1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long

74 369 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Tác giả Nguyễn Thị Ngoan
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại Luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 545,5 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cấp thiết (1)
  • 1.2 Đối tượng nghiên cứu (2)
  • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (2)
  • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (2)
  • 1.5 Kết cấu luận văn (3)
  • CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN (4)
    • 2.1 Một số khái niệm cơ bản (4)
    • 2.2 Một số lý thuyết cơ bản về lợi nhuận (5)
    • 2.3 Tình hình khách thể nghiên cứu (6)
    • 2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài (9)
      • 2.4.1 Phương pháp xác định lợi nhuận (9)
      • 2.4.3 Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp (11)
      • 2.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ................................................................................................................................ 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG 3.1. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • khí 4 và xây dựng Thăng Long (18)
    • 3.2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty (18)
    • 3.2.2 Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của công ty (19)
    • 3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm và kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên (22)
    • 3.4 Kết quả nghiên cứu dữ liệu thứ cấp về tình hình lợi nhuận của công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long (27)
      • 3.4.1 Sự biến động lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 ................................................................................................................................ 33 3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006 – 2008 ................................................................................................................................ 34 3.4.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. ................................................................................................................................ 33 3.4.4. Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của công ty (27)
  • CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG (37)
    • 4.1 Đánh giá thành công và hạn chế về thực trạng lợi nhuận của công ty (37)

Nội dung

Tính cấp thiết

Trong bối cảnh hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và cải thiện đời sống người lao động Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều mang lại lợi nhuận, không chỉ bù đắp chi phí mà còn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.

Lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, mà còn đảm bảo khả năng thanh toán và tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế Các doanh nghiệp có lợi nhuận cao có khả năng chiếm lĩnh thị trường, nâng cao uy tín thương mại và vượt qua đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thêm lợi nhuận.

Lợi nhuận là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư, đóng vai trò là mục tiêu, động lực và nền tảng cho sự phát triển bền vững Đây là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh chất lượng và hiệu quả kinh doanh Do đó, việc xác định lợi nhuận chính xác và tìm ra các biện pháp nâng cao chỉ tiêu này luôn là vấn đề cần thiết cho mọi doanh nghiệp.

Công ty CP Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng trưởng lợi nhuận Mục tiêu hàng đầu của công ty là đảm bảo lợi nhuận, không chỉ để duy trì sự tồn tại mà còn để phát triển bền vững trong tương lai Doanh nghiệp nhận thức rằng lợi nhuận là yếu tố quyết định cải thiện đời sống của người lao động, những người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty Với kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất, công ty tiếp tục khẳng định cam kết của mình đối với sự phát triển và phúc lợi của nhân viên.

Công ty CP Cơ khí 4 & Xây dựng Thăng Long đã trải qua 35 năm phát triển, nhưng chỉ mới 3 năm hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần, gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh Những khó khăn này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận, bao gồm tình hình tài chính hạn chế và áp lực từ môi trường cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập Công ty chưa tận dụng tối đa nguồn lực hiện có, dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa đạt yêu cầu, giá thành sản phẩm cao và chi phí chưa được tiết kiệm triệt để Do đó, doanh nghiệp đã đầu tư nhiều công sức vào việc nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận nhằm tìm ra biện pháp tối ưu để đạt được lợi nhuận tối đa.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn dề:

- Đánh giá thực trạng lợi nhuận, phân phối lợi nhuận của công ty CP Cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long.

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng bao gồm chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận trong công ty

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty CP Cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long.

Kết cấu luận văn

Đề tài được chia làm 4 phần như sau:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Những vấn đề cơ bản về LN và phân phối lợi nhuận DN

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long

Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

Một số khái niệm cơ bản

Lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng và là mục tiêu cuối cùng mà mọi doanh nghiệp hướng tới Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại của Đại học Thương mại, lợi nhuận được định nghĩa là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh Nó phản ánh khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định.

Từ khái niệm trên ta có công thức xác định lợi nhuận:

Lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ chi phí Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

(26 chuẩn mực kế toán và kiểm toán tài chính DN)

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa

DN được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận từ bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Chi phí doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho vật chất, lao động và vốn, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian cụ thể.

(26 chuẩn mực kế toán và kiểm toán tài chính DN)

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là tổng hợp các khoản chi phí đã đầu tư cho sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm chi phí sản xuất công nghiệp và chi phí sản xuất của các ngành khác, không tính chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất sản phẩm được phân thành ba khoản chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.

