1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

66 110 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tác giả Nguyễn Viết Cường
Trường học Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Chuyên đề
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 358 KB

Nội dung

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Lời Nói Đầu ở nền kinh tế thị trờng hiện nay lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận phát triển thì cần phải tìm đợc cách tiết kiệm chi phí thấp nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn vậy các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lãnh đạo đa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình hoat động, đầu t. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở các doanh nghiệp kế toán đã phản ánh, tính toán sao cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ đợc giá thành từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu với nhận thức kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác kế toán tài chính tại Công ty nên em đã chọn vấn đề này cho chuyên đề của mình. Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩmCông ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu . Ngoài phần mở đầu nội dụng báo cáo tổng hợp gồm 3 phần: Phần I. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu Phần II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu Phần III. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sản Xuất Bao Bì &Hàng Xuất Khẩu Mục đích bài viết của em là xem xét toàn bộ nội dung Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sản Xuất Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 1 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu nhằm tìm ra những tồn tại, từ đó đa ra các giải pháp để giải quyết tồn tại đó. Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy hớng dẫn các anh chị phòng tài vụ của Công ty để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I. Lý luận cơ bản tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị sản suất&xuất khẩu Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 2 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 I. Đặc điểm hoạt động tác động đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất & xuất khẩu 1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết theo định hớng XHCN, các đơn vị phải thực sự cạnh tranh quyết liệt trong công tác sản xuất, tổ chức phân công hợp lý nhằm đảm bảo hạch toán kinh tế có lãi đảm bảo thu nhập cho ngời lao động các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc. Trớc sự cạnh tranh gay gắt, các đơn vị muốn tồn tại phát triển thì hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả, thu nhập phải bù đắp đợc chi phí. Một đơn vị dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đó nhất thiết phải có sự kết hợp hài hoàn của ba yếu tố cơ bản là: - T liệu sản xuất - Đối tợng tham gia sản xuất - Thời gian tham gia sản xuất Các yếu tố về t liệu sản xuất thông qua khoản khấu hao TSCĐ, đối tợng tham gia sản xuất thông qua các khoản chi phí về các loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hoá). Dới sự tác động có mục đích của sức lao động biểu hiện qua các khoản lơng đ- ợc thanh toán, các khoản trích theo quy định thống nhất nh : BHXH, BHYT, CĐ (hao phí về lao động sống). Qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Để đo l ờng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ trực tiếp phục vụ sản xuất là bao nhiêu nhằm tổng hợp, cung cấp thông tin đảm bảo thống nhất tức là tôn trọng nguyên tắc nhất quán thì mọi chi phí sản xuất cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ. Vậy chi phí sản xuất đợc biểu hiện bằng tiền của cả toàn bộ những hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất của mình trong một thời gian nhất Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 3 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 định. Thực chất chi phí sản xuất là sự biến đổi vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Do đó, chỉ đợc tính vào chi phí sản xuất của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, chứ không thống nhất phải tất cả các khoản chi ra trong kỳ. 2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Trong đơn vị sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế công dụng khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí phát sinh theo từng thời kỳ(đối với Công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu). Do đó phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Trong Công Ty Sản Xuất Bao Bì Hàng Xuất Khẩu , việc phân loại chi phí theo những tiêu thức sau: 2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. Theo cách này ngời ta sắp xếp các chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh doanh vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí có phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào ở đâu mà tuỳ vào mục đích công dụng của loại chi phí sản xuất đó. Toàn bộ chi phí đợc chia thành những yếu tố sau: Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 4 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 - Yếu tố chi phí nguyên vật liêu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng, tiền công, phụ cấp các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất của nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp nh các loại máy móc, nhà xởng . - Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, tiền nớc phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên. Bằng cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này mà kế toán có cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất phân loại tình hình dự toán chi phí sản xuất. 2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Tác dụng của cách làm là căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính (gỗ, hoá chất, ), vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ngâm tẩm,sấy ), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm . - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất kể cả công nhân phụ Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 5 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính trên tiền lơng phải trả. Khoản này đợc tính vào chi phí sản xuất chung. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xởng sản xuất các chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí đối tợng chịu chi phí. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí đối tợng chịu chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trc tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh nh một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động hoàn thànhkế hạch toán, quy nạp trực tiếp vào lao vụ đó. - Chi phí gián tiếp: là các chi phí liên quan đến nhiều hoạt động có thể tập hợp , quy nạp cho từng đối tợng chịu chi phí bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp. 2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí đối tợng sản phẩm. Chia thành ba loại chi phí là: chi phí khả biến; chi phí bất biến; chi phí hỗn hợp. - Chi phí khả biến ( biến phí ): là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện sự biến động của chi phí trong mối quan hệ với khối l ợng Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 6 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 hoạt động có thể xảy ra 3 trờng hợp sau tơng ứng với 3 loại chi phí khả biến. +/ Trờng hợp 1: Tổng chi phí khả biến quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lợng hoạt động thực hiện, còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt động thì không thay đổi. Biến phí trờng hợp này gọi là biến phí tỷ lệ. Phân loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao theo sản lợng +/ Trờng hợp 2: Toàn bộ chi phí khả biến tăng nhanh hơn tốc độ tăng khối lợng hoạt động, vì vậy chi phí trung bình một đơn vị khối lợng hoạt động cũng tăng lên. Trờng hợp này có thể giải thích nh sau: khi cờng độ lao động vợt quá mức bình thờng, hiệu lực của các yếu tố sản xuất sẽ giảm đi (ví dụ nh xuất hiện nhiều sản phẩm hỏng hơn) hoặc có sự tăng thêm tiếp tục khối lợng sản phẩm. +/ Trờng hợp 3: Toàn bộ chi phí khả biến tăng chậm hơn khối lợng hoạt động, do đó chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt động giảm xuống. Trờng hợp này có thể giải thích là: Trong khi tăng khối lợng hoạt động đã tạo lên các điều kiện để có thể sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố của quá trình sản xuất (ví dụ: giảm đợc hao hụt của vật liệu phế liệu, khả năng sử dụng có hiệu quả công suất máy móc thiết bị khi trả lơng theo sản phẩm phát huy tối đa kinh nghiệm của ngời lao động). Thuộc loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, giá vốn hàng mua về để bán. - Chi phí bất biến ( định phí ): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện. Trong quản trị doanh nghiệp cần phân biệt các định phí sau: +/ Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số lợng thay đổi khi có sự thay đổi khối lợng hoạt động, còn chi phí trung bình của đơn vị khối lợng hoạt động thì giảm đi. Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 7 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng, tiền lơng trả theo thời gian +/ Định phí tơng đối: trờng hợp trừ lợng ( khả năng) của các yếu tố sản xuất tiềm tàng đợc khai thác hết, muốn tăng đợc khối lợng hoạt động phải bổ sung, đầu t khả năng tiềm tàng mới. +/ Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi đợc nhanh chóng vì chúng thờng liên quan đến TSCĐ cấu trúc tổ chức cơ bản của doanh nghiệp. Định phí này không thể tuỳ tiện cắt giảm vì nó ảnh hởng tới quá trình sinh lời mục đích lâu dài của doanh nghiệp . +/ Định phí tuỳ ý: Là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp, kế hoạch của định phí này thờng ngắn, th- ờng là một năm. Chi phí này có thể cắt giảm trong trờng hợp đặc biệt, cần thiết. Ví dụ: Định phí tuỳ ý nh chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, chi phí nghiên cứu phát triển - Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí biến phí mức độ hoạt động nhất định. Chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu quá mức độ nó thể hiện là đặc tính của biến phí. 3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 3.1. Khái niệm chức năng của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành. - Chức năng: Giá thành sản phẩm sản xuấtchỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc. Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 8 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Do tính chất quan trọng nh vậy, nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là chỉ tiêu cần xác định một cách chính xác, trung thực để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp cũng nh giúp Nhà nớc xem xét, đánh giá, kiểm tra đề xuất các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh, trong từng giai đoạn cụ thể. Để có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý kinh doanh cần nêu ra những chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành đối với hoạt động quản lý thì tất cả các nhà quản lý đều thống nhất trên một số chức năng sau: +/ Chức năng thớc đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đợc bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. +/ Chức năng lập giá: Giá cả là biểu hiện giá trị sản phẩm, chứa đựng trong đó nội dung bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành làm căn cứ lập giá là một yêu cầu khách quan vốn có trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá đợc biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị tr- ờng. Phải loại bỏ khỏi giá thành những hao phí bất hợp đa ra các định mức hao phí trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành làm căn cứ lập giá. +/ Chức năng đòn bẩy kinh doanh: Cùng với các phạm trù kinh tế khác nh giá cả, chất lợng, thuế giá thành sản phẩm đã trở thành đòn bầy kinh tế quan trọng bởi doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành, nâng cao chất lơng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cờng doanh thu, tạo tính tích cực để tái sản xuất mở rộng sản xuất. Bằng các phơng pháp cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý, hoàn thiện công nghệ kỹ thuật, tiết kiệm chi phí sản xuất là hớng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững phát triển trong điều kiện kinh tế cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy rõ nét tích cực công tác hạch toán kinh tế nội bộ. Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 9 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Tính chất này đặt ra các yêu cầu cụ thể đối với bộ phận sản xuất của Công ty phải có biện pháp hữu hiện vừa tiết kiệm, vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất với từng hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể. 3.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu của công tác nghiên cứu quản lý thì giá thành đ- ợc xem dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy giá thành đợc phân theo các tiêu thức sau: - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí hiện hành chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch sản lợng kế hoạch của Công ty. Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh tập hợp thực tế trong kỳ sản lợng sản phẩm đã sản xuất ra. So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta sẽ đánh giá đợc chất lợng sản xuất công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của Công ty. Nh vậy giá thành định mức giá thành kế hoạch đợc lập trớc khi quá trình sản xuất đợc tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ xác định đợc khi quá trình sản xuất đã kết thúc. Mặc dù cũng đợc xác định trớc quá trình sản xuất nhng giá thành kế hoạch vẫn có tính ổn định hơn giá thành định mức, bởi vì nó đợc xác định trên cơ sở định mức trung bình tiên tiến, trong khi đó giá thành định mức sẽ thay đổi khi định mức chi phí thay đổi. Giá thành kế hoạch sẽ là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thớc đo chính xác về tình hình tiết kiệm vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại phải căn cứ vào giá thành thực tế. Giá thành thực tế còn Nguyễn Viết Cờng Lớp KT 1 K34 10 [...]... đó, kế toán cần phải xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất từ đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí tính giá thành sản phẩm hay tổng hợp chi phí của doanh nghiệp Đối tợng kế toán tập hợp chi phíphạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí tính giá thành sản phẩm Giới hạn tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí ( phân xởng, chi. .. là giá thành đầy đủ Công thức tính: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng II Kế toán hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh xuất. .. III Tính giá thành sản phẩm sản xuất tại đơn vị sản xuất bao bì hàng xuất khẩu 1 Kỳ tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất Để phục vụ cho việc tính giá thành thì toàn bộ phận kế toán phải xác định kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá cho đối tợng đợc tính giá thành Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác. .. Dựa vào giá thành toàn bộ, doanh nghiệp có thể xác định đợc kết quả kế toán của sản phẩm là lãi Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ nh sau: Giá thành sản xuất toàn bộ = Biến phí trực tiếp + Biến phí gián tiếp + Đinh phí trực tiếp + Định phí gián tiếp Trong giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm, toàn bộ định phí đợc tính hết vào giá thành sản xuất nên phơng pháp xác định giá thành sản xuất toàn... : 0918.775.368 tính toán chi phí sản xuất đã bỏ dở vào sản phẩm cuối kỳ Thông thờng ngời ta đánh giá sản phẩm làm dở theo 2 phơng pháp : * Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng * Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức 3 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức Tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành, trình độ... kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu I Đặc điểm sản xuất kinh doanh tổ chức công tác kế toán của công ty A Khái quát chung về công ty sản xuất bao bì hàng xuất khẩu: Nguyễn Viết Cờng 22 Lớp KT 1 K34 Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty sản xuất. .. thụ 4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 4.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Để thích hợp với hình thức tổ chức bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán, đợc mô tả ở sơ đồ đợc phân thành 2 cấp - Cấp Công ty ( phòng kế toán tài chính ) - Cấp đơn vị thành viên ( cán bộ kế toán. .. xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp - Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chi c hay sản xuất hàng loạt - Đặc điểm tổ chức sản xuất - Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp Vậy xác định đối tợng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định phạm vi hay giới hạn để hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ - Phơng pháp hạch toán chi phí. .. (theo công suất thiết kế định mức) Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợpchi phí cố định khắc phục đợc nhợc điểm đợc sử dụng trong kiểm soát, quản lý của doanh nghiệp +/ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng) Do đó giá thành sản phẩm. .. sản xuất chung phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí kế toán ghi: Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng) Có TK 627 2.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất *Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 CPSXKD dở dang Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ áp dụng theo phơng pháp . tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu Phần II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí. phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu Phần III. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

Ngày đăng: 08/04/2013, 14:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1 - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1 (Trang 18)
Bảng 01: Kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của Công ty Sản Xuất  Bao Bì & hàng Xuất Khẩu năm 2003-2004 - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng 01 Kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của Công ty Sản Xuất Bao Bì & hàng Xuất Khẩu năm 2003-2004 (Trang 26)
4.4.1. Hình thức sổ nhật ký sổ cái: - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.4.1. Hình thức sổ nhật ký sổ cái: (Trang 34)
4.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ: - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ: (Trang 35)
4.4.4. Hình thức nhật ký ghi sổ: - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.4.4. Hình thức nhật ký ghi sổ: (Trang 36)
Bảng  kê  thu,  chi  quỹ  tiền  mặt,bảng  kê  số  01,  02,  11,  sổ  theo  dõi thanh toán ví nhà  cung  cấp,  với  khách  hàng,  bảng  kê  công  nợ - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ng kê thu, chi quỹ tiền mặt,bảng kê số 01, 02, 11, sổ theo dõi thanh toán ví nhà cung cấp, với khách hàng, bảng kê công nợ (Trang 38)
Bảng 02:    Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu. - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng 02 Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu (Trang 41)
Bảng chấm công. - Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng ch ấm công (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w