Đặc tính gây bệnh của Tiên mao trùng do Trypanososma evansi trong máu chó sau khi được gây nhiễm T.evansi .... Sau đó nhiều loài Tiên mao trùng khác đã được phát hiện trong máu nhiều lo
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
- -
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ BỆNH
TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI
GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM TRÊN CHÓ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2014
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
- -
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ BỆNH
TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI
GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM TRÊN CHÓ
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoài Thu
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Phạm Ngọc Thạch, Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - Độc chất, Khoa Thú y, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy, các cô giảng
dạy và nghiên cứu trong Khoa Thú y; Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - Độc chất, Khoa Thú
y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này
Qua đây cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu trên!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoài Thu
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC VIẾT TẮT……….viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng 3
1.1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng trên thế giới 3
1.1.2 Sơ lược lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng ở Việt Nam 4
1.2 Một số đặc điểm và phân loại Tiên mao trùng 5
1.2.1 Vị trí của Tiên mao trùng trong hệ thống phân loại động vật 5
1.2.2 Đặc điểm hình thái của Trypanosoma evansi 6
1.2.3 Một số đặc điểm sinh học của Trypanosoma evansi 8
1.2.4 Đặc điểm cấu trúc của Trypanosoma evansi 9
1.3 Những nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng của trâu bò mắc bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi 10
1.3.1 Triệu chứng bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây bệnh trên trâu bò 10
1.3.2 Bệnh tích bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây bệnh trên trâu bò 12
1.4 Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa trâu bò mắc bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi 13
1.5 Những nghiên cứu về miễn dịch của Trypanosoma evansi 15
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1 Địa điểm và đối tượng nghiên cứu 25
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu 25
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu 25
2.2 Nội dung nghiên cứu 25
Trang 62.3 Nguyên liệu nghiên cứu 25
2.3.1 Động vật thí nghiệm 25
2.3.2 Giống Trypanosoma evansi 26
2.4 Phương pháp nghiên cứu 26
2.4.1 Phương pháp gây nhiễm thực nghiệm Trypanosoma evansi trên động vật thí nghiệm 26
2.4.2 Phương pháp phát hiện Tiên mao trùng 26
2.5 Một số chỉ tiêu lâm sàng và huyết học 27
2.5.1 Các chỉ tiêu lâm sàng 27
2.5.2 Các chỉ tiêu huyết học 27
2.6 Phương pháp xử lý số liệu 28
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1 Theo dõi đặc tính gây bệnh của Trypanosoma evansi trong máu chó được gây nhiễm 30
3.2 Thân nhiệt của chó được gây nhiễm Trypanosoma evansi 32
3.3 Tần số hô hấp của chó được gây nhiễm Trypanosoma evansi 33
3.4 Tần số tim của chó được gây nhiễm Trypanosoma evansi 34
3.5 Biểu hiện lâm sàng của chó được gây nhiễm Trypanosoma evansi 35
3.6 Một số chỉ tiêu huyết học của chó được gây nhiễm Trypanosoma evansi 38
3.6.1 Số lượng hồng câu 39
3.6.2 Tỷ khối huyết cầu 40
3.6.3 Thể tích trung bình của hồng cầu 42
3.6.4.Hàm lượng huyết sắc tố 42
3.6.5 Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu 43
3.6.6 Số lượng bạch cầu 44
3.6.7 Công thức bạch cầu 45
3.6.8 Hàm lượng đường huyết 50
3.6.9 Độ dự trữ kiềm 52
3.6.10 Protein tổng số và các tiểu phần trong huyết thanh 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Trang 7DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Đặc tính gây bệnh của Tiên mao trùng do Trypanososma evansi trong
máu chó sau khi được gây nhiễm T.evansi 31 Bảng 3.2 Nhiệt độ, tần số hô hấp và tần số tim mạch của chó được gây nhiễm
Trypanosoma evansi (n=10) 33 Bảng 3.3 Biểu hiện lâm sàng ở chó được gây nhiễm Trypanosoma evansi (%) (n = 10) 36 Bảng 3.4 Số lượng hồng cầu, tỷ khối huyết cầu, thể tích bình quân của hồng cầu ở
chó được gây nhiễm T.evansi (n=10) 41 Bảng 3.5 Hàm lượng huyết sắc tố và lượng huyết sắc tố bình quân của hồng cầu ở
chó được gây nhiễm T.evansi (n=10) 44 Bảng 3.6 Số lượng bạch cầu của máu chó được gây nhiễm Trypanosoma evansi 47 Bảng 3.7 Hàm lượng đường huyết và độ dự trữ kiềm trong máu của chó được gây
nhiễm T.evansi (n=10) 51 Bảng 3.8 Protein tổng số và các tiểu phần protein trong huyết thanh của chó được
gây nhiễm T.evansi (n=10) 54 Bảng 3.9 Bệnh tích đại thể của chó được gây nhiễm Tiên mao trùng T.evansi (%)
(n=10) 56
Trang 8DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Niêm mạc nhợt nhạt (chó nhiễm T.evansi) 37
Hình 3.2 Mắt bị viêm giác mạc (chó nhiễm T.evansi) 37
Hình 3.3 Chó nhiễm T.evansi mệt mỏi ủ rũ rũ, gầy gò, lông xù 37
Hình 3.4 Biểu hiện triệu chứng thần kinh (chó nhiễm T.evansi) 37
Hình 3.5 Chó nhiễm T.evansi có biểu hiện phù nề 38
Hình 3.6 Manh tràng xuất huyết……… ……59
Hình 3.7 Hạch màng treo treo ruột sưng 57
Hình 3.8 Hạch dưới hàm sưng ……… …… ……….59
Hình 3.9 Những cục máu đông trong tim 57
Hình 3.10 Phổi xuất huyết ……….…59
Hình 3.11 Trong phế nang chứa đầy bọt khí 57
Hình 3.12 Thanh quản chứa đầy bọt khí……….60
Hình 3.13 Xuất huyết rìa gan 58
Hình 3.14 Lách xuất huyết ……… ……… 60
Hình 3.15 Thận xuất huyết, sưng to 58
Hình 3.16 Thận hoại tử ……….60
Hình 3.17 Xuất huyết ở trong thận 58
Trang 9DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CATT Card Agglutination Test for Trypanosomiasis
cs Cộng sự
EDTA Ethylenediaminetetraacetic acid
ELISA Enzyme Linked Immunosorbent Assay
IFAT Indirect Fluorescent Antibody Test
LATEX Latex agglutination test
MI Mouse Inoculation
SAT Slide Agglutination test
T evansi Trypanosoma evansi
TMT Tiên mao trùng
VAT Variant Antigennic Types
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Trong những năm qua Việt Nam đã tiến hành thực hiện nhiều chính sách, đổi mới nhằm phát triển ngành nông nghiệp nước nhà Trong đó ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân Đặc biệt chăn nuôi trâu bò được xác định là một trong những chương trình phát triển nông nghiệp trọng điểm đem lại hiệu quả cao với các giá trị kinh tế đem lại từ sản phẩm như thịt, sữa, da, sừng,…
Tuy nhiên, việc đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đàn trâu bò ở nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn và một trong những thách thức của Việt Nam chính là tình hình dịch bệnh phức tạp Bên cạnh các bệnh truyền nhiễm vẫn luôn được chú ý thì thực trạng bệnh ký sinh trùng tồn tại trên đàn trâu bò lại ít được quan tâm và gây tác động xấu tới súc vật nuôi Chúng thường làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển, giảm chất lượng thực phẩm, phẩm chất da lông, giảm sức cày kéo, giảm sản lượng sữa,
