý
Có TK 152 – Trả lại số thừa
+ Nếu đồng ý mua tiếp hàng thừa
Nợ TK 3381 – Trị giá hàng thừa chưa có thuế VAT
Nợ TK 1331 – Thuế VAT số hàng thừa
Có TK 331 – Tổng giá thành toán hàng thừa
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân
Nợ TK 3381 – Trị giá hàng thừa chưa có thuế VAT
Có TK 721 – Số thừa không rõ nguyên nhân
Trong trường hợp hàng hóa thiếu so với hóa đơn kế toán, cần ghi tăng vật liệu theo giá trị hàng nhập Số lượng hàng thiếu sẽ được xác định dựa trên biên bản kiểm nghiệm Sau đó, thông báo cho bên bán biết và tiến hành ghi sổ.
- Khi nhập: Nợ TK 152 – Trị giá số thực nhập
Nợ TK 1381 – Trị giá hàng thiếu
Nợ TK 133 – Thuế theo hoá đơn
Có TK 331 – Trị giá thành toán theo hoá đơn
- Khi xử lý: Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 152 – Người bán giao tiếp
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng
Nợ TK 331 – Ghi giảm số tiền phải trả
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu
Có TK 133 – VAT số thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất
Nợ TK 1388, 334 – Cá nhân bồi thường
Có TK 133 – VAT hàng thiếu
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu
+ Nếu không xác định được nguyên nhân
Nợ TK 821 – Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu
Trường hợp hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng
Số hàng này được giảm giá hoặc trả lại cho người bán, khi xuất kho giao trả lại cho chủ hàng hoặc giảm giá:
Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Kế toán cần lưu phiếu kho vào hồ sơ một cách chính xác Trong trường hợp có hóa đơn về trong tháng, cần ghi sổ bình thường Nếu đến cuối tháng mà hóa đơn chưa về, kế toán sẽ ghi sổ tạm tính để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của báo cáo tài chính.
Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về
Kế toán lưu hoá đơn vào hồ sơ (hàng mua đang đi đường) Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường, còn chưa thì:
Sang tháng sau khi hàng về
Nợ TK 152 – Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 622 – Xuất kho cho phân xưởng
Có TK 151 – Hàng đi đường kỳ trước đã về
Trường hợp tăng vật liệu khác
Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu ở xí nghiệp Hoá Dược giảm do:
+ Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154 – giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK 152 – giá thực tế + Giảm do vay tạm thời
Nợ TK 1368 – cho vay nội bộ
Có TK 152 – giá thực tế
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tăng do mua ngoài Xuất chế tạo sản phẩm
Thuế VAT được khấu trừ Xuất cho CPSXC, bán hàng, quản lý DN
Hàng đi đường kỳ trước Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nhận cấp phát, tặng thưởng Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Thừa phát hiện khi kiểm kê Đánh giá giảm Đánh giá tăng
Kế toán chi phí nhân công, BHXH, BHYT, KPCĐ thu nhập của người
Cấu thành cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và hình thức trả lương
Cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp được chia thành hai bộ phận
- Bộ phận lao động gián tiếp
Bộ phận lao động trực tiếp
Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm các cán bộ làm việc tại văn phòng, như phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán, có nhiệm vụ hỗ trợ các phân xưởng và tổ đội sản xuất Đối với bộ phận này, hình thức trả lương được thực hiện theo thời gian, dựa trên bảng chấm công hàng tháng và hệ số cấp bậc lương của từng nhân viên.
Bộ phận lao động trực tiếp bao gồm các kỹ sư, đội trưởng và công nhân sản xuất sản phẩm Đối với nhóm này, có hai hình thức trả lương cơ bản.
Các đội sản xuất được tổ chức quản lý theo từng phân xưởng riêng biệt, với quản đốc hoặc các đối tượng đứng đầu Dưới sự lãnh đạo này, các kỹ sư phụ trách kỹ thuật sẽ đảm nhận vai trò quan trọng trong đội sản xuất.
Hình thức trả lương ở đây theo hai hình thức:
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất, với mức lương được tính theo từng tổ sản xuất dựa trên công thức cụ thể.
