Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tài chính cũng
Trang 1MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BCTC 11
1.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp 11
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính 11
1.1.2 Các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính 12
1.1.3 Phân loại báo cáo tài chính 14
1.2 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 20
1.2.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính 20
1.2.2 Mục đích phân tích Báo cáo tài chính 22
1.2.3 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 24
1.2.4 Quy trình phân tích báo cáo tài chính 26
1.2.5 Nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính 28
1.2.6 Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 28
1.3 Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 30
1.3.1 Phân tích khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp 30
1.3.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng 32
1.3.3 Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính 43
1.4 Đánh giá công tác phân tích BCTC và đưa ra các quyết định tài chính 44
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích BCTC trong doanh nghiệp 45
1.5.1 Các nhân tố chủ quan 45
1.5.2 Các nhân tố khách quan 47
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PVI 49
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần PVI 49
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần PVI 49
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cổ phần PVI 53
Trang 22.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
PVI qua hai năm 2010 - 2011 58
2.2 Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI 59
2.2.1 Nội dung phân tích báo cáo tài chính 59
2.2.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 76
2.3 Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI qua phân tích các báo cáo tài chính 95
2.3.1 Một số ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của Công ty 95
2.3.2 Một số hạn chế và vấn đề đặt ra 98
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PVI QUA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC 100
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của PVI năm 2010 - 2015 100
3.2 Định hướng hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại PVI 101
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI 102 3.3.1 Chủ động công tác huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh 102
3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 104
3.3.3 Tạo vị thế vững chắc, tăng cường thị phần, tạo niềm tin ở khách hàng 106
3.3.4 Tăng cường biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận 107
3.3.5 Đào tạo nguồn nhân lực 108
3.3.6 Hoàn thiện công tác kế toán - tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp 109
3.3.7 Thu thập thông tin về ngành bảo hiểm 110
3.4 Kiến nghị 110
3.4.1 Đối với Công ty Cổ phần PVI 110
3.4.2 Đối với Nhà nước 110
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 PHỤ LỤC
Trang 3DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
2 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5 TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011 58
3 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 63
4 Bảng 2.4 Bảng cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 2011 64
6 Bảng 2.6 Bảng cơ cấu nợ phải trả năm 2011 68
7 Bảng 2.7 Bảng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 69
8 Bảng 2.8 Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2011 70
9 Bảng 2.9 Bảng cơ cấu tài trợ của PVI năm 2011 71
10 Bảng 2.10 Kết quả kinh doanh của PVI năm 2010 - 2011 73
11 Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí năm
2010- 2011
74
Trang 412 Bảng 2.12 Bảng phân tích tình hình công nợ năm 2010 - 2011 77
13 Bảng 2.13 Bảng hệ số khả năng thanh toán năm 2010 - 2011 79
14 Bảng 2.14 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2010 - 2011 82
15 Bảng 2.15 Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2010 - 2011 83
16 Bảng 2.16 Bảng cơ cấu tài sản của PVI năm 2010 - 2011 85
17 Bảng 2.17 Bảng tính tốc độ thu hồi nợ phải thu ngắn hạn 2010 -
19 Bảng 2.19 Bảng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2010 - 2011 89
20 Bảng 2.20 Bảng tính hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2010 - 201 90
21 Bảng 2.21 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ mọi hoạt động
kinh doanh
92
DANH MỤC HÌNH VẼ
1 Hình 2.1 Tổng doanh thu của PVI 2007 - 201 52
2 Hình 2.2 Sơ đồ thu xếp tái bảo hiểm các rủi ro 54
4 Hình 2.4 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu thuần, lợi nhuận
Trang 5LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho doanh nghiệp Trong bối cảnh đó để có thể khẳng định được mình doanh cần nắm vững được tình hình cũng như kết quả sản xuất kinh doanh Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính trong doanh nghiệp, vì nó quan hệ trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quan cấp trên thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp
để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích cho người quan tâm biết rõ về hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp Phân tích báo cáo tài chính sẽ bổ sung những khiếm khuyết này Phân tích báo cáo tài chính là con đường ngắn nhất để tiếp cận bức tranh toàn cảnh
Trang 6tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để có thể định hướng kinh doanh đúng đắn trong tương lai
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài chính doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, cùng thời gian tìm hiểu về Công ty cổ phần PVI, tác giả đã chọn đề
tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp và với hy vọng có thể đưa ra những giải pháp hợp
lý hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, để sử dụng tài sản và nguồn vốn một cách có hiệu quả
2 Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp thường được tập trung vào những nội dung cơ bản như hệ thống chỉ tiêu phân tích, phương pháp, cơ sở dữ liệu và tổ chức công tác phân tích Một số công trình nổi bật được công bố:
- Luận án “Hoàn thiện hệ thống phân tích các chỉ tiêu báo cáo tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam” TS Nguyễn Viết Lợi (2003)
Luận án nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và các điều kiện áp dụng tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các giai đoạn phát triển Bên cạnh đó, luận án còn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng và trong ngành dịch vụ nói chung Trên cơ sở đó, góp phần phát triển lý thuyết phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường; Phân tích đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính Xem xét và đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, qua