Phần lớn các ký sinh trùng gây bệnh cho vật nuôi ở thể mạn tính, tác hại của chúng là âm thầm và dai dẳng nên ở nhiều địa phương, các cấp chính quyền cũng như người chăn nuôi chưa quan tâm đúng mức tới việc phòng trị bệnh ký sinh trùng cho gia súc
Một trong những bệnh ký sinh trùng gây thiệt hại lớn trong chăn nuôi đó là
bệnh Tiên mao trùng trâu, bò (Trypanosomiasis) Đây là bệnh ký sinh trùng do loài
Trypanosoma evansi (T.evansi) gây ra Chúng tiết độc tố Trypanotoxin vào máu Loài ruồi, mòng là các môi giới trung gian truyền mầm bệnh Trypanosoma evansi,
khi vào cơ thể gia súc chúng sinh sản nhanh, làm vỡ hồng cầu, con vật bị thiếu máu trầm trọng, làm thay đổi một số chỉ tiêu huyết học, ảnh hưởng đến chức năng sinh
lý Chúng làm mức tăng trưởng giảm, sức đề kháng của cơ thể yếu đi tạo cơ hội cho một số bệnh truyền nhiễm kế phát
Trang 11Trypanosoma evansi có khả năng gây nhiễm cao cho nhiều loài động vật, kể
cả các động vật thí nghiệm như thỏ, chuột nhắt trắng và chó
Ở nước ta việc nghiên cứu sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa trên cơ
thể động vật cảm nhiễm Trypanosoma evansi còn chưa được quan tâm nhiều bởi chi
phí thực hiện trên trâu, bò rất cao và khó kiểm soát
Vì vậy, một yêu cầu khoa học bức thiết đặt ra là cần đánh giá các đặc điểm
sinh lý, sinh hóa máu và tác động của Trypanosoma evansi gây ra trên chó tại phòng thí nghiệm nhằm bổ sung tư liệu khoa học về bệnh ký sinh trung đường máu do
Trypanosoma evansi gây ra Qua đó đề xuất một số phương pháp nghiên cứu bệnh
ký sinh trung đường máu do Trypanosoma evansi lưu hành trên trâu, bò Xuất phát
từ những yêu cầu khoa học nói trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây bệnh thực nghiệm trên chó”
2 Mục tiêu của đề tài
- Xác định được đặc tính gây bệnh của Trypanosoma evansi trên chó gây
bệnh thực nghiệm
- Xác định được sự biến đổi bệnh lý của chó được gây nhiễm T.evansi
Trang 12CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng
1.1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng trên thế giới
Trypanosoma đã được các nhà khoa học phát hiện rất sớm: năm 1837, Done
phát hiện một loài Trypanosoma trong ruột người, năm 1841 Valetin tìm ra trùng roi (Trypanosoma) đầu tiên trong máu một loài cá Sau đó nhiều loài Tiên mao
trùng khác đã được phát hiện trong máu nhiều loài động vật, trong các loài được
phát hiện thì loài Trypanosoma evansi ký sinh, gây bệnh cho động vật đóng vai trò đặc biệt quan trọng
Năm 1843, Gruby đã phát hiện thấy Tiên mao trùng trong máu ếch, đặt tên là
Eryganosoma sanguinis Tiếp sau đó nhiều loài Tiên mao trùng khác thuộc giống
Trypanosoma Gruby lần lượt được phát hiện ký sinh, gây bệnh cho động vật có vú
và người
Đến năm 1880, Griffilt Evans tìm thấy loài Tiên mao trùng gây bệnh trong máu ngựa và lạc đà ở bang Punjap - Ấn Độ Nó được xác định là một thủ phạm gây
ra bệnh chung cho ngựa, la, lạc đà, trâu ở Ấn Độ được gọi chung là bệnh "Sura"
Năm 1885, Steel phát hiện ra Trypanosoma trong máu la Miến Điện, mô tả hình thái ký sinh trùng, đặt tên Spirochaete evansi sau đổi thành Trypanosoma
evansi (T.evansi)
Một năm sau (1886), Branchard cũng thông báo tìm thấy Tiên mao trùng trên máu của loài la nhập nội vào Bắc bộ Việt Nam Tác giả mô tả rất tỷ mỉ hình thái ký sinh trùng và những biểu hiện lâm sàng trên vật mắc bệnh
Năm 1906, Lavera và Mesnil trong tác phẩm kinh điển nói về Tiên mao
trùng, những bệnh do Tiên mao trùng (Trypanosoma và Trypanosomiasis - Paris 1911) đã trình bày về bệnh lý học do Trypanosoma evansi gây ra cho các loài động vật, vai trò ký chủ trung gian của một loài ruồi hút máu họ Stomoxydinae, loài mòng
họ Tabanidae
Trang 13Trong khoảng thời gian từ 1885 đến 1920, nhiều bệnh ở gia súc và dã thú tương tự như bệnh "Sura" lưu hành ở nhiều nước trên thế giới với nhiều tên gọi khác nhau như: bệnh "Eldebab:, bệnh "Tahaga" của lạc đà An-giê-ri và Ni-giê-nia, bệnh "Zousifana" của ngựa, chó các nước ở nam sa mạc Sahara Bệnh "Su-rusu" của lạc đà ở tây nam Liên Xô Bệnh " Muvina" của ngựa ở Trung Mỹ Bệnh "Dịch
tả boba", bệnh "Desangadera" của ngựa, chó ở Vê-nê-zua-la Bệnh đau mông " Mal
da cadera" ở ngựa, la các nước Nam Mỹ Đã được các nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân Đó là những Tiên mao trùng có hình thái, tính chất sinh học
gần giống như Trypanosoma evansi được đặt nhiều tên khác như Trypanosoma
hippicum, Trypanosoma equinum, Trypanosoma vietnamense, Trypanosoma soudanense, Trypanosoma ninae Kohl-Yakimovi, Trypanosoma berberum,
Trypanosoma venezualense
Mãi sau này, Hoare, nghiên cứu lịch sử phát triển, hình thái, tính chất sinh vật học của Tiên mao trùng trên đã đi đến kết luận: " Tất cả các loài Tiên mao trùng đều có những chủng gốc châu Âu, châu Phi, châu Á, châu Mỹ của một loài duy nhất
là Trypanosoma evansi"
Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) đã thông báo hiện nay có 7 loài Tiên mao
trùng gây bệnh cho động vật có vú và người là: Trypanosoma evansi, Trypanosoma
vivax, Trypanosoma brucei, Trypanosoma congolence, Trypanosoma gambiense, Trypanosoma simiae, Trypanosoma cruzi Trong số các loài kể trên thì
Trypanosoma evansi là loài phổ biến nhất, phân bố ở khắp nơi trên thế giới, gây bệnh cho hầu hết các loài động vật có vú trừ người, chiếm ưu thế ở vùng cận đông, châu Á và châu Mĩ la tinh
1.1.2 Sơ lược lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng ở Việt Nam
Ở nước ta, bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây nên được phát
hiện đầu tiên và sớm nhất trong số các bệnh do đơn bào gây ra cho gia súc ở nước
ta Năm 1886, Blanchard phát hiện ra Tiên mao trùng đầu tiên trong máu của la
nhập nội vào miền Bắc Việt Nam và ông đặt tên cho loài này là Tannamese laveran,
Trang 14sau đổi thành Trypanosoma evansi Tiếp đó ở Nha Trang cũng tìm thấy Tiên mao
trùng, sau đó lần lượt cở các tỉnh như: Hà Tuyên, Vinh
Năm 1906, Bodin thấy ngựa ở Nam Định bị mắc bệnh Trypanosoma evansi
Cùng năm đó Brau nghiên cứu triệu chứng bệnh ở bò, ngựa vùng Sài gòn
Năm 1911, một ổ dịch làm chết nhiều ngựa ở hang Hít (Thái Nguyên), nhiều trường hợp ngựa chết tại chuồng của Công ty Khai thác rừng Hà Nội
Từ năm 1922 – 1926 ở Nam bộ ngựa, chó mắc bệnh Tiên mao trùng đã chết hàng trăm con
Ở Việt Nam hiện nay, bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra
rất phổ biến ở các tỉnh miền núi phía bắc như: Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hòa Bình, Cao Bằng, Ninh Bình,
1.2 Một số đặc điểm và phân loại Tiên mao trùng
1.2.1 Vị trí của Tiên mao trùng trong hệ thống phân loại động vật
Theo Trịnh Văn Thịnh (1982), hàng năm khi mùa đông tới trâu, bò ở các tỉnh miền Bắc nước ta thường bị đổ ngã Theo dõi đàn trâu bò ở các tỉnh miền núi tác giả thấy hàng năm trâu, bò vẫn bị chết, tỷ lệ chết phụ thuộc vào thời tiết năm đó, giá rét kéo dài trâu, bò chết càng nhiều, làm ảnh hưởng đến sức cày kéo, thiệt hại to lớn về kinh tế cho nông dân Để hạn chế, tiến tới ngăn chặn được bệnh Tiên mao trùng, các nhà nghiên cứu ký sinh trùng phải tìm hiểu nguyên nhân gây chết ở trâu, bò Đàn trâu, bò ở miền núi có mang trùng, trong điều kiện thức ăn đầy đủ chúng vẫn khỏe mạnh Khi chuyển về các tỉnh đồng bằng do làm việc nặng nhọc, thức ăn quá thiếu thốn, gặp thời tiết giá rét, thể trạng suy yếu dần, dẫn đến sức đề kháng giảm, vì thế
