46 2.3 Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang .....
Trang 1***
CAO THỊ THU LAN
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh, Năm 2013.
Trang 2***
CAO THỊ THU LAN
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS Thân Thị Thu Thủy
TP Hồ Chí Minh, Năm 2013.
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và nội dung trong luận văn thạc sĩ này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Thân Thị Thu Thủy đồng thời các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác
TP.HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Cao Thị Thu Lan
Trang 4MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU,HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 1
1 Lí do chọn đề tài 1
2.Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4 Phương pháp nghiên cứu 2
5 Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Tổng quan về huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại NHTM 5
1.1.1 Khái niệm về huy động vốn tiền gửi 5
1.1.2 Đặc điểm huy động vốn tiền gửi 5
1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn tiền gửi 6
1.1.4 Tầm quan trọng của huy động vốn tiền gửi 8
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế 8
1.1.4.2 Đối với Ngân hàng Thương Mại 9
1.1.4.3 Đối với khách hàng 9
1.1.5 Các hình thức huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại NHTM 9
1.1.5.1 Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán 9
Trang 51.1.5.2 Huy động vốn từ tiền gửi có kì hạn 10
1.1.5.3 Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm 11
1.2 Các nhân tố tác động đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM 12
1.2.1 Nhân tố khách quan 12
1.2.1.1 Chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ 12
1.2.1.2 Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội 13
1.2.1.3 Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng 13
1.2.1.4 Cạnh tranh giữa các NHTM 14
1.2.1.5 Môi trường luật pháp 14
1.2.2 Nhân tố chủ quan 15
1.2.2.1 Lãi suất 15
1.2.2.2 Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ 16
1.2.2.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật 16
1.2.2.4 Tác phong của nhân viên 17
1.2.2.5 Danh tiếng và uy tín của ngân hàng 17
1.2.2.6 Các chính sách của ngân hàng 18
1.2.2.7 Năng lực tài chính của ngân hàng 19
1.2.2.8 Hệ thống kênh phân phối 19
1.3 Sự cần thiết phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM 19
1.4 Sự hài lòng của KHCN trong việc gửi tiền tại các NHTM 20
1.5 Kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 21
Trang 61.5.1 Ngân hàng HSBC 21
1.5.2 Ngân hàng Bank of America 22
1.5.3 Ngân hàng Bank of China 22
1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 23
1.6 Mô hình nghiên cứu 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG 26
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 26
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 26
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 28
2.1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển 28
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy và mạng lưới hoạt động 31
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 32
2.2 Thực trạng khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 34
2.2.1 Các hình thức huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 34
2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán 34
2.2.1.2 Tiền gửi có kì hạn 35
2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 35
Trang 72.2.2 Thực trạng khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền
Giang 36
2.2.2.1 Phân tích thực trạng khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 36
2.2.2.2 So sánh tỉ trọng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang so với các NHTM khác tại tỉnh Tiền Giang 41
2.2.3 Đánh giá thực trạng khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 45
2.2.3.1 Những thành tựu đạt được 45
2.2.3.2 Những mặt còn hạn chế 46
2.3 Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 47
2.3.1 Mô hình nghiên cứu 48
2.3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu 50
2.3.3 Phân tích hồi qui bội 52
2.3.3.1 Phân tích nhân tố 52
2.3.3.2 Kiểm định thang đo 59
2.3.3.3 Kết quả hồi qui 61
Trang 82.4 Đánh giá sự tác động của các nhân tố đến khả năng huy động vốn tiền
gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 66
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG TÁC ĐỘNG CÁC NHÂN TỐ NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG 67
3.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 67
3.2 Giải pháp vận dụng tác động các nhân tố nhằm tăng khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang 68
3.2.1 Nâng cao hơn nữa danh tiếng, uy tín của ngân hàng 68
3.2.2.Không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ sản phẩm tiền gửi 70
3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi 71
3.2.4 Nâng cao tính cạnh tranh của lãi suất 73
3.2.5 Hoàn thiện các chính sách Marketing 74
3.2.6 Phát huy hơn nữa năng lực quản trị nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực 76
3.3 Các giải pháp hỗ trợ 77
3.3.1 Đối với Chính phủ 77
3.3.2 Đối với NHNN 78
3.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 80
KẾT LUẬN 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 9DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
ACB: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
AB Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình
BIDV: Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước
Exim Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu HTX: Hợp tác xã
Maritime Bank Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải
MHB: Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
NaVi Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Việt
QTD: Quĩ tín dụng
RRTD: Rủi ro tín dụng
SaComBank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín SaiGon Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương SeaBank : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á
SCB: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
TCTD: Tổ chức tín dụng
Trang 10Trust Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín
Tech Com Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương
VietIn Bank: Ngân Hàng Công Thương
VietCom Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương VietCapital: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt VBSP: Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Western Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Tây
Trang 11DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Việt Nam giai đoạn
3 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang 33
4 Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động tại Agribank Tiền Giang giai đoạn