Ngoài ra ta cũng đề cập đến khái niệm khác:

Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra sau một chu kỳ kinh doanh, trong đó một phần sẽ được nộp cho Ngân sách nhà nước dưới dạng thuế Nói cách khác, lợi nhuận trước thuế là phần lợi nhuận chưa bị trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, hay còn gọi là lợi nhuận ròng, là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp giữ lại sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế sẽ được phân phối cho nhiều mục đích khác nhau của doanh nghiệp Ngoài việc bù đắp chi phí thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phần còn lại sẽ được trích lập vào các quỹ của doanh nghiệp Đặc biệt, việc tái đầu tư lợi nhuận vào hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Một số lý thuyết cơ bản về lợi nhuận

Một nền sản xuất có thể tồn tại và phát triển thông qua quá trình tích lũy, trong đó tích lũy được hiểu là việc sử dụng một phần của cải xã hội để tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất Điều này nhằm mục đích tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế Để thực hiện tích lũy, lợi nhuận là yếu tố cần thiết.

Trong quá khứ, lợi nhuận từng bị xem nhẹ và bị coi là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa Tuy nhiên, lợi nhuận doanh nghiệp luôn là chủ đề nghiên cứu và tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và các nhà kinh tế học, dẫn đến sự tồn tại của nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.

Chủ nghĩa trọng thương khẳng định rằng lợi nhuận trong lĩnh vực lưu thông, hay lợi nhuận thương nghiệp, xuất phát từ sự trao đổi không công bằng, và điều này được coi là một hình thức lừa gạt.

• Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Nguồn gốc của sự giàu có của xã hội lại là thu nhập trong sản xuất nông nghiệp”.

Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh, do Adam Smith đại diện, cho rằng lợi nhuận chủ yếu là phần thưởng cho việc mạo hiểm và lao động trong đầu tư tư bản Ông không phân biệt rõ giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư, dẫn đến quan điểm rằng lợi nhuận thực chất là một hình thái khác của giá trị thặng dư.

C.Mác đã kế thừa có chọn lọc các yếu tố khoa học từ kinh tế chính trị tư sản cổ điển và kết hợp với phương pháp biện chứng duy vật để xây dựng lý luận về hàng hóa và sức lao động, từ đó hình thành học thuyết giá trị thặng dư Ông khẳng định rằng giá trị thặng dư là sản phẩm của toàn bộ tư bản, được biểu hiện qua lợi nhuận Bản chất của lợi nhuận chính là hình thức thể hiện của giá trị thặng dư, phản ánh kết quả lao động không được trả công mà tư bản chiếm đoạt Mặc dù tư bản thương nghiệp không trực tiếp tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, nhưng vẫn thu được lợi nhuận nhờ vào việc nhận một phần giá trị thặng dư từ tư bản công nghiệp trong quá trình sản xuất để thực hiện giá trị hàng hóa.

Kinh tế học hiện đại xác định rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ các nguồn lực đầu tư, phần thưởng cho sự đổi mới và mạo hiểm, cũng như thu nhập độc quyền Các nhà kinh tế học như David-Beggs và Samuelson cho rằng lợi nhuận được hiểu là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí trong một khoảng thời gian nhất định.

Kể từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận đã trở thành tiêu chí quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần tập trung vào trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Tình hình khách thể nghiên cứu

Trong thời gian thực tập tại công ty CP Cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long, lợi nhuận là một vấn đề được chú trọng, tuy nhiên, công ty chưa có nghiên cứu hay luận văn nào đề cập đến vấn đề này Để bổ sung kiến thức, tôi đã tham khảo một số luận văn tại thư viện trường Đại học Thương Mại, trong đó một số nghiên cứu đã giải quyết vấn đề lợi nhuận một cách điển hình.

Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Diệp, lớp K40D1, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh Văn Sơn, năm 2008, tập trung vào các giải pháp tài chính nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Tràng An Nghiên cứu này đưa ra những phương pháp hiệu quả để cải thiện tình hình tài chính và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Huyền Nga, lớp K37D1, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Thủy, năm 2005, tập trung vào chủ đề "Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 2" Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty.

Luận văn của sinh viên Bùi Thị Cúc, lớp K33D3, với sự hướng dẫn của TS Lê Thị Kim Nhung, trình bày về "Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty xây dựng số 18" vào năm 2000 Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích lợi nhuận hiện tại của công ty và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi nhuận trong lĩnh vực xây dựng.

Lợi nhuận là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, như đã được chứng minh qua các luận văn nghiên cứu Những công trình này đã phân tích nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận, đồng thời đưa ra các phương pháp xác định lợi nhuận một cách rõ ràng Các luận văn còn tập trung vào thực tiễn, đánh giá lợi nhuận và đề xuất giải pháp cải thiện tại đơn vị thực tập Qua nghiên cứu, thực trạng lợi nhuận trong doanh nghiệp đã được làm rõ, giúp nhận diện các vấn đề tồn tại Cuối cùng, tác giả cũng đã trình bày những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Các luận văn và chuyên đề hiện tại chưa phân tích sâu sắc việc so sánh và đánh giá lợi nhuận của đơn vị thực tập với các đơn vị khác cũng như với xu hướng chung Điều này cần được khắc phục để đưa ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận một cách khách quan hơn.