T.evansi có điều kiện phát triển, làm cho trâu từ thời kì mang bệnh T.evansi trở
thành thời kì phát bệnh, chết hàng loạt Với triệu chứng cước chân, có hiện tượng trâu tiêu chảy, trâu ngã nước có liên quan đến bệnh Tiên mao trùng Khi xét nghiệm bệnh Tiên mao trùng ở những hợp tác xã có trâu, bò chết nhiều, tác giả thấy tỷ lệ nhiễm từ 3,5 – 7% Tác giả kết luận: nguyên nhân trâu chết trong vụ đông xuân ở vùng đồng bằng sông Hồng là do thức ăn thiếu nghiêm trọng, chế độ dinh dưỡng
Trang 15quá kém, làm việc nhiều, giá rét là điều kiện để Tiên mao trùng phát triển gây tác hại cho trâu, bò
Qua quá trình nghiên cứu bệnh Tiên mao trùng, Trịnh Văn Thịnh (1982),
Đoàn Văn Phúc (1965), Phạm Sỹ Lăng (1982) đã đi đến kết luận: Trypanosoma
evansi là tác nhân gây bệnh Tiên mao trùng, là một trong những tác nhân gây thiệt
hại cho đàn trâu, bò ở nước ta Trypanosoma evansi là nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh, kết hợp với một số nguyên nhân khác như các bệnh truyền nhiễm, sán lá gan, thức ăn thiếu nghiêm trọng, làm quá nặng nhọc, giá rét kéo dài đã làm cho trâu đổ ngã hàng loạt trong vụ đông xuân
1.2.2 Đặc điểm hình thái của Trypanosoma evansi
Chen Qijun (1992), cho biết T.evansi được xếp vào loại đơn hình thái
T evansi hình suốt chỉ hay hình thoi, ở giữa có nhân, không có Cytochrome Cuối thân có Kinetoplast và Kinetosome, màng rung động rộng, gấp nếp rõ Trong nguyên sinh chất có những hạt nhỏ bắt màu
Vickerman, K (1996) cho biết: về cơ bản cấu tạo của các loài Tiên mao
trùng của họ Trypanosomatidae giống nhau Tế bào có hình con suốt là nhờ các
vi ống xếp song song nằm dọc theo chiều dài dưới màng tế bào Chuyển động liên tục của Tiên mao trùng được hoạt hoá bởi một cái roi bắt nguồn từ thể cơ động Ở chỗ cái roi nhập vào thân tế bào có một chỗ lõm trên bề mặt tế bào gọi là túi roi Chính phần này của màng tế bào là nơi thực hiện chủ yếu các quá trình bài tiết, quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng của Tiên mao trùng
Vickerman, K (1996) và Gill, B S (1965), khi quan sát cấu trúc của roi cũng cho biết: cấu trúc của roi, lông tương tự nhau, bao gồm một trục chính, 9 cặp vi ống xung quanh với 2 ống riêng rẽ ở trung tâm, cấu trúc bọc song song kéo dài
Theo Vickerman, K (1996), lớp vỏ bề mặt là một lớp protein bao bên ngoài TMT kể cả roi
Patel, N M (1986), đã mô tả Tiên mao trùng là thể cơ động ty lạp thể liên
Trang 16kết tạo ra DNA ở ngoài nhân Mức độ phát triển ty lạp thể có liên quan đến khả năng trao đổi chất, phụ thuộc nhiều hay ít vào điều kiện cần thiết của môi trường ký sinh Các thể Tiên mao trùng ở trong máu có ty lạp thể nhỏ, các thể TMT được nuôi dưỡng, ở trong ống tiêu hoá ký chủ trung gian có ty lạp thể phát
triển Về cấu trúc của Tiên mao trùng nói chung, cấu trúc của T.evansi nói riêng
cho đến nay nước ta chưa có tác giả nào nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs (1996), T.evansi là loại
ký sinh trùng ký sinh ngoài hồng cầu, có hình thoi, dài 18 – 34µm giữa thân có
một roi bắt nguồn là thể hình roi, cách đuôi T evansi khoảng 1,5µm Roi này chạy
dọc thân, tạo thành nhiều màng rung động, cuối cùng roi này lơ lửng ở phần
đầu thành roi tự do dài 6µm Nhờ có roi, màng rung động mà T.evansi chuyển
động được trong máu động vật Tiêu bản máu nhuộm Giemsa, nguyên sinh chất
của T evansi bắt màu xanh nhạt Nhân bắt màu hồng Tiên mao trùng ký sinh trong
máu hoặc ở một số tổ chức của động vật có xương sống, được truyền từ động vật này sang động vật khác theo phương thức cơ giới nhờ những côn trùng hút máu
thuộc họ mòng Tabanidae, họ ruồi Stomoxydinae
Một số loài Tiên mao trùng có thể quan sát thấy nhiều hình thái trong quá trình phát triển ở ký chủ trung gian, ký chủ cuối cùng Hình thái Tiên mao trùng thường gặp là:
1 Thể Crithidia: thể cơ động ở trước, gần thân, từ thể cơ động xuất phát
một roi, giới hạn một màng rung động ngắn, roi tự do ở phía trước
2 Thể Leptomonas: thể cơ động hoàn toàn ở phía trước, từ thể cơ động
xuất hiện một roi tự do, không có màng rung động
3 Thể Leishmania: hình bầu dục hay hình cầu có một nhân to, một bào tử thể
hình gậy, từ đó xuất phát một cái roi chưa thành hình kết thúc ở giữa thân
4 Thể Trypanosoma: trong côn trùng có hình dạng bình thường, nhưng có
roi dính vào thân, chạy thẳng lên phía trước, không tạo thành màng rung
Trang 17Theo Well (1982), hiện nay người ta đã đưa ra những khái niệm để phân biệt hình thái của Tiên mao trùng theo 6 dạng:
1 Trypamastigote: Tiên mao trùng có hình dạng bình thường
2 Spimastigote: Tiên mao trùng có hình thái như Crithidia
3 Chosnomastigote: Tiên mao trùng có roi chạy thẳng theo thân, không tạo
thành màng rung động, không có những nếp gấp khúc
4 Promastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống như Leptomonas
5 Amastigote: Tiên mao trùng có hìn h thái giống như Leishmanian
6 Phaeromastigote: Tiên mao trùng có hình thái giống như Leishmania nhưng
có roi có một đoạn tự do ngoài thân Giống Trypanosoma bao gồm rất nhiều loài đã
được phát hiện ở động vật có xương sống thuộc lớp cá, lớp bò sát
1.2.3 Một số đặc điểm sinh học của Trypanosoma evansi
Theo Lương Văn Huấn và cs (1997), T.evansi ký sinh trong máu, đôi khi
trong tổ chức nhiều loại động vật có vú, trong quá trình tiến hoá đi vào ống tiêu hoá của những loài động vật không xương sống khác, chúng tự nuôi dưỡng bằng cách thẩm thấu các chất dinh dưỡng có trong huyết thanh của máu hay dịch thể mà
chúng sống trong đó T.evansi ký sinh trong máu nhiều loại động vật, chúng sinh sản bằng cách trực phân theo chiều dọc Đầu tiên T.evansi tăng thể tích, thể cơ động phân chia, nhân cũng phân chia theo Tuỳ theo sự phân chia T.evansi có thể phân thành hai hoặc bốn T.evansi mới, hình thành một cái roi mới Sau đó nguyên
sinh chất sẽ phân chia, bắt đầu từ phía trước giữa cái roi, sự phân chia tiếp tục cho đến phía sau thân thể Hai cơ thể mới sinh còn dính với nhau một thời gian ở phía sau thân của chúng, rồi tách hẳn nhau ra Bình thường hai cơ thể này bằng nhau, nhưng cũng có khi một bé một lớn Sự phân chia này chỉ thực hiện trong máu động vật có vú
Trong thời gian sống trong máu nó tiết ra độc tố Trypanotoxin tác động vào
các cơ quan nội tạng của con vật và gây những biến đổi bệnh lý
Trang 18Theo Trịnh Văn Thịnh (1967), T.evansi được truyền từ động vật này sang
động vật khác bằng phương thức cơ giới, chủ yếu nhờ các loài ruồi họ
Stomoxydinae, các loài mòng họ Tabanidae Trong chu kỳ phát triển của T.evansi
không có giai đoạn phát triển trong ký chủ trung gian như một số TMT khác Ở ruồi mòng, Tiên mao trùng sau khi theo máu vào cơ thể ruồi mòng, nó vẫn sống và hoạt động đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất từ giờ thứ nhất đến giờ thứ 34, trung bình là 24 giờ, sự hoạt động của Tiên mao trùng yếu và giảm dần từ giờ thứ 35 đ ến giờ thứ 42 Từ 46 - 53 giờ sau thì TMT ngừng hoạt động
Ở bê, sau khi bị mòng đốt 24 ngày, do trong máu có TMT, bê phát bệnh kéo dài 90 ngày với các triệu trứng: sốt cao gián đoạn, suy nhược cơ thể Ngoài ra TMT có thể nuôi cấy trong bào thai gà, môi trường dịch tổ chức,
T evansi rất khó nuôi cấy trong môi trường, trong một số điều kiện đặc biệt chúng có thể phát triển trong môi trường, nhưng nó thay đổi tính kháng nguyên, mất độc lực, không gây bệnh cho các động vật dị cảm, đặc tính đã được dùng để