5 Bảng 2.5: Tỉ trọng vốn huy động của khách hàng cá nhân trong tổng
vốn huy động tại Agribank Tiền Giang giai đoạn 2010-2012
37
6 Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động đối với khách hàng cá nhân theo loại
7 Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
8 Bảng 2.8: Thị phần vốn huy động tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
9 Bảng 2.9: Phân loại giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp mẫu khảo sát 51
10 Bảng 2.10:Mã hóa các nhân tố tác động đến huy động vốn 53
13 Bảng 2.13: Các nhân tố tác động đến huy động vốn tiền gửi của khách
14
Bảng 2.14: Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố tác động đến khả
năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Agribank
Tiền Giang
60
Trang 1215 Bảng 2.15 Ma trận tương quan giữa các biến khả năng huy động vốn
tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang 61
20 Bảng 2.20: Mức độ đánh giá trung bình của từng nhân tố 66
Trang 13DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
1 Sơ đồ 1.1: Các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền
2 Đồ thị 2.1: Tình hình tăng trưởng vốn và dư nợ của Agribank Tiền
3 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank Tiền Giang 32
4 Đồ thị 2.3: Nguồn vốn huy động tại Agribank Tiền Giang giai
5 Đồ thị 2.4: Tỉ trọng vốn huy động của khách hàng cá nhân trong
tổng vốn huy động tại Agribank Tiền Giang giai đoạn 2010- 2012 37
6 Đồ thị 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền gửi đối với khách
hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang giai đoạn 2010-2012 39
7 Đồ thị 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn đối với khách hàng
8 Đồ thị 2.7: Thị phần vốn huy động tiền gửi đối với khách hàng cá
9 Đồ thị 2.8: Thị phần vốn huy động tiền gửi đối với khách hàng cá
10 Đồ thị 2.9: Thị phần vốn huy động tiền gửi đối với khách hàng cá
11 Sơ đồ 2.10: Các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn
tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang 49
14 Đồ thị 2.13: Thống kê thu nhập bình quân mẫu quan sát 52
Trang 14LỜI MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay ngân hàng là ngành mang lại nhiều lợi ích cho xã hội bởi lượng vốn cung ứng cho nền kinh tế cũng như những tiện ích của những sản phẩm mang lại Chính vì vậy ngày càng có nhiều NHTM ra đời ở Việt Nam và sự canh tranh ngày càng trở nên khốc liệt
Đối với các NHTM thì hoạt động huy động vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng Các NHTM muốn tồn tại thì phải đẩy mạnh huy động vốn vì tạo ra nguồn vốn để các ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như dịch vụ tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác
Từ những tháng cuối năm 2012 đến nay, các NHTM Việt Nam đang gặp phải khó khăn về huy động vốn do lãi suất huy động quá thấp không hấp dẫn người gửi tiền Do đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đang bị phân tán qua những kênh khác hấp dẫn hơn như mua vàng, ngoại tệ mạnh, bất động sản…
Agribank Tiền Giang là một NHTM luôn dẫn đầu về huy động vốn tại tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua Trong hoạt động huy động vốn, huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân chiếm tỉ lệ lớn trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu của Agribank Tiền Giang Tuy nhiên, thị phần huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân của Agribank Tiền Giang tại Tiền Giang năm 2012 so với 2011 đã giảm đi 2,5% Do vậy, việc tìm hiểu những nguyên nhân gây nên sự sụt giảm này luôn là vấn đề được Ban Giám Đốc Agribank Tiền Giang quan tâm hàng đầu
Chính vì vậy việc chọn đề tài “ Tăng cường huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang ” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn phân tích được các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang Từ đó đề xuất các giải pháp để vận dụng tác động của những nhân tố này nhằm tăng khả năng huy động vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Agriank Tiền Giang nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng
Trang 152.Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu về huy động vốn từ trước đến nay nhưng hầu hết các nghiên cứu chỉ đưa ra giải pháp nâng cao nguồn vốn huy động mà chưa phân tích tác động của các nhân tố đến khả năng huy động vốn tiền gửi Chính vì vậy, nghiên cứu này phân tích tác động của các nhân tố đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Tiền Giang Qua đó, đề tài cũng đưa ra những giải pháp vận dụng tác động của những nhân tố nhằm tăng khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại đây nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Agribank Tiền Giang và các nhân tố tác động
Phạm vi nghiên cứu: có nhiều hình thức huy động vốn của NHTM từ nhiều đối tượng khác nhau nhưng trong luận văn chỉ nghiên cứu huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân vì huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân chiếm tỉ trọng lớn trong huy động vốn tại Agribank Tiền Giang
Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013
4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: phân tích thống kê, so sánh, mô tả để thấy được khả năng huy động vốn tiền gửi của Agribank Tiền Giang Bên cạnh đó, tiến hành phỏng vấn thử các khách hàng cá nhân để xác định các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang
Nghiên cứu định lượng: để phân tích các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân, sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá và phân tích hồi qui bội thông qua việc phân tích dữ liệu trên SPSS Version 20 trên cơ sở những bảng câu hỏi khảo sát của khách hàng cá nhân gửi tiền tại Agribank Tiền Giang
Qui trình nghiên cứu:
Trang 165 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra luận văn có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại NHTM
Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang
Nghiên cứu chính
thức: nghiên cứu định
lượng: n=400
Cronbach alpha - Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
- Kiểm tra hệ số alpha
Phân tích nhân tố
khám phá EFA
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
- Kiểm tra yếu tố trích được
- Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích hồi qui
Thang đo hoàn chỉnh
Trang 17Chương 3: Vận dụng tác động các nhân tố nhằm tăng khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang
Trang 18CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM
1.1 Tổng quan về huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại NHTM 1.1.1 Khái niệm về huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