Tiền lương trả cho Số lượng thành phẩm Đơn giá lương công nhân trực tiếp nhập kho vị sản phẩm
Hình thức trả lương theo thời gian : áp dụng đối với cả lao động trực tiếp và gián tiếp
Đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, các khoản lương bổ sung bao gồm lương của công nhân trong thời gian nghỉ phép, vệ sinh nhà xưởng và bảo trì máy móc thiết bị Ngoài ra, lương cho các hoạt động như họp, học tập về an toàn lao động cũng được tính Xí nghiệp sẽ căn cứ vào mức lương và cấp bậc để trả cho công nhân sản xuất các khoản lương này.
+ Đối tượng lao động gián tiếp :
Tiền lương phải Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày LV trả theo thời gian Số ngày làm việc chế độ (26) TT trong tháng
Phương pháp theo dõi thời gian và kết qủa lao động để làm căn cứ tính lương
Xí nghiệp tiến hành theo dõi thời gian làm việc của CBCNV trên bảng chấm công và khối lượng công viêc hoàn thành
Bộ phận lao động gián tiếp trong phòng tổ chức bao gồm các yếu tố như tên nhóm, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành và chất lượng công việc Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả làm việc và năng suất của đội ngũ.
Báo cáo sản lượng hoàn thành
Tháng 2/2002 PXI+II thực hiện được kế hoạch sản xuất như sau:
STT Tên sản phẩm Đvị Số lượng Ghi chú
Bộ phận lao động trực tiếp được các tổ trưởng giám sát trong quá trình sản xuất sản phẩm theo hàng thùng Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính toán dựa trên lượng sản phẩm này.
Tại các phân xưởng, tổ trưởng sản xuất cần theo dõi tình hình lao động của từng công nhân dựa trên kế hoạch sản xuất sản phẩm Ngoài việc đôn đốc công nhân thực hiện công việc đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, tổ trưởng cũng phải tập hợp bảng chấm công vào cuối tháng để gửi lên phòng tổ chức.
Dựa vào bảng chấm công từ các tổ sản xuất, phòng tổ chức sẽ tính toán ngày công và chuyển thông tin này cho phòng tài vụ Kế toán tiền lương sẽ sử dụng dữ liệu này để thực hiện việc tính lương cho nhân viên.
Kế toán sử dụng "Bảng chấm công" từ các tổ sản xuất và hệ số bậc của công nhân để lập "bảng thanh toán lương" Để hạch toán kết quả lao động, cần xác định các loại chứng từ và nội dung cần thiết.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình tập hợp các loại CPSX
1 Nội dung cơ bản của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất diễn ra tại doanh nghiệp
1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp trong sản xuất và chế tạo sản phẩm Đây là một yếu tố quan trọng, thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (GTSP), vì vậy việc xây dựng định mức chi phí là cần thiết để tổ chức quản lý hiệu quả.
Chứng từ sử dụng trong quản lý kho bao gồm phiếu nhập kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho từ người bán, chứng từ thanh toán, bảng thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm kê vật tư, và phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
* Phương pháp tính giá vật tư tính giá vật tư hàng hoá xuất kho
+ Tính giá vật tư hàng hoá xuất kho theo giá vốn thực tế:
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp đơn giá thực tế bình quân
- Phương pháp nhập sau xuất trước
+ Tính giá vật tư hàng hoá theo giá hạch toán
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể thực hiện theo hai cách: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp là cách tính toán chi phí nguyên vật liệu liên quan đến từng đối tượng kế toán trong quá trình sản xuất, như các phân xưởng hay bộ phận cụ thể Phương pháp này cho phép phân bổ chi phí một cách trực tiếp vào từng đối tượng, giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau Để phân bổ cho các đối tượng này, cần xác định và lựa chọn tiêu chí phân bổ hợp lý Các tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng bao gồm chi phí định mức và chi phí kế hoạch.
Để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ phân bổ, và toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được kết chuyển để đảm bảo không có số dư vào cuối kỳ.