phân biệt với loài Trypannosoma bruicei, đây là loài rất khó phân biệt với T.evansi
về hình thái và khả năng gây bệnh
1.2.4 Đặc điểm cấu trúc của Trypanosoma evansi
Cấu trúc của T.evansi cũng giống như các loài Tiên mao trùng khác thuộc họ
Trypanosomadiae, từ ngoài vào trong được chia thành 3 phần chính:
• Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài
và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa) Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi (Vanant Glycoprotein Surface - VGS) Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp song song dọc theo chiều dài thân Tiên mao trùng Chính nhờ sự sắp xếp của các cặp vi ống nên Tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh (Hoare, 1972; Phạm Sỹ Lăng, 1982; Nguyễn Quốc Doanh,1999)
• Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài Trong nguyên sinh chất có chứa các nội quan: ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng,
Trang 19kinetoplast 244 (thề cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và mạng lưới golgi
• Nhân: nhân Tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể Ngoài nhân,vế phải cuối thân còn có thể kinetoplast chứa AND (KADN) Từ kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự do Roi của Tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân Trong roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Hoa re, 1972; Nguyễn Quốc Doanh, 1999)
Hình 1.1 Cấu tạo của Trypanosoma
A Roi; B tổ hợp cytoskeleton; C Nhân; D Mitochondrion; E Thể cơ động kinetoplast; F Thể đặc; G túi tiên mao; H phần thân chính; 1 Golgi; J Lưới nội sinh chất; K màng rung; L Chỗ tiếp xúc roi với màng rung; M chỗ tiếp xúc roi với thân
1.3 Những nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng của trâu bò mắc bệnh Tiên mao
Trang 20thường có biểu hiện như sau: sốt cao, gián đoạn, thiếu máu, suy nhược, chảy nước mắt, bại liệt chân sau, thủy thũng dưới mõm ức, phần bụng sau, đôi khi bệnh kéo
dài tới 6 tháng Một số trường hợp bò nhiễm Trypanosoma evansi thể cấp tính chết
nhanh, chỉ trong vòng vài ngày
Theo Verma, B.B Gautam, O.P (1988), cho biết trâu, bò nhiễm
Trypanosoma evansi thể hiện rất rõ trạng thái bệnh lý, trâu bò thường chết trong khoảng 22 – 96 ngày sau khi gây nhiễm Một số bò lại khỏi bệnh tự nhiên trở thành vật mang trùng
Cũng theo tác giả trên, khi theo dõi triệu chứng lâm sàng của nghé 6 tuổi
nhiễm Trypanosoma evansi ở Ấn Độ, ông thấy nghé có biểu hiện: sốt 39oC – 40oC,
bỏ ăn, đau đớn Khi lấy máu nghé bị bệnh tiêm truyền cho chuột bạch đã phát hiện
thấy Trypanosoma evansi
Ở nước ta, các tác giả Phạm Sỹ Lăng (1982), Hồ Văn Nam (1963), Đoàn Văn Phúc (1985), Trịnh Văn Thịnh (1982), cũng đã phát hiện thấy trâu bị bệnh cấp tính có biểu hiện lâm sàng rất nặng, như sốt cao, bỏ ăn, điên loạn, chết nhanh Trâu nhiễm bệnh thể mãn tính thường sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng, liệt chân sau, chết do kiệt sức Đối với bệnh Tiên mao trùng ở bò có những biểu hiện lâm sàng gần giống như ở trâu, ít thấy các trường hợp cấp tính, con vật sốt gián đoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước đùi sưng, một số con thủy thũng ở vùng hàm, vùng cổ nhưng không đau, gần chết thì bại liệt
Nguyễn Văn Duệ và cộng sự (1995), khi quan sát triệu chứng lâm sàng của
bò nhiễm bệnh Tiên mao trùng cho thấy: một số bò nhiễm bệnh Tiên mao trùng cơ thể gầy còm, tiêu chảy dai dẳng, niêm mạc nhợt nhạt, chảy nước mắt, nước mũi liên tục, viêm kết mạc, giác mạc, có hiện tượng thủy thũng toàn thân, bại liệt chân sau
Bò thường sốt ngắt quãng, sốt rất cao vào buổi sáng, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù,
đi khập khiễng đôi lúc còn có triệu chứng thần kinh, run rẩy, sẩy thai, lồng lên trước khi chết Ở ngựa bệnh thường thể hiện cấp tính, biểu hiện bệnh rất nặng so với trâu,
bò, như sốt cao, phù thũng ở dịch hoàn, trước ngực, chân bại liệt nặng nhưng vẫn ăn cho đến khi chết
Trang 21Bùi Quý Huy, Trần Ngọc Thắng, Đặng Khánh Vân (1988), cũng cho biết: ở nông trường trâu sữa Phùng Thượng tỉnh Ninh Bình, đàn trâu nái Mura nhập từ Ấn
Độ có tỷ lệ sảy thai chiếm 43%, trong đó nguyên nhân chính là do T.evansi
Theo Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố Thu, Vũ Đình Hưng, năm 1992, đàn trâu chửa ở huyện Kỳ Sơn, huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình trâu chửa bị sảy thai nhiều Huyện Kỳ Sơn có 63 trâu bị sảy thai, các tác giả đã lấy máu những trâu này tiêm truyền cho 21 chuột bạch thì 9 con dương tính; huyện Đà Bắc có 35 trâu bị sảy thai, các tác giả cũng lấy máu những trâu này tiêm truyền cho 31 chuột bạch thì
6 con dương tính
Như vậy, qua các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên về các biểu hiện
lâm sàng của trâu bò mắc bệnh do Trypanosoma evnasi cho thấy: khi trâu bò mắc bệnh Tiên mao trùng do T.evansi thường có các biểu hiện lâm sàng là: sốt
cao, sốt gián đoạn, con vật mệt mỏi, ủ rũ, giảm ăn hoặc bỏ ăn, điên loạn và chết nhanh (khi trâu bò mắc bệnh ở thể cấp tính) Ở thể mãn tính, trâu bò còn có biểu hiện sốt cao kéo dài, sốt gián đoạn, cơ thể suy nhược, tiêu chảy kéo dài, niêm mạc mắt nhợt nhạt và hoàng đản; con vật bị viêm kết mạc, giác mạc, viêm hạch lâm ba trước đùi và trước vai, một số trường hợp có hiện tượng thủy thũng ở vùng hầu và bại liệt 2 chân sau
1.3.2 Bệnh tích bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây bệnh trên
trâu bò
Trypanosoma evansi ký sinh trong máu gây cho gia súc một thể bệnh
toàn thân Trong quá trình ký sinh, T.evansi lấy các chất dinh dưỡng trong máu, thải ra các chất cặn bã, các chất này là độc tố cho cơ thể, khi T.evansi bị tiêu tan cũng là những chất độc, những chất độc do T.evansi thải ra các tác giả gọi là Trypanotoxin
Độc tố theo máu đi khắp cơ thể, tác động lên các nội quan của vật bệnh, đặc biệt là hệ thống tuần hoàn, gây ra một số bệnh tích đặc biệt
Ikede, B O ( 1 9 7 5), đã thấy ở những nơi thuỷ thũng của bò bệnh có
chất keo vàng lầy nhầy Theo tác giả thì T.evansi sinh sản nhiều trong quá trình di
hành trong máu đã làm tắc các động mạch nhỏ dưới da, gây ra hiện tượng tụ
Trang 22huyết chân sau Bò thường sốt ngắt quãng, sốt rất cao vào buổi sáng, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, đi khập khiễng đôi lúc còn có triệu chứng thần kinh, run rẫy, sẩy thai, lồng lên trước khi chết Ở ngựa, bệnh thường thể hiện cấp tính, rất nặng so với trâu, bò, sốt cao, phù thũng ở dịch hoàn, trước ngực, chân bị bại liệt nặng, nhưng vẫn ăn đến khi chết
Morales, G A., Caresaure (1976), đã quan sát thấy động vật mắc bệnh TMT có các bệnh tích như thể trạng gầy, bao tim có dịch vàng, tràn dịch màng phổi, lách, gan sưng to, màu nhạt hoặc tụ huyết tuỳ theo giai đoạn phát triển của bệnh
Hồ Văn Nam (1963), cùng các tác giả khác cũng thấy những bệnh tích đặc trưng trên đàn trâu bệnh ở nước ta, theo các tác giả: trâu, bò mắc bệnh TMT thường có bệnh tích thủy thũng ở ức ( có dịch màu vàng lầy nhầy), thịt nhão chứa nhiều nước, trong xoang bụng, xoang ngực có dịch màu vàng chanh, gan sưng to, có khi cứng lại, có màu xám nhạt, cơ tim nhão, đáy tim thuỷ thũng
1.4 Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa trâu bò mắc bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma evansi
Trypanosoma evansi ký sinh trong máu đã làm biến đổi chỉ tiêu sinh lý, sinh
hóa máu của trâu, bò nói riêng, động vật nuôi và động vật hoang dã nói chung Khi nghiên cứu thành phần hữu hình trong máu, Tarkhede M L, patel M R and Pandey S K (1993), cho biết: số lượng hồng cầu của trâu trưởng thành bình quân 6,7 triệu/mm3, hàm lượng hemoglobin 9,5 g%, số lượng bạch cầu 13 – 15 nghìn/mm3 Công thức bạch cầu: bạch cầu ái kiềm 0,5%, bạch cầu ái toan 4,5%, bạch cầu đa nhân trung tính 40%, lâm ba cầu 52%, bạch cầu đơn nhân 3% Số lượng bạch cầu thay đổi theo điều kiện địa lý, khí hậu, giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ trong năm
Tốc độ huyết trầm của máu trâu trung bình 3,58 ± 0,12, mùa hè tốc độ lắng máu nhanh hơn mùa đông Sức đề kháng tối đa, tối thiểu của hồng cầu 0,438 ± 0,003 và 0,637 ± 0,003% NaCl
Trang 23Protein huyết thanh ở trâu tăng theo tuổi, cao nhất giai đoạn 8 – 10 tuổi: 6,26 – 8,12 Bằng điện di trên giấy phân tích protein huyết thanh thành 4 thành phần: albumin, α-globulin, β-globulin, γ-globulin ở một số trường hợp khác α-globulin lại tách ra làm hai phần nhỏ khác nhau về tốc độ nhuộm màu
Theo Lê Doãn Diên và cộng sự (1978), lượng Protein huyết thanh theo các khoảng thời gian trong ngày là tương đối ổn định
Theo Đái Duy Ban (1980), sự thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, huyết học, đặc biệt là các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng hồng cầu, các chỉ tiêu protein huyết thanh là triệu chứng của suy dinh dưỡng, thiếu máu và tổn thương gan do các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng gây ra cho động vật
Hồ Văn Nam (1984), Nguyễn Thị Đào Nguyên (1993), đã nghiên cứu hàm lượng các chất vô cơ: canxi, photpho, natri, kali, clo trong máu trâu, tỷ khối hồng cầu biến động khi trâu, bò bị Tiên mao trùng, các chỉ tiêu về chất lượng hồng cầu đều thay đổi tương tự, sức kháng hồng cầu giảm, hàm lượng protein huyết thanh trâu bệnh rất thấp, hàm lượng đường huyết thấp, albumin và tỷ lệ A/G giảm, β-globulin, γ-globulin tăng, hàm lượng bilirubin toàn phần trong huyết thanh tăng Những số liệu trên nói lên tình trạng gan bị rối loạn do tác động của nguyên nhân gây bệnh
Takarhede M.L, Patel M R and Pandey S K (1993), đã cho biết: súc vật
nhiễm Trypanosoma evansi thì số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, lympho,
bạch cầu kiềm tính giảm, nhưng lại tăng bạch cầu toan tính, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính
Kriiger, F (1985), đã tiêm Trypanosoma evansi cho bốn ngựa, ông thấy hai
con sau khi nhiễm ba ngày đã sản sinh interferon, hai con còn lại sau sáu đến bảy ngày mới sinh interferon Ở ngựa non mức sản sinh interferon cao nhất là 25 – 27 ngày sau gây nhiễm, ở ngựa già thì tới ngày thứ 29 – 43 sau gây nhiễm
Cũng theo ông ở ngựa khi gây nhiễm Trypanosoma evansi có tỷ lệ albumin,
globulin giảm từ 14 – 49% Không có sự thay đổi về acid lactic, protein toàn phần,
Trang 24potasium trong huyết thanh Tỷ lệ huyết thanh trầm lắng 35 – 54% Giảm tỷ khối hồng cầu, tổng số hồng cầu, bạch cầu trung tính giảm, nhưng tăng tế bào lympho so với trước khi gây nhiễm
Ở nước ta việc nghiên cứu sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa cơ thể
động vật nhiễm Trypanosoma evansi còn ít Phạm Sỹ Lăng, Lê Ngọc Mỹ, Trương Quốc Thùy (1974 – 1984), xét nghiệm máu đàn trâu, bò nhiễm T.evansi tự nhiên
hay thực nghiệm thấy số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố đều giảm Số lượng bạch cầu của trâu, bò bệnh tăng dần trong quá trình bệnh, nhưng tăng cao nhất vào tháng thứ hai sau gây nhiễm Thành phần các loại bạch cầu tăng không đều Ở trâu, bò bệnh, lympho bào, bạch cầu ái toan đều tăng, bạch cầu đa nhân trung tính giảm Khảo sát các tiểu phần protein trong huyết thanh thấy lượng protein tổng số, albumin giảm rõ rệt, ngược lại α, β, γ-globulin đều tăng, chỉ số A/G < 0,5 Theo Nguyễn Quốc Doanh (1998), ở trâu nhiễm Tiên mao trùng có số lượng hồng cầu giảm còn 4,12 triệu/mm3, hàm lượng huyết sắc tố giảm 8,24 g%, ở bò mắc bệnh Tiên mao trùng số lượng hồng cầu giảm còn 4,04 triệu/mm3, hàm lượng huyết sắc tố giảm 8,08 g%, mức độ giảm còn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quá trình tiến triển của bệnh, nhưng số lượng bạch cầu tăng cao
1.5 Những nghiên cứu về miễn dịch của Trypanosoma evansi
Theo Đặng Đức Trạch, Nguyễn Đình Hường và cs (1987), khi có bất kỳ virus, ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể có thể chống lại chất lạ tạo ra miễn dịch cho cơ thể khi chất lạ xâm nhập lần sau Thể hiện dưới hai hình thức đáp ứng miễn dịch: miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào
Vũ Triệu An (1997), cho biết: đáp ứng miễn dịch dịch thể (humoral immunorseponse) giữ vai trò bảo vệ cơ thể thông qua những kháng thể hòa tan có trong mọi dịch sinh học của cơ thể Kháng thể có bản chất là globulin, nên còn gọi
là globulin miễn dịch (Immunoglobulin - Ig) Đó là sản phẩm của các tương bào Plasma ở giai đoạn cuối cùng của quá trình biệt hóa tế bào lympho B khi kháng nguyên tiếp xúc với globulin miễn dịch có trên bề mặt tế bào lympho B thì được
Trang 25hoạt hóa thông qua tế bào lympho T hỗ trợ (T.help - Th) Tế bào B được hoạt hóa sản xuất ra kháng thể dịch thể tương ứng với tứng kháng nguyên
Theo Nguyễn Như Thanh (1996), trong các loại Ig thì IgG chiếm 75% và thường được truyền qua nhau thai, nên con non sinh ra đã được miễn dịch Đối với trâu, bò do nhau thai có 6 lớp màng nên IgG không truyền qua nhau thai được, mà truyền qua sữa đầu Vì vậy, việc cho bê, nghé bú sữa đầu sớm là rất quan trọng để tạo ra miễn dịch cho con non Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào Thông qua các cơ quan tiếp nhận (recepter) mà đại thực bào trình diễn kháng nguyên cho lympho T Sự kết hợp kháng nguyên ngay trên bề mặt làm chúng được hoạt hóa, kích thích tế bào tiết ra lymphokin đóng vai trò tương tác, điều hòa miễn dịch Khi
tế bào lympho T trở thành những tế bào hoạt hóa thành các tế bào như tế bào T quá muộn, T độc, T cảm ứng Các lympho T tăng lên nhanh chóng, nhanh chóng hoạt hóa đại thực bào, bạch cầu để tiêu diệt kháng nguyên Nhóm tế bào T là một quần thể hỗn tạp, nên được phân biệt theo chức năng, trong đó chức năng điều hòa đáp ứng miễn dịch là thế bào T hỗ trợ, T ức chế Tuy nhiên, miễn dịch của đơn bào khác với miễn dịch của virus, vi khuẩn Với đơn bào, chúng có đặc tính chung là luôn luôn thay đổi kháng nguyên bề mặt Do vậy, khi cơ thể sản xuất kháng thể tương ứng đủ để trung hòa kháng nguyên thì kháng nguyên bề mặt lại biến đổi tạo ra loại kháng nguyên khác, làm cho cơ thể rất khó tạo ra miễn dịch hoàn toàn bền vững, chống lại đơn bào
Thành phần C3 và C19 sinh ra từ nhiều biểu mô phế quản gốc của thỏ được
phân bổ dọc theo niêm mạc, IgG có ở tổ chức trên Kháng nguyên T.evansi không tìm thấy ở mũi, mắt chứng tỏ ở đó có kháng thể kháng T.evansi
Weir C và cộng sự (1986), đã nhận thấy những động vật mẫn cảm, thời gian sinh kháng thể kháng Tiên mao trùng chậm hơn những động vật ít mẫn cảm, tới khi Tiên mao trùng đã xuất hiện khắp nơi trên cơ thể mà vẫn chưa xuất hiện kháng thể
Tiên mao trùng, khi gây nhiễm Trypanosoma brucei, lần thứ nhất chỉ xuất hiện IgG,