Trang 7đó nhận biết các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp cũng như các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, tạo cơ sở để phân tích tài chính thực sự trở thành một công cụ quan trọng của nhà quản lý cũng như các đối tượng quan tâm đến hoạt động của Tổng công ty
- Luận án “Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tập đoàn Sông Đà” TS Nguyễn Thị Thu Hương (2001)
Luận án đã phân tích tài chính tại Tập đoàn Sông Đà qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tập đoàn Bên cạnh đó luận
án còn nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tập đoàn Sông Đà Mục đích của luận án nhằm: Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tập đoàn; Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính tại Tập đoàn Đối tượng được sử dụng để nghiên cứu trong bài luận án đó là hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà năm 2007 và hệ thống báo cáo tại một số đơn vị thành viên Dựa trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà Luận
án đã đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà giúp ban lãnh đạo công ty
có thêm công cụ đánh giá được tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Công
ty nhằm thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn
- Luận văn “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng” TS Nguyễn Khả Đạt (2005)
Mục đích của luận án nhằm: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
Trang 8trường; Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác phân tích tài chính công ty; Đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty
- Chuyên mục “Phân tích báo cáo tài chính theo góc độ quản trị” đăng tải trên website: www.baomoi.com
Bài viết đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp Trong các con số tài chính được thống kê trên các báo cáo tài chính, để những đối tượng sử dụng báo cáo hiểu được ý nghĩa những con số này, đòi hỏi sử dụng những phương pháp, công cụ phân tích để xuất bản ra một báo cáo đem lại cho người đọc những thông tin hữu ích, dễ hiểu và sử dụng nhanh trong quá trình ra quyết định của mình.Bài viết đã chỉ rõ nội dung của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được thể hiện ở 2 khía cạnh:
1 Phân tích trên từng báo cáo tài chính
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: (1) Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối (2)
So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính (3) Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích như trên sẽ cho người đọc cái nhìn tổng quan về sự biến động của từng chỉ tiêu tài chính
Từ đó biết được con số tài chính đó đang ở mức tốt hay xấu hay ít nhất cũng đưa ra được thông tin về tốc độ tăng trưởng của thời điểm đang phân tích so với một thời điểm trong quá khứ
Trang 92 Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Việc phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung rất căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà nội dung của nó bao gồm những vấn đề sau đây: (i) Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp (ii) Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (iii) Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (iv) Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp (v) Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp (vi) Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vii) Phân tích giá trị doanh nghiệp
Bài viết đã chỉ rõ “việc phân tích báo cáo tài chính không thể tách rời việc phân tích doanh nghiệp đó nằm tương quan trong môi trường đầu tư” Sẽ
là thiếu đầy đủ nếu việc phân tích đó không có sự so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong cùng thời điểm Và cũng là thiếu sót nếu việc phân tích không đề cập đến những tác động của môi trường kinh doanh, tác động của chính sách tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thực trạng tài
chính tại Công ty cổ phần PVI
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần PVI
Trang 10- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính các năm từ 2010 đến 2011 đã
được niêm yết của Công ty cổ phần PVI
5 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng:
a Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính
Điều kiện so sánh
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu đem so sánh
- Các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính so sánh được: Thống nhất
về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán
Xác định gốc so sánh:
Tuỳ theo mục đích phân tích, gốc so sánh được chọn có thể là gốc về thời gian, không gian; có thể là gốc xác định tại thời điểm hay gốc thời kỳ; là giá trị trung bình hay giá trị tuyệt đối…
Kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thường được dùng là kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối
- So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy quy mô sự biến động của chi tiêu
so sánh và biểu hiện ra bằng số tuyệt đối
- So sánh bằng số tương đối cho thấy tỷ lệ biến động của chỉ tiêu so sánh với gốc so sánh và được biểu hiện ra bằng tỷ lệ phần trăm (%)
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trang 11- So sánh giữa số kỳ thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp và số trung bình ngành để đánh giá tình hình tài chinh và vị trí của doanh nghiệp
- So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu co với tổng thể của nó; so sánh theo chiều ngang để thấy sự biến đổi của một chỉ tiêu nào
đó qua các niên độ kế toán liên tiếp
b Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính Phương pháp phân tích tỷ lệ (hay còn gọi là phương pháp tỷ số) là phương pháp sử dụng các tỷ số để phân tích Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bằng cách so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác Tất nhiên
ta chỉ có thể thiết lập tỷ số giữa hai chỉ tiêu có mối quan hệ vỡi nhau và tỷ số thu được phải có ý nghĩa kinh tế nhất định Với nguyên tắc đó, các nhà phân tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tỷ số được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính Sự biến đổi của các
tỷ số cố nhiên là do sự biến đổi của các đại lượng tài chính Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng - các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu Điều đó xuất phát từ một đặc tính dễ nhận thấy của tỷ số đơn là khi nó đứng độc lập thì bản thân nó trở thành vô nghĩa