* Trình tự các nghiệp vụ kế toán chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Trị giá NVL xuất kho (3) Trị giá NVL còn chưa sử dụng trực tiếp sản xuất và phế liệu thu hồi nhập lại kho
(2) Trị giá NVL mua ngoài (4) Cuối kỳ kết chuyển (hoặc phân dùng trực tiếp sản xuất bổ) chi phí NVLTT cho các đối
TK 133 tượng chịu chi phí Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Chứng từ sử dụng cho quản lý lao động bao gồm bảng chấm công, phiếu báo làm việc theo giờ, bảng tổng hợp thời gian lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công việc hoàn thành, và hợp đồng giao khoán.
Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là cách tính toán chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng cụ thể Khi chi phí nhân công trực tiếp không thể hạch toán cho từng đối tượng riêng lẻ, cần phải tập hợp chung và sau đó áp dụng tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, như chi phí nhân công định mức hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất, để phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất được xác định dựa trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) sẽ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, dựa trên tổng số lương của công nhân sản xuất và tỷ lệ quy định theo quy chế tài chính hiện hành.
Để quản lý và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, và vào cuối kỳ, toàn bộ chi phí sẽ được kết chuyển và phân bổ, do đó không có số dư cuối kỳ.
Trình tự một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Lương chính, lương phụ phải trả CNSX trong kỳ
TK 335 (4) Cuối kỳ kết chuyển (hoặc phân bổ)
(2) Trích trước tiền lương chi phí NCTT cho các đối tượng chịu nghỉ phép của CNSX chi phí liên quan
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của CNSX
1.3 kế toán chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng, tổ, đội sản xuất Những chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản khác cho nhân viên quản lý, chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung thường được thực hiện theo từng địa điểm phát sinh chi phí như phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất Nếu bộ phận sản xuất chỉ sản xuất một loại sản phẩm, chi phí sản xuất chung sẽ được chuyển trực tiếp cho sản phẩm đó Trong trường hợp có nhiều loại sản phẩm, chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm dựa trên các tiêu chí hợp lý như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và khối lượng sản phẩm sản xuất.
Tài khoản 627 được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, chi tiết theo từng đối tượng chi phí Cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được kết chuyển để tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp, do đó không có số dư cuối kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK627 dựa trên bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và các chứng từ liên quan.
Trình tự kế toán các nghịêp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152 (611) (6) Kết chuyển (phân bổ) chi phí
(2) Chi phí vật liệu sản xuất các đối tượng liên quan
(3) Chi phí công cụ – dụng cụ
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141, 331 (7) Các khoản thu giảm
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí sản xuất chung chi phí khác bằng tiền
Thuế GTGT được khấu trừ
1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ
Trong các doanh nghiệp, bên cạnh các phân xưởng sản xuất chính, còn có các phân xưởng và bộ phận sản xuất phụ nhằm cung cấp sản phẩm và lao vụ cho hoạt động chính Mục đích của việc này là tận dụng năng lực sản xuất để tạo ra các mặt hàng phụ hoặc kinh doanh phụ, từ đó tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp.
Các loại chi phí diễn ra tại doanh nghiệp
1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp Hoá Dược bao gồm nguyên vật liệu chính như cồn, H2SO4, HCl, BaCl2, NaOH, Na2CO3, cùng với vật liệu phụ như xi, parafin, túi giấy và bao bì như Bao PVC, túi PE Tất cả những chi phí này được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm và được đưa vào dây chuyền công nghệ ngay từ đầu.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và ghi Có tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”, bao gồm các chi phí tiểu khoản như TK 152.1 “Nguyên vật liệu chính”, TK 152.2 “Vật liệu phụ”, TK 152.3 “Nhiên liệu” và TK 152.4 “Phụ tùng”.
Cuối tháng, kế toán sẽ thực hiện việc kết chuyển chi phí đã được tập hợp vào bên Nợ của TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo quy định tại TK 152.7 “Bao bì”.
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, phòng kỹ thuật nghiên cứu đã thiết lập hệ thống định mức vật tư cho từng mặt hàng Hệ thống này được theo dõi và giám sát hàng tháng cùng với sự phối hợp của các phòng ban như phòng kế hoạch và phòng tài vụ Quá trình quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo sản xuất hiệu quả và tiết kiệm.