Huy động vốn là việc ngân hàng sử dụng uy tín, chất lượng dịch vụ để thu hút tiền gửi của cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng đối với mỗi ngân hàng và chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn ngân hàng Nguồn vốn này thực chất là tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng đang tạm thời quản lí và sử dụng, đây là nguồn tiền đang nhàn rỗi của xã hội được ngân hàng huy động để tạo nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế
Huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân là việc ngân hàng sử dụng uy tín, chất lượng dịch vụ để thu hút tiền gửi của cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả và
có lãi
1.1.2 Đặc điểm huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
Vốn huy động của NHTM nhất là huy động tiền gửi đối với khách hàng
cá nhân chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn này
Về mặt lí thuyết nguồn vốn từ tiền gửi đối với khách hàng cá nhân không
ổn định vì khách hàng có thể rút tiền mà không bị ràng buộc Vì vậy, các NHTM phải duy trì một khoản dự trữ thanh toán để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng
Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao
Là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
Tiền gửi chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM không được sử dụng vốn này để đầu tư
1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
Trang 19 Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
Các NHTM không được huy động vốn tiền gửi quá 20 lần so với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau Bên cạnh đó, các NHTM phải áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lí về lãi suất của NHNN bởi vì lãi suất là một trong những công cụ để NHNN kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, bình ổn giá cả và chống lạm phát
Bên cạnh đó, NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng
vô điều kiện NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo qui định hiện hành Việc qui định các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đích bảo vệ cho người gửi tiền với mức bảo hiểm tiền gửi của các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc
và lãi cho khách hàng tối đa là 50 triệu đồng Đồng thời các NHTM không được cạnh tranh bất hợp lí như thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp… gây ra tâm lí lo
sợ, mất lòng tin của người dân đối với ngân hàng
Các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu là chi phí thấp và qui mô cao
của nguồn vốn huy động
Với chi phí thấp và qui mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để tài trợ cho các dự án thông qua việc cấp phát tín dụng đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao
Do mục đích của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ là an toàn và hưởng lãi mà còn mong muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng về chuyển tiền, thu tiền hộ, chi hộ… nên NHTM cần kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn tiền gửi với hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng Với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng từ đó thu hút lượng tiền gửi nhiều hơn
Hoạt động huy động vốn tiền gửi phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu
thanh khoản của ngân hàng
Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín Có tin tưởng vào sự quản lí và trả nợ của ngân hàng thì người dân mới gửi tiền Vì vậy, ngân hàng phải đảm bảo được khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của khách hàng Bên cạnh việc đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, ngân hàng cần
Trang 20nắm bắt kịp thời những tin đồn thất thiệt về hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm cách ngăn chặn chúng Bởi vì nếu không ngăn chặn kịp thời những tin đồn này
sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, gây mất lòng tin của khách hàng dẫn đến rút tiền hàng loạt đòi hỏi ngân hàng phải có phương án đáp ứng thanh khoản kịp thời như vay thị trường tiền tệ, NHNN để tránh tâm lí lây lan trong khách hàng
Các NHTM phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng
Ngoài các hình thức huy động vốn từ tài khoản thanh toán, tiền gửi tiết kiệm thông thường, sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng sẽ giúp NHTM hạn chế rủi ro của huy động vốn đồng thời sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng từ đó thu hút lượng tiền gửi nhiều hơn
Phải đảm bảo các cam kết với khách hàng
Ngân hàng đảm bảo hoàn trả gốc và lãi vô điều kiện, tham gia bảo hiểm tiền gửi theo qui định hiện hành, giữ bí mật thông tin số dư của khách hàng
Các NHTM phải đảm bảo tiêu chí về tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tỉ lệ này là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng
Khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là đã tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính vừa tự bảo vệ mình vừa tự bảo vệ những người gửi tiền Chính vì những lí do trên các nhà quản lí ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu Ở Việt Nam tỉ lệ này là 9% giống như chuẩn mực Basel II mà hệ thống ngân hàng các nước đang áp dụng phổ biến Ngoài yêu cầu đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu trên 9% các ngân hàng còn phải đảm bảo vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1
1.1.4 Tầm quan trọng của huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
Hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng rất quan trọng Không có hoạt
Vốn cấp 1+ Vốn cấp 2 Tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro
Trang 21động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân xem như không có hoạt động của NHTM Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo qui định Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng Hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân do vậy có
ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Để phát triển được kinh tế vấn đề đầu tiên là phải đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kinh tế hoạt động Hoạt động huy động vốn tiền gửi của hệ thống ngân hàng chính là một mắc xích quan trọng trong chu trình cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thông qua hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân từ nguồn tiền nhàn rỗi, NHTM đã tạo ra một lượng vốn lớn trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể kinh tế đồng thời giúp nguồn vốn của xã hội được sử dụng một cách hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển
Bên cạnh vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHTM còn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ như tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, tỉ giá
1.1.4.2 Đối với NHTM
Hoạt động huy động vốn tiền gửi là hoạt động quan trọng đối với NHTM vì tạo ra nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng Không có hoạt động huy động vốn tiền gửi, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn tiền gửi, NHTM có thể đo lường được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng
Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng Có thể nói, hoạt động huy
Trang 22động vốn tiền gửi nhất là huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng
1.1.4.3 Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn tiền gửi không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng Hoạt động huy động vốn tiền gửi cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai Mặt khác, hoạt động huy động vốn tiền gửi còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi Cuối cùng, hoạt động huy động vốn tiền gửi nhất là huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân giúp cho khách hàng
có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng
1.1.5 Các hình thức huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại NHTM
Mỗi NHTM có những hình thức huy động vốn khác nhau nhưng về cơ bản thường có các hình thức sau đây
1.1.5.1 Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt, người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu chi trả, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn, thuận lợi
Với hình thức này, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước
Đối với khách hàng, đây là số tiền ký thác- ủy nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên quan theo yêu cầu Do vậy, khách hàng có quyền rút ra hoặc chi trả như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…Như vậy xét về bản chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là
Trang 23tìm kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản mà nhằm vào tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp
Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp Chính vì vậy, các ngân hàng đều cạnh tranh nguồn vốn này để kinh doanh có hiệu quả cao Ngoài
ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kì hạn còn tăng thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro và thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho tài khoản tiền gửi thanh toán
vì mục đích của khách hàng là thanh toán qua ngân hàng Hơn nữa, ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu để được sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ở Việt Nam, ngân hàng vẫn trả lãi đối với tiền gửi thanh toán để khuyến khích khách hàng mở tài khoản và tranh thủ huy động nguồn vốn hiếm hoi trong nền kinh tế
1.1.5.2 Huy động vốn từ tiền gửi có kì hạn
Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có kì hạn, về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kì hạn nhưng về mục đích và đối tượng gửi cũng khác nhau Loại tiền gửi này có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng Người gửi tiền có thể rút ra khi đáo hạn Tuy nhiên, trong trường hợp bình thường ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kì hạn trên phần rút, phần còn lại vẫn được tính có kì hạn cho đến ngày đến hạn hoặc có thể cầm cố lại với lãi suất cầm cố theo qui định hiện hành
Nguồn vốn này tương đối ổn định có chi phí sử dụng vốn khá cao nên thường được các NHTM cho vay trung và dài hạn Người gửi tiền nhằm hưởng lãi nên lãi suất cao là đòn bẩy để thu hút nguồn vốn này
1.1.5.3 Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền gửi của cá nhân từ vốn nhàn rỗi trong một khoảng thời gian, nguồn vốn thường tương đối ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng làm nguồn vốn hoạt động Tiền gửi tiết kiệm thường được xác nhận bằng sổ tiết kiệm với qui định rõ thời gian gửi và lãi được hưởng theo qui định của từng
Trang 24ngân hàng tương ứng với số dư và kì hạn gửi Khi gửi tiền tiết kiệm khách hàng thường quan tâm đến lợi tức được hưởng do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn tiền gửi thanh toán Loại hình tiền gửi này có thời gian qui định trước nên ngân hàng có thể chủ động trong việc chuẩn bị nguồn vốn chi trả khi tiền gửi đến hạn
Tiền gửi tiết kiệm thường có hai loại cơ bản :
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: là loại tiền gửi của các khách hàng cá nhân
có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và chưa có kế hoạch sử dụng trong tương lai Khách hàng có thể rút vốn bất cứ lúc nào có nhu cầu nên nguồn vốn này thường không ổn định tương tự tiền gửi không kì hạn và thường được chi trả với lãi suất thấp
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn:
Là loại tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kì hạn gửi nhất định
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn có thể phân thành nhiều loại theo kì hạn ngày, tuần, tháng Khách hàng được rút tiền trước hạn và được hưởng lãi bằng lãi suất không kì hạn tại thời điểm rút vốn
Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia làm 3 loại:
Tiền gửi kì hạn lĩnh lãi đầu kì
Tiền gửi kì hạn lĩnh lãi cuối kì
Tiền gửi lĩnh lãi định kì tháng, quí, hoặc 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng…
1.2 Các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM
1.2.1 Nhân tố khách quan
Chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ, thu nhập và động cơ của người gửi tiền, môi trường luật pháp, sự cạnh tranh giữa các NHTM là những nhân tố khách quan tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách
Trang 25hàng cá nhân tại NHTM Các nhân tố khách quan đóng một vai trò quan trọng trong khả năng thu hút tiền gửi tại các NHTM
1.2.1.1 Chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ
Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ Do đó, hoạt động huy động vốn cũng chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của Nhà nước như chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng
Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của Chính phủ… đều ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM Ngược lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỉ lệ lạm phát hợp lí thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hướng gửi tiền ở các NHTM tăng lên là một điều tất yếu
NHTW là cơ quan chịu trách nhiệm thực thi chính sách tiền tệ của quốc gia vì mục tiêu phát triển kinh tế Tùy tình hình cụ thể, NHTW sẽ nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ thông qua các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô như dự trữ bắt buộc, lãi suất, vốn tối thiểu… ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông đồng thời có tác dụng đảm bảo khả năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng Trong cùng một thời kì cụ thể, tỉ lệ
dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy loại kì hạn của tiền gửi Nếu tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại hình tiền gửi nhất định sẽ không khuyến khích NHTM mở rộng huy động tiền gửi loại này vì chi phí huy động cao Nếu qui định của NHNN về lãi suất hợp lí, phù hợp với diễn biến của thị trường