Trong phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính phân chia thành các nhóm đặc trưng Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, nhóm tỷ số về hiệu suất hoạt động, về khả năng sinh lời…
Trang 12Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, bộ phận của hoạt động tài chính doanh nghiệp Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác
độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu phù hợp để phục vụ mục tiêu phân tích của mình
c Phương pháp phân tích tương tác các hệ số
Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số còn gọi là phương pháp Dupont Phương pháp này cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp thành tích các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau Điều
đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó tới tỷ số tổng hợp
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau Điều
đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Tổng tài sản bình quân
Trang 13Ưu điểm của phương pháp này là tìm ra được nguyên nhân của vấn đề,
từ đó đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề đó Nhưng hạn chế của phương pháp này là nó khá phức tạp và nhiều khi rất khó xác định được chính xác nguyên nhân tác động như thế nào đến kết quả Bởi lẽ, có những trường hợp một nhân
tố tác động đến nhiều chỉ tiêu, trong khi các chỉ tiêu này lại có tác động đa
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời doanh thu
Vòng quay của tài sản
Lợi nhuận
thuần
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh thu
thuần
Tổng chi phí
ngắn hạn
Tổng tài sản dài hạn +
Chi phí ngoài
sản xuất
Chi phí sản xuất
hàng hóa
Vốn bằng tiền phải thu +
Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont
Trang 14chiều đến chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích Do đó, rất khó khăn để nói chính xác rằng nhân tố đó tác động như thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng
6 Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa một cách rõ ràng cơ sở lý thuyết của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Luận văn đã phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần PIV, đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty, bao gồm:
- Chủ động trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn Đảm bảo nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách giảm lượng dữ trữ hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền một cách hiệu quả nhất;
- Tạo vị thế vững chắc trên thị trường, củng cố niềm tin ở khách hàng thông qua việc chú trọng tới dịch vụ hậu chăm sóc khách hàng;
- Tăng cường biện pháp quản lý chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty;
- Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên;
- Hoàn thiện công tác kế toán - tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp;
- Thu thập thông tin về ngành bảo hiểm để có những chiến lược tài chính phù hợp
7 Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, phụ lục, luận văn có bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
Chương 2: Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần PVI Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần PVI qua công tác phân tích báo cáo tài chính
Trang 15CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của Báo cáo tài chính
Kế toán có thể được coi là một quy trình công nghệ về thu thập, phản ánh, xử lý, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin mà sản phẩm hoàn thành của quy trình công nghệ này chính là các báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính được lập trong giai đoạn cuối của quy trình trên, có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các thông tin kinh tế - tài chính từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị hạch toán trong một thời kỳ nhất định
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế [9]
Các báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp cho người sử dụng các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh, liên quan đến quá trình phân phối, sử dụng các nguồn lực của đơn vị trong quá trình kinh doanh, cũng như trong việc tính toán, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế khác Qua các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính, người sử dụng có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cũng như khả năng sinh lời từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hay dự đoán sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
Xét trong một quy trình kế toán, báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra, nhưng trong mô hình thông tin ra quyết định, các báo cáo tài chính lại đóng
Trang 16vai trò là đầu vào quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý Có thể thấy vị trí của báo cáo tài chính trong quan hệ với hệ thống thông tin kế toán và mô hình ra quyết định qua mô hình sau:
Từ mô hình trên, có thể thấy, để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán với mục đích cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, cần xuất phát từ
hệ thống các báo cáo tài chính Vì hệ thống báo cáo tài chính thể hiện nhu cầu của người sử dụng thông tin cũng như các yêu cầu đối với các thông tin đó, là mục tiêu cần đạt tới của hệ thống kế toán Từ hệ thống báo cáo tài chính, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo, kế toán sẽ xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách
và quy trình kế toán phù hợp
1.1.2 Các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau Mỗi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có một mục đích sử dụng riêng, do đó, các yêu cầu và cách thức sử dụng báo cáo tài chính của từng đối tượng cũng có nhiều sự khác biệt Để có được một hệ thống báo cáo tài chính tốt, kế toán cần nghiên cứu đầy đủ về đối tượng sử dụng báo cáo như một mục tiêu cung cấp thông tin chủ yếu
Xét trên quan hệ với hoạt động kinh doanh của đơn vị, có thể chia đối tượng sử dụng báo cáo tài chính thành các nhóm: nhóm những người ra quyết định trong doanh nghiệp và nhóm những người ra quyết định bên ngoài doanh
Thông tin tài chính
Báo cáo tài chính
Người ra quyết định bên ngoài
Thông tin phi tài chính
Báo cáo quản trị nội bộ
Người ra quyết định bên trong
Trang 17nghiệp Đối tượng chủ yếu sử dụng các báo cáo tài chính là nhóm những người ra quyết định ở bên ngoài doanh nghiệp, do các báo cáo tài chính là sản phẩm trực tiếp của kế toán tài chính Những người này thường không có quan