Hàng tháng, phòng kế hoạch cung tiêu lập kế hoạch sản xuất và tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm Dựa trên định mức này, phòng xác định lượng vật liệu cần thiết để sản xuất các loại sản phẩm Đồng thời, phòng căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của tháng và định mức vật tư kỹ thuật để lập “Phiếu”.
Phiếu lĩnh định mức vật tư được lập cho tất cả nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và bao bì cần thiết trong quá trình sản xuất sản phẩm Vào tháng 2 năm 2002, phòng kế hoạch cung tiêu đã thiết lập phiếu lĩnh định mức cho sản phẩm BaSO4.
Phiếu lĩnh định mức được tạo ra cho từng mặt hàng, bao gồm tất cả vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm Nội dung phiếu phản ánh số lượng theo định mức do phòng kế hoạch cung tiêu ghi nhận, số lượng thực lĩnh được ký bởi tổ sản xuất, và phần giá trị do phòng tài vụ ghi.
Các phân xưởng và tổ sản xuất sẽ nhận nguyên vật liệu định kỳ theo định mức đã quy định Thông thường, số lượng vật liệu thực nhận sẽ tương ứng với định mức, nhưng có thể có sự điều chỉnh, khiến số nguyên vật liệu cấp phát ít hơn hoặc nhiều hơn do kế hoạch sản xuất thay đổi.
Tại các tổ sản xuất, để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng mặt hàng, các tổ trưởng sẽ lập sổ “Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu” dựa trên số liệu tổng kết và kiểm tra của nhóm kiểm kê vào cuối tháng Sổ này ghi rõ số lượng nguyên vật liệu nhập, xuất, và tồn đầu, cuối tháng, cùng với định mức kế hoạch và thực hiện Ví dụ, trong tháng 2/2002, tổ trưởng tổ BaSO4 đã lập báo cáo thống kê sử dụng nguyên vật liệu dựa trên số liệu từ sổ pha chế và kết quả kiểm kê cuối tháng.
Cuối tháng, sau khi hoàn tất Báo cáo sử dụng vật tư cho các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và bao bì của sản phẩm trong tổ, tổ trưởng sẽ gửi báo cáo này lên phòng kế toán.
Dựa trên số lượng và giá trị vật liệu trong “Phiếu lĩnh định mức vật tư”, kế toán tổng hợp chi phí và ghi vào Sổ nháp “Nhập vật liệu” theo từng loại nguyên liệu Sau đó, tổng hợp số liệu này vào cột nhập trên “Bảng tổng hợp xuất dùng NVL” (Biểu số 3) Để tính giá vật liệu xuất trong kỳ, căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ, áp dụng công thức: Đơn giá bình quân = (Giá trị từng loại nguyên liệu tồn đầu kỳ + Giá trị từng loại nguyên liệu nhập trong kỳ) / (Số lượng từng loại nguyên liệu tồn đầu kỳ + Số lượng từng loại nguyên liệu nhập trong kỳ).
Số lượng nguyên liệu cho từng loại sản phẩm được trích từ cột sử dụng trong “Báo cáo sử dụng nguyên liệu” và ghi vào cột số lượng trong “Sử dụng nguyên vật liệu” (Biểu số 4) Sau đó, đơn giá được tính toán sẽ được nhân với số lượng sử dụng để ghi vào cột số tiền trong bảng.
Số lượng xuất dùng của tất cả các loại nguyên vật liệu được lấy từ sổ nháp
Việc "xuất dùng nguyên liệu" được thực hiện theo từng loại nguyên liệu, bao gồm cả số lượng và giá trị Sau khi tổng hợp số liệu, số tổng cộng xuất dùng của từng loại sẽ được ghi vào cột xuất dùng trên Bảng tổng hợp xuất dùng NVL Từ đó, có thể tính toán số dư cuối kỳ của nguyên vật liệu xuất dùng, tương ứng với số dư của tài khoản 154 – NVL.