sẽ góp phần ổn định thị trường tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh
1.2.1.2 Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội
Trang 26Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo tâm lí an toàn cho người dân, người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng, nếu tình hình chính trị bất ổn, người dân
sẽ dự trữ tiền cho những tình huống bất trắc, ít gửi tiền vào ngân hàng do đó ảnh hưởng khả năng huy động vốn
Sự phát triển hay không phát triển của nền kinh tế có tác động rất lớn đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng Môi trường kinh tế ổn định thì nguồn vốn gửi tại ngân hàng càng cao và ngược lại khi nền kinh tế không ổn định người dân sẽ tìm kiếm đến các công cụ đầu tư khác mà không chịu ảnh hưởng nhiều của sự mất giá đồng tiền như vàng, bất động sản…
1.2.1.3 Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng
Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao thì càng có điều kiện
và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của khách hàng cũng cao hơn
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tố tạo nên bản sắc riêng của mỗi dân tộc như tập quán, thói quen, tâm lí Đối với ngân hàng, hoạt động huy động vốn chịu tác động nhiều bởi yếu tố văn hóa Ở các nước phát triển, người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lợi ích như các phương tiện thanh toán, hưởng lãi và luôn xem ngân hàng là một phần không thể thiếu trong cuộc sống Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam huy động vốn vẫn gặp khó khăn vì người dân vẫn chưa quen sử dụng dịch vụ ngân hàng Qui mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng số lượng, kết cấu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà còn là yếu tố quan trọng để xây dựng
và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng như ở đô thị đông dân cư mức sống cao tiềm năng huy động vốn cao ngược lại ở vùng xa xôi hẻo lánh thì khả năng tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi ít hơn
1.2.1.4 Cạnh tranh giữa các NHTM:
Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra
Trang 27chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong việc cạnh tranh với ngân hàng khác Khi quyết định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến điều kiện về môi trường kinh doanh Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lí, nghiên cứu kĩ thị trường và làm tốt công tác marketing Ngân hàng phải bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong
đó có hoạt động huy động vốn
1.2.1.5 Môi trường luật pháp:
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước Mặt khác, các chi nhánh ngân hàng ngoài việc tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn tuân thủ theo các qui định mà ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kì về lãi suất, hạn mức cho vay Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu
tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi nhất là đối với KHCN
1.2.2 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố được xem là chủ quan tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng gồm: lãi suất, sự đa dạng trong sản phẩm, cơ sở vật chất kỹ thuật, tác phong của nhân viên, danh tiếng và uy tín của ngân hàng, chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng, năng lực tài chính của ngân hàng, hệ thống kênh phân phối
1.2.2.1 Lãi suất
Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá nguồn vốn huy động tiền gửi Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi phí, giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng còn nếu lãi suất huy động thấp người gửi
Trang 28tiền sẽ rút tiền đem gửi ở những NHTM có lãi suất huy động cao hơn Đây là một
áp lực thực tế buộc các ngân hàng luôn phải duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có Các ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ của thị trường vốn như trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ đang
có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác
Tuy nhiên, khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như kì hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín… của NHTM nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lí thì luôn luôn có tác dụng kích thích người dân tham gia gửi tiền Hơn nữa, mức lãi suất mà NHTM đưa ra phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát Do đó, NHTM phải dự đoán tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong năm để có thể đạt được mức lãi suất huy động hợp lí Lãi suất ở mức huy động hợp lí cũng phải là mức lãi suất huy động đảm bảo cho sức mua tương đối giữa các loại tiền không bị thay đổi nghĩa là phải cộng thêm vào đó những biến động của tỉ giá Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lí có tính cạnh tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỉ mỉ và toàn diện Tuy nhiên, NHTM phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và có lãi và cũng phải tuân theo qui định về lãi suất của NHNN
1.2.2.2 Sự đa dạng trong sản phẩm, dịch vụ
Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng Để thực hiện tốt công tác huy động vốn các ngân hàng thường đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng tạo nhiều cơ hội để người gửi tiền lựa chọn Mỗi ngân hàng đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lí dân cư đồng thời phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lí hiệu quả nguồn vốn của mình Các
Trang 29ngân hàng có dịch vụ tiền gửi đa dạng sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng do đó sẽ thu hút được lượng lớn tiền gửi Bên cạnh đó, các ngân hàng có các dịch vụ hỗ trợ tốt và đa dạng như dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking, Home Banking, Mobile Banking, Phone Banking), các dịch vụ chi trả tự động…sẽ
có lợi thế hơn các ngân hàng có số lượng dịch vụ giới hạn Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi giao dịch, yên tâm hơn khi gửi tiền tại ngân hàng Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh vì khách hàng không những quan tâm đến lãi suất mà còn quan tâm đến chất lượng dịch vụ, các loại hình dịch vụ được ngân hàng cung ứng
1.2.2.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Một trụ sở kiên cố, bề thế và các phòng gửi tiền an toàn, tiện nghi cũng tạo nên ưu thế cho ngân hàng Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lí trên địa bàn dân cư giúp ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí để thực hiện giao dịch Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng lực của ngân hàng Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lí khách hàng, một ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu đông dân cư , đi lại thuận tiện hệ thống mạng lưới phòng giao dịch, máy ATM nhiều… sẽ giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng hơn