gây nhiễm lần thứ hai mới thấy xuất hiện IgG1, IgG2 Các yếu tố vật lý cũng có vai trò trong kháng bệnh tự nhiên Hàm lượng kẽm trong huyết thanh của loài động vật
Trang 26mẫn cảm cao hơn của loài động vật không mẫn cảm với Tiên mao trùng Giả thiết rằng kẽm tăng quá mức gây cản trở sự hiện diện của kháng nguyên đồng thời kìm hãm kích thích tạo phân chia tế bào lyphocyte ở động vật mẫn cảm
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982), những nghiên cứu rõ nhấy về miễn dịch học là
sự ứng dụng của các phản ứng huyết thanh học trong chẩn đoán đối với
Trypanosoma evansi Jakar (1973), tại trung tâm Thú y nhiệt đới đã xác định lượng
IgM, IgG tăng lên trong huyết thanh lạc đà nhiễm T.evansi đã ứng dụng IFAT,
ELISA đã phát hiện kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh lạc đà bệnh Các phản ứng này được xem như chính xác hơn các phản ứng chẩn đoán huyết thanh học trước đây (phản ứng Formol, phản ứng Chlorremercure), nhưng chưa được ứng dụng rộng rãi, dụng cụ đắt tiền, công kềnh
Theo Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1997), ký sinh trùng ký sinh trong máu kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể gia súc sinh ra kháng thể chống lại ký sinh trùng, kháng thể xuất hiện làm ngưng kết hoặc tiêu tan ký sinh trùng Quá trình này làm giảm sự sinh sôi, hạn chế quá trình phát triển của ký sinh trùng, kháng thể xuất hiện với nồng độ cao làm ký sinh trùng suy yếu có thể gây nên thể mãn tính hoặc gia súc tự khỏi bệnh Qua nhiều nghiên cứu về miễn dịch của ký sinh trùng đường máu, người ta nhận định về đáp ứng miễn dịch của cơ thể, sự lẩn tránh đáp ứng miễn dịch của Tiên mao trùng như sau: đáp ứng miễn dịch không hoàn toàn đối với các loại ký sinh trùng nói chung có tính miễn dịch yếu Điều này không đúng trong trường hợp ký sinh trùng có tính kháng nguyên đầy đủ, nhưng khi ký sinh trong máy của động vật chủ Tiên mao trùng đã tạo ra một cơ chế cho phép chúng tồn tại trước sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể Tuy nhiên, cũng giống các phần tử kháng nguyên khác, Tiên mao trùng có thể kích thích cơ thể sản sinh kháng thể dịch thể, kháng thể tế bào Kháng thể phục vụ chủ yếu việc kiểm soát số lượng ký sinh trùng tự do trong máu, trong dịch mô, còn kháng thể tế bào có thể trực tiếp chống lại ký sinh trùng ở trong tế bào Kháng thể dịch thể ức chế trực tiếp các kháng nguyên bề mặt của Tiên mao trùng không chuyển động được Kháng thể cùng với chất tiết của thế bào (cytotoxit) có thể giết chết Tiên mao trùng Mặt khác, kháng
Trang 27thế có thể ức chế hoạt động của các men tham gia vào quá trình sinh sản của Tiên mao trùng (sao chép) Song bản thân Tiên mao trùng cũng có cơ chế để chống lại đáp ứng miễn dịch của vật chủ rất mạnh Nhưng cách thức hoạt động của nó chưa được làm sáng tỏ, một số quan điểm cho rằng: Tiên mao trùng cũng có khởi động
sự phát triển của những tế bào ức chế (Supperesser cell) hoặc hệ thống tế bào lympho B Trong khi đó một số nhà nghiên cứu lại cho rằng: Tiên mao trùng giải phóng ra các yếu tố ức chế miễn dịch, Tiên mao trùng còn có 2 phương thức lẩn tránh đáp ứng miễn dịch rất có hiệu quả Thứ nhất là trở thành tính kháng nguyên thấp (hypoantigenis) hoặc không có tính kháng nguyên (nolmmunogenie) Cách thức thứ hai là có khả năng thay đổi kháng nguyên bề mặt rất mạnh, giữ được
kháng nguyên cũ Trypanosoma theilieri ở trâu, bò, Trypanosoma lewisi ở chuột,
cả hai loài này đều là Trypanosoma không gây bệnh Cho nên chúng có thể sống
được trong máu của các động vật bị nhiễm Bởi vì chúng được bao phủ bởi một lớp protein huyết thanh của vật chủ, do đó chúng không được nhận biết như là một vật lạ
Trong điều kiện thí nghiệm, Tiên mao trùng phát triển trong môi trường nuôi cấy tế bào, cũng cho ta thấy những trường hợp biến đổi kháng nguyên lẻ tẻ Bằng kính hiển vi điện tử có thể quan sát thấy sự biến đối kháng nguyên, hình thành một lớp bao phủ trên bề mặt của Tiên mao trùng Khi sự thay đổi kháng nguyên xảy ra, các protein ở lớp bao phủ cũ mất đi, được thay thế bởi loại protein có tính kháng nguyên khác Sự phân tích di truyền của quá trình này chỉ ra rằng: Tiên mao trùng
có một số lượng gen rất lớn để chỉ huy tổng hợp loại protein đó, sự biến đổi tính kháng nguyên xảy ra là do kết quả của việc gen sắp xếp lại, chọn lọc
Chính vì nhứng lý do trên, việc chẩn đoán Tiên mao trùng còn gặp nhiều khó khăn nhất là trong thời kỳ Tiên mao trùng không xuất hiện ở mạch máu ngoại vi Bởi vậy việc tìm ra một phương pháp chẩn đoán chính xác, nhanh nhạy đang là một vấn đề được các nhà khoa học quan tâm đến Đối với bệnh Tiên mao trùng do
T.evansi gây ra từ lâu một số nhà khoa học có nhận xét: sau một cơn bệnh cấp tính
Trang 28con vật tiếp tục mang trùng trong nhiều tháng, đến cả nhiều năm, chỉ phát hiện ký sinh trùng khi tiêm cho động vật mẫn cảm
Lê Ngọc Vinh (1992), đã nghiên cứu ứng dụng phản ứng ngưng kết trực tiếp
để chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng trâu, bò đạt tỷ lệ phát hiện 80 - 85% lại nhanh, thuận tiện, đồng thời cũng sử dụng qui trình phòng trị bệnh của Trịnh Văn Thịnh (1982) và Phạm Sỹ Lăng (1982), đã công bố cho kết quả tốt
Lê Ngọc Vinh (1992), khi nghiên cứu về bệnh Tiên mao trùng cho biết: trâu
gây nhiễm T.evansi sau 24 đến 30 ngày hàm lượng kháng thể xuất hiện trong máu
cao nhất, giảm dần sau 90 ngày Sau khi điều trị một tuần bằng Trypamidium với
liều 1 mg/kg thể trọng, hàm lượng kháng thể kháng T.evansi vẫn còn cao trong máu,
bắt đầu giảm dần sau từ 2 đến 3 tuần điều trị Bò sau khi điều trị 3 tháng, hàm lượng
kháng thể kháng T evansi vẫn còn tồn tại trong máu
Lê Ngọc Mỹ (1991), Lương Tố Thu và cộng sự (1994), Lương Tố Thu, Lê
Ngọc Mỹ (1995), sử dụng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng T.evansi trong máu trâu nhiễm T.evansi cho biết, kháng thể lưu hành được phát hiện trong vòng 7
– 14 ngày sau gây nhiễm Hàm lượng kháng thể trong máu trâu gây nhiễm Tiên mao trùng sau 2 – 5 tuần là cao nhất
Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố Thu, Vũ Đình Hưng (1994), Lê Ngọc Mỹ, Vương Lan Phương, Phạm Sỹ Lăng (2001), Lê Ngọc Mỹ (1991 – 1994) đã sử dụng kỹ thuật ELISA để xác định kháng nguyên ở những trâu gây nhiễm thấy rằng, kháng nguyên lưu hành được phát hiện trong vòng 7 – 14 ngày sau khi gây nhiễm 83 ngày sau khi điều trị khỏi bằng Berenil
Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Giang Thanh, Lê Minh Hà, Phạm Thị Tâm, Nguyễn Anh Dũng (2001) cho biết: bò sau khi nhiễm Tiên mao trùng, hai tuần trong máu xuất hiện kháng thể kháng Tiên mao trùng lưu hành, hàm lượng kháng thể bắt đầu cao dần ở tuần thứ 4 đạt hàm lượng cao nhất ở tuần thứ 7 sau khi nhiễm bệnh Bê sau khi điều trị bệnh Tiên mao trùng bằng Trypamidium với liều 1 mg/kg thể trọng một tuần, hàm lượng kháng thể vẫn còn cao trong máu (0,90), bắt đầu
Trang 29giảm dần ở tuần thứ hai, tuần thứ ba nhưng vẫn còn tồn tại trong máu kéo dài sau khi điều trị 2 – 3 tháng
Weir C.và cộng sự (1986), Uilenberg, G (1988), cho biết: Glycoprotein
chi\ịu trách nhiệm về sự thay đổi tính kháng nguyên của T.evansi Cấu trúc kháng
nguyên, đặc tính, chức năng của Glycoprotein bề mặt là khó hiểu nhất của một
kháng nguyên ký sinh trùng Giai đoạn nhân lên của T.evansi ở trong máu dài hơn, còn giai đoạn Trypamastigote ngắn ngủi Sự nhân lên của T.evansi tiếp tục tới khi
ký chủ có kháng nguyên sản sinh kháng thể làm ngưng kết, tiêu tan T.evansi Kháng thể xuất hiện làm số lượng T.evansi giảm tụt xuống T.evansi mới được xuất hiện lần đầu, ngay sau đó T.evansi đợt mới bị kháng thể tiêu diệt, tới khi T.evansi phát triển giai đoạn thứ ba Quá trình phát triển nhịp nhàng của T.evansi, kháng thể của
ký chủ đã làm T.evansi suy yếu, trở nên dạng chỉ có thể gây nên thể bệnh mạn tính
Chu ký xuất hiện variants thường là 7 ngày Sự thay đổi tính kháng nguyên là do có
sự thay đổi độ dày chất bề mặt của T.evansi
Phạm Sỹ Lăng, Vương Lan Phương, Lê Ngọc Mỹ (2001) cho biết: khi bị
bệnh do T.evansi, gia súc chứa một lượng lớn kháng nguyên khác nhau, hàng trăm
glycoprotein khác nhau về tính kháng nguyên được gây nhiễm một lần Sự khác nhau của glycoprotein bề mặt trong thời gian gây nhiễm là ngẫu nhiên, mặc dầu không phải là tuyệt đối Những sự thay đổi kháng nguyên đặc biệt tạo ra tần số trong những khoảng thời gian có thể sớm, muộn hay trung bình Khi gây nhiễm
T.evansi, trong thời gian xuất hiện kháng thể của ký chủ, T.evansi biến động có lựa
chọn hơn là vai trò kích thích của kháng thể Thường có khoảng 104 – 105 kháng
nguyên T.evansi khác nhau
Garcia, F, Also, P.M (1992), khi nghiên cứu trên ngựa gây nhiễm cho biết, ngựa gây nhiễm 106 T.evansi dạng Trypamastigote hai lần, mười ngày gây nhiễm một lần, thời gian đầu mật độ T.evansi giảm xuống, sự ngưng kết có thay đổi, chứng
tỏ ký sinh trùng đã sản sinh kháng thể kháng T.evansi
Lê Ngọc Vinh (1992) khi theo dõi về sự biến động kháng thể T.evansi trong
máu động vật gây nhiễm cho biết, trâu gây nhiễm từ ngày 24 – 30 thì nồng độ
Trang 30kháng thể cao nhất, sau 90 ngày kháng thể giảm dần, sau điều trị 4 – 5 tháng kháng
thể không còn trong máu Thỏ gây nhiễm sau 4 – 5 ngày kháng thể T.evansi bắt đầu
xuất hiện, 8 – 15 ngày kháng thể cao nhất, sau 65 ngày kháng thể thấp dần
Theo Turner (1984), lứa tuổi cũng có liên quan đến sức đề kháng bệnh Tiên mao trùng Bê từ hai tháng đến một năm có kháng nguyên sản sinh kháng thể kháng Tiên mao trùng cao so với bò già
Authie, E (1974), cũng cho biết: trong cùng một giống gia súc, sự mẫn cảm của các loài Tiên mao trùng cũng khác nhau Sự gây nhiễm tự nhiên rất quan trọng, thậm chí đến đời thứ ba của động vật mẫn cảm cũng không có kháng nguyên sống sót ở những vùng gây nhiễm nặng
Theo Phan Lục (1996), miễn dịch mang trùng ở bò có thể kéo dài 6 – 10 tháng số ký sinh trùng ấy chết đi thì con vật lại có thể tái nhiễm Nếu con vật tiếp tục nhiễm bệnh rồi qua khỏi nhiều lần thì sức miễn dịch đó càng được củng cố
1.6 Các phương pháp chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi
1.6.1 Chẩn đoán lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh Tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được rất nhiều gia súc mang bệnh nhưng khó phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với những gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng mãn tính Đối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính, các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh (điên loạn) và chết nhanh Trâu
bị bệnh mãn tính có thể thấy triệu chứng: sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng và chân sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ Lăng, 1982) Triệu chứng sẩy thai có thể thấy ở trâu, bò bị bệnh Tiên mao trùng
1.6.2 Chẩn đoán thí nghiệm
Có nhiều phương pháp chẩn đoán Tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm, mục đích là phát hiện Tiên mao trùng trong máu gia súc Tùy từng trường hợp bệnh, tuỳ điều kiện mà có thể làm cùng lúc một số phương pháp hoặc lựa chọn một phương pháp phù hợp và có độ chính xác cao
Trang 311.6.2.1 Phương pháp phát hiện Tiên mao trùng trực tiếp
• Phương pháp xem tươi (Direct smear)
Khi sốt, trong mao quản ngoại vi của gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng
thường có T.evansi Vì vậy, trường hợp này nên lấy máu vùng ngoại vi để
xem tươi
• Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)
- Phương pháp giọt dầy
- Phương pháp giọt mỏng
- Phương pháp làm tan hồng cầu
1.6.2.2 Phương pháp tập trung Tiên mao trùng
• Phương pháp ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit (WOO, 1971 )
Phương pháp này đơn giản, phát hiện Tiên mao trùng tốt hơn phương pháp xem tươi và nhuộm Giemsa Song, tỷ lệ phát hiện chưa cao
Với ống Haematocrit trên, có thể thực hiện phương pháp Darkground
• Phương pháp tách Tiên mao trùng bằng tiền DEAE - cellulose (Diethyl -
Anomino Ethyl - cellulose)
Bằng phương pháp này, có thể tách được trên 96% Tiên mao trùng (Lumsden
và cs, 1979)
1.6.2.3 Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm
Theo Lê Ngọc Mỹ (1994), Đoàn Văn Phúc (1994), đây là phương pháp phổ biến, hiệu quả, chính xác và thường được sử dụng nhiều để chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng ở Việt Nam Ưu điểm của phương pháp này là chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy Tiên mao trùng sau khi nhân chúng lên trong động vật thí nghiệm mẫn cảm Song, nhược điểm của phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm là khi cần chẩn đoán nhanh, với số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương pháp này không thể đáp ứng được
Trang 321.6.2.4 Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học
Bằng phương pháp huyết thanh học, có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên Tiên mao trùng Đây là các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu
• Các phương pháp phát hiện kháng thể Tiên mao trùng
- Phương pháp ngưng kết trên phiến kính (SAT: Slice Agglutination Test) Phương pháp này đơn giản, dễ làm và có thể áp dụng trên diện rộng
- Phương pháp LATEX (Latex Agglutination Test)
LATEX là phương pháp ngưng kết gián tiếp, được dùng để phát hiện kháng thể lưu động có trong máu của gia súc mắc bệnh tiên mao trùng
Phương pháp này có thể ứng dụng để chẩn đoán nhanh, số lượng nhiều, tỷ lệ phát hiện cao Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có thể có phản ứng giả khi pha loãng huyết thanh ở nồng độ thấp 1/2, 1/4 và dương tính cả khi con vật khỏi bệnh nhưng vẫn còn kháng thể tồn tại trong huyết thanh Mặt khác, phải nhập kháng nguyên của nước ngoài nên giá thành rất cao
- Phương pháp CATT (Cam Agglutination Test for Trypanosomiasis)
Theo Lương Tố Thu và cs (1996), phương pháp CATT dễ sử dụng, có độ nhậy cao gần gấp đôi phương pháp tiêm truyền chuột bạch (73,75% so với 40%)
- Phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp IFAT (Indirect Fluorescent Antibody Test)
Phản ứng này là phản ứng huyết thanh học đặc hiệu có độ nhạy cao, được ứng dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm và thực địa Ngoài việc được dùng làm phản ứng chuẩn để so sánh với các phương pháp huyết thanh khác, phương pháp IFAT còn được dùng trong nghiên cứu cấu trúc của kháng nguyên Tiên mao trùng
Ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam, Lương Tố Thu và cs (1994) đã chế tạo conjugate huỳnh quang trên thỏ kháng IgG của bò để chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng
Độ pha loãng của conjugate tự chế sử dụng cho phản ứng là 1/8 và huyết thanh chuẩn pha loãng ớ 1/40 Theo Lương Tố Thu và Lê Ngọc Mỹ (1996), độ nhậy của phương pháp IFAT là 71,25%, trong khi phương pháp tiêm truyền chuột bạch là 40%
Trang 33• Phương pháp ELISA (Enzym Linked Immunosorbent Assay)
Phương pháp ELISA là một trong những phương pháp hiện đại nhất được ứng dụng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
Phương pháp ELISA hiện dang được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới Ở Việt Nam, Lê Ngọc Mỹ và cs (1994) đã bước đầu chế kháng nguyên Tiên mao trùng và ứng dụng để chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng ở nước ta
• Các phương pháp phát hiện kháng nguyên Tiên mao trùng
- Phương pháp ELISA kháng nguyên (Ag - ELISA)
Lê Ngọc Mỹ và cs (1994) đã bước đầu ứng dụng phương pháp này để chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng ở Việt Nam Tuy nhiên, theo cơ quan năng lượng nguyên
tử thế giới (IAEA) (1997), phương pháp ELISA kháng nguyên có độ nhậy kém hơn
so với các phương pháp phát hiện Tiên mao trùng cổ điển Vì vậy, phương pháp này
đã không được phổ biến trong thời gian hiện tại và tương lai (IAEA đã không sản xuất đĩa Ag - ELISA cho nhiều nước trên thế giới)
- Phản ứng Suratex
Phản ứng Suratex là phản ứng ngưng kết giữa các hạt latex được gắn kháng thể đơn dòng với kháng nguyên lưu động trong máu động vật nhiễm Tiên mao trùng (Nantulya, 1994) Phản ứng này hiện đang được thử nghiệm và đánh giá ở thực địa
• Phương pháp phát hiện ADN của Tiên mao trùng bằng phản ứng PCR
PCR là phương pháp hiện đại nhất, mới được đưa vào ứng dụng để chẩn
đoán bệnh Tiên mao trùng trong những năm gần đầy
Phương pháp PCR có độ nhậy và độ chính xác rất cao Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao, trang thiết bị hiện đại nên hiện nay mới đang được thử nghiệm tại một số phòng thí nghiệm hiện đại
Trang 34CHƯƠNG 2 NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm tại phòng thí nghiệm Bộ môn Nội – Chẩn – Dược – Độc chất, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu
Trypanosoma evansi trên chó gây bệnh thực nghiệm
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Xác định đặc tính gây bệnh của Trypanosoma evansi trên chó gây bệnh
thực nghiệm
- Theo dõi triệu chứng lâm sàng ở chó sau khi gây nhiễm Trypanosoma
evansi (sau gây nhiễm 6h, 12h, 24h, 36h, 48h, 72h, 84h, 96h,…360h)
- Khảo sát sự biến đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó sau khi gây nhiễm
Trypanosoma evansi (sau gây nhiễm 6h, 12h, 24h, 36h, 48h, 72h, 84h, 96h,…360h)
- Kiểm tra tổn thương bệnh lý ở chó sau khi gây nhiễm Trypanosoma evansi
thực nghiệm
2.3 Nguyên liệu nghiên cứu
2.3.1 Động vật thí nghiệm
Chó được gây bệnh là chó khỏe mạnh, không nhiễm Tiên mao trùng
(T.evansi) Trước khi gây bệnh chúng tôi tiến hành kiểm tra Tiên mao trùng (T.evansi) trong máu chó (xem tươi, gây nhiễm trên chuột nhắt trắng, ) và cho kết
quả âm tính
Chó thí nghiệm: chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 10 chó ở độ tuổi 2 – 3
tháng, có khối lượng từ 3 – 5 kg Chó thí nghiệm được nuôi trong khu thí nghiệm của bộ môn Nội – Chẩn – Dược – Độc chất – khoa Thú y trong cùng điều kiện thức
ăn, nước uống
Trang 35Chuột nhắt trắng: trọng lượng từ 20 – 25g, được nuôi tại phòng thí nghiệm
của bộ môn Nội – Chẩn – Dược – Độc Chất – khoa Thú y trong cùng điều kiện thức
ăn và nước uống
2.3.2 Giống Trypanosoma evansi
Trypanosoma evansi được tìm thấy ở máu trâu Bắc Kạn và được giữ giống
qua chuột bạch được cấy truyền T.evansi
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp gây nhiễm thực nghiệm Trypanosoma evansi trên động vật thí nghiệm
Gây nhiễm T.evansi cho chuột nhắt trắng
Qua điều tra trâu, bò nhiễm Tiên mao trùng tại tỉnh Bắc Kạn bằng cách soi
tươi trên kính hiển vi tìm T.evansi Những mẫu máu có T.evansi được chuyển về
phòng thí nghiệm của bộ môn Nội Chẩn – Dược – Độc chất, khoa Thú Y gây nhiễm cho chuột nhắt trắng
Chuột được gây nhiễm phải là chuột sạch, khỏe mạnh bình thường Trước
khi gây nhiễm chúng tôi tiến hành kiểm tra Trypanosoma evansi và cho kết quả âm
tính Sau đó tiến hành gây nhiễm trên chuột nhắt trắng bằng cách tiêm 0,3 ml máu với liều 106 T.evansi/convào xoang phúc mạc của chuột
Gây nhiễm T.evansi cho chó
Chúng tôi lấy 0,6ml máu chuột nhắt trắng được gây nhiễm Trypanosoma
evansi với liều 106 T.evansi tiêm cho chó và tiến hành theo dõi đặc tính gây bệnh của T.evansi, các biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng cũng như các chỉ tiêu máu của chó sau khi gây nhiễm T.evansi 6h, 12h, 24h, 36h, 48h, 360h
2.4.2 Phương pháp phát hiện Tiên mao trùng
Phương pháp xem tươi
Theo Đoàn Văn Phúc, 1985, chọn một phiến kính trong sáng, sạch sẽ, nhỏ lên đó 1 giọt Citrat natri 3,8% Lấy 1 giọt máu ở tĩnh mạch chân của chó hòa lẫn rồi
Trang 36đậy lamel, kiểm tra dưới kính hiển vi có độ phóng đại 10 x 40 để tìm Tiên mao trùng di chuyển, thấy Tiên mao trùng chuyển động tiến thẳng
Phương pháp nhuộm Giemsa
Chọn 1 phiến kính trong sáng, sạch sẽ Lấy một giọt máu đường kính 2 – 4mm Dùng mép 1 phiến kính phẳng đặt phía trái giọt máu, đẩy ngược trên phiến kính, góc giữa hai phiến kính là 40 – 450, sau đó để máu khô tự nhiên Cố định tiêu bản bằng cồn tuyệt đối trong 3 – 5 phút Rửa nước, để khô Nhỏ dung dịch Giemsa 1/12 – 1/10 (tùy theo thời gian nhuộm nhanh hay chậm), để trong 20 –
30 phút Rửa nước, để khô Mang đi soi kính có độ phóng đại 10 x 40 để phát hiện Tiên mao trùng
2.5 Một số chỉ tiêu lâm sàng và huyết học
2.5.1 Các chỉ tiêu lâm sàng
Chúng tôi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu lâm sàng và lấy máu của chó vào thời gian mỗi buổi sáng trước thời gian chó ăn uống và vận động Đồng thời quan sát trực tiếp và ghi chép tỉ mỉ các biểu hiện lâm sàng trên chó sau khi đã gây nhiễm
Trypanosoma evansi sau 6h, 12h, 24h, 36h, 48h, 60h, 72h, 84h, 96h, 720h
Thân nhiệt (oC): Chúng tôi tiến hành đo bằng nhiệt kế điện tử ở trực tràng Tần số tim (lần/phút): Dùng ống nghe đặt vào vị trí tim chó (dưới mỏm xương ức) để xác định số lần tim đập trong 1 phút Nghe trong thời gian 2 – 3 phút rồi lấy số trung bình
Tần số hô hấp (lần/phút): Quan sát sự lên xuống của hõm hông thành ngực và thành bụng để xác định số lần hô hấp trong một phút Chúng tôi tiến hành đếm số lần hô hấp trong 2 – 3 phút sau đó lấy số trung bình
2.5.2 Các chỉ tiêu huyết học
Chúng tôi lấy máu chó xét nghiệm vào 7 giờ sáng hàng ngày, sau gây
nhiễm T.evansi sau 6h, 12h, 24h, 36h, 48h, 60h, 72h, 84h, 96h, 720
Số lượng hồng cầu (triệu/mm 3
): Xác định bằng buồng đếm Neubauer
Trang 37Thể tích trung bình của hồng cầu (µm 3
)
Được tính theo công thức:
Tỷ khối huyết cầu (Hematocrit)
V h/c (µm 3 ) = x 10
Số lượng hồng cầu mm3
Hàm lượng huyết sắc tố (Hemoglobin – Hb (g%): Định lượng bằng
phương pháp huyết sắc kế Shali
Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (pg): biểu thị lượng huyết
sắc tố trong một hồng cầu và tính theo công thức
Số gam % huyết sắc tố
Số lượng hồng cầu mm3
Tỷ khối huyết cầu (hematocrit) (TKHC) (%): Theo phương pháp
Wintrobe và bằng máy ly tâm Singma
Số lượng bạch cầu (nghìn/mm 3
): Xác định bằng buồng đếm Neubauer
Công thức bạch cầu (%): Dùng phương pháp phân loại bạch cầu của Schilling
Hàm lượng đường huyết (mmol/l): xác định bằng máy đo đường huyết