Cụ thể dưới đây là “ Bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu tháng 2) và
“Bảng sử dụng nguyên vật liệu” của mặt hàng BaSO4 đơn tháng 2 như sau:
Ngoài nguyên liệu chính và vật liệu phụ, một số sản phẩm còn có phần xuất khác được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm thành phẩm sau khi nhập kho được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm khác Trong tháng 2, giá trị phần xuất thành phẩm để sản xuất là 33.692.231 đồng Cách tính phần nhập trong kỳ, đơn giá xuất dùng và giá trị xuất, tồn cuối kỳ của phần xuất thành phẩm cũng tương tự như đối với nguyên vật liệu.
Dựa trên các phiếu lĩnh định mức vật tư và phiếu xuất kho của nguyên vật liệu cùng công cụ dụng cụ đã chỉ rõ đối tượng sử dụng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Bảng phân bổ số 2 – Biểu số 5).
Từ bảng phân bổ số 2 làm căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 7
Các bút toán phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp toàn doanh nghiệp được ghi như sau:
+ Xuất kho nguyên vật liệu và thành phẩm đưa vào sản xuất:
Có TK 155 : 33.692.231 (trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho sản phẩm BaSO4 là 33.074.617đ
2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Xí nghiệp thường không có sản phẩm dở dang vào cuối kỳ, do đó không tổ chức đánh giá sản phẩm này Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, một số nguyên nhân kỹ thuật hoặc khác có thể làm gián đoạn quy trình, dẫn đến việc các phản ứng hóa học không hoàn tất và tạo ra sản phẩm dở dang.
Tùy thuộc vào tính chất của sản phẩm, phòng nghiên cứu kỹ thuật sẽ đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo tỷ lệ phần trăm cụ thể Sản phẩm dở dang sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định để xác định mức độ hoàn thiện của nó.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của = x sản phẩm dở dang
Tổng chi phí NVLTT của từng loại sản phẩm có sản phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm dở dang
Chi phí nhân công Tổng chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp của = x sản phẩm dở dang Tổng số sản phẩm quy đổi
Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung chung của sản = x phẩm dở dang Tổng số sản phẩm quy đổi
Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm nhập kho quy đổi nhập kho
Tổng sản phẩm Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm quy đổi nhập kho quy đổi dở dang quy đổi
Số lượng sản phẩm Số lượng sản % hoàn thành dở dang quy đổi phẩm dở dang sản phẩm dở dang
Hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn do Xí nghiệp xy dựng trong đó là mặt hàng DEP nước có hệ quy đổi là 1, các tính như sau:
Hệ số quy đổi Năng suất lao đoọng theo hiện vật của sản phẩm chuẩn của sản phẩm i Năng suất lao động theo hiện vật của sản phẩm i
Chẳng hạn: BaSO4 có năng suất lao động theo hiện vật là 1,119
DEP nước có năng suất lao đoọng theo hiên vật là 0,83
Ta tính được hệ số quy đổi của sản phẩm BaSO4 là:
Cụ thể chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu tháng 2 của toàn Xí nghiệp là: 265.615.047 đ bao gồm: CPNVLTT: 209.403.278 đ và CPSPDD: 56.211.769đ Đối với sản phẩm BaSO4:
Vào đầu tháng 2, có tổng cộng 8 sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành 100% CPNVLTT, giá trị đạt được là 62.370 đ Đồng thời, mức độ hoàn thành 65% CPNCTT có giá trị là 13.180 đ và 65% CPSXC với giá trị là 12.648 đ.
+ Khối lượng mới đưa vào sản xuất và hoàn thành ngay trong tháng:
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi x Hệ số qui đổi
Trong tháng, khối lượng sản phẩm BaSO4 hoàn thành nhập kho đạt 3.976 sản phẩm, trong đó có 3.968 sản phẩm đã hoàn tất Ngoài ra, còn tồn đọng 106,5 sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành 100% cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), 80% cho chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Vì vậy, áp dụng các công thức trên thì giá trị sản phẩm dở dang của sản phẩm BaSO4 được tính như sau:
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 2 bao gồm chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng và chi phí nguyên vật liệu cho 8 sản phẩm dở dang từ cuối tháng 1 Do đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 106,5 sản phẩm dở dang trong tháng 2 được tính toán dựa trên những yếu tố này.