hệ trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của đơn vị, bao gồm các đối tượng như: các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, chủ nợ, ngân hàng, các nhà phân tích và tư vấn tài chính hay các cơ quan thuế, liên đoàn lao động… và thậm chí còn bao gồm cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp Còn với mục tiêu ra quyết định cho hoạt động kinh doanh trực tiếp của đơn vị, các nhà quản trị kinh doanh (nhóm những người ra quyết định bên trong đơn vị) thường quan tâm tới các báo cáo quản trị nội bộ, được lập theo các nguyên tắc, phạm vi và đối tượng hoàn toàn khác so với các Báo cáo tài chính
Tuy nhiên, ngay trong nhóm người sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài doanh nghiệp, cũng có thể chia thành nhiều đối tượng khác nhau theo lợi ích
sử dụng thông tin và cách thức sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính
Một số nhà đầu tư là cá nhân thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và khả năng sinh lời được trình bày trên báo cáo tài chính Và do những hạn chế về trình độ kế toán, tài chính, họ chủ yếu xem xét phần diễn giải các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận được trình bày trong các thuyết minh báo cáo Đối với nhóm người dùng này, các báo cáo tài chính đã được kiểm toán được coi là có
độ tin cậy cao nhất Nhóm người dùng khác bao gồm các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà đầu tư lớn, các luật gia… thường xem xét, nghiên cứu báo cáo tài chính rất kĩ lưỡng và sâu sắc, nhất là trước khi ra các quyết định liên quan đến các khoản tiền, tài sản, hoặc khoản đầu tư lớn Nhóm đối tượng này thường có trình độ về kế toán, tài chính ở mức khá cao hoặc có trong tay
sự trợ giúp tốt về mặt kế toán, tài chính khi nghiên cứu các báo cáo tài chính
Mỗi đối tượng khác nhau sử dụng báo cáo tài chính cho một mục đích khác nhau, bên cạnh đó, trình độ về kế toán tài chính của các đối tượng này
Trang 18cũng không đồng đều, dẫn đến cách thức sử dụng thông tin tài chính cũng không giống nhau và yêu cầu của mỗi đối tượng đối với báo cáo tài chính của đơn vị cũng rất khác nhau Những yêu cầu này đều xuất phát từ lợi ích của đối tượng, nên khó có thể tránh khỏi sự xung đột về lợi ích giữa các nhóm đối tượng sử dụng thông tin kế toán Trong quá trình lập các báo cáo tài chính, kế toán doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này vì kế toán có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu thông tin của các đối tượng có quan tâm
Chính vì vậy, khi xây dựng hệ thống báo cáo tài chính cho doanh nghiệp hay trong quá trình lập các báo cáo cụ thể cho từng kỳ kế toán, kế toán doanh nghiệp thường lấy mục tiêu phục vụ là nhóm đối tượng sử dụng thông tin là các nhà đầu tư, chủ nợ, người cho vay… nhóm đối tượng này được coi
là tương đối thận trọng trong việc xem xét báo cáo tài chính, có trình độ đủ để hiểu biết đầy đủ các thông tin tài chính, mục đích sử dụng thông tin là để ra các quyết định cho vay, ra hạn nợ, đầu tư bổ sung vào doanh nghiệp… dựa trên cơ sở hoạt động thực tế của doanh nghiệp
1.1.3 Phân loại báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có nhiều loại khác nhau, mỗi loại báo cáo có thể được lập dựa trên các cơ sở số liệu và phạm vi khác nhau, đối tượng phục vụ và đặc điểm pháp lý của từng loại báo cáo cũng khác nhau… Hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp thường được phân chia theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1 Phân loại báo cáo theo nội dung kinh tế
Cách phân loại này gắn liền với các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị cũng như các chỉ tiêu kinh tế được kế toán phản ánh và các yếu tố của báo cáo theo yêu cầu của Luật kế toán cũng như các Chuẩn mực kế toán Theo đó, báo cáo tài chính bao gồm các loại:
Trang 19Bảng cân đối kế toán
Là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, kinh doanh với doanh nghiệp
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn, được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía Cả hai phần đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo Về mặt kinh
tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản tại thời điểm lập báo cáo đó
Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh, tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo Phần nguồn vốn cho thấy cơ cấu, quy mô nguồn vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp; phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng
số kinh doanh với các chủ thể như: Nhà nước, các chủ sở hữu, các chủ nợ, nhà cung cấp, công nhân viên hưởng lương trong doanh nghiệp…
Có thể nói, bảng cân đối kết toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp người phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, cũng như tính hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu cung cấp thông tin kế toán không kém phần quan trọng dược sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
Trang 20doanh mang tính thời kỳ, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm Nó cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh thường xuyên và hoạt động khác Số liệu này được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
về các khoản phải nộp Kết hợp số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền đầu
kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền cuối kỳ của công ty
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, cung cấp thông tin về các dòng tiền lưu chuyển và các khoản coi như tiền (các khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị) Những luồng tiền vào ra của tiền và các khoản tương đương tiền được tập hợp thành ba nhóm:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Trang 21Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đây là một báo cáo tài chính trình bày những thông tin trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được Thuyết minh báo cáo tài chính
mô tả mang tính kỹ thuật và chi tiết thông tin đã được trình bày trong ba báo cáo tài chính trên, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để phân tích, đưa ra những ý kiến khách quan và phù hợp
Các báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau Mỗi sự thay đổi của chỉ tiêu trên báo cáo tài chính này sẽ hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp làm ảnh hưởng đến báo cáo kia Trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối
kế toán kỳ này
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu của mình
1.1.3.2 Phân loại báo cáo theo phạm vi lập báo cáo