1.2.2.4 Tác phong của nhân viên
Đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát triển quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng Nếu khách hàng đến giao dịch gửi tiền được các nhân viên có trình độ chuyên môn cao thực hiện các giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng chính xác với thái độ hòa nhã nhiệt tình thì chắc chắn sẽ làm cho khách hàng hài lòng đồng thời gây được nhiều thiện cảm, yêu mến nơi khách hàng
và sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, các khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi nhận được những sự tư vấn chính xác nhằm đảm bảo lợi ích cho khách hàng, và vì thế mà hình ảnh của ngân hàng sẽ có sức sống lâu dài hơn trong lòng khách hàng
1.2.2.5 Danh tiếng và uy tín của ngân hàng
Trang 30Đối với khách hàng, khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng thì vấn đề lưu tâm hàng đầu là độ an toàn Nếu uy tín của ngân hàng cao thì khách hàng sẽ dễ dàng quyết định nhưng nếu chưa cao thì sẽ đắn đo lựa chọn Tâm lí của khách hàng là lo
sợ trước những biến động của nền kinh tế Do đó, họ thường cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào được thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất nói cách khác là có danh tiếng và uy tín Về cơ bản, người gửi tiền đánh giá uy tín của một ngân hàng qua các tiêu chí như thời gian hoạt động, qui mô, trình độ quản lý, công nghệ…Do đó, các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ ngân hàng, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh riêng trong lòng khách hàng Một ngân hàng lớn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt động huy động vốn Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng giữ ổn định khối lượng vốn huy động Thậm chí trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để gửi mà không tìm những nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì tin rằng ở đây dòng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn
1.2.2.6 Các chính sách của ngân hàng
Các chính sách của ngân hàng như chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, chính sách ngân quĩ, chính sách marketing là một tiêu chuẩn đo lường quan trọng
để đánh giá năng lực, trình độ của các nhà quản lí ngân hàng Một ngân hàng luôn
đề ra được những chính sách đúng đắn sẽ được tin tưởng rằng việc giao dịch tại ngân hàng này sẽ được điều hành một cách chính xác và lành mạnh
Chiến lược kinh doanh cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn Một NHTM có chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục tiêu
đề ra về chi phí cũng như lợi nhuận Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ , chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển nhân sự Trong một NHTM, hoạt động huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các hoạt động sử dụng vốn Mỗi một ngân hàng đều có chiến lược riêng theo từng thời kì tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân NHTM và điều kiện môi trường kinh doanh Từ đó,
Trang 31NHTM có thể đưa ra chiến lược huy động vốn thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính sách tín dụng của NHTM trong thời kì đó Cơ cấu nguồn vốn có thể thay đổi về tỉ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể tăng hay giảm Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp, các nguồn vốn được khai thác tối đa, hợp lí thì công tác huy động vốn của NHTM mới phát huy hiệu quả Hệ thống chiến lược kinh doanh của NHTM là thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực, trình độ quản lí kinh doanh của NHTM
Chính sách marketing là những chính sách nhằm để khách hàng biết đến hoạt động của ngân hàng, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, làm nhiều người biết đến ngân hàng gắn bó với khách hàng hiện tại đồng thời thu hút thêm nhiều khách hàng mới Sự tận tình chu đáo trong phục vụ khách hàng, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, chính xác cũng là yếu tố giúp duy trì khách hàng cũ thu hút khách hàng mới
1.2.2.7 Năng lực tài chính của ngân hàng:
Một ngân hàng có năng lực tài chính tốt thì khách hàng sẽ càng tin tưởng hơn rằng nguồn tiền gửi của mình có thể nhận lại được bất cứ khi nào cần Do đó, ngân hàng càng có khả năng thu hút được lượng tiền gửi KHCN
1.2.2.8 Hệ thống kênh phân phối:
Do nhu cầu của khách hàng khi đến ngân hàng là khác nhau nên việc thỏa mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần tăng khả năng huy động vốn Một ngân hàng có hệ thống kênh phân phối càng rộng thì khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu gửi tiền của khách hàng càng cao do đó càng thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư
1.3 Sự cần thiết phải phân tích các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM
Hệ thống NHTM có vai trò quan trọng trong nền kinh tế khi thực hiện cung cấp vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế và cung cấp những dịch vụ để hỗ trợ các đối tượng này hoạt động tốt hơn Hoạt động huy động vốn chính là một hoạt động cơ bản và có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi NHTM
Trang 32Trong hoạt động huy động vốn, huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân thường chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn huy động chủ yếu của các NHTM Do vậy, các NHTM luôn tìm cách để tăng vốn huy động tiền gửi đối với khách hàng cá nhân nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình
Khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân chịu tác động của nhiều nhân tố Tại mỗi NHTM khác nhau các nhân tố này cũng có mức tác động khác nhau đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân Do vậy, việc tìm ra mức tác động của các nhân tố đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại mỗi NHTM có ý nghĩa quan trọng để biết được nhân tố nào tác động mạnh đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại mỗi NHTM Từ đó đề ra chính sách thích hợp nhằm gia tăng tác động tích cực của các nhân tố này đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân nhằm đảm bảo cho các NHTM thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình
1.4 Sự hài lòng của KHCN trong việc gửi tiền tại các NHTM:
Theo Philip Kotler, sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kì vọng của chính họ Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và sự kì vọng Nếu kết quả thực tế thấp hơn sự kì vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với sự kì vọng thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kì vọng thì khách hàng rất hài lòng Sự hài lòng của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm, từ bạn bè đồng nghiệp và từ những thông tin người bán và đối thủ cạnh tranh Sự hài lòng của khách hàng ảnh hưởng tới lòng trung thành với thương hiệu của doanh nghiệp Theo Parasuraman, sự hài lòng khách hàng tác động bởi:
Giá cả: là giá trị sản phẩm hay dịch vụ được qui đổi ra tiền
Chất lượng sản phẩm: dựa vào tính năng chính và đặc biệt, độ tin cậy, độ phù hợp, độ bền, độ phù hợp, tính thẩm mỹ
Trang 33Chất lượng dịch vụ: dựa vào các đặc tính như sự tin tưởng, sự phản hồi, sự đảm bảo, sự cảm thông và sự hữu hình
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng Ngân hàng nào dành được mối quan tâm và lòng trung thành của khách hàng, ngân hàng đó sẽ dành thắng lợi hoàn toàn Làm thế nào để mang đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất nhất là trong hoạt động huy động vốn tiền gửi luôn là vấn đề mà các ngân hàng đang cố gắng thực hiện với tất cả khả năng của mình Khi một khách hàng cảm thấy hài lòng về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng nào đó tức là họ cảm thấy kết quả họ nhận được về giá cả, chất lượng sản phẩm tiền gửi , chất lượng dịch vụ tiền gửi lớn hơn giá trị mà họ kì vọng thì họ
sẽ lựa chọn ngân hàng đó để giao dịch gửi tiền Vì vậy, khả năng huy động vốn của ngân hàng đó sẽ được gia tăng Và khi khách hàng cảm thấy kết quả mà họ nhận được về giá cả, chất lượng sản phẩm tiền gửi, chất lượng dịch vụ tiền gửi thấp hơn giá trị mà họ kì vọng thì họ sẽ không lựa chọn ngân hàng đó để giao dịch gửi tiền
mà chọn một ngân hàng khác mang lại cho họ sự thỏa mãn hơn
1.5 Kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Trên thế giới hệ thống các ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ về chất lượng dịch vụ, sản phẩm và công nghệ Hiện nay các ngân hàng lớn trên thế giới triển khai khá nhiều sản phẩm tiền gửi có kết hợp khuyến mãi và dịch vụ như tích lũy điểm thưởng, miễn phí dịch vụ, giảm giá có điều kiện, quà tặng dành cho khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
1.5.1 Ngân hàng HSBC
Mừng sinh nhật thẻ tín dụng của HSBC( Enjoy birthday treats with HSBC credit card): khách hàng sử dụng thẻ tín dụng HSBC sẽ được ưu đãi lên đến 50% tại nhà hàng, mua sắm và các dịch vụ spa Nếu khách hàng có nhu cầu du lịch sẽ có ưu đãi giảm giá về du lịch ngắn hạn và được tặng bánh kem chúc mừng sinh nhật Chương trình điểm thưởng HSBC 2012/2013( HSBC’ Rewards Program 2012/2013): khách hàng có cơ hội lựa chọn những chương trình điểm thưởng từ
Trang 34việc mua hàng tiêu dùng hàng ngày đến những dịch vụ cao cấp từ danh mục áp dụng điểm thưởng của ngân hàng
Thẻ tín dụng HSBC Visa Plantinum: khách hàng sử dụng dịch vụ được giảm giá khi mua tất cả các mặt hàng tại nhiều cửa hàng lớn Ưu đãi điểm thưởng, thời gian tích lũy điểm thưởng kéo dài đến 3 năm để khách hàng có thể tích lũy đủ điểm thưởng
HSBC Premier: cung cấp những sản phẩm ngân hàng đẳng cấp quốc tế và tư vấn giúp quí khách tạo dựng và duy trì tài sản của mình Khách hàng được hưởng mức lãi suất ưu đãi tốt nhất khi tham gia HSBC Premier, miễn phí phí đăng kí thẻ tín dụng HSBC Premier MasterCard, chương trình điểm thưởng và tận hưởng những ưu đãi giá đặc biệt tại các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn tại khắp nơi trên thế giới, hệ thống toàn cầu hỗ trợ khách hàng và con cái khi học tập, làm việc hay du lịch nước ngoài, hỗ trợ tiền mặt trong trường hợp khẩn cấp Cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh với mức phí ưu đãi khi có tài khoản tại HSBC
1.5.2 Ngân hàng Bank of America:
Các sản phẩm ưu đãi dành cho khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng
Chương trình tiền thưởng dành cho khách hàng( 10% Customer bonus offer Program): khách hàng nhận đủ 100 $ tiền mặt sau khi hội đủ điều kiện mua hàng Chương trình điểm thưởng(Bank Americard Travel Rewards): khách hàng sử dụng thẻ mua hàng hóa có thể tích lũy điểm thưởng để chuyển đổi thành các chuyến bay miễn phí Không có lệ phí hàng năm, lệ phí giao dịch nước ngoài Quy đổi 1,5 điểm cho mỗi 1$ mua hàng, không giới hạn tổng số điểm khách hàng có thể tích lũy được và các điểm không hết hạn
1.5.3 Ngân hàng Bank of China:
Bank of China có rất nhiều chương trình ưu đãi khuyến mãi dành cho những khách hàng sử dụng dịch vụ Bank of China một trong những số đó là:
Ngân hàng miễn phí tour du lịch dành cho 1000 khách hàng(Bank of China Invites 1000 Customer to Free Tour Shandong): trong suốt thời gian ưu đãi, những
Trang 35người tham gia dịch vụ của Bank of China đăng kí tham dự chương trình sẽ có cơi hội trở thành khách hàng được lựa chọn trong những chuyến du lịch miễn phí Tặng iphone4 dành cho khách hàng sử dụng thẻ tín dụng( Win iphone4 by Swiping Bank of China’ Credit Card Jilin): trong suốt chương trình ưu đãi, mỗi khách hàng thực hiện chi trả bằng thẻ tín dụng của Bank of China sẽ có cơ hội rút thăm trúng thưởng Trong thời gian ưu đãi, những khách hàng nâng cấp thẻ tín dụng của Bank of China ở trung tâm chăm sóc khách hàng ở cửa hàng phát triển Evegreen có thể hưởng những đặc quyền của những người sử dụng thẻ VIP
1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam:
Các ngân hàng lớn trên thế giới đã tận dụng rất tốt những thế mạnh về mạng lưới, công nghệ hiện đại để áp dụng vào việc phát triển các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút khách hàng Dựa trên việc xem xét, nghiên cứu những ưu điểm của các sản phẩm trên các NHTM có thể rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng phù hợp với thực trạng hoạt động của từng ngân hàng
Để tăng khả năng cạnh tranh các ngân hàng lớn hiện nay triển khai nhiều sản phẩm huy động tiền gửi có lãi suất huy động hấp dẫn, kết hợp với các ưu đãi như quà tặng, cơ hội trúng thưởng, tích lũy điểm thưởng khi sử dụng thẻ của ngân hàng mua hàng hóa và được qui đổi điểm thưởng thành hàng hóa hay dịch vụ khác Các ngân hàng Việt Nam có thể áp dụng các hình thức ưu đãi này khi phát triển sản phẩm, đặc biệt là hình thức tích lũy điểm thưởng giúp ngân hàng kết hợp đồng thời giữa việc thu hút nguồn vốn, phát triển sản phẩm thanh toán và gia tăng nhu cầu chi tiêu của khách hàng là một biện pháp giúp khôi phục kinh tế
Tuy nhiên các ngân hàng lớn trên thế giới cũng rất chú trọng việc cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ và uy tín Một số ngân hàng lớn có mạng lưới giao dịch rộng khắp thế giớ đã tận dụng ưu thế này để phát triển các sản phẩm ưu đãi dành cho khách hàng như giảm phí dịch vụ quốc tế cho khách hàng đã có gửi tiền tại ngân hàng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng khi thực hiện giao dịch thanh toán tại các điểm giao dịch ở các quốc gia khác một cách đơn giản, nhanh chóng Hiện tại các ngân hàng của Việt Nam chưa phát triển mạnh hệ thống các điểm giao
Trang 36dịch tại các quốc gia khác tuy nhiên đây là một hướng phát triển dịch vụ cần được xem xét trong giai đoạn sau này của các ngân hàng Việt Nam
Với đội ngũ chuyên viên tư vấn có kinh nghiệm các ngân hàng trên thế giới có thể cung cấp cho khách hàng của ngân hàng những dịch vụ hỗ trợ và tư vấn về tài chính, đầu tư và lựa chọn những sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu từng khách hàng Bên cạnh phát triển các sản phẩm tiền gửi, việc xây dựng đội ngũ nhân viên
và triển khai các dịch vụ tư vấn cũng sẽ là một chiến lược phát triển giúp thu hút khách hàng giao dịch gửi tiền
1.6 Mô hình nghiên cứu:
Để phân tích các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn đối với KHCN luận văn sử dụng mô hình nghiên cứu như sau:
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với KHCN tại NHTM
Chính sách marketing
Sự đa dạng của sản phẩm
Danh tiếng và uy tín
Cơ sở vật chất
Tác phong của nhân viên
Lãi suất tiền gửi
Trang 37Kết luận chương 1
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, hoạt động huy động vốn có vị trí cực kì quan trọng vì tạo ra nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ
như cấp tín dụng, thanh toán quốc tế và các hoạt động khác
Chương 1 của luận văn đề cập đến những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân và những nhân tố tác động đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM Việc tìm hiểu những nhân tố này làm tiền đề để phân tích thực trạng tác động của các nhân tố đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang ở chương 2
Trang 38CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, Agribank Việt Nam mang rất nhiều tên gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau của từng thời kì phát triển kinh tế đất nước: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam( giai đoạn 1988-1990), Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ( giai đoạn 1990-1996), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam(giai đoạn 1996-nay) Trãi qua 25 năm hoạt động với nhiều thăng trầm đến nay Agribank là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn Đến ngày 31/12/2012 Agribank có mạng lưới hoạt động 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 chi nhánh ở Campuchia với đội ngũ nhân sự gần 40.000 cán bộ, tổng tài sản trên 617.589 tỉ đồng, tổng nguồn vốn trên 540.378 tỉ đồng Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng
Các hoạt động chủ yếu của Agribank: Agribank thực hiện các hoạt động trên tất
cả các lĩnh vực huy động vốn, cho vay đầu tư, các hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại, thẻ, mua bán ngoại tệ và các hoạt động khác
Hoạt động huy động vốn: Agribank thực hiện hoạt động huy động vốn từ các hình thức: từ tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, từ phát hành giấy tờ
có giá.Ngoài việc được hưởng lãi định kì, khách hàng còn được cung cấp một kênh tiết kiệm tiền cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai hay những nhu cầu đột xuất Ngoài ra, khách hàng có thể sử dụng sổ tiết kiệm để cầm cố, vay vốn, bảo lãnh cho người thứ ba để vay vốn tại bất kì chi nhánh nào thuộc Agribank và các tổ chức tín
Trang 39dụng khác, xác nhận tài chính cho bản thân hoặc thân nhân đi du lịch, học tập ở nước ngoài với nguyên tắc bảo mật tuyệt đối
Dịch vụ tín dụng: với phương châm hướng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Agribank có đủ các hình thức tín dụng để hỗ trợ chi phí sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cho nông dân; cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư hay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng trong gia đình với lãi suất hấp dẫn Ngoài ra, Agribank còn cho vay theo hạn mức tín dụng đối với khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn lưu động thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Agirbank đã đa dạng hóa các hình thức cho vay với các hình thức cho vay như cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho vay hỗ trợ du học và các hình thức cho vay khác
Dịch vụ thẻ: với thẻ ghi nợ nội địa Success, thẻ liên kết sinh viên, thẻ lập nghiệp khách hàng có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch rút tiền, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và qua Internet Khách hàng có thể theo dõi biến động tài khoản mọi lúc mọi nơi Ngoài ra, khách hàng còn được hưởng lãi suất không kì hạn trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán
và luôn được bảo mật thông tin cá nhân Bên cạnh đó, khách hàng còn được cấp thấu chi tối đa 30 triệu đồng đối với thẻ chuẩn và 50 triệu đồng đối với thẻ vàng với thời hạn lên tối 12 tháng dựa vào tình hình tài chính của khách hàng Hơn nữa, Agribank còn các loại thẻ như thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa, Master Card, thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa, Master Card nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và ứng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu của khách hàng cá nhân
Dịch vụ mua bán ngoại tệ: quí khách hàng cá nhân có thể mua/bán ngoại tệ trực tiếp tại Agribank khi đã cam kết thực hiện đúng qui định hiện hành của Việt Nam
về quản lý ngoại hối
Trang 40Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Việt Nam từ 2010 đến 2012
ĐVT: triệu đồng
Vốn huy động tiền gửi đối với KHCN 382.579.162 399.396.404 465.695.652
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Việt Nam) Thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ và NHNN về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, nỗ lực vượt qua khó khăn, Agribank đã đạt được một số kết quả khả quan Dư nợ của Agribank Việt Nam luôn tăng trưởng: năm
2011 so với năm 2010 tăng 20.598.630 triệu đồng,tỉ lệ tăng 4,53%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 17.113.585 triệu đồng, tỉ lệ tăng 3,6% Lợi nhuận của Agribank năm
2011 so với 2010 tăng 5.670.390 triệu đồng, tỉ lệ tăng 63,21% ; năm 2012 so với
2011 tăng 3.260.368 triệu đồng tỉ lệ tăng 22,27% Đặc biệt, vốn huy động tiền gửi đối với khách hàng cá nhân luôn có sự tăng trưởng qua các năm: năm 2011 tăng 16.817.212 triệu đồng, tỉ lệ tăng 4,39% so với năm 2010 ; năm 2012 so với năm
2011 tăng 66.299.248 triệu đồng, tỉ lệ tăng 16,59%
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang
2.1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Agribank Tiền Giang là một trong các chi nhánh đầu tiên của Agribank Việt Nam được thành lập theo quyết định số 41/NH-QĐ, ngày 16/6/1988 của NHNN Việt Nam với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tiền Giang
Từ một ngân hàng kinh doanh trong thời kỳ bao cấp Agribank Tiền Giang đã đứng vững trên thị trường kinh doanh tiền tệ theo cơ chế thị trường, đến nay đã khẳng định vị thế của một ngân hàng mạnh tại Tiền Giang
Các giai đoạn phát triển của Agribank Tiền Giang