- Tổng số sản phẩm quy đổi trong tháng 2 là 38.233 (sp)
- Tổng chi phí nhân công trực tiếp tháng 2 là 113.577.000
- Tổng chi phí sản xuất chung tháng 2 là 136.250.112
Hệ số quy đổi của sản phẩm BaSO4 là 0,7417
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi là:
- Chi phí nhân công trực tiếp tính cho 106,5 sản phẩm dở dang là:
- Chi phí sản xuất chung tính cho 106,5 sản phẩm dở dang là:
- Tổng chi phí tính cho 106,5 sản phẩm dở dang là:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang ở Xí nghiệp Hoá Dược
Xí nghiệp Hoá Dược áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và các yếu tố liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp riêng cho từng sản phẩm, do đó khi tính giá thành, các tổng chi phí này được phản ánh trực tiếp vào bảng tính giá thành mà không cần phân bổ Ngược lại, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung không được tập hợp riêng, nên kế toán phải phân bổ cho từng sản phẩm theo hệ số quy đổi Các bước tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Hóa Dược được minh họa qua sản phẩm BaSO4.
- Căn cứ vào “ Bảng sử dụng nguyên vật liệu” của sản phẩm BaSO4 kết chuyển sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành:
Để quy đổi số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang, kế toán sử dụng hệ số quy đổi cùng với số lượng sản phẩm nhập kho Qua đó, kế toán sẽ tính toán sản lượng quy đổi cho từng loại sản phẩm.
Số sản phẩm hoàn thành trong tháng được tính bằng cách cộng số sản phẩm đã hoàn thành ngay từ đầu tháng với số sản phẩm mới đưa vào và số sản phẩm đã được quy đổi Công thức cụ thể là: Số sản phẩm hoàn thành = (Số sản phẩm hoàn thành ngay * Hi) + (Số sản phẩm đầu tháng * Hi * Ti) của sản phẩm i trong tháng.
Hi: Hệ số quy đổi của SPi
Ti = 1- % hoàn thành của SP i Đối với mặt hàng BaSO4 có hệ số quy đổi là 0,7417 thì số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi là:
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi là 63 sản phẩm
Sau khi tính toán sản lượng quy đổi cho tất cả các sản phẩm, quá trình kết toán sẽ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung dựa trên sản lượng quy đổi Cụ thể, tổng chi phí nhân công trực tiếp là 113.577.000 đồng và chi phí sản xuất chung là 136.250.112 đồng, chia cho tổng sản lượng quy đổi 38.233 sản phẩm, ta có hệ số lần lượt là 2.971 và 3.564 Hệ số này sẽ được nhân với số lượng sản phẩm quy đổi của từng sản phẩm để xác định mức chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm Đối với sản phẩm BaSO4, các chi phí như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tính toán tương ứng.
CPNCTT (CPSXC) được tính bằng cách phân bổ số sản phẩm mới đưa vào sản xuất và số sản phẩm dở dang hoàn thành trong đầu tháng Cụ thể, công thức tính CPNCTT cho sản phẩm i trong tháng sẽ bao gồm tổng số sản phẩm mới và số sản phẩm dở dang từ tháng trước.
CPNVLTT CPNVLTT CPNVLTT CPNVLTT tính cho SP = SPDD + phát sinh - của SPDD hoàn thành đầu tháng trong tháng cuối tháng của SP i của SP i của SP i của SP i
CPNCTT (CPSXC) phân bổ Số SP định mới đưa vào
Số SP mới đưa vào SX và hoàn = SX và hoàn thành x Hi x K thành trong tháng của SP i trong tháng của SP i
CPNCTT(CPSXC) Số SPDD phân bổ cho số SPDD = đầu tháng x Hi x Ti x K đầu tháng của SP i của SP i
Tổng CPNCTT(CPSXC)phát sinh trong tháng của toang XN Tổng số các SP i hoàn thành quy đổi trong tháng của SP i
Cụ thể chi phí nhâ ncông trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm BaSO4 như sau:
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT):
CPNCTT phân bổ cho 3.968 sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành ngay trong tháng: 3.968 x 0,7417 x 2971 = 8.743.848 đ
CPNCTT phân bổ cho 8 sản phẩm dở dang đầu tháng:
8 x 0,7417 x (1 – 65%) x 2971 = 6.170 đ + Đối với chi phí sản xuất chung (CPSXC):
CPSXC phân bổ cho 3.968 sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành ngay trong tháng: 3.968 x 0,7417 x 3564 = 10.489.086 đ
CPSXC phân bổ cho 8 sản phẩm dở dang đầu kỳ:
Vậy tổng CPSXC tính cho 3.968 sản phẩm hoàn thành là:
Chi phí NVLTT tính cho 3.976 sản phẩm BaSO4 hoàn thành là:
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm BaSO4 ,
Tổng giá thành sản phẩm BaSO4 là :
32.272.544+8.763.198+10.509.135Q.544.877 đ Giá thành đơn vị là : 51.544.877/ 3976= 12.964đ/kg
- Kế toán lập thẻ tíh giá thành như sau :( biểu số 14 )
+ Phản ánh phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tíhh vào giá thành sản phẩm (dựa vào cột xuất dùng biểu số ba ):
+ Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm:
+ Phản ánh phần chi phí sản xuất chung tính vào giá thành sản phẩm :
+ Vậy tổng chi phí tính cho sản phẩm hoàn thành trong tháng 2 của toàn Xí nghiệp : 56.211.769+ 713.701.309-24.827.168= 745.085.910 đ
+ Căn cứ vào thẻ tính giá thành sản phẩm , kế toán ghi :
Kế toán thành phẩm lao vụ đã hoàn thành
I kế toán chi tiết thành phẩm tại kho, tại bộ phận ké toán
Xí nghiệp HOấ Dược chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm dược, bao gồm các loại thuốc phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng Sau khi hoàn thành chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản phẩm sẽ được nhập kho ngay cho tổng công ty thuộc quyền quản lý của Tổng công ty Dược Việt Nam.
Vì vậy kế toán thànhv phẩm tại kho cũng như kế toán tổng hợp xuất tồn kho Xí nghiệp không áp dụng
Tất cả các chi phí được phân bổ xong rồi chuyển sang ccho TK155 từ đó kết chuyển vào giá vốn hàng bán
Báo cáo sản lượng sản phẩm hoàn thành của PXI+PXII
Kính gửi :- Giám đốc XNHD
- Phòng KH- CT, Phòng NC-kế toán, Phòng TC-HC
Tháng 02/2002 của PXI+PXII thực hiện được kế hoạch sản xuất như sau:
Stt Tên SP Đơn vị Đơn giá Số lượng Ghi chú
Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
I Các phương thức bán hàng tịa doanh nghiệp
Xí nghiệp chuyên sản xuất các loại thuốc nhưng không thành lập bộ phận tiêu thụ sản phẩm Các sản phẩm hoàn thành chỉ được chuyển giao cho Tổng công ty Dược Việt Nam để đưa vào thị trường tiêu thụ.
II Các chỉ tiêu kinh tế về tổng doanh thu và doanh thu thuần
Doanh thu trong mỗi chu kỳ sản xuất được xác định khi sản phẩm hoàn thiện được bàn giao cho tổng công ty Lúc này, doanh nghiệp có thể nhận tạm ứng một khoản tiền hoặc giữ lại để chuẩn bị cho quá trình tái sản xuất trong kỳ tiếp theo.
