1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF

98 818 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,15 MB

Nội dung

Phương thức tín dụng chứng từ L/C Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng người xin mở thư tín dụng

Trang 1

Phạm Thị Hồng Nhung

TÊN ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2013

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Phạm Thị Hồng Nhung

TÊN ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS: Dương Thị Bình Minh

Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2013

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013

Tác giả

Trang 4

MỤC LỤC

0-0-0 TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO

TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1

1.1.TỔNGQUANVỀTHANHTOÁNQUỐCTẾ 1

1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế 1

1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 2

1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ 2

1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán 3

1.1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán 3

1.1.2.4 Điều kiện về phương thức thanh toán 4

1.1.2.5 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán 4

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng 5

1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền 5

1.1.3.2 Phương thức nhờ thu 6

1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ 7

1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế 8

1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế 8

1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM 9

1.2.RỦIROTRONGTHANHTOÁNQUỐCTẾ 10

1.2.1.Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế 10

1.2.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế 11

1.2.2.1 Rủi ro quốc gia 11

1.2.2.2 Rủi ro ngoại hối 12

1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp 13

Trang 5

1.2.2.4 Rủi ro tín dụng 13

1.2.2.5 Rủi ro đối tác 14

1.2.2.6 Rủi ro của các phương thức thanh toán quốc tế 14

1.3.HẠNCHẾRỦIROTRONGTHANHTOÁNQUỐCTẾ 19

1.3.1 Định nghĩa hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế 19

1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế 19

1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong thanh toán quốc tế 20

1.4.RỦIROVÀHẠNCHẾRỦIROTRONGTHANHTOÁNQUỐCTẾCỦA CÁCNGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠITRÊNTHẾGIỚIVÀBÀIHỌCKINH NGHIỆMCHOVIỆTNAM 20

1.4.1 Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới 20

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 24

1.4.2.1 Phân loại khách hàng 24

1.4.2.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp đồng, cam kết và mẫu biểu 25

1.4.2.3 Chức năng thông tin về các bên liên quan trong thanh toán quốc tế 25

1.4.2.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 27

2.1.TỔNGQUANVỀNGÂNHÀNGTNHHMTVHSBCVIỆTNAM 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 27

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến 2012 28

2.2.THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGTHANHTOÁNQUỐCTẾTẠINGÂN HÀNGTNHHMTVHSBCVIỆTNAMTỪNĂM2009ĐẾN2012 32

2.2.1 Phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 33

Trang 6

2.2.1.1 Doanh số thanh toán quốc tế 32

2.2.1.2 Chi phí và Lợi nhuận từ thanh toán quốc tế 34

2.2.1.3 Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 36

2.2.2 Đánh giá nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 38

2.3.THỰCTRẠNGRỦIROTRONGTHANHTOÁNQUỐCTẾTẠI NGÂN HÀNGTNHHMTVHSBCVIỆTNAM 41

2.3.1 Thực trạng các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 41

2.3.1.1 Rủi ro quốc gia 41

2.3.1.2 Rủi ro ngoại hối 42

2.3.1.3 Rủi ro tác nghiệp 43

2.3.1.4 Rủi ro tín dụng 46

2.3.1.5 Rủi ro đối tác 48

2.3.2 Thực trạng hạn chế các rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 51

2.4.ĐÁNHGIÁTHỰCTRẠNGHẠNCHẾRỦIROTRONGTHANH TOÁN QUỐCTẾTẠI NGÂNHÀNGTNHHMTVHSBCVIỆTNAM 54

2.4.1.Ưu điểm 54

2.4.2.Hạn chế 55

2.4.3.Nguyên nhân 57

2.4.3.1 Các nguyên nhân khách quan 57

2.4.3.2 Các nguyên nhân chủ quan 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 60

3.1.ĐỊNHHƯỚNGPHÁTTRIỂNHOẠTĐỘNGTTQTCỦANGÂNHÀNG TNHHMTVHSBCVIỆTNAMĐỀNNĂM2020 60

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 60

Trang 7

3.1.1.1 Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

trong năm 2013 60

3.1.1.2 Nội dung phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 61

3.1.2 Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 62

3.2.GIẢIPHÁPNHẰMHẠNCHẾRỦIROTRONGHOẠT ĐỘNGTTQT CỦANGÂNHÀNGTNHHMTVHSBCVIỆTNAM 63

3.2.1 Các giải pháp cơ bản hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT chủ yếu của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 63

3.2.1.1.Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền 63

3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu 64

3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ 65

3.2.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế chủ yếu của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 68

3.2.2.1.Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia 68

3.2.2.2.Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối 69

3.2.2.3.Giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp 70

3.2.2.4.Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 71

3.2.2.5.Giải pháp hạn chế rủi ro đối tác 72

3.3.MỘTSỐKIẾNNGHỊĐỐIVỚICHÍNHPHỦVÀNGÂNHÀNGNHÀ NƯỚC 74

3.3.1.Đối với chính phủ 74

3.3.1.1.Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách cụ thể trong TTQT 74

3.3.1.2.Tăng cường quản lý thị trường, giám sát các hợp đồng kinh doanh 75

3.3.1.3.Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu 77

3.3.1.4 Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu 77

3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước 78

Trang 8

3.3.2.1 Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo biến động về tình hình tài

chính 78

3.3.2.2 Theo sát tình hình thực tế và ban hành các chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá phù hợp và được điều chỉnh kịp thời 79

3.3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC) 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81

KẾT LUẬN CHUNG 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

Trang 9

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

o-o-o

theo tiêu chuẩn quốc tế)

và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)

Trang 10

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 2.3 – Rủi ro quốc gia tại HSBC Việt Nam

Bảng 2.4 – Rủi ro tác nghiệp tại HSBC Việt Nam

Bảng 2.5 – Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tại HSBC Việt Nam

Bảng 2.6 – Rủi ro đối tác tại HSBC Việt Nam

Bảng 2.7 – Xử lý rủi ro trong TTQT tại HSBC Việt Nam

Hình 2.1 –Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.2 – Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.3 – Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.4 – Tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.5 – Lợi nhuận trước thuế từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.6 – Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.7 – Chi phí và lợi nhuận thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012

Hình 2.8 – Doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu giai đoạn 2009-2012

Hình 2.9 – Doanh số thanh toán quốc tế nhập khẩu giai đoạn 2009-2012

Sơ đồ 1.1 - Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền

Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ nhờ thu

Sơ đồ 1.3 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

Trang 11

Do vậy các ngân hàng phải đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các sản phẩm cao cấp hơn lien quan tới nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Trong đó, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu ngày một tăng Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem

là nghiệp vụ đặc trưng cho các ngân hàng ngày nay

Tuy nhiên, bên cạnh việc đem lại lợi nhuận cao thì thanh toán quốc tế cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem đến.Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm quản lý các rủi ro trong thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại

là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra

Trang 12

2 Mục đích nghiên cứu của đề tài

Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi

ro trong thanh toán quốc tế Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro

có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế cụ thể

Thứ hai, dựa vào thực tế hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, thực trạng về thanh toán quốc tế cũng như rủi ro trong TTQT mà HSBC Việt Nam đã gặp phải và cách hạn chế chúng Qua đó cũng cho thấy được các ưu khuyết điểm cũng như các nguyên nhân phát sinh nhằm rút ra kinh nghiệm sau này

Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế mà HSBC Việt chưa thực hiện được Đây cũng là phần quan trọng nhất thể hiện tính hiệu quả của luận văn này Nó cũng chính là mục đích cuối cùng mà tác giả mong muốn gửi đến quý bạn đọc

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động của phòng thanh toán quốc tế tại Ngân

4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế, các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế, đặc biệt đi sâu vào phân tích rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia trong quá trình thanh toán xuất nhập khẩu Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ

Trang 13

sở lý luận đã xây dựng và thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm quản lý những rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại HSBC Việt Nam một cách hiệu quả hơn

6 Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc tế

Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và hạn chế rủi ro trong TTQT tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

Trang 14

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO

TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

0-0-0 1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế

1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế

Ngày nay, các nước không thể hoạt động trong một nền kinh tế đóng mà nhất thiết phải có những hoạt động trao đổi hàng hoá với các nước bên ngoài Do

đó, tất yếu phải nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, đó chính là nhu cầu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế

“Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các

tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.” (Nguồn: GS Đinh Xuân Trình, 1996)

Như vậy, thanh toán quốc tế bao gồm cách thức trả tiền trong giao dịch, buôn bán ngoại thương hay các hoạt động phi kinh tế giữa các chủ thể tại các quốc gia khác nhau, ở đây là người bán và người mua, người xuất khẩu và nhập khẩu Nó cho thấy người bán dùng cách nào để thu được tiền sau khi bán hàng còn người mua dùng cách nào để trả tiền cho người bán sau khi nhận hàng mình muốn Và như vậy, họ đều đạt được đến đích cuối cùng là người bán nhận đủ tiền, người mua nhận đủ hàng theo đúng hợp đồng

Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện buôn bán, trao đổi hoàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau Hoạt động này phản ánh sự vận động

có tính chất quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc gia và được xem là khâu cuối cùng của một giao dịch kinh tế quốc tế

TTQT có liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, sử dụng nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau và việc thanh toán giữa các nước đều tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là Ngân hàng, vì vậy TTQT có tính chất rất phức tạp và có những nét đặc thù riêng

Trang 15

1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế

Khi tiến hành thực hiện một giao dịch thông thường trong TTQT thì chúng ta cần lưu ý các điều kiện về tiền tệ, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và bộ chứng từ thanh toán

1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ

 Lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán

Nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hoạt động thương mại quốc tế, cần phải quy định cụ thể loại đồng tiền nào được sử dụng để tính toán và thanh toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến động Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước người mua, nước người bán hoặc của 3 nước thứ ba, nhưng thông thường là các ngoại tệ mạnh Tuy vậy, để xác định các điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán giữa các nước với nhau chúng ta có thể dựa vào các yếu tố chủ yếu sau:

So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh doanh của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán trên thị trường

Vị trí của đồng tiền trên thế giới

Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế

Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng đồng tiền của mình để tính toán và thanh toán vì những lý do sau: Không phải xuất ngoại tệ để trả nợ ;Tránh được sự biến động của tỷ giá; Nâng cao uy tín của đồng tiền nước mình trên thế giới

 Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động

Để tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến khoản thanh toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh hưởng đến thu nhập của nhà xuất khẩu Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, hai bên cần thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên Thông thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:

 Đảm bảo vàng: có ba cách đảm bảo vàng

Trang 16

+ Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá

và tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất định Khi thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính toán để thanh toán

+ Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng Khi thanh toán nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều chỉnh tương ứng

+ Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được tính toán theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của đồng tiền đó Đến khi thanh toán giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị hợp đồng sẽ tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại

 Đảm bảo ngoại tệ: có hai cách đảm bảo ngoại tệ

+ Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn định mà do hai bên lựa chọn

+ Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo

Số ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính toán Theo điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh toán nếu biến động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng

1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán

Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện có thể: nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quy định Trong thanh toán quốc tế, các nước đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì những lý do như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ

1.1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán

Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng giảm được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên Trong điều kiện về thời hạn thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:

thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn

Trang 17

cho nhà xuất khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước tương đối lớn và thời gian trả tương đối dài Nếu với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thì số tiền ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang tính chất như một khoản tiền đặt cọc

hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho đến khi hàng được giao người mua theo đúng quy định

+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng

Thực chất của việc trả tiền sau là nhà xuất khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho nhà nhập khẩu

1.1.2.4 Điều kiện về phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán là cách thức mà hai bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế thực hiện việc chuyển tiền và nhận tiền Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, mỗi phương thức đều có đặc điểm riêng và có các rủi ro và thuận lợi khác nhau Do vậy, các bên phải lựa chọn cho mình một phương thức thanh toán hợp lý nhằm đảo bảm cho giao dịch được thuận lợi và nhanh chóng

1.1.2.5 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán

Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng của mình Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập Trong một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng

từ nhà xuất khẩu xuất trình Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại,

Trang 18

nhà nhập khẩu thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu không thể thực hiện được Vì vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để tạo thuận lợi cho quá trình mua bán

1.1.3 Các phương thức thanh toán thông dụng

1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (người bán, người xuất khẩu…) trong một thời gian nhất định Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng để thực hiện việc chuyển tiền

Chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức:

 Chuyển tiền bằng thư (M/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp nhưng tương đối chậm dễ bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá

 Chuyển tiền bằng điện (T/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng Chuyển tiền bằng điện chi phí cao, nhanh chóng kịp thời nên ít chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá

Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền

(1)

(3)

Trang 19

(1) Giao dịch thương mại bao gồm kí kết hợp đồng ngoại thương hoặc thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ

(2) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu

(3) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả tiền cho người xuất khẩu

(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu

1.1.3.2 Phương thức nhờ thu

Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền nhập khẩu trên cở sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa liên quan

Phương thức nhờ thu được thực hiện dưới hai hình thức:

 Nhờ thu trơn (Clean collection): là phương thức mà bên bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua dựa trên hối phiếu, nhưng không kèm theo điều kiện

 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức

mà bên bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua, với điều kiện bên mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để bên mua nhận hàng

Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu

Trang 20

(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi bộ chứng từ thẳng cho người mua (nhờ thu phiếu trơn) hoặc chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho ngân hàng (nhờ thu kèm chứng từ)

(2) Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu

hộ tiền của hối phiếu đó (nhờ thu phiếu trơn) hoặc người bán chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu (nhờ thu kèm chứng từ)

(3), (4) Đòi tiền người mua thông qua ngân hàng

(5), (6), (7) Người mua trả tiền cho người bán thông qua ngân hàng

1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng

Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C) được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người hưởng

NGƯỜI BÁN (NGÂN HÀNG XUẤT KHẨU)

NGƯỜI MUA (NGÂN HÀNG NHẬP KHẨU)

(1)(2)

(4)

(3)

(5)(6)

(7)(8)

Trang 21

(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông báo nội dung L/C này cho người bán biết và gửi bản chính L/C cho người bán thông qua ngân hàng của họ

(3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính L/C cho người bán

(4) Người bán giao hàng cho người mua nếu chấp L/C, nếu không chấp nhận L/C thì yêu cầu người mua và ngân hàng mở L/C sử đổi L/C theo ý của mình đến khi chấp nhận mới tiến hành giao hàng

(5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác để đòi tiền

(6) Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán Nếu thấy không phù hợp ngân hàng mở từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán

(7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua

(8) Người mua kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ, nếu thấy không phù hợp có quyền

từ chối trả tiền

1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế

1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh

tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định

Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân.Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau

Trang 22

Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng,

an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn

Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi

và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn tin tưởng cho khách hàng

Như vậy, thanh toán quốc tế là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát triển

1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM

Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…

Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng Khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán

Trang 23

Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc

tế được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và mạng lưới ngân hàng

Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở

đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng

Như vậy, thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng

1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế

1.2.1 Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán.Trong kinh tế, rủi ro là sự kiện mà

kế quả kinh doanh hiện tại hoặc tương lai có khả

năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ trước hay còn gọi là mức kỳ vọng

Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người Đại diện cho trường phái này, rủi ro có thể được coi là những sự không may, không tốt, bất ngờ xảy đến (Nguyễn Lân, 1998), Ngoài ra, trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro

là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”

Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hòa, học giả người Mỹ Frank Knight cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” Theo ông, các loại bất trắc không thể đo lường được thì được gọi là bất trắc, còn loại bất trắc có thể đo lường được gọi là rủi ro Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở bất trắc có đo lường được hay không Tuy nhiên, trên thực tế không phải bất trắc nào cũng có thể đo lường được hoàn toàn Theo Allan Willett, một đại biểu khác của trường phái trung hòa, trong cuốn “Risk and Insurance” quan niệm rằng “rủi ro là sự bất trắc cụ thể có thể liên quan đến những biến cố không mong đợi” Như vậy, theo

Trang 24

ông rủi ro liên quan tới thái độ của con người Những biến cố ngoài mong đợi thì được xem là rủi ro còn những biến cố mong đợi không phải là rủi ro Diễn giải một cách cụ thể hơn, các tác giả C.Arthur William, Jr Michael, L Smith trong cuốn “Risk management and insurance” có viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của các kết quả Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả Sự hiện diện của rủi ro là sự bất định Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất mà không thể đoán định trước”

Theo trường phái hiện đại, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân trong cuốn “Quản trị rủi ro và khủng hoảng xuất bản năm 2002 cho rằng “ Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích và cơ hội” Nếu tích cực tìm hiểu kỹ rủi ro, người ta có thể đưa ra các biện pháp phòng người rui ro thích hợp, hạn chế những rủi ro tiêu cực

và đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai

1.2.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế

Rủi ro trong thanh toán quốc tế là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh toán quốc tế, có liên quan đến các bên tham gia như nhá XK, nhà NK, ngân hàng,

tổ chức, cá nhân trung gian

Hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động trên phạm vi lớn, có nhiều bên tham nên rủi ro trong hoạt đông thanh toán quốc tế có thể xuất hiện tại nhiều thời điểm và gây thiệt hại cho các bên tham gia Do sự khác biệt trong hệ thống pháp luật, tập quán kinh doanh, sự xa cách về mặt địa lý… làm cho hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và đặc thù như:

1.2.2.1 Rủi ro quốc gia

Rủi ro quốc gia là những rủi ro về sự thay đổi chính trị, chính sách của một quốc gia khiến cho người xuất khẩu không nhận được tiền hàng và người nhập khẩu không nhận được hàng hoá, qua đó ảnh hưởng không tốt tới ngân hàng Rủi ro quốc gia có thể tồn tại theo hai dạng là rủi ro về mặt chính trị và rủi

ro về mặt pháp lý

Trang 25

Những biến động về chính trị như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính và các biến cố chính trị khác, thay đổi về thể chế chính tri, chính phủ thay đổi các cam kết trong thanh toán quốc tế hoặc nổ ra bạo động, đình công đều cản trở việc giao nhận hàng giữa các bên đối tác, từ đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của cả hai bên xuất nhập khẩu Những vấn đề về kinh tế như dự trữ ngoại hối quá

ít làm thâm hụt cán cân thanh toán, chính phủ nước nhập khẩu phải dừng thanh toán với nước ngoài, sự cấm vận kinh tế, nợ nước ngoài chồng chất khiến quốc gia tuyên bố vỡ nợ, sự thay đổi trong chính sách thương mại, tất cả đều ảnh hưởng rất lớn đến thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán thư tín dụng nói riêng Tóm lại, ta có thể thấy rằng biến động chính trị - kinh tế - xã hội dù trực tiếp hay gián tiếp, tức thì hay lâu dài đều gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng

Về mặt pháp lý, rủi ro pháp lý xảy ra khi không có sự đồng nhất các nguồn luật điều chỉnh L/C Thanh toán L/C được điều chỉnh bởi nguyên tắc mang tính chất pháp lý cao của UC600 nhưng ở mỗi quốc gia, giao dịch này lại bị chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia Trong hầu hết các trường hợp, luật pháp quốc gia không mâu thuẫn với UCP nhưng không thể loại trừ trường hợp hai hệ thống đó có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch nhau Ví dụ như bộ luật dân sự của Nga quy định nếu ngân hàng không nói rõ thư tín dụng không huỷ ngang thì nó được hiểu là huỷ ngang, điều này ngược với UCP cho là không huỷ ngang Khi

có rủi ro pháp lý phát sinh, luật pháp quốc gia đòi hỏi phải được tuân thủ Quan điểm của ICC là UCP không thể thay đổi được luật quốc gia Ngoài ra, việc ban hành các quy định pháp lý chi phối về ngoại hối, chuyển tiền, cho vay cũng ảnh hưởng rất nhiều cho các doanh nghiệp XNK cũng như hoạt động ngân hàng

1.2.2.2 Rủi ro ngoại hối

Rủi ro ngoại hối là sự giảm sút giá trị của tài sản hay sự tăng thêm các khoản nợ phải trả do biến động tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng đồng tiền nước ngoài và phát sinh hoàn toàn do nguyên nhân biến động tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố nhạy cảm và sự biến động của nó không

Trang 26

thể lường trước được, nó ảnh hưởng đến quyết định của cả doanh nghiệp và ngân hàng

Trong quản lý kinh tế, Chính phủ các nước thường ban hành các chính sách khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ Những biện pháp này có thể tạo ra sự chậm trễ trong thanh toán hoặc làm gia tăng chi phí cũng như thời gian của các hợp đồng thương mại quốc tế

1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp

Trong thanh toán quốc tế, rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro thường gặp nhất trong thanh toán thư tín dụng, Sự thiếu cẩn thận hoặc chưa nắm

rõ nghiệp vụ hay chưa cập nhật đầy đủ các thông lệ quốc tế dẫn đến việc thực hiện chưa đúng các quy định, tập quán quốc tế làm gây ra những rủi ro tác nghiệp Như vậy, có thể thấy hậu quả của rủi ro tác nghiệp là không nhỏ Nó không những có thể gây ra thiệt hại lớn về vật chất mà còn lại làm giảm uy tín của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng

1.2.2.4 Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động của ngân hàng Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được, không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân hàng Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc

và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào Trong trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng là không chắc chắn, do đó ngân hàng thường xuyên gặp rủi ro rín dụng

Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đối mặt với các rủi ro tín dụng như việc mở LC nhập khẩu, chứng từ sạch về nhưng nhà NK không thể thanh toán và ngân hàng phải thanh toán theo UCP 600 Hoặc như việc cho vay dưới

LC để lấy tiền làm hàng XK nhưng nhà XK sử dụng sai mục đích và không xuất hàng được Hay việc ngân hàng đã chiết khấu hay xác nhận LC cho nhà xuất khẩu nhưng bộ chứng từ đó lại bị từ chối thanh toán bởi ngân hàng phát hành do chứng từ giả thì việc đòi tiền lại từ nhà xuất khẩu rất khó khăn, đòi hỏi thời gian,

Trang 27

nếu nhà xuất khẩu phá sản, mất khả năng thanh toán thì việc đòi được tiền là gần như không thể

1.2.2.5 Rủi ro đối tác

Rủi ro đối tác là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người khác Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế phát sinh khi các bên tham gia hợp đồng thương mại như các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng đại lý… không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình Đây là loại rủi ro ít xảy ra song một khi đã xảy ra thì gây ra thiệt hại lớn cho ngân hàng và các đối tác khác Rủi

ro này được thể hiện dưới các hình thức như: người mua chậm thanh toán tiền hàng do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh toán một phần hoặc từ chối thanh toán mặc dù người bán đã cung ứng hàng hóa; người bán không giao hàng theo đúng hợp đồng; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý hoặc các rủi ro bất khả kháng, rửa tiền, lừa đảo Nguyên nhân cơ bản của rủi ro loại này là do hành vi lừa đảo của một trong hai bên mua bán, thậm chí có những trường hợp hai bên cấu kết với nhau lừa ngân hàng Đây là vấn đề cảnh báo các ngân hàng vì mua bán ở đây là ở những nước khác nhau nên rất phức tạp và khó phát hiện

1.2.2.6 Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế

Đây là rủi ro đặc trưng của các phương thức thanh toán quốc tế mà các doanh nghiệp XNK cần nắm rõ khi quyết định chọn phương thức nào trong việc

ký kết hợp đồng ngoại thương Theo 3 phương thức thanh toán quốc tế thông dụng kể trên là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ thì các rủi ro trong từng phương thức sẽ được thể hiện chi tiết như sau

 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền:

 Chuyển tiền sau khi nhận hàng:

Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau Ngân hàng chỉ là trung gian và chỉ hưởng hoa hồng mà không bị ràng buộc bất kỳ trách nhiệm nào Việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố

Trang 28

tình dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu, quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không được đảm bảo Đây là phương thức thanh toán rủi ro nhất cho nhà xuất khẩu Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương thức chuyển tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau hoặc thường dùng để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như: bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện…

 Chuyển tiền trước khi nhận hàng:

Nhà nhập khẩu chấp nhận giá hàng của nhà xuất khẩu và chuyển thanh toán cùng với đơn đặt hàng khi hàng hóa được chắc chắn (không hủy ngang), nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hoá được chở đi

Rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất ít, chỉ khi nào hàng tồn kho của nhà xuất khẩu nhiều và là mặt hàng khó tiêu thụ Khi đó nếu nhà nhập khẩu không thực hiện thanh toán trước, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc phải chở hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá

Rủi ro đối với nhà nhập khẩu là chủ yếu và cao nhất trong các phương thức thanh toán Hàng loạt các rủi ro mà nhà nhập khẩu có thể gặp phải như: Hàng bị chủ tâm không giao hoặc được giao không đúng số lượng, chất lượng của hợp đồng; Hàng giao trễ hơn so với quy định; Nhà xuất khẩu không giao hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc không có hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ bán lô hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoảng phạt trong hợp đồng nếu thấy vẫn có lợi cho mình; Không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận chuyển hay không? Do phải thanh toán trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về tài chính Tình hình sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này ngăn cản nhà nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận có thể giảm

 Rủi ro của phương thức nhờ thu:

Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn: Do việc trả tiền

trong phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, do đó:

Trang 29

Rủi ro đối với nhà xuất khẩu lả chủ yếu Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh toán sẽ dây dưa, chậm trễ và tốn kém Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn hoặc đến hạn thanh toán hối phiếu

kỳ hạn, mà nhà nhập khẩu không thể thanh toán hoặc không muốn thanh toán (do tình hình tài chính, kinh doanh nhà nhập khẩutrở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra tòa nhưng rất tốn kém

và không phải lúc nào cũng nhận được tiền

Rủi ro đối với nhà nhập khẩu là ít, chỉ phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không được gửi

đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hoá có thể không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương

phương thức này thì thủ tục đơn giản, và chi phí rẻ, nhưng mức độ rủi ro đối với nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu cao hơn so với phương thức tín dụng chứng từ

Vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền, thu phí và không có bất cứ trách nhiệm nào trong việc nhà nhập khẩu phải thanh toán cho nhà xuất khẩu

Tuy nhiên, rủi ro đối với nhà xuất khẩu là ít hơn trường hợp nhờ thu trơn

vì ngân hàng sẽ chỉ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu đi lấy hàng sau khi họ đồng

ý thanh toán bộ chứng từ này Mặc dù vậy, nhà xuất khẩu vẫn gặp một số rủi ro như việc ngân hàng làm trái với lệnh nhờ thu mà giao bộ chứng từ trước cho nhà nhập khẩu đi lấy hàng vì mối quan hệ của họ.Trường hợp này ít gặp nhưng nếu xảy ra thì nhà XK sẽ rất mất thời gian và gặp khó khăn trong việc khiếu nại ngân hàng của nhà NK Hoặc việc sai sót, giả mạo chữ ký chấp nhận trên hối phiếu, sai sót trong chỉ thị lệnh nhờ thu, chứng từ gửi đi bị chậm trễ, thất lạc hay nhà NK và ngân hàng của nhà NK cố tình kéo dài thời gian thanh toán thì ngân hàng chuyển chứng từ (ngân hàng của nhà XK) cũng không có trách nhiệm gì và nhà XK phải

tự gánh chịu mọi hậu quả theo URC522, điều 11b Hoặc việc giá hàng hóa xuống

và nhà NK không muốn mua nữa, họ từ chối thanh toán Khi đó, nhà XK có thể

Trang 30

kiện dựa trên hợp đồng ký kết nhưng mất nhiều thời gian và chi phí thưa kiện cũng như việc vận chuyển, thanh lý hàng khi đã tới nước của nhà NK Hay việc nhà NK đã đồng ý thanh toán nhưng ngân hàng của nhà NK bị mất khả năng thanh toán thì việc thanh toán chứng từ nhờ thu sẽ không được cam kết như hình thức L/C

Đối với phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần lớn rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu, tuy nhiên nhà nhập khẩu vẫn đứng trước các rủi ro như việc hàng hóa

có thể đã không được kiểm định, chưa được bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng thương mại

Nhìn chung, ngân hàng chuyển chứng từ (ngân hàng của nhà XK) chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã cho nhà xuất khẩu vay trước khi nhận được tiền

về (chiết khấu chứng từ nhờ thu) Nếu không nhận được tiền chuyển đến, ngân hàng chuyển chứng từ chịu rủi ro tín dụng trong việc nhà xuất khẩu hoàn trả tiền vay Nếu là ngân hàng xuất trình (ngân hàng của nhà NK) thì họ tài trợ cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán, thì có thể chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu hoặc khi họ kiểm tra chứng từ bị thiếu, làm thất lạc chứng từ của khách hàng khiến khách hàng đã thanh toán rồi, tới khi lấy hàng thì phát hiện bị thiếu chứng từ làm họ không lấy hàng hoặc lấy hàng trễ làm phát sinh phí lưu kho

 Rủi ro trong phương thức Tín dụng chứng từ:

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi cho nhà sản xuất cao nhất so với các phương thức thanh toán khác Tuy nhiên nó không phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn cho các bên tham gia Vẫn còn một số rủi ro cho cả nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân hàng tham gia

Đối với nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được các điều khoản trong thư tín dụng, nếu như nhà nhập khẩu cố tình mở thư tín dụng khác với nội dung đã thỏa thuận, hoặc đưa thêm vào các điều khoản

mà chưa được đồng ý trước đây gây khó khăn cho nhà XK hoặc chứng từ đó không thể xuất trình được làm cho bộ chứng từ bị bất hợp lệ Ngay khi nhà xuất khẩu đã chấp nhận các điều kiện của thư tín dụng, vẫn gặp rủi ro trong khâu thanh toán nếu bộ chứng từ không phù hợp và ngân hàng từ chối thanh toán hoặc

Trang 31

NHPH/Ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán Ngoài ra, trong thực tiễn

để thuận tiện cho việc nhận hàng mà không cần bảo lãnh của ngân hàng khi hàng đến cảng trước khi chứng từ tới, người mở thư tín dụng yêu cầu một bản vận đơn gốc gửi theo hàng hoá hoặc được nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu Chứng từ gốc này sẽ được nhận hàng thay thế cho chứng từ gửi qua cho ngân hàng Trong trường hợp này, nếu như ngân hàng xác định là bất hợp lệ, trong khi nhà nhập khẩu đã nhận được hàng và từ chối thanh toán Như vậy nhà xuất khẩu phải chấp nhận rủi ro

Đối với nhà nhập khẩu thì rủi ro không nhiều nhưng đôi khi cũng phát sinh các rủi ro sau Vì ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi dựa trên các chứng từ được xuất trình, không dựa vào việc kiểm tra hàng hoá nếu có

sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ giả để nhận được thanh toán, thì trong trường hợp này, nhà nhập khẩu phải bồi hoàn lại số tiền mà NHPH thư tín dụng

đã trả cho người hưởng lợi Trường hợp nếu nhà NK đã thanh toán rồi nhưng hàng hóa không được giao đúng như hợp đồng thì ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm vì họ chỉ làm trên bề mặt bộ chứng từ theo UCP 600 quy định Ngoài

ra, nếu các điều khoản trong hợp đồng có thay đổi thì nhà nhập khẩu phải tu chỉnh, sửa đổi các điều khoản trong L/C Như vậy, thời gian giao hàng có thể bị trễ hơn, không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nhà nhập khẩu kịp thời Trong một số trường hợp, hàng đã được giao đến nơi đến nhưng nhà nhập khẩu vẫn chưa nhận được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng được Nếu nhà nhập khẩu cần gấp hàng hóa hay sợ chịu chi phí lưu kho thì phải thu xếp để NHPH phát hành một bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng, nhà nhập khẩu phải chịu thêm chi phí không nhỏ trả cho ngân hàng Và một khi đã được phát bảo lãnh để lấy hàng trước thì nhà NK phải thanh toán khi chứng từ về cho

dù chứng từ có bị bất hợp lệ hoặc hàng hóa không đúng quy định

Đối với ngân hàng thì ngân hàng phát hành là ngân hàng chịu rủi ro lớn nhất vì một khi L/C đã được phát hành như ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán nếu như nhà XK xuất trình bộ chứng từ hợp lệ NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không thể hoàn trả do mất khả năng Với

Trang 32

lý do này, rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện hữu Ngoài ra, nếu ngân hàng phát hành kiêm luôn việc xác nhận L/C và cho phép bồi hoàn bằng điện, NHPH phải thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ Do vậy, nếu ngân hàng của nhà XK không uy tín, xác nhận bộ chứng từ hợp lệ để nhận được tiền, trong khi chứng từ cuối cùng gửi về là bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ phải mất thời gian và tiền bạc để đi thưa kiện Ngoài ra, NHPH cũng như ngân hàng xuất trình chứng từ sẽ gặp rủi ro tác nghiệp rất lớn đối với phương thức thanh toán LC khi kiểm tra chứng từ bị sai sót khiến cho khách hàng không nhận được tiền hoặc bị trừ phí bất hợp lệ Một rủi ro cũng rất lớn trong tình hình hiện nay khi chiến tranh, đình công, thời tiết xấu,… xảy ra khiến hàng hóa bị tổn thất hoặc mất hoàn toàn mà nhà NK không mua bảo hiểm nên không chịu thanh toán nhưng chứng từ xuất trình hợp lệ thì NHPH vẫn phải thanh toán cho nhà XK

1.3 Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế

1.3.1 Định nghĩa hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế

Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế là việc phòng ngừa, làm giảm tác động của các sự việc đem lại kết quả ngoài ý muốn chủ quan của con người trong hoạt động thanh toán quốc tế

1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế

Đầu tiên là nguyên nhân khách quan từ điều kiện tự nhiên bất lợi như lũ lụt, mưa bão, động đất, núi lửa, ô nhiễm môi trường,

Tiếp theo là các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh như cơ hội thị trường thay đổi và điều chỉnh của chính sách mặt hàng, hệ thống rào cản thương mại quốc tế, khủng hoảng kinh tế, biến động tài chính, tiền tệ,…

Ngoài ra, còn do sự không ổn định của thể chế chính trị, hệ thống pháp luật thay đổi, pháp chế không nghiêm, thiếu hiểu biết về tập quán kinh doanh, tiêu dùng

Và nguyên nhân không thể không kể đến là những sai làm trong chiến lược kinh doanh như việc thiếu thông tin hoặc thu thập thông tin sai lệch, kiến thức còn yếu kém và bất cẩn trong việc ra quyết định kinh doanh dẫn đến việc đem lại rủi ro thanh toán cho mình hoặc bị đối tác lợi dụng, lừa đảo

Trang 33

Cuối cùng là do sự cạnh tranh không lành mạnh, sự tham nhũng trong hệ thống chính quyền, quan liêu trong công tác xử lý

1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế

Rủi ro trong thanh toán quốc tế là các yếu tố tiềm ẩn và không xảy ra thường xuyên Do vậy, để hạn chế được các rủi ro trong thanh toán quốc tế, chúng ta phải trải qua các bước sau:

Đầu tiên chúng ta phải nhận biết rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc

tế và xác định các yếu tố làm phát sinh rủi ro và tìm hiểu về những đặc điểm của chúng Để nhận biết rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ta có thể dựa vào phương pháp: Brainstorming, Phân tích SWOT, Survey và Thống kê

Sau đó, chúng ta tiến hành đo lường mức độ rủi ro, tổn thất thanh toán quốc tế bằng các phân tích tính chất, đặc điểm, đánh giá khả năng có thể xảy ra

và tác động của các rủi ro này trong thanh toán để xác định quy mô và mức độ

ưu tiên Công cụ hỗ trợ đo lường rủi ro, tổn thất trong các phương thức thanh toán quốc tế là Ma trận Xác suất, Đánh giá của Chuyên gia, Phân tích dùng cây quyết định, Các quy định về Thanh toán quốc tế như UCP600, ISPB, URR, …

Tiếp theo, chúng ta giám sát những yếu tố làm phát sinh rủi ro đã phát hiện và nhận biết các yếu tố mới cũng như phát hiện các rủi ro mới

Sau khi nhận biết mức độ rủi ro do từng yếu tố gây ra trong thanh toán quốc tế, chúng ta phải lập kế hoạch đối phó với chúng

Cuối cùng, chúng ta lập báo cáo tổng hợp về các rủi ro trong thanh toán quốc tế đã xảy ra, các trường hợp nhờ đưa ra cách hạn chế mà phòng ngừa hoặc giảm thiểu được thiệt hại do rủi ro gây ra qua từng năm và cho nhận xét, đánh giá

để rút ra những ưu, khuyết điểm nhằm thực hiện công tác hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế ngày càng tốt hơn

1.4 Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.4.1 Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới

Kinh nghiệm của Citibank

Trang 34

Tháng 12/2012, Citibank đã sa thải 11,000 nhân viên trên toàn cầu nhằm biến ngân hàng này thành một tổ chức có quy mô nhỏ hơn nhưng nhiều lợi nhuận hơn Một trong các nguyên nhân là do rủi ro tác nghiệp trong thanh toán quốc tế Tháng 3/2012 giám đốc ngân hàng Citibank ở Indonesia đã bị phạt 8 năm tù và nộp phạt 1.1 triệu USD vì gian lận trong chuyển tiền Bà đã làm giả mạo các chứng từ chuyển tiền để moi tiền trong các tài khoản giàu nhất của ngân hàng rồi chuyển vào các tài khoản khác nhau của em rể và em gái mình, sau đó lại chuyển tới tài khoản chính của vợ chồng bà tại ngân hàng Mega, Indonesia với tổng cộng

là 117 lần giao dịch

Với tổng cộng 117 lần giao dịch giống nhau mà Citibank Indonesia không phát hiện ra hành vi gian lận trong tác nghiệp này của bà nên dẫn tới thiệt hại là 5 triệu USD từ 37 tài khoản của các khách hàng lớn từ năm 2007 đến 2/2011 Do

đó, có thể thấy bộ phận quản lý rủi ro của Citibank Indonesia quá yếu kém, sơ hở trong việc quản lý vì nghĩ bà là giám đốc gây nên thiệt hại không những về vật chất mà còn về uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng lớn

Do vậy, từ sau sự kiện này, tất cả các giao dịch của Citibank, bao gồm cả hoạt động TTQT đều được xử lý tập trung với bộ phận quản lý rủi ro giám sát rất chặt chẽ Điển hình là Citibank N.A, Malaysia chịu trách nhiệm xử lý nghiệp vụ TTQT cho tất cả các Chi nhánh thuộc khu vực Châu Á Tất cả các Chi nhánh trong khu vực Châu Á sẽ scan và mã khóa chứng từ để gửi về Bộ phận nhận và xác định chính chân thực của chứng từ Ngay sau khi xác nhận được tính chân thực, Bộ phận nhận và xử lý chứng từ sẽ chuyển cho các bộ phận liên quan để tiến hành thực hiện giao dịch, như: Bộ phận mở L/C, check chứng từ, Và khi hoàn tất giao dịch, các bộ phận này lại gửi điện hay kết quả giao dịch cho các chi nhánh qua Bộ phận nhận và xử lý chứng từ để họ trả kết quả về cho các chi nhánh

Bên cạnh đó, mỗi một Trung tâm xử lý còn có một Bộ phận chăm sóc khách hàng (Customer Service) chịu trách nhiệm tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng Một bộ phận quan trọng của trung tâm xử lý là Bộ phận kiểm soát Bộ phận này có trách nhiệm kiểm soát lại mọi giao dịch của tất cả các bộ phận khác định kỳ: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm tùy

Trang 35

thuộc vào tính chất của giao dịch để phát hiện và xử lý các trường hợp có nghi vấn khả năng về các yếu tố rủi ro

Kinh nghiệm của Standard Chartered Bank

Standard Chartered Bank có trụ sở chính đặt tại Anh Quốc và trên 150 năm kinh nghiệm, với 90% doanh thu và lợi nhuận đến từ các thị trường Châu Á, Châu Phi và Trung Đông Đây là các thị trường được đánh giá là mới nổi và có rủi ro về quốc gia và đối tác cao mà Standard Chartered Bank đã nhiều lần gặp phải trong việc chậm trễ thanh toán Đỉnh điểm nhất là năm 8/2012, Standard Chartered chi nhánh New York đã bị Chính phủ Mỹ phát hiện che dấu khoảng 60,600 giao dịch trị giá khoảng 250 tỷ USD với Iran trong thời gian gần 10 năm

và có quan hệ thương mại với Burma, Lybia và Sudan, đều là những quốc gia bị

áp dụng lệnh trừng phạt của Mỹ Việc này đã khiến Standard Chartered Bank phải chịu án phạt tổng cộng 667 triệu USD nếu không thì ngân hàng này có thể đối mặt với nguy cơ đóng cửa chi nhánh Ngân hàng của mình tại Mỹ, đồng nghĩa với việc tất cả các giao dịch của ngân hàng này tại Mỹ và thị trường khách hàng tại Mỹ đều bị mất hết

Nguyên nhân của rủi ro quốc gia mà ngân hàng này gặp phải là do công tác quản lý và phát hiện rủi ro trong các giao dịch TTQT của Standard Chartered Bank còn yếu kém nên đã thực hiện việc chuyển tiền lòng vòng của các khách hàng người Iran đi từ các ngân hàng ở Trung Đông và Anh tới Standard Chartered Mỹ rồi lại chuyển tiếp qua các ngân hàng nước ngoài khác khiến Chính phủ Mỹ không kiểm soát và ngăn chặn được hoạt động rửa tiền của khủng

bố và chính sách cấm vận Iran của mình

Nhằm để khắc phục rủi ro quốc gia này cùng việc thắt chặt công tác quản

lý rủi ro của mình, Standard Chartered Bank đã quy định là tất cả các giao dịch của ngân hàng trước khi đi tới các ngân hàng khác ở các quốc gia khác đều phải thông qua chi nhánh ngân hàng của mình ở nước đó để quản lý chặt chẽ và tìm hiểu các thông tin của các đối tác liên quan đến giao dịch trên

Do vậy, Standard Chartered Bank chỉ thiết lập hệ thống swift giữa ngân hàng chi nhánh của họ với nhau và giữa các ngân hàng chi nhánh với các ngân hàng lớn tại các quốc gia sở tại để có thể thực hiện các giao dịch TTQT và

Trang 36

chuyển tiền Ví dụ, Standard Chartered Bank ở Malaysia khi mở LC với người thụ hưởng LC là khách hàng của HSBC Việt Nam thì họ sẽ thông báo LC này về cho Standard Chartered Bank ở Việt Nam Sau đó, Standard Chartered Bank ở Việt Nam sẽ thông báo tiếp cho HSBC Việt Nam mà họ không chịu thiết lập quan hệ swift trực tiếp giữa Standard Chartered Bank Malaysia với HSBC Việt Nam Vì Standard Chartered Bank cho rằng khi thông qua ngân hàng chi nhánh ở nước sở tại sẽ giúp họ có thêm thông tin về đối tác (người thụ hưởng trên LC, ngân hàng HSBC Việt Nam,…) Ngoài ra, khi Standard Chartered Bank Việt Nam tiến hành thông báo LC lại cho HSBC Việt Nam, họ cũng sẽ xem xét các quy định pháp lý cũng như thông báo kịp thời cho Standard Chartered Bank Malaysia khi quốc gia Việt Nam có rủi ro gì phát sinh Với phương pháp này, Standard Chartered Bank có thể hạn chế bớt các rủi ro quốc gia, đối tác có thể xảy ra cũng như phát huy tối đa lợi ích khi có chi nhánh tại nước sở tại, mặc dù giao dịch có thể đi chậm hơn bình thường vì phải đi qua ngân hàng chi nhánh của

họ

Kinh nghiệm của HSBC Group

Năm 2012, sau khi Ngân hàng Standard Chartered Mỹ bị phạt thì Chính phủ Mỹ cũng cáo buộc HSBC Mỹ đã không có biện pháp ngăn chặn việc rửa tiền của các băng đảng ma túy và khủng bố ở Mexico từ năm 2001- 2007 Và mức án phạt đối với ngân hàng này có thể lên tới 1 tỳ USD Đây có thể nói là rủi ro pháp

lý có hậu quả nặng nề nhất từ trước tới nay mà HSBC gặp phải

Nguyên nhân là do bộ máy ngân hàng quá cồng kềnh gây khó khăn và thiếu sót trong khâu quản lý rủi ro của ngân hàng này HSBC có trụ sở đặt tại Anh và hiện nay đang là một trong những ngân hàng hàng đầu trên thế giới với hơn 6000 văn phòng đặt tại 80 quốc gia trên thế giới Với tình hình kinh tế, tài chính đang bị khủng hoảng diễn ra khắp nơi mà hệ thống quá lớn, nhân viên chưa được huấn luyện tốt về công tác phòng chống rửa tiền nên chưa nhận biết và ngăn chặn được các giao dịch rửa tiền này

Do vậy, HSBC đã tiến hành hàng loạt các biện pháp để ngăn ngừa các rủi

ro quốc gia, đối tác mà các giao dịch trong tập đoàn có thể gặp phải như việc cho nhân viên đi đào tạo về nghiệp vụ chống rửa tiền, thiết lập các hệ thống tự động

Trang 37

nhận dạng các tên khách hàng có liên quan, thiếp lập hệ thống kiểm tra thông tin hãng tàu xem có đi qua các nước bị cấm vận, Công tác này đã được thực hiện đồng loạt trên tất cả các chi nhánh của HSBC trên toàn cầu với cam kết là HSBC

sẽ không để bất cứ một giao dịch, lỗi lầm nào tương tự có thể xảy ra với Chính phủ Mỹ

Với kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý rủi ro của các ngân hàng thương mại lớn kể trên, ta có thể thấy được rủi ro trong thanh toán quốc tế là cực kỳ quan trọng, nhất là đối với ngân hàng Vì nó không chỉ ảnh hưởng tới một giao dịch đó

mà còn có thể ảnh hưởng tới uy tín, quy mô trên toàn cầu của họ

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Các ngân hàng lớn ở nước ngoài đều rất chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong TTQT nói riêng Họ

có rất nhiều ưu thế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro trong TTQT vì có thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có hệ thống chi nhánh ở nhiều quốc gia, có nhiều nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm Vì vậy, những kinh nghiệm mà các ngân hàng lớn ở nước ngoài đúc kết sẽ mang lại nhiều bài học cho các ngân hàng Việt Nam trong công tác phòng ngừa rủi ro trong TTQT

1.4.2.1 Phân loại khách hàng

Các ngân hàng nước ngoài như HSBC, JP Morgan, Standard Chartered, ANZ, Citibank,… đều có những tiêu chuẩn và hệ thống phân tích để phân loại khách hàng thuộc loại khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu Tùy mỗi ngân hàng mà có hệ thông tiêu chuẩn phân loại khác nhau

Khi tiến hành giao dịch với một khách hàng, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào Đối với khách hàng có tình hình tài chính tốt sẽ được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, bảo lãnh mở thư tín dụng

có thể ký quỹ là 0% và thậm chí là không cần tài sản đảm bảo Đối với những khách hàng có tình hình tài chính trung bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có truy đòi, hạn mức bảo lãnh mở thư tín dụng có ký quỹ Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ không được cấp hạn mức tín dụng Tất cả việc cấp hạn mức tín dụng đều do hội đồng tín dụng cấp xét để tránh việc cá nhân có thể tự

Trang 38

mình quyết định gây rủi ro cho ngân hàng Có được bước chuẩn bị ban đầu tốt sẽ giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng sau này

1.4.2.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp đồng, cam kết và mẫu biểu

Khi các ngân hàng tham gia vào các giao dịch tín dụng nói chung và các giao dịch tín dụng chứng từ nói riêng đều có những hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng được soạn thảo một cách chặt chẽ Các hợp đồng, thỏa thuận đó có thể là hợp đồng cấp bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thỏa thuận về ký quỹ thư tín dụng, các mẫu đơn xin mở thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh nhận hàng của khách hàng Trong các hợp đồng và thỏa thuận này, các ngân hàng thường đưa các điều khoản ràng buộc trách nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để giảm thiểu trách nhiệm của ngân hàng Các ngân hàng lớn thường có một bộ phận hoặc phòng ban chuyên soạn thảo các hợp đồng và mẫu biểu này để khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có đủ căn cứ để giảm thiểu trách nhiệm cho mình

Ngoài ra, phòng ban này còn phải xem xét và tư vấn cho bộ phận thanh toán quốc tế cũng như các bộ phận khác về các mẫu bảo lãnh, các trường hợp phát sinh mà họ cảm thấy có rủi ro phát sinh

1.4.2.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế

Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả Những cẩm nang này luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính, ngân hàng (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh

Trang 39

1.4.2.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người

Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với

kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập hệ thống thông tin của khách hàng, ngân hàng trong danh sách được cảnh báo để phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu thông tin

Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý cũng như giới thiệu khách hàng giữa các nước với nhau nhằm phát triển mạnh mạng lưới, cập nhật thong tin và còn tránh được rủi ro thanh toán giữa người mua và người bán cũng như giữa các ngân hàng với nhau

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

0-0-0

Như vậy, chương 1 đã tìm hiểu những vấn đề về lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế và rủi ro tín trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Trên cơ sở đó đưa ra phương pháp xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế Ngoài ra các kinh nghiệm xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế cũng như bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại lớn trên thế giới cũng được trình bày trong chương này Đây là cơ sở lý luận quan trọng để đề tài vận dụng vào giải thích thực trạng hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

Trang 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM

0-0-0 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

HSBC Holdings plc, công ty mẹ của Tập đoàn HSBC, có trụ sở chính tại London Tập đoàn phục vụ cho khoảng 60 triệu khách hàng thông qua bốn hoạt động kinh doanh toàn cầu: Dịch vụ Tài chính cá nhân và Quản lý Tài sản, Dịch

vụ Tài chính Doanh nghiệp, Dịch vụ Tài chính Toàn cầu, Ngoại hối và thị trường vốn, và Dịch vụ Ngân hàng cá nhân tòan cầu Mạng lưới quốc tế của HSBC bao gồm 6.600 văn phòng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ ở châu Âu, châu Á- Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và khu vực Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi Với tài sản trị giá 2.681 tỷ đô la Mỹ tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2013, Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất trên thế giới

Thành lập tại Hồng Kông vào tháng 3 năm 1865 và tại Thượng Hải một tháng sau đó, ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải là sáng lập viên và là thành viên chủ chốt của Tập đoàn HSBC, là ngọn cờ đầu của Tập đoàn tại khu vực châu Á Thái Bình Dương và là tổ chức ngân hàng lớn nhất tại Hồng Kông Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam thông qua chiến lược đầu tư song hành: đầu tư vào hoạt động của ngân hàng nhằm phát triển nội tại; và đầu tư vào các đối tác chiến lược Vào 29 tháng 12 năm 2005, ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải mua 10% vốn cổ phần của Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), một trong các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam xét về vốn Tháng 7 năm 2007, HSBC trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên nâng cổ phần tại Techcombank lên 15% Tháng 9 năm 2008, HSBC hoàn tất việc nâng cổ phần sở hữu tại Techcombank lên 20% và trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam

sở hữu 20% vốn cổ phần tại một ngân hàng trong nước

Ngày đăng: 08/08/2015, 16:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Xuân Trình, 1996. Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
2. Đoàn Thị Hồng Vân, 2002. Giáo trình kỹ thuật ngoại thương. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương
3. Đoàn Thị Hồng Vân, 2002. Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro và khủng hoảng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
4. Dương Hữu Hạnh, 2005. Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
5. Lê Thị Ngọc Hân, 2010. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam
6. Lê Văn Tư và Lê Tùng Vân, 2002. Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
7. Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thống kê của Bộ phận Quản lý rủi ro Phòng TTQT. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kê của Bộ phận Quản lý rủi ro Phòng TTQT
8. Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
9. Nguyễn Lân, 1998. Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Thế giới
9. Nguyễn Ninh Kiều, 1995. Những tình huống đặc biệt trong thanh toán quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những tình huống đặc biệt trong thanh toán quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
10. Nguyễn Văn Tiến, 2002. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
11. Phùng Mạnh Hùng, 2007. Rủi ro trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí ngân hàng, số 8, trang 19-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí ngân hàng
12. Trần Hoàng Ngân, 2001. Thanh toán quốc tế. Hồ Chí Minh: NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh toán quốc tế
Nhà XB: NXB thống kê
13. Trần Văn Chu, 2004. Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thế Giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Thế Giới
14. Võ Thanh Thu, 2002. Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
15. Võ Thanh Thu, 2005. Hỏi đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê. Tiếng Anh
1. Allan Willett, 1995. Risk and insurance. Boston: Irwin Mc. Graw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk and insurance
2. Frank Knight, 1998. Risk Management. Boston: Irwin Mc. Graw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Management
3. Williams C. Arthur, 1998. Risk Management and Insurance. New York: Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Management and Insurance

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền (Trang 18)
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu (Trang 19)
Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ (Trang 20)
Hình 2.1 - Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.1 Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm (Trang 42)
Hình 2.2 - Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.2 Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến (Trang 43)
Hình 2.3 - Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.3 Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm (Trang 44)
Hình 2.4 -Tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2012 - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.4 Tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2012 (Trang 45)
Hình 2.5 - Lợi nhuận trước thuế từ năm 2009 đến năm 2012 - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.5 Lợi nhuận trước thuế từ năm 2009 đến năm 2012 (Trang 45)
Hình 2.6 - Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.6 Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến (Trang 46)
Bảng 2.1- Tỷ trọng doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Bảng 2.1 Tỷ trọng doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng (Trang 47)
Hình 2.7 - Chi phí và lợi nhuận thanh toán quốc tế từ năm 2009 - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.7 Chi phí và lợi nhuận thanh toán quốc tế từ năm 2009 (Trang 48)
Bảng 2.2- Tỷ trọng doanh số các phương thức thanh toán quốc tế trong tổng - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Bảng 2.2 Tỷ trọng doanh số các phương thức thanh toán quốc tế trong tổng (Trang 49)
Hình 2.8 - Doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu giai đoạn - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.8 Doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu giai đoạn (Trang 50)
Hình 2.9 - Doanh số thanh toán quốc tế nhập khẩu giai đoạn - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Hình 2.9 Doanh số thanh toán quốc tế nhập khẩu giai đoạn (Trang 51)
Bảng 2.4 – Rủi ro tác nghiệp tại HSBC Việt Nam  Năm  Mức độ rủi ro  Số lượng - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM.PDF
Bảng 2.4 – Rủi ro tác nghiệp tại HSBC Việt Nam Năm Mức độ rủi ro Số lượng (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w