Theo tiêu thức phạm vi lập báo cáo, có thể chia Báo cáo tài chính thành hai nhóm chính
- Nhóm các báo cáo tài chính được lập cho từng đơn vị riêng lẻ: chỉ thể hiện tình hình tài chính của một thực thể kinh doanh riêng biệt, không tính tới
Trang 22các thực thể kinh doanh khác trực thuộc hoặc bị thực thể báo cáo kiểm soát hay có ảnh hưởng đáng kể
- Nhóm báo cáo tài chính hợp nhất: có phạm vi lập báo cáo vượt ra ngoài ranh giới của một thực thể riêng biệt, là các báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn kinh doanh, các tổng công ty, các công ty xuyên quốc gia, các trường hợp hợp nhất hoặc sáp nhập công ty Các báo cáo này không chỉ bao gồm tình hình kinh doanh trong phạm vi một thực thể mà còn tổng hợp thông tin từ báo cáo của các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên kết, liên doanh…
1.1.3.3 Phân loại báo cáo theo đặc tính pháp lý của báo cáo
- Hệ thống báo cáo bắt buộc: là các báo cáo mà doanh nghiệp bắt buộc phải lập theo chế độ hiện hành, các báo cáo này thường có biểu mẫu cụ thể do chế độ ban hành, kỳ lập báo cáo, thời hạn lập, gửi và nơi gửi báo cáo cũng được chế độ quy định chặt chẽ… Hệ thống báo cáo này ngoài nhiệm vụ cung cấp thông tin, còn thể hiện sự tuân thủ pháp luật về kế toán của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ pháp lý của doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các đối tượng sử dụng thông tin
- Hệ thống báo cáo hướng dẫn: là các báo cáo không bắt buộc phải lập, tùy theo nhu cầu thông tin và trình độ quản lý, chi phí, lợi ích từ việc lập báo cáo, doanh nghiệp có thể lập hoặc không lập các báo cáo này
1.1.3.4 Phân loại theo kỳ lập báo cáo
Theo kỳ báo cáo (hay theo thời gian lập báo cáo), báo cáo tài chính được chia thành các loại sau:
- Các báo cáo tài chính lập theo năm: Các báo cáo lập theo năm cũng thường là các báo cáo bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, đây là các báo cáo
Trang 23tài chính được lập cho một niên độ kế toán (12 tháng) Trong một số trường hợp lập báo cáo tài chính năm cho năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng, thời gian lập báo cáo có thể kéo dài quá 12 tháng hoặc ít hơn 12 tháng theo quy định của pháp luật
- Các báo cáo tài chính giữa niên độ: Bao gồm các báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quý trong niên độ kế toán, không bao gồm quý IV Báo cáo tài chính giữa niên độ thường được quy định cho một số loại hình doanh nghiệp nhất định (ví dụ như các doanh nghiệp được niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp nhà nước,…) hoặc được lập theo nhu cầu quản lý tài chính của từng doanh nghiệp cụ thể Xét về mặt nội dung, báo cáo tài chính giữa niên độ có nội dung và nguyên tắc lập giống như các báo cáo tài chính lập theo năm Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu thông tin mà các báo cáo này có thể trình bày dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược
Việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm mục tiêu cung cấp kịp thời thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau từng khoảng thời gian ngắn, giúp cho nhà quản lý có thể theo dõi sát sao
và đưa ra các quyết định quản lý kịp thời
- Các báo cáo tài chính được lập theo các kỳ khác: Là các báo cáo được lập cho các kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) hoặc báo cáo tài chính được lập vào các thời điểm đặc biệt theo yêu cầu của pháp luật (thời điểm tổ chức lại, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp…) hoặc theo nhu cầu cụ thể về thông tin của các nhà quản lý
1.1.3.5 Phân loại theo mức độ của thông tin trên báo cáo (mức độ biểu hiện của hoạt động tài chính)
Theo tiêu thức này, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp được chia thành các loại:
Trang 24- Báo cáo tài chính dạng đầy đủ: Các báo cáo tài chính dạng đầy đủ có nhiệm vụ cung cấp thông tin chi tiết về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp Các chỉ tiêu trên báo cáo được chia nhỏ và trình bày chi tiết Thông thường, các báo cáo được lập theo năm phải là các báo cáo trình bày dưới dạng đầy đủ Hệ thống báo cáo tài chính dạng đầy đủ là cơ sở số liệu quan trọng nhất đối với hoạt động kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Báo cáo tài chính dạng rút gọn: So với các báo cáo tài chính dạng đầy
đủ, báo cáo tài chính dạng rút gọn trình bày ít chỉ tiêu hơn, các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo loại này thường là các chỉ tiêu tổng hợp của một số chỉ tiêu trên báo cáo đầy đủ Tuy chỉ trình bày một số ít các chỉ tiêu tổng hợp, nhưng báo cáo tài chính dạng rút gọn vẫn phải đảm bảo cho người sử dụng nắm được những thông tin cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị Số liệu trên các báo cáo dạng rút gọn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản lý, kiểm tra, phân tích khái quát về doanh nghiệp
1.2 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp [9]
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong
Trang 25quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai [9]
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau
Phân tích báo cáo tài chính là sự kết hợp cùng lúc nhiều nghiệp vụ như kiểm tra, tính toán các chỉ tiêu, định lượng, so sánh… trên cơ sở số liệu của các báo cáo tài chính doanh nghiệp, với mục tiêu đánh giá được tình hình tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định kinh doanh
Về vị trí của phân tích báo cáo tài chính trong hệ thống các môn khoa học về kinh tế, tài chính, cố một số ít học giả lại có quan điểm cho rằng, phân tích báo cáo tài chính chỉ là một bộ phận của phân tích thống kê, trong đó giới hạn phạm vi đối tượng nghiên cứu là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, phân tích báo cáo tài chính đã trở thành một môn học cơ bản trong các chương trình đào tạo cán bộ tài chính, kế toán, kiểm toán ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới
Luận văn cũng thống nhất quan điểm với hầu hết các nhà khoa học kinh
tế, cho rằng phân tích báo cáo tài chính là một môn học độc lập, bởi nó có đối tượng nghiên cứu rõ ràng cũng như các phương pháp nghiên cứu đặc thù và đối tượng sử dụng thông tin rộng khắp
Trang 261.2.2 Mục đích phân tích Báo cáo tài chính
Mục tiêu chung và tổng quát của mọi đối tượng sử dụng thông tin khi phân tích báo cáo tài chính là đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại, dự đoán được kết quả tài chính trong tương lai của một doanh nghiệp để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh Tuy nhiên, như đã trình bày ở các phần trên, đối tượng sử dụng báo cáo tài chính là khá