Mặc dù các luận văn đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, nhưng chúng chỉ xem xét chung cho tất cả doanh nghiệp mà không đi sâu vào đơn vị thực tập cụ thể Điều này dẫn đến việc đánh giá tình hình lợi nhuận mang tính chung chung và thiếu chiều sâu Qua việc phân tích các luận văn của ba sinh viên, có thể thấy rằng chưa có sự đề cập rõ ràng đến ảnh hưởng của các nhân tố từ môi trường bên trong và bên ngoài đối với lợi nhuận của công ty Nếu các nhân tố này được phân tích kỹ lưỡng, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.

Trong các luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Huyền Nga và Nguyễn Thị Diệp, chỉ tập trung vào lợi nhuận và biện pháp nâng cao lợi nhuận tại doanh nghiệp, nhưng lại bỏ qua vấn đề quan trọng về phân phối lợi nhuận Mặc dù việc tạo ra lợi nhuận là điều tích cực, nhưng cách phân phối lợi nhuận này sẽ quyết định khả năng gia tăng lợi nhuận trong tương lai.

Một doanh nghiệp cần chú trọng đến việc phân phối lợi nhuận hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững Việc phân phối lợi nhuận không chỉ giúp cân bằng giữa tích lũy, dự phòng và tiêu dùng mà còn đáp ứng nhu cầu hợp lý của người lao động, từ đó khuyến khích họ đóng góp vào sự phát triển chung của doanh nghiệp Trong bối cảnh nguồn vốn hạn chế, việc ưu tiên tích lũy lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần gia tăng lợi nhuận và tích lũy vốn Do đó, nghiên cứu về lợi nhuận cần được thực hiện một cách sâu sắc và toàn diện hơn.

Các luận văn đều đánh giá thành công và hạn chế của doanh nghiệp, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này và đề xuất biện pháp khắc phục Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh khác nhau, các luận văn có quan điểm khác nhau về lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận Mặc dù đã đưa ra giải pháp khả thi, nhưng tình hình lợi nhuận của các công ty vẫn tồn tại những vấn đề như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng vốn kinh doanh Để nâng cao lợi nhuận, các công ty cần xây dựng chính sách và biện pháp cụ thể nhằm đạt được các chỉ tiêu mong muốn.

Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài

2.4.1 Phương pháp xác định lợi nhuận a Yêu cầu chung Để phản ánh đúng thực chất kết quả kinh doanh của mình DN cần phải có một phương pháp xác định LN đúng đắn, chính xác Việc xác định đó phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Xác định LN phải chính xác, trung thực, hợp lý, kịp thời, đúng kỳ dựa trên các hóa đơn chứng từ hợp lệ

- Xác định doanh thu: hạch toán đúng các khoản doanh thu trong kỳ và xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu.

Để xác định chi phí, chỉ những chi phí kinh doanh hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính mới được hạch toán Việc hạch toán này cần dựa trên hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp Đồng thời, phương pháp xác định lợi nhuận cũng cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

• Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức sau:

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

Doanh thu thuần bán hàng hóa, dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính

- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ :

DT thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản giảm trừ+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng doanh thu thực tế

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ như thuế GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt cho các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế này.

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp Thông thường, doanh thu thuần được xác định tại thời điểm chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu tiền hay chưa.

Giá vốn hàng bán là khái niệm chung cho mọi doanh nghiệp, đại diện cho giá thực tế mà doanh nghiệp thương mại đã chi trả để mua hàng hóa đã tiêu thụ.

Giá vốn hàng bán = Giá mua + Chi phí thu mua phân bổ

- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

+ Tiền lãi: lãi cho vay, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi đầu tư trái phiếu…

+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản như: bằng phát minh sáng chế, phần mềm máy vi tính…

+ Lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch ngoại tệ.

+ Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn

+ Thu nhập từ hoạt động liên doanh, đầu tư khác…

- Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:

+ Chi phí cho vay và đi vay vốn

+ Lỗ do mua bán đầu tư chứng khoán

+ Chi phí kinh doanh chứng khoán, đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh…. + Chi phí phát sinh từ hoạt động liên doanh liên kết, công ty con …

- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ hàng hóa phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ

Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí cần thiết cho việc điều hành và quản lý chung của doanh nghiệp, được phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường xuyên và nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, bao gồm các khoản phạt từ khách hàng hoặc đối tác do vi phạm hợp đồng, xử lý tài sản thừa khi kiểm kê, thu từ thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch tăng khi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con hoặc công ty liên kết, các khoản miễn giảm thuế, và xử lý các khoản nợ không xác định được chủ nợ.

Chi phí khác là những khoản chi phí bất thường và không nằm trong dự kiến của doanh nghiệp, bao gồm các khoản phạt vi phạm hợp đồng, xử lý tài sản thiếu, chi phí thanh lý nhượng bán, giá trị còn lại khi thanh lý, xử lý chênh lệch giảm khi góp vốn, cùng với các khoản bị phạt và truy thu thuế.

Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xác định qua công thức sau:

Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác Việc xác định chính xác lợi nhuận rất quan trọng, vì nó phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Điều này không chỉ giúp đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường mà còn là cơ sở để phân phối lợi nhuận một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.

2.4.3 Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp là quá trình chia sẻ và sử dụng các khoản lợi nhuận thu được sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh Việc phân phối lợi nhuận không chỉ đáp ứng yêu cầu tài chính mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc khuyến khích động lực làm việc của nhân viên, tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp.

* Yêu cầu của việc phân phối lợi nhuận: Đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Lợi nhuận của DN được phân phối căn cứ vào chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước và kế hoạch phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp

- Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước - Doanh nghiệp - Người lao động.

Quá trình phân phối lợi nhuận cần duy trì sự cân bằng giữa việc tích lũy và tiêu dùng, đồng thời đảm bảo mối quan hệ giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn và tái sản xuất kinh doanh mở rộng.

* Ý nghĩa của việc phân phối:

Phân phối lợi nhuận không chỉ đơn thuần là chia sẻ số tiền lãi, mà còn là việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế phức tạp Việc phân phối hợp lý sẽ tạo động lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, trong khi phân phối không đúng có thể cản trở sự tiến bộ này.

Phân phối lợi nhuận sau thuế chủ yếu nhằm tái đầu tư để mở rộng năng lực kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp Đồng thời, việc này cũng khuyến khích người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quy trình phân phối lợi nhuận cần được thực hiện một cách rõ ràng và có hệ thống để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.

Nội dung phân phối lợi nhuận của từng doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào chế độ tài chính và cơ chế tài chính của từng thời kỳ, dẫn đến sự khác biệt giữa các thành phần kinh tế Tuy nhiên, quá trình phân phối lợi nhuận thường diễn ra theo những quy trình chung nhất định.

- Bù đắp những khoản lỗ lũy kế những năm trước (trong vòng 5 năm nếu có)

- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước.

- Bù đắp những khoản chi phí chưa được tính vào chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập DN (nếu có).

- Phân chia kết quả họat động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã ký kết nếu có.

- Trích lập các quỹ DN.

- Chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu DN (nếu là công ty cổ phần hoặc công ty Trách nhiệm hữu hạn).

Các doanh nghiệp với chế độ sở hữu khác nhau sẽ có sự khác biệt trong việc trích lập quỹ chuyên dùng, thể hiện qua số lượng quỹ và tỷ lệ trích lập.

Mục đích trích lập các quỹ:

- Quỹ đầu tư phát triển SXKD: tạo khả năng tài chính dể DN chủ động mở rộng quy mô kinh doanh.

- Quỹ dự phòng tài chính: Nhằm đề phòng những rủi ro trong SXKD, đảm bảo cho DN hoạt động bình thường và liên tục trong mọi tình huống.

và xây dựng Thăng Long

Giới thiệu tổng quan về công ty

a Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Cơ khí 4 và XD Thăng Long

* Tên và địa chỉ công ty: Công ty cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long Địa chỉ: Xã Hải Bối – Huyện Đông Anh – Hà Nội

Mã số thuế: 0100104436 Tài khoản: 946020000042

Website: http://www.ckxdthanglong.com

Công ty cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long, được thành lập vào ngày 26/8/1974, có nguồn gốc từ trạm cơ điện bờ bắc Thăng Long Qua 35 năm hoạt động, công ty đã trải qua 7 lần đổi tên để phù hợp với cơ chế thị trường và sự phát triển của mình Năm 2006, công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang hình thức cổ phần hóa, mang tên Công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long Công ty hiện nay đảm nhận nhiều chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực cơ khí và xây dựng.

Căn cứ vào chứng chỉ hành nghề số 35/BXD do Bộ Xây dựng cấp ngày 19/02/1998 và giấy chứng nhận DDKKD số 0103017795 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ngày 06/06/2007, CTCP Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập và được phép hành nghề trong nhiều lĩnh vực.

- Chế tạo dầm cầu thép, Dàn thép khẩu độ lớn hơn 100m

- Chế tạo kết cấu thép phi tiêu chuẩn các công trình thủy điện thủy công

- Sản xuất lắp đặt các thiết bị nâng hạ, các loại cẩu trục đứng trên ray, cần cẩu

- Chế tạo các thiết bị thi công và phục vụ thi công như trạm trộn nhựa nóng, trạm trộn bêtông ximăng, …

- Xây dựng đường bộ đến cấp 3, các công trình cầu cống vừa và nhỏ đường bộ

Công ty chuyên xây dựng các công trình giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, trạm phát sóng và cột anten Đặc điểm nổi bật của bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của công ty giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu quả trong các dự án phát triển hạ tầng.

Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến có tham mưu, trong đó bộ phận tham mưu có quyền tư vấn và đưa ra quyết định trong phạm vi được Tổng giám đốc phân công Giám đốc Công ty là người có quyền cao nhất trong việc đưa ra các quyết định quan trọng, tiếp theo là ba Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất và kỹ thuật Dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và các Phó giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban giữ vai trò và nhiệm vụ cụ thể trong quản lý sản xuất, đồng thời có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Phòng kế toán tại CTCP Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, nhằm phù hợp với quản lý sản xuất của công ty Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các Xí nghiệp, Nhà máy, và Phân xưởng đều được kế toán viên ghi chép vào sổ sách Định kỳ, các số liệu này được gửi về phòng kế toán để nhân viên thực hiện phân loại, kiểm tra, tính toán, và tổng hợp, từ đó lập báo cáo tài chính.

Các bộ phận kế toán được phân định chức năng nhiệm vụ rõ ràng để cho công tác kế toán của công ty nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ, một phương pháp phù hợp với hệ thống phần mềm kế toán CADS2000 mà công ty đang sử dụng (Xem sơ đồ 3.3 - phụ lục 5.)

Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của công ty

a Các nhân tố khách quan tác động đến lợi nhuận của công ty

Thứ nhất là vị trí địa lý của mạng lưới kinh doanh.

Do đặc thù ngành nghề, công ty phải thực hiện các công trình ở những địa điểm xa như Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, dẫn đến việc phải đối mặt với điều kiện địa lý phức tạp Những khó khăn trong việc di chuyển và chuyên chở không chỉ gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp mà còn làm tăng chi phí, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

Thứ hai là chính sách kinh tế của nhà nước làm ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty:

Năm 2009, Việt Nam đối mặt với nguy cơ suy thoái kinh tế, nhưng Chính phủ vẫn ưu tiên phát triển giao thông vận tải, ngành then chốt cho sự phát triển kinh tế xã hội Sự đầu tư vào xây dựng cầu đường mở ra cơ hội lớn cho các công ty Tuy nhiên, sự thay đổi thường xuyên của các văn bản pháp luật liên quan đến xây dựng cơ bản và phát triển hạ tầng đã tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược và ảnh hưởng đến lợi nhuận Công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long chịu tác động lớn từ biến động giá nguyên vật liệu xây dựng trong năm 2008, dẫn đến lợi nhuận giảm sút Doanh nghiệp gặp khó khăn trước tình trạng giá cả tăng cao, trong khi chính sách của Nhà nước chưa đủ toàn diện để giải quyết vấn đề này.

Thị trường và cạnh tranh là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và lợi nhuận của công ty Trong quý I và II/2008, lạm phát cao và giá nguyên vật liệu như sắt thép, xi măng, nhiên liệu tăng mạnh đã tạo áp lực lớn lên sản xuất Tuy nhiên, đến quý III và IV, tình hình chuyển sang giảm phát, mặc dù áp lực vật tư giảm nhưng thị trường vẫn khó khăn do khủng hoảng, dẫn đến cầu giảm Dự báo năm 2009, công ty sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Bên cạnh đó, trong lĩnh vực xây dựng, công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, họ không ngừng tìm cách giành lợi thế, thậm chí loại bỏ đối thủ Do đó, công ty cần chú trọng chiến lược nâng cao lợi nhuận trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt.

Nhân tố con người là yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trò trung tâm và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty đã phát triển một đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, linh hoạt và có tầm nhìn chiến lược, cùng với công nhân tay nghề cao và ý thức trách nhiệm tốt, góp phần nâng cao lợi nhuận Tuy nhiên, việc Việt Nam gia nhập WTO đã thu hút các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu thế giới vào thị trường nội địa, tạo ra sức cạnh tranh lớn về công nghệ và tài chính Điều này dẫn đến việc một số lao động có tay nghề cao và cán bộ quản lý giỏi rời bỏ công ty để làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài Thêm vào đó, công ty CP cơ khí 4 và xây dựng mới cổ phần hóa, gây khó khăn về tài chính, khiến thu nhập của CBCN không cao và ảnh hưởng đến ý thức lao động của CBCNV.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, đặc biệt khi công ty đã chuyển sang hình thức cổ phần từ năm 2006 nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn Mặc dù công ty đã huy động được nguồn vốn lớn từ đội ngũ công nhân, việc giảm sự phụ thuộc vào tổng công ty và nhà nước đã dẫn đến nguồn vốn hạn chế Do đó, công ty thường xuyên phải vay ngân hàng để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của công ty.

Thứ ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ

Trước đây, doanh nghiệp chủ yếu sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ cho cầu đường, nhưng hiện nay đã mở rộng sang các lĩnh vực như xây dựng công trình giao thông, thông tin liên lạc, trạm phát sóng, cột anten, và chế tạo kết cấu thép phi tiêu chuẩn cho các công trình thủy điện Việc đa dạng hóa kết cấu sản phẩm sẽ góp phần tăng doanh thu tiêu thụ Công ty cam kết tiếp tục nghiên cứu để mở rộng danh mục sản phẩm hơn nữa.

Chất lượng sản phẩm hàng hóa là yếu tố quyết định đến khả năng tiêu thụ và giá bán của sản phẩm Một sản phẩm có chất lượng tốt không chỉ tăng cường khả năng tiêu thụ mà còn nâng cao giá bán, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn Công ty, với hơn 30 năm kinh nghiệm, luôn chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm Hiện tại, sản phẩm của công ty đã được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, nhưng công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Bộ phận quản lý chất lượng được xem là một trong những bộ phận quan trọng, có nhiệm vụ đảm bảo sản phẩm luôn đạt chất lượng cao.

Quản lý thanh toán công nợ là một yếu tố quan trọng đối với công ty sản xuất sản phẩm đơn chiếc có giá trị lớn, vì khách hàng thường chiếm dụng vốn lớn Thông thường, công ty chỉ nhận được 10% giá trị hợp đồng trước hoặc không có tạm ứng, dẫn đến việc chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề khó tránh khỏi Dù nguyên nhân chủ quan hay khách quan, việc quản lý thu hồi công nợ cần phải hiệu quả để đảm bảo vòng quay vốn và nâng cao khả năng sinh lời của vốn đầu tư.

Kết quả điều tra trắc nghiệm và kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên

Quá trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu tại Công ty CP cơ khí 4 & xây dựng Thăng Long diễn ra từ ngày 01/03/2009 đến ngày 01/04/2009, tập trung vào các bộ phận như ban lãnh đạo, phòng kế toán, kinh tế kế hoạch, thiết bị vật tư, tổ chức hành chính và phân xưởng sản xuất Tôi đã phỏng vấn 5 người, bao gồm Phó giám đốc Hoàng Hải và các trưởng phòng khác Tổng số phiếu điều tra phát ra là 25, trong đó có 21 phiếu được hoàn thành, đạt tỷ lệ phản hồi 84% Ngoài ra, tôi cũng thu thập các báo cáo tài chính của 3 năm 2006, 2007, 2008 cùng với các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, và các báo cáo liên quan đến lợi nhuận của công ty.

Qua phỏng vấn các bộ phận liên quan như ban lãnh đạo, phòng kế toán, kinh tế kế hoạch, thiết bị vật tư, tổ chức hành chính và bộ phận sản xuất, nhận thấy mỗi bộ phận có cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về lợi nhuận Tuy nhiên, tất cả đều đồng nhất rằng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của công ty Nhờ vào kế hoạch hợp lý, lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng trong 3 năm qua Dù vậy, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao lợi nhuận, bao gồm việc tài sản cố định chưa được sử dụng hết công suất, nợ phải thu lớn, chi phí sản xuất chưa hợp lý và giá thành sản phẩm còn cao Những nhận định này được thể hiện rõ qua bảng tổng hợp khảo sát các bộ phận liên quan của công ty.

Bảng 3.1: BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA

Dạng câu hỏi đánh giá mức độ quan trọng.

Nội dung câu hỏi Số phiếu cần thiết

Mức độ quan trọng Thứ tự quan trọng

1 Nhân tố con người ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp

- Trình độ quản lý của cán bộ.

- Trình độ chuyên môn của CBCNV

- Tầm nhìn của những nhà quản lý.

- Ý thức trách nhiệm của người LĐ.

- Phân bổ cơ cấu lao động

2 Đối với công ty để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì những giải pháp sau có mức độ quan trọng như thế nào?

- Sử dụng triệt để năng lực sản xuất của TSCĐ

- Thanh lý TS không còn hiệu quả

- Kế hoạch sử dụng thích hợp

- Bảo quản sửa chữa máy móc

3 Công ty cần phải tiết kiệm những khoản chi phí nào dưới đây?

- Chi phí nguyên vật liệu phế phẩm

- Chi phí văn phòng phẩm

- Chi phí máy thi công

312154Bảng 3.2: BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA

1 Mặt yếu đối với việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty?

- Môi trường làm việc an toàn lao động

- Chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần

- Sự phân công lao động hợp lý

- Tham gia hội thảo chuyên môn, gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm

- Trang bị thiết bị bảo hộ lao động

2 Công ty đang sử dựng phương pháp khấu hao gì?

- Phương pháp khấu hao đường thẳng

- Phương pháp khấu hao nhanh

- Phương pháp khấu hao theo sản lượng

3 Công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, đặc biệt là sự cạnh tranh trong ngành thì công ty đã có những biện pháp gì để nhằm làm giảm tác động của sự cạnh tranh đó ?

- Đẩy mạnh công tác tiếp thị

- Đa dạng hoá sản phẩm tiêu thụ

- Nâng cao chất lượng sản phẩm

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thăm dò thị trường

- Tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, thương hiệu

- Quảng cáo phương tiện thông tin đại chúng

4 Đối với Công ty vẫn còn tồn tại mặt thiếu, yếu gì trong việc tăng cường công tác thu hồi nợ của khách hàng?

- Bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ

- Phần mềm kế toán có phần hành hỗ trợ quản lý công nợ

- Chế độ động viên, khuyến khích nhân viên thu nợ hoàn thành chỉ tiêu

- Hoạt động trực tiếp điều tra khách hàng

5 Theo ông, bà công ty nên đẩy mạnh hoạt động nào dưới đây để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề và ý thức trách nghiệm của CBCN nhằm đáp ứng cho nhu cầu công việc?

- Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân

- Cử CBCNV đi học thêm về chuyên môn

- Mở các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm làm việc

- Điều động và điểu chỉnh CBCNV để phù hợp nhất với công việc

Kết quả nghiên cứu dữ liệu thứ cấp về tình hình lợi nhuận của công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long

cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long

3.4.1 Sự biến động lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006 - 2008

Theo biểu đồ, tổng lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng qua các năm, với tỷ lệ tăng từ năm 2007 đến 2008 đạt 74,32%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 42,98% của năm 2006 so với 2007 Điều này cho thấy công ty ngày càng hoạt động hiệu quả hơn, mang lại lợi nhuận cao hơn theo thời gian Sự gia tăng tổng lợi nhuận này là kết quả của nhiều yếu tố tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Qua các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh ta thấy nổi bật lên vai trò hoạt động

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (KD) là nguồn thu chính của công ty, với mức tăng trưởng 76,7% trong năm 2007 so với 2006, và 150,8% trong năm 2008 so với 2007 Đến năm 2008, KD đã chiếm tới 93,9% tổng lợi nhuận của công ty, cho thấy công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và khai thác hiệu quả các thế mạnh trong ngành Ngược lại, lợi nhuận từ các hoạt động khác chiếm tỷ trọng nhỏ và ngày càng giảm, do đó không ảnh hưởng nhiều đến tổng lợi nhuận của công ty.

Tóm lại, phân tích lợi nhuận cho thấy công ty đang hoạt động có lãi với cấu trúc lợi nhuận hợp lý Nguyên nhân chính thúc đẩy lợi nhuận tăng cao là sự gia tăng mạnh mẽ từ hoạt động kinh doanh Công ty cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được để tối ưu hóa lợi nhuận trong tương lai.

3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006 - 2008

Theo số liệu từ bảng 3.2, lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty năm sau cao hơn năm trước, với tỷ lệ tăng 76,74% từ năm 2006 đến 2007 và 150,8% từ năm 2007 đến 2008 Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi nhiều nhân tố khác nhau.

•Tổng doanh thu: Tổng doanh thu đều tăng cao hơn so với năm trước Năm

2007 so với 2006 tăng 44,14% còn năm 2008 so với 2007 tăng 57,83% Điều đó chứng tỏ doanh thu tăng lên và tăng ngày càng lớn hơn.

Việc bán sản phẩm của công ty phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các mặt sau:

- Kết quả sản xuất về mặt khối lượng

- Kết quả sản xuất về mặt chất lượng

- Công tác nghiệm thu xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành.

- Kết quả sản xuất về mặt chủng loại mặt hàng

Công ty CP cơ khí 4& xây dựng Thăng Long thực hiện sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng, đảm bảo sản phẩm đáp ứng yêu cầu về giá trị sử dụng của khách hàng Việc hoàn thành đúng hạn đơn hàng không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp mà còn tác động tiêu cực đến các đơn vị khác Do đó, công ty đã lựa chọn phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp, tập trung vào việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian bàn giao công trình.

Doanh thu của công ty tăng trưởng chủ yếu nhờ vào việc gia tăng số lượng công trình so với năm trước Chính sách kinh tế phù hợp của Nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển đáng kể Đặc biệt, Nhà nước luôn chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giao thông vận tải mở rộng Nhờ đó, công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng hơn.

Trong năm 2007, so với 2006, số lượng công trình hoàn thành bàn giao đã tăng thêm 21 công trình, và năm 2008 so với 2007, con số này tiếp tục tăng thêm 32 công trình Điều này cho thấy công ty quản lý sản xuất đã thực hiện rất chặt chẽ, đảm bảo tiến độ công trình hợp lý Ngoài ra, công tác nghiệm thu khối lượng sản phẩm cũng được đẩy nhanh, giúp tăng khả năng thu hồi vốn kinh doanh và góp phần làm tăng doanh thu bán sản phẩm.

Chất lượng công trình ngày càng được nâng cao nhờ sự chú trọng của bộ phận quản lý chất lượng, với việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ tại các công trình và phân xưởng sản xuất Điều này giúp công ty bàn giao sản phẩm đúng tiến độ, khẳng định vị thế trên thị trường và thu hút sự tin tưởng từ các nhà đầu tư Công ty cũng chủ động mở rộng thị trường ra các tỉnh như Lào Cai, Hà Giang, Đà Nẵng, Sài Gòn, góp phần tăng doanh thu sản xuất kinh doanh, phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp và toàn thể cán bộ công nhân viên.

Trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng mở rộng chủng loại sản phẩm, từ việc sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ xây dựng cầu đường như kết cấu thép và ván khuôn, công ty đã đa dạng hóa sang các lĩnh vực mới Kể từ khi cổ phần hóa vào năm 2006, công ty đã sản xuất cột Angten cho viễn thông, đúc dầm bê tông trong xây dựng và làm vòng quay cho thủy điện Sự mở rộng này đã góp phần tăng doanh thu và nâng cao lợi nhuận cho công ty.

Giá thành sản phẩm đã tăng lên qua các năm, cả về số tiền lẫn tỷ lệ phần trăm Tuy nhiên, để có những nhận định hợp lý về giá thành, cần xem xét mối quan hệ giữa giá thành sản xuất và doanh thu thực hiện, chứ không chỉ dựa vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm một cách đơn lẻ.

Từ năm 2007 đến 2008, công ty đã giảm giá vốn để đạt được 1 đồng doanh thu, cụ thể năm 2007 là 0,902 đồng và năm 2008 chỉ còn 0,897 đồng Sự giảm giá vốn này lần lượt là 0,011 đồng so với 2006 và 0,023 đồng so với 2007, cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện.

Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, giá thành sản phẩm tăng cao hơn so với năm 2007 Mặc dù công ty đã điều chỉnh giá sản phẩm, nhưng tốc độ tăng vẫn chậm hơn doanh thu, nhờ vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất hợp lý mà vẫn đảm bảo mở rộng sản xuất kinh doanh Điều này cho thấy công ty đã đạt được sự cân bằng giữa việc mở rộng sản xuất và tiết kiệm chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao Để đưa ra kết luận chính xác, cần phân tích rõ hơn mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến việc tăng giá thành sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) của công ty đã tăng qua các năm, với tỷ lệ tăng lớn hơn so với tỷ lệ tăng giá vốn Điều này đặc biệt quan trọng vì NVLTT chiếm hơn 60% trong giá thành sản phẩm, dẫn đến việc tăng chi phí NVLTT sẽ làm tăng giá thành sản phẩm và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí NVLTT cần được phân tích kỹ lưỡng để có biện pháp khắc phục hiệu quả.

/ Chủ yếu là do việc tăng khối lượng công trình làm nhu cầu NVL tăng lên như phần trên đã trình bày.

Vào đầu năm 2008, sự biến động mạnh mẽ trong giá cả vật tư, đặc biệt là giá nguyên vật liệu (NVL), đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong chi phí.

Khâu quản lý chi phí thu mua của công ty hiện còn lỏng lẻo do thiếu theo dõi chặt chẽ việc xuất vật liệu và quá trình sản xuất của từng bộ phận, đội thi công Hệ quả là không phát hiện kịp thời những trường hợp cán bộ vật tư khai tăng chi phí, dẫn đến việc chi phí tăng lên một cách vô ích.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí NCTT của công ty có xu hướng giảm đi đáng kể góp phần tăng lợi nhuận của công ty

CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG

Ngày đăng: 24/03/2015, 12:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1- Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp thương mại” của Đại học Thương Mại - NXB Thống Kê năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp thương mại
Nhà XB: NXB Thống Kê năm 2007
2- Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp thương mại” của Học viện Tài Chính 3- Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp” trường Đại Học Thương mại” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp thương mại” của Học viện Tài Chính3- Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp” trường Đại HọcThương mại
4- 26 chuẩn mực kế toán và kiểm toán tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2006 Khác
6- Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh - nhà xuất bản Thống Kê Khác
7- Chế độ mới về quản lý tài chính - cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Bộ tài chính, nhà xuất bản tài chính Khác
9- Các quy định điều lệ đăng ký kinh doanh của công ty CP cơ khí 4 & xây dựng Thăng Long Khác
10- Trang web: www.ckxdthanglong.com 11- Các loại báo, tạp chí Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA - Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Bảng 3.1 BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA (Trang 24)
Bảng 3.6: Tình hình trích lập các quỹ của công ty 3 năm 2006 – 2008 - Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Bảng 3.6 Tình hình trích lập các quỹ của công ty 3 năm 2006 – 2008 (Trang 34)
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng quỹ khen thưởng – phúc lợi của  công ty 2 năm 2007 - 2008 - Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Bảng 3.7 Tình hình sử dụng quỹ khen thưởng – phúc lợi của công ty 2 năm 2007 - 2008 (Trang 36)
Sơ đồ 2.1: Trình tự phân phối lợi nhuận. - Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Sơ đồ 2.1 Trình tự phân phối lợi nhuận (Trang 62)
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty - Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Trang 63)
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty - Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Sơ đồ 3.2 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty (Trang 64)
Sơ đồ 3.3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ - Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về tình hình LN tại công ty CP cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long
Sơ đồ 3.3 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w