Nếu xét cùng với doanh thu thì ta thấy việc tăng chi phí này là hợp lý do tập đoàn mở rộng quy mô và gia tăng hoạt động sản xuất, phát triển thêm sản phẩm hay tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn
Trang 2Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
I Giới thiệu chung về tập đoàn Hòa Phát
Tập đoàn Hòa Phát là tập hợp của một nhóm các Công ty, trong đó Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ và 10 Công ty thành viên và 3 công ty liên kết Với thành viên đầu tiên ra đời tháng 8/1992, Hòa Phát thuộc nhóm các Công ty tư nhân đầu tiên thành lập sau khi Luật doanh nghiệp được ban hành Sau gần 18 năm xây dựng và phát triển, đến nay tập đoàn Hòa phát đã trở thành tập đoàn sản xuất và thương mại hàng đầu Việt Nam
Vốn điều lệ: 3.178.497.600.000 đồng
Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 317.849.760 cp
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 317.849.760 cp
Quá trình hình thành & phát triển:
- Thành lập tháng 8/1992, tiền thân là Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết
bị phụ tùng Hòa Phát
- Cổ phần hóa vào tháng 1/2000
- Tháng 11/2007 được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP HCM
Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm chính:
- Sản xuất thép, ống thép, sản phẩm nội thất dân dụng
và văn phòng;
- Sản xuất, kinh doanh lắp ráp hàng điện, điện tử, điện
lạnh;
- Đầu tư tài chính, kinh doanh bất động sản;
- Sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu và các sản
phẩm nhựa
Trang 3Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
Tên giao dịch quốc tế: Hoa Phat Group
Mã chứng khoán: HPG
Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Phối Nối A, xã Giai Phạm,
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
Website: www.hoaphat.com.vn
II Phân tích tình hình tài chính của tập đoàn giai đoạn 2006 – 2010
1 Phân tích doanh thu, lợi nhuận và chi phí
1 1 Biến động doanh thu
Bảng 1: Tốc độ tăng doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi gộp
giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Doanh thu thuần (trđ) 1.318.883 5.642.934 8.364.805 8.123.395 14.267.084 Giá vốn hàng bán (trđ) 1.192.355 4.676.412 7.106.496 6147352 11.808.481 Lãi gộp (trđ) 126.527 966.522 1.258.309 1.976.043 2.458.603
Ở bảng trên do trước năm 2006 Hòa Phát vẫn là công ty đơn lẻ, 2007 mới bắt đầu chuyển thành tập đoàn vì thế năm 2007 được chọn làm năm gốc để so sánh Qua bảng trên ta thấy, doanh thu thuần của tập đoàn luôn
có xu hướng tăng nhanh, đặc biệt năm 2010 đạt 253% Điều này kéo theo lãi gộp qua các năm cũng tăng theo, đây là dấu hiệu tốt cho tập đoàn Tuy nhiên cần phải xem xét đến giá vốn hàng bán, theo kết quả ta thấy tốc độ tăng giá vốn hàng bán có giảm hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu năm
Trang 4Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
2009 nhưng đến năm 2010 đã có dấu hiệu tăng nhanh Tập đoàn cần kiểm soát chặt chẽ hơn vấn đề này
1 2 Biến động chi phí
Bảng 2: Biến đổi tỷ trọng phí qua các năm 2006 - 2010
Năm
Chi phí (trđ) 1.255.311 4.982.296 7.509.670 6.738.571 12.977.029 Doanh thu (trđ) 1.329.748 5.733.717 8.502.113 8.244.252 14.267.083
Tỷ trọng phí (lần) 0,94 0,87 0,88 0,81 0,91 Nhìn chung chi phí có xu hướng tăng liên tục qua các năm, với mức tăng tương đối cao Cá biệt trong năm 2009 chi phí lại giảm đi ngược lại với xu hướng tăng chung cho cả giai đoạn với mức giảm hơn 10,27% so với năm 2008 Nhưng đến năm 2010 chi phí đã tăng đột biến với mức tăng thêm 92,68% so với năm 2009 Nếu xét cùng với doanh thu thì ta thấy việc tăng chi phí này là hợp lý do tập đoàn mở rộng quy mô và gia tăng hoạt động sản xuất, phát triển thêm sản phẩm hay tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn Tuy nhiên tỷ trọng phí lại có sự biến động lên xuống không đều Tỷ trọng phí phản ánh chi phí bỏ ra để mang lại 1 đơn vị doanh thu Tỷ trọng này càng nhỏ thì càng hiệu quả vì số chi phí bỏ ra là thấp hơn nhưng vẫn mang lại được 1 đơn vị doanh thu Xét trong giai đoạn này nhìn chung tỷ trọng này là tương đối cao, nếu xét riêng từng năm ta nhận thấy tỷ trọng phí năm 2009 thấp nhất nguyên nhân do cả hai yếu tố về chi phí và doanh thu đều giảm trong đó mức giảm chi phí mạnh hơn doanh thu
Trang 5Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
1 3 Biến động lợi nhuận
Bảng 3: Biến động lợi nhuận qua các năm
Năm
Lợi nhuận sau thuế 71.929 643.974 859.410 1.271.888 1.375.053
Như phần doanh thu, ở đây ta chọn năm 2007 làm năm gốc Với kết quả trên ta thấy lợi nhuận qua các năm có xu hướng tăng, với tốc độ khá cao, điều này cho thấy tập đoàn đạt hiệu quả kinh doanh qua các năm Tuy nhiên, thì tốc độ tăng giữa các năm không đồng đều Đối với năm 2010 thì tốc độ tăng có xu hướng chậm lại, điều này phù hợp với việc phân tích về
tỷ trọng phí ở trên, năm 2010 do tỷ trọng phí cao hơn năm 2009 kéo theo lợi nhuận cũng tăng chậm lại
2 Phân tích các tỷ số tài chính
2 1 Tỷ số thanh khoản
Bảng 4: Tỷ số thanh khoản giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị: Lần Năm
Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.03 2.47 3.06 1.18 1.28
Hệ số thanh toán bằng tiền mặt 0.03 0.31 0.41 0.32 0.17
- Chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty, tỷ lệ này 2:1 được xem là hợp lý vì doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Từ năm 2006- 2008
tỷ lệ này tăng đáng kể từ 1.03 lên 3.06 năm 2008 tỷ lệ này khá cao có thể
Trang 6Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn từ 2008- 2010 tỷ lệ này lại giảm khá nhiều
- Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn Từ 2006-2007 tỷ
lệ này tăng gấp đôi tuy nhiên trong 2 năm tỷ lệ này <1 cho thấy tính thanh khoản của doanh nghiệp không cao Đến năm 2008 tỷ lệ này tiếp tục tăng
và từ 2008-2010 tỷ lệ này giảm đáng kể từ 1.61 xuống 0.54 cảnh báo cho doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán nợ khi đến hạn
- Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt là sự so sánh vốn bằng tiền và nợ ngắn hạn Với tỷ lệ 0.5:1 trên thực tế được coi là hợp lý, với kết quả trên ta thấy tỷ số này có tăng nhưng vẫn nhỏ hơn 0.5, điều này cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền của tập đoàn này tương đối thấp
2 2 Các tỷ số hiệu quả hoạt động
Bảng 5: Các tỷ số hiệu quả hoạt động giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Vòng quay hàng tồn kho 6,03 5,29 4,18 2,81 3,33 Doanh thu/ Tổng tài sản 1,86 1,19 1,48 0,83 0,99
Kỳ thu tiền bình quân 34,22 65,17 30,92 39,09 57,89
- Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho nói lên trong kỳ hàng vào và ra kho bao nhiêu lần, chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả Vòng quay hàng tồn kho qua 5 năm có xu hướng giảm xuống,
cá biệt năm 2009 là tỷ số này là nhỏ nhất 2,81, đều này có thể do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên hàng hóa quay vòng chậm lại
- Doanh thu/tổng tài sản cho biết một đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu Nhìn chung qua các
Trang 7Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
của tập đoàn có xu hướng giảm, điều này không đáng lo vì do bản chất lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn
- Tỷ số doanh thu/tài sản cố định cho biết hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty Tỷ số này càng cao càng cho thấy kết quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt Tỷ số này có giảm qua các năm nhưng không lớn lắm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của tập đoàn tương đối ổn định
- Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân trong một kỳ hàng bán ra thì bao nhiêu ngày thu được tiền Tỷ số này càng nhỏ càng tốt, cho thấy vốn của công ty ít bị chiếm dụng Với kết quả trên ta thấy kỳ thu tiền của tập đoàn không ổn định và tăng ở năm 2010 57,89 ngày, tập đoàn cần xem xét
để tìm cách giảm tỷ số này
2 3 Tỷ số khả năng sinh sinh lời
Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận ròng giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Lợi nhuận ròng 71929 642094 854191 1271888 1375053 Doanh thu 1329748 5733717 8502113 8244252 14267083 Tổng tài sản 707615 4756795 5639375 10243240 14924423 Vốn chủ sở hữu 330810 3142551 4111067 4898776 6404584
Trang 8Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
Bảng 7: Các tỷ số khả năng sinh lời giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Nhận xét chung trong các năm từ 2007 đến 2010 các chỉ số này đều tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng là không đồng đều và biến động lên xuống qua các năm các chỉ số đều ở mức tốt đặc biệt là chỉ số ROE luôn đảm bảo ở mức trên 20%, đây là tỷ lệ quan trọng nhất trong các chỉ số
về khả năng sinh lời Đối với chỉ số này thì mức tối thiểu phải đạt là 15% nhưng công ty đã thực hiện tốt và đảm bảo khả năng sinh lời ở mức cao, tuy nhiên mức biến động là không đều Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi không đều của các chỉ số phản ánh lợi nhuận này là do khủng hoảng tài chính của nền kinh tế Mỹ cuối năm 2007 ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế cũng như các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong nước Các điều chỉnh để kiềm chế lạm phát và lãi suất biến động mạnh cộng với các điều chỉnh khác để ổn định kinh tế vĩ mô đã ảnh hưởng tiêu cực làm chỉ số ROS biến động không đồng đều
ROS = Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần Chỉ số này cho biết một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Với kết quả ở bảng trên cho thấy qua các năm thì tỷ
số này có xu hướng tăng và cao nhất là năm 2009, 100 đồng doanh thu thì tạo được 15,43 đồng lợi nhuận ròng Và nó đã giảm xuống vào năm 2010, tuy nhiên tỷ số này có thể chấp nhận được không quá nhỏ so với ngành kinh doanh
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản bình quân
Trang 9Phân tích hoạt động kinh doanh GVGD: Nguyễn Hồ Anh Khoa
Tỷ số này cho biết khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công
ty, tức mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Với kết quả trên cho thấy tỷ số này đã giảm, thấp nhất là năm 2010 (9,21%) Điều này cho thấy khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của tập đoàn đã giảm, nguyên nhân là do khả năng sinh lời căn bản của tập đoàn thấp cộng với chi phí lãi cao do sử dụng nhiều năm làm cho ROA của tập đoàn thấp
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số này cho biết mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, đây là tỷ số quan trọng đối với cổ đông vì nó đo lường hiệu quả đầu tư của họ Với kết quả ở bảng 6 ta thấy tỷ số này biến động không lớn qua các năm và luôn giữ ở mức trên 20% Điều này cho thấy việc đầu tư của các cổ đông có hiệu quả khi bỏ vốn vào tập đoàn Hòa Phát Mặc dù ở năm 2010 có giảm nhưng vẫn ở mức chấp nhận được