đa dạng, do vậy mục đích phân tích báo cáo tài chính của mỗi đối tượng này cũng khác nhau Việc xác định rõ đối tượng và mục đích phân tích của đối tượng là rất cần thiết để có thể xây dựng quy trình phân tích phù hợp, bao gồm việc lựa chọn phạm vi phân tích, chỉ tiêu phân tích, phương pháp phân tích phù hợp
- Đối với các nhà đầu tư, mục đích chủ yếu của việc phân tích báo cáo tài chính là cung cấp thông tin phục vụ việc ra quyết định mua, quyết định nắm giữ hay bán vốn, quyền sở hữu hoặc lợi ích trong một doanh nghiệp Các nhà đầu tư thường quan tâm đến lợi ích thu được từ doanh nghiệp trong mối tương quan với các rủi ro có thể có khi đầu tư vào doanh nghiệp đó Nếu như rủi ro từ một khoản đầu tư tăng thêm, thì họ cũng đòi hỏi lợi ích phải tăng lên tương xứng, đáng để chấp nhận rủi ro đó Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm tới tình hình tài chính hiện tại của công ty mà còn quan tâm tới khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp Lợi ích của các nhà đầu tư thường bao gồm cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động kinh của công ty và chênh lệch giá do chuyển nhượng vốn đầu tư trong công ty, những lợi ích này liên quan trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Bênh cạnh đó, các nhà đầu
tư cũng cần thông tin phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khả năng tạo tiền, khả năng phá sản của doanh nghiệp để có thể lượng hóa các rủi ro trong hoạt động đầu tư
- Đối với các chủ nợ: lợi ích mà các chủ nợ thu được ở một doanh nghiệp thể hiện dưới dạng tiền lãi và tiền gốc cho vay Khoản vay này có thể ngắn hạn
Trang 27hoặc dài hạn Các chủ nợ, những người cho vay ngắn hạn và dài hạn có cách thức phân tích báo cáo tài chính tương đối khác biệt Các chủ nợ, người cho vay ngắn hạn thường chỉ tập trung vào khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp
và thanh toán gốc vay vào ngày đáo hạn, những phân tích này được giới hạn trong một khung thời gian cụ thể Các chủ nợ dài hạn lại có những đánh giá và xem xét kỹ lưỡng hơn đối với khả năng thanh toán của doanh nghiệp, họ cần xem xét khả năng duy trì sự tồn tại và sức sinh lời của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian tương đối dài Như vậy, một số biến động trong ngắn hạn của doanh nghiệp có thể là mối quan tâm lớn đối với chủ nợ ngắn hạn, nhưng sự kiện
đó chưa hẳn đã được các chủ nợ dài hạn thực sự phải lưu tâm
- Đối với các khách hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những khách hàng mà việc cung ứng vật liệu chủ chốt hầu như hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp thì thông tin phân tích báo cáo tài chính được đặc biệt quan tâm Khả năng thanh toán, sức sinh lợi, khả năng tạo tiền của doanh nghiệp được đảm bảo ổn định cũng là sự đảm bảo cho hoạt động bình thường của các khách hàng này
- Đối với các nhà cung cấp của doanh nghiệp: các nhà cung cấp thường xuyên của doanh nghiệp thường chấp nhận một thời hạn tín dụng thương mại cho các giao dịch mua bán giữa hai bên Tuy nhiên, để có thể thực hiện và duy trì việc này, các nhà cung cấp cũng rất quan tâm tới việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp Họ sẽ chủ yếu quan tâm tới khả năng thanh toán và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp Tuy nhiên, phương pháp và kỹ thuật phân tích còn phụ thuộc nhiều vào việc nhà cung cấp là cá nhân hay công ty, quy mô của khoản tín dụng thương mại là lớn hay nhỏ
- Đối với người lao động: lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng tiền lương, thưởng, phúc lợi, bảo hiểm, Người lao động cần thông tin phân tích báo cáo để biết doanh nghiệp, với tư cách là người sử dụng lao động, có khả năng tồn tại và phát triển, từ đó đưa ra
Trang 28quyết định có gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay không Bên cạnh đó, những người lao động cũng có sự so sánh doanh nghiệp mà mình đang làm việc với các doanh nghiệp cùng loại
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: lợi ích của các cơ quan này từ các doanh nghiệp chủ yếu đại diện cho lợi ích của nhà nước, do đó, các cơ quan này phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp với mục tiêu xem xét tính tuân thủ pháp luật về tài chính, kinh tế của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của nhà nước Bên cạnh đó, việc phân tích báo cáo tài chính thực hiện bởi các cơ quan này còn có nhiều mục tiêu khác như điều hòa thị trường, chống độc quyền Với những mục tiêu như vậy, phân tích bào cáo tài chính của các cơ quan này chủ yếu nhằm vào việc so sánh thực tế tại doanh nghiệp với các quy định của chế độ, pháp luật
- Đối với các đối thủ cạnh tranh: các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm tới khả năng sinh lời của đối thủ cạnh tranh để từ đó ước tính được thị phần của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh, những thông tin hữu ích từ phân tích báo cáo tài chính này sẽ giúp các doanh nghiệp trong vấn đề định giá sản phẩm, marketing và các vấn đề tương tự
- Đối với nội bộ doanh nghiệp: các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích báo cáo tài chính không chỉ để nắm các thông tin khái quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phân tích hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp, sức sinh lời của từng sản phẩm, dịch vụ
để làm cơ sở cho việc đánh giá, lập kế hoạch, dự toán ngân sách và các chiến lược tài chính, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trước hết, cần khẳng định phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng hàng đầu trong quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế Thực tế đã chứng
Trang 29minh đây là công cụ quản lý có hiệu quả nhất được các nhà quản lý sử dụng một cách rộng rãi nhất Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển khoa học kinh tế Tuy nhiên, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chỉ thực sự phát huy tác dụng và có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trường, khi động cơ lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu
Ở Việt Nam, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, phân tích báo cáo tài chính nói riêng và phân thích hoạt động kinh doanh nói chung không được chú trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau Trong thời kỳ này, hầu hết các doanh nghiệp là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các doanh nghiệp này tiến hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch do Nhà nước giao phó Nhà nước vừa đóng vai trò là chủ đầu tư, đồng thời lại là người bao tiêu sản phẩm đầu ra Các doanh nghiệp, các nhà quản trị chủ yếu chỉ quan tâm đến việc hoàn thành kế hoạch do Nhà nước giao Một doanh nghiệp sẽ được đánh giá là hoạt động “tốt, có hiệu quả” khi doanh nghiệp đó hoàn thành kế hoạch do Nhà nước đề ra Trong hoàn cảnh đó, phân tích không thể phát huy vai trò và tác dụng trong quản trị kinh doanh