- Tổng giá trị quyết toán là:7.242.840.173đ
- Tổng doanh thu của năm 2000 là:7.028.141.232đ
- Doanh thu thuần của năm 2001 là: 7.242.840.173-300.998.880 =6.941.841.239 III Phương pháp tính toán và kế toán giá vốn hàng bán
Sau khi tập hợp chi phí và kết chuyển sang TK632 kế toán vào sổ cái TK632 Sau đó kết chuyển sang TK911 theo định khoản sau:
Nợ TK 911: Xác định két quả kinh doanh
IV Báo cáo doanh thu
Hàng tháng phòng kế toán ước tính khối lượng đã thựuc hiện để báo cáo doanh thu cụ thể :
Báo cáo khối lượng hoàn thành
Stt Tên sản phẩm K/Lượng thực hiện Đã trả
6.794.430 6.827.025 1.683.540 3.259.830 296.153 6.351.668 Chưa có báo cáo kết quả kinh doanh trong năm 2002 Vì chưa kết thúc quý phần VI
Kế toán vốn bằng tiền
1 Kế toán tiền mặt tại quỹ – Tại bộ phận kế toán nhật ký tiền mặt – báo cáo thu chi tồn quỹ
Tiền mặt tại quỹ được theo dõi rất chật chẽ Tiền mặt thu chi được
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và hợp pháp như hoá đơn, biên nhận và các chứng từ thanh toán có đủ chữ ký của người nộp tiền, người nhận tiền, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu chi theo mẫu 01 – TM của BTC Đơn vị Phiếu thu, Địa chỉ Ngày 02 tháng 11 năm 2002.
Họ và tên người nộp tiền; Nguyễn Thanh Hằng Địa chỉ: Công ty Hoá Chất
Lý do nộp: nộp tiền
Kèm theo chứng từ gốc, xác nhận đã nhận đủ số tiền vào ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng, người lập phiếu, người nộp và người nhận đều ký tên và đóng dấu theo quy định.
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Hải Địa chỉ; XNHD
Lý do chi: Tạm ứng mua nguyên vật liệu
Trả nhận đủ số tiền
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
2 Các khoản thanh toán với người bán
Các chứng từ cần thanh toán được phân loại tại phòng tài vụ kế toán thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên bao gồm các chứng từ có thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như hóa đơn mua nguyên vật liệu.
Như trong tháng 02/2002 DOANH NGHIệP mua một số NVL
Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK331- phải trả cho người bán Đối tượng : Công ty hoá chất HN
Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ
SH NT Nợ Có Nợ Có
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Khi nhận được văn bản xử lý đã được giám đốc phê duyệt, kế toán thu chi cần lập hồ sơ thu và chi ngay lập tức, tùy thuộc vào nguyên nhân, và ghi chép vào sổ sách tại thời điểm đó.
Cuối năm, việc tổng kết thu chi và chuyển sang niên độ kế toán mới là rất quan trọng Tất cả các giao dịch thu chi sẽ được ghi chép chi tiết trong nhật ký chứng từ số một.
Nhật ký chứng từ số một phản ánh số P/S bên CóTK 111 đối ứng Nợ TK liên quan
- Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 1 là báo coá quỹ kèm theo các chứng từ hoá đơn phiếu chi …
Vào cuối tháng, việc khoá sổ NKCT số 1 sẽ xác định tổng số P/S bên Có của TK111, đối ứng với Nợ của các TK liên quan Dữ liệu này sẽ được lấy từ sổ tổng cộng NKCT số 1 để ghi vào sổ cái.
- Bảng kê để P/A số P/S Nợ TK111 đối ứng với các TK liên quan
- Cơ sở để ghi bảng kê số 1 và các phiếu thu kàm theo chứng từ gốc Cuối tháng khoá sổ xác định tổng số P/S TK 111
Phần VII Tìm hiểu nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán với ngân sách và các loại thuế kế toán thuế, tạm ứng
Các khoản thanh toán với người mua không có
Các khoản thanh toán với người bán
Các chứng từ cần phải thanh toán được chuyển về phòng tài vụ kế toán chia ra làm các loại:
Các loại chứng từ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh như:
Hoá đơn mua nguyên vật liệu
Như trong tháng 2/2002 doanh nghiệp mua số nguyên vật liệu
Số chi tiết thanh toán với người bán
Tk 331 Phải trả cho người bán Đối tượng: Công ty Hoá Chất Hà Nội
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ có Nợ Có
Người ghi sổ Kế toán trưởng