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp bắt đầu phải quan tâm đến hiệu quả thực sự của hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn Các nhà quản trị cần đánh giá chính xác hiệu quả của các hoạt động tài chính để có thể đề ra các quyết sách quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp Kể từ đó, phân tích báo cáo tài chính đã nắm vai trò là “trợ thủ” đắc lực của các nhà quản lý trong quá trình quản trị doanh nghiệp Phân tích báo cáo tài chính tạo điều kiện cho các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng quan sát một cách toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính và đánh giá chính xác thực trạng cũng như tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh
Trang 30Phân tích báo cáo tài chính thể hiện vai trò đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, kết luận về ưu điểm cũng như những tồn tại trong hoạt động tài chính, tìm ra các nguyên nhân cụ thể để
từ đó có thể đưa ra các biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục kịp thời các nhược điểm Phân tích báo cáo tài chính được tiến hành dựa trên kết quả thông tin đầu ra của một hệ thống kế toán là các báo cáo, nhưng lại có ý nghĩa như một yếu tố đầu vào trong mô hình ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp
Qua kết quả phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có thể đánh giá được hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều mặt khác nhau, từ việc quản lý cung cấp, sử dụng vật tư đến tổ chức thu, chi tiền, tổ chức các nghiệp vụ thanh toán hay tổ chức quản lý lao động, tiền lương
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không những có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là trong việc sửa đổi, hoàn thiện các chính sách kinh tế và kinh doanh của Nhà nước Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cần phát hiện và cung cấp cho Nhà nước những bất cập trong các chính sách kinh tế - tài chính, để có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách hợp lý
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không những giúp chúng ta
có thể đánh giá được những hoạt động tài chính trong quá khứ, mà còn có thể đưa ra những dự đoán và kế hoạch, phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
1.2.4 Quy trình phân tích báo cáo tài chính
1.2.4.1 Chuẩn bị công tác phân tích
Xác định về nội dung, phạm vi thời gian và cách tổ chức phân tích Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: có thể toàn bộ chỉ tiêu hoặc các chỉ tiêu cần thiết Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể
để phân tích
Trang 31Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ công ty hoặc một đơn vị phụ thuộc cần phân tích, kỳ phân tích có thể là một kỳ kinh doanh (6 tháng hoặc 1 năm) được chọn để phân tích tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định phạm vi phân tích thích hợp
Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ phân tích bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính và bảng cân đối tài khoản
Sau khi hoàn thiện báo cáo phân tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp một mặt cần cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, mặt khác phải hoàn thiện hồ sơ phân tích để đưa vào lưu trữ
Trang 321.2.5 Nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính
- Chia nhỏ sự việc đến mức còn có ý nghĩa
- Mọi sự kiện kinh tế luôn trong trạng thái vận động và biến chuyển không ngừng
- Xuyên qua hiện tượng, nhìn thấu bản chất: Phân tích báo cáo tài chính
là chỉ rõ những gì đang diễn ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính
- Mọi sự kiện đều có quan hệ với nhau
- Xác định rõ mục tiêu
- Xây dựng hệ thống giải pháp thích nghi
1.2.6 Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Thông qua tiếp cận kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tác giả rút ra kết luận: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, nhưng nên kết hợp phân tích báo cáo tài chính dựa vào mục đích phân tích và loại phân tích
Hình 1 Khuôn khổ phân tích báo cáo tài chính dựa vào mục đích
Hình 2 Khuôn khổ phân tích báo cáo tài chính dựa vào loại phân tích
- Phân tích nhu cầu nguồn vốn
của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình tài chính và
khả năng sinh lợi
- Phân tích rủi ro kinh doanh
- Quyết định nhu cầu nguồn vốn của doanh nghiệp
Thương lượng với nhà cung cấp vốn
Trang 33Trong các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, ỏ Việt Nam hiện tại kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính được sử dụng nhiều nhất Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường
và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp Có nhiều loại
tỷ số tài chính khác nhau Để dễ dàng tiếp cận và ứng dụng, người phân tích nên phân loại các tỷ số tài chính Dựa vào các thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính sẽ chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối tài sản, tỷ số tài chính từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài chính từ cả hai báo cáo trên Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, tỷ số khả năng hoàn trả nợ và lãi vay, các
tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lợi, và các tỷ số tăng trưởng
Trước hết cần nắm được tất cả các loại tỷ số tài chính có thể sử dụng trong phân tích, sau đó cần nắm vững các bước tiến hành phân tích tỷ số như sau:
Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích
Bước 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức tính
Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán
Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp hay phù hợp)
Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của công ty
Bước 6: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số tài chính
Bước 7: Đưa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính
Bước 8: Viết báo cáo phân tích
Bám chặt vào các bước này, không những người phân tích có thể dễ dàng trong việc phân tích các tỷ số tài chính mà còn có thể vận dụng sáng tạo
để từ đó có thể bổ sung thêm một số loại tỷ số khác phục vụ cho nhu cầu phân tích cụ thể
Trang 341.3 Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích khái quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp
1.3.1.1 Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng loại tài sản qua các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu chủ động hay bị động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp hay không
b) Phân tích tình hình nguồn vốn
Nếu như toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo được phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán, thì nguồn hình thành nên chúng được phản ánh trên phần nguồn vốn của cùng bảng cân đối
kế toán đó Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không
Nhìn chung, khi phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp với hai
Trang 35kỹ thuật phân tích dọc và phân tích ngang Cần chú ý rằng, trong quá trình phân tích phải đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ chặt chẽ này được thể hiện qua quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn, giữa tài sản dài hạn và nguồn tài trợ dài hạn Qua đó xem xét, đánh giá xem doanh nghiệp đã đảm bảo được cân bằng tài chính hay chưa
1.3.1.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dùng bảng cân đối kế toán làm tài liệu phân tích chủ yếu Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn ở thời kỳ tiếp theo
Về cách thức thực hiện, để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn người ta so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ Sự thay đổi của từng khoản mục là căn cứ xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hay diễn biến nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản Diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn được đặt trong mối quan
hệ với vốn bằng tiền Các khoản mục liên quan đến nguồn vốn và sử dụng vốn được sắp xếp theo hình thức một bảng cân đối Qua bảng này, người phân tích có thể xem xét và đánh giá tổng quát: số vốn tăng hay giảm trong kỳ đã được sử dụng vào việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng, giảm vốn Trên cơ sở phân tích đó có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo
Trang 36Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1.3 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu cơ bản của phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng biến động của chi phí, thu nhập, cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp Quá trình phân tích tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí có thực hay không, được tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh hay không
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi như thế nào, sự thay đổi đó có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh và phương hướng kinh doanh hay không
Tương tự như phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó cũng sử dụng phương pháp so sánh với kỹ thuật phân tích ngang và phân tích dọc làm chủ đạo trên cơ sở tìm hiểu về chính sách kế toán, đặc điểm kinh doanh, phương hướng phát triển và những tài liệu chi tiết khác của doanh nghiệp
1.3.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
1.3.2.1 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán đo lường khả năng thanh toán của một công ty
Trang 37Nhóm tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh toán tổng quát, tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tức thời
a) Tỷ số thanh toán tổng quát
Tỷ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả Tỷ số này phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản
Tỷ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản của doanh nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp Nếu tỷ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là tốt và ngược lại Như vậy tỷ số này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tổng nợ cũng có những khoản chưa đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn Do đó tỷ
số này dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp mà thôi
b) Tỷ số thanh toán hiện thời
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được
sử dụng rộng rãi nhất là tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác
Tỷ số thanh toán hiện thời cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Tỷ
số này đo lường khả năng trả nợ của công ty Tỷ số này được chấp nhận hay
Trang 38không tùy thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so với các năm trước để thấy được sự tiến bộ hoặc giảm sút Nếu
tỷ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra
Nếu tỷ số thanh toán hiện thời cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện thời quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng) Mặt khác, khi xác định tỷ số thanh toán hiện thời chúng ta đã tính cả giá trị hàng tồn kho trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất nhiều thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất Vì thế, trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện thời không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty, tỷ số thanh toán nhanh nên được sử dụng
c) Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản
có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty
d) Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu
số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận
Trang 39bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản
Tỷ số khả năng thanh
toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể được sử dụng để trả lãi vay trong năm Ở đây phải lấy tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay vì lãi vay được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do trái phiếu phát hành
1.3.2.2 Nhóm tỷ số về quản lý tài sản
Nhóm tỷ số về quản lý tài sản đo lường hiệu quả hoạt động cũng như quản lý tài sản của công ty, chúng được thiết kế để trả lời câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối kế toán có hợp lý không hay là quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm Ngược lại, nếu công ty đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và do đó, làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu Do vậy, công ty nên đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý Thế nhưng, như thế nào là hợp lý? Muốn biết điều này cần phân tích các tỷ số sau:
a) Số vòng quay của các khoản phải thu
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do công
ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán,
Trang 40Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng
Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý
b) Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán