Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước, công
Trang 1LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Học viện Chính sách và Phát triển
Phòng đào tạo Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch phát triển
Sau một thời gian thực tập tại phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Ái Liên, và tập thể cán bộ phòng
Tài chính - Kế hoạch, tôi đã hoàn thành chuyên đề khóa luận với đề tài: “Công tác
kế hoạch hóa phát triển kinh tế-xã hội thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An."
Nay tôi viết đơn này với nội dung sau:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Ái Liên, và cán bộ tại cơ quan Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
chuyên đề tốt nghiệp nào trước đây
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến
Trang 2MỤC LỤC
Trang 4DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trang 5DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu nhân sự phòng TCKH thị xã Thái Hòa
Bảng 1: Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu do thị xã Thái Hòa xây dựng
Bảng 2: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi duy dinh dưỡng
Bảng 3: Các thành phần tham gia trong lập kế hoạch
Bảng 5:Ví dụ phương pháp sơ đồ VENN
Bảng 4: Phân tích SWOT
Bảng 6: Ma trận SWOT
Trang 6LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước, công tác kế hoạch cũng từng bước được hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc hoàn thành thắng lợi các mục tiêu trong các Chiến lược và Kế hoạch phát triển KTXH đề ra Ngày nay, trước xu thế hội nhập và sự biến động của cơ chế thị trường thì vai trò Nhà nước càng thể hiện quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô và định hướng phát triển cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Để tăng cường hơn nữa vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì việc đổi mới, hoàn thiện các cơ chế, chính sách là một điều tất yếu Trong đó, kế hoạch
là một trong những công cụ quản lý, điều hành của Nhà nước nên việc đánh giá để từng bước hoàn thiện công tác kế hoạch hóa từ cấp trung ương đến địa phương là việc làm hết sức cần thiết
Đối với các địa phương, công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH đang là một trong những công việc giúp địa phương có khả năng phát triển hợp lý Bởi lẽ, chỉ khi công tác này được đổi mới, hoàn thiện sẽ giúp địa phương có công cụ điều hành, quản lý đời sống KTXH trên địa bàn một cách hiệu quả Bên cạch đó,việc hoàn thiện công tác xây dựng KH phát triển KTXH là tiền đề để huy động một cách
có hiệu quả nguồn lực của toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương Vai trò của công tác KH hóa đã và đang được tiếp tục khẳng định
Thị xã Thái Hòa là một trong những địa phương được triển khai nhiều hoạt động hoàn thiện công tác KH hóa phát triển KTXH Hoạt động tham vấn KH phát triển KTXH 5 năm, hàng năm của thị xã sớm được triển khai trên toàn địa bàn của thị, dự án cũng mở lớp tập huấn hỗ trợ các cán bộ phòng Tài chính-Kế hoạch huyện
về công tác lập KH từ thôn, xóm, đánh giá nông thôn có người dân tham gia Đây là những tiền đề quan trọng để thị xã có thể tiếp tục triển khai công cuộc này sâu rộng hơn, nhằm tạo ra một sự chuyển biến thật sự trong công tác KH hóa phát triển KTXH trên toàn thị xã
Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn công tác KH hóa phát triển KTXH cấp
Trang 7thị ở Thái Hòa, mặc dù đã có nhiều hoàn thiện, đổi mới, song nhiều kế hoạch còn thiếu đồng bộ, hiệu quả và hiệu lực còn thấp, KH còn mang nặng tính áp đặt, chủ quan duy ý chí Công tác lập kế hoạch hàng năm được thực hiện theo khung hướng dẫn từ Trung ương đến địa phương và được Trung ương tổng hợp trong vòng một tháng, sau đó đã không đủ thời gian tổng hợp từ cơ sở nên quy trình tham vấn các bên liên quan vào bản KH vẫn chưa đạt hiêu quả cao Các chỉ số về nguồn tài chính
và KH thường cách xa nhau, thiếu các chỉ tiêu lồng ghép giữa kinh tế-xã hội-xóa đói giảm nghèo-môi trường Công tác kế hoạch hóa chưa thực sự được coi trọng, bản KH chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho công tác quản lý của các cấp chính quyền thị
Từ những nhược điểm nêu trên cho thây việc hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH là cấp bách và hết sức cần thiết Xuất phát từ thực tế trên, em xin
được chọn đề tài “Công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế-xã hội thị xã Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình Bài khóa luận này
chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp cơ bản có thể hoàn thiện công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH tại thị xã Thái Hòa, với hy vọng công tác kế hoạch hóa tại thị xã sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, bản KH được xây dựng với chất lượng tốt hơn và thực sự là công cụ hỗ trợ cho quá trình quản lý, điều hành của chính quyền địa phương
2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác lập kế hoạch phát triển KTXH thị xã hàng năm và 5 năm
• Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu công tác xây dựng và thực hiện
KH hóa phát triển KTXH 5 năm (2011-2015) và công tác KH phát triển KTXH hàng năm 2011,2012, 2013
3 Mục đích của việc nghiên cứu
Trang 8nền kinh tế thị trường và sự cần thiết đổi mới công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH cấp huyện, thị xã hiện nay Trên cơ sở đó, chuyên đề đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH tại thị xã Thái Hòa hiện nay Từ đó,
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH thị
xã Thái Hòa
Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Lý luận chung về kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội
Chương II: Thực trạng công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Thái Hòa
Chương III: Các giải pháp để nâng cao công tác kế hoạch hóa phát triển kinh
tế - xã hội của Thị xã Thái Hòa
Do em còn nhiều hạn chế về trình độ trong lý thuyết và thực tiễn, mặc dù đã nhiều cố gắng song bài khóa luận này vẫn không tránh khỏi sai sót, nên em mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô giáo, bạn bè và những ai quan tâm tới đề tài này
Cuối cùng, em xin được chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Ái Liên, cùng toàn thể các cô chú cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài khóa luận này
Trang 9NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1 Bản chất kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Bản chất của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị trường
Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi Nó xác định xem một quá trình phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm và ai sẽ làm?
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước theo mục tiêu, nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế
xã hội phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc của một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt
ra một cách có hiệu quả nhất
1.1.2 Các chức năng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1 Điều tiết phối hợp và ổn định kinh tế vĩ mô
- Hoạch định kế hoạch chung tổng thể, đưa ra và thực thi các chính sách cần thiết, đảm bảo các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp các nguồn lực, phát huy hiệu quả tổng thể kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống nhất, đảm bảo tính chất xã hội của các hoạt động kinh tế địa phương
- Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định và cân đối, tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trương, tạo tiền đề và hành làn pháp lý cho sự phát triển kinh tế lành mạnh ở địa phương
- Đảm bảo sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân cư bằng kế hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết
- Điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa ngày càng tăng Muốn vậy, kế hoạch phát triển kinh tế cần phù hợp với những thông lệ quốc
tế, tạo điều kiện chủ động thực hiện chuyển giao công nghệ, thu hẹp khoảng cách phát triển so với khu vực và quốc tế
Trang 101.1.2.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch phải thể hiện được những định hướng phát triển chung của toàn nền kinh tế địa phương Hệ thống chính sách, ngân sách đi kèm phải đảm bảo sự nhất quán với định hướng chung đó, đồng thời tọa đòn bẩy cần thiết để khuyến khích và tọa điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận động theo định hướng chung
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bằng các chỉ tiêu pháp lệnh sang giám sát và quản lý các chỉ tiêu chủ yếu ở tầm vĩ mô, và các chỉ tiêu này chỉ mang tính định hương, không cứng nhắc và áp đặt Vì thế, để các thành phần kinh tế khác trong kinh tế địa phương đồng thuận theo định hướng chung, thu hút sự tham gia của họ ngay từ khi xây dựng kế hoạch là 1 yêu cầu mang tính nguyên tắc
1.1.2.3 Theo dõi đánh giá hoạt động kinh tế xã hội
- Công tác kế hoạch hóa không chỉ dừng lại ở việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mà còn phải theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó mà đưa ra các biện pháp điều hành phù hợp bảo đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch có hiệu quả
- Chính phủ sử dụng các cơ quan chức năng tiến hành theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời điều chỉnh khi có những yếu tố mới xuất hiện
1.1.3 Các nguyên tắc của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1 Các nguyên tắc chung
1.1.3.1.1 Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của nền xản xuất cơ sở phân công lao động và xu hướng phân cấp ngày càng mạnh trong công tác quản lý nhà nước Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này là sự kết hợp hài hòa giữa quy trình từ trên xuống và quy trình từ dưới lên trong quá trình xây dựng kế hoạch
Tính tập trung thể hiện ở các mặt sau:
- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch để thực hiện chức năng định hướng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định hướng và cân đối cơ bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các chương trình và chính sách phát triển, điều tiết và khuyến khích các thành phần kinh tế vận động theo định hướng chung
Trang 11- Kế hoạch quốc gia phải xây dựng, dụ thảo trên cơ sở quan điểm chính trị và mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra các Nghị quyết Đại hội Đảng
Kế hoạch cấp dưới không được phá vỡ khung tổng thể của kế hoạch cấp trên
Tính dân chủ thể hiện ở các mặt sau:
- Huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã hội và của cộng đồng dân
cư vào xây dựng và thực thi kế hoạch
- Tranh thủ sự tham gia của các khi vực tư nhân trong công rác kế hoạch hóa, biến kế hoạch trở thành một cam kết đồng thận giữa tất cả các bên hữu quan: chính phủ, các tổ chức đoàn thể xã hội, doanh nghiệp và người dân
- Chính phủ phải thể hiện cam kết trong kế hoạch và tôn trọng thực hiện những cam kết đó với các địa phương, ngành, doanh nghiệp
- Tăng cường phân cấp cho địa phương trong lập kế hoạch và sử dụng ngân sách
- Mở rộng tính dân chủ trong sự tác động qua lại trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch
1.1.3.1.2 Nguyên tắc thị trường
- Nguyên tắc này đòi hỏi kế hoạch không tìm cách thay thế thị trường mà phải bổ sung cho thị trường, bù đắp khuyết tật của thị trường, hướng dẫn thị trường
và đảm bảo sự vận hành của thị trường hợp với mục tiêu xã hội đã đề ra
- Tôn trọng các quy luật của thị trường và quyền sở hữu tư nhân Không can thiệp sâu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tranh thủ tối đa
sự điều tiết bằng cách sử dụng các công cụ của thị trường Mọi can thiệp mang tính bắt buộc đều phải trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành
1.1.3.1.3 Nguyên tắc linh hoạt mềm dẻo
- Kế hoạch phải xây dựng được nhiều phương án phát triển, tương ứng với các giả định nhất định về các điều kiện trong hiện tại và tương lai
- Kế hoạch đã xây dựng phải linh hoạt điều chỉnh theo sự thay đổi của các biến số đã giả định Chỉ tiêu kế hoạch nên xác định trong 1 khoảng chứ không phải
là 1 con số cứng nhắc Coi việc xác định các chỉ tiêu tương đối phản ánh xu thế quan trọng hơn các chỉ tiêu tuyệt đối
1.1.3.1.4 Nguyên tắc bền vững
Trang 12- Bền vững về xã hội: công bằng, bình đẳng, quan tâm đến con người, dân tộc, tôn giáo…
- Bền vững về môi trường: đảm bảo việc khai thác tài nguyên phục vụ cho lợi ích của thế hệ hôm nay không làm phương hại đến lợi ích môi trường của thế hệ mai sau
1.1.3.2 Nguyên tắc đặc thù cho giai đoạn hiện nay:
Việc lồng ghép các chỉ tiêu là một xu hướng tất yếu hiện nay
Chỉ tiêu lồng ghép phản ánh được nhiều nội dung trong 1 chỉ tiêu làm giảm
số lượng chỉ tiêu mà nhìn vào 1 chỉ tiêu vẫn thấy được ý nghĩa tổng hợp
Ví dụ :
Tốc độ tăng thu nhập Tốc độ tăng Tốc độ tăng
Điều này cho phép nhà kế hoạch đưa ra được 1 bộ giải pháp mang tính đồng bộ
1.2 Vị trí của kế hoạch hoá trong hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội
1.2.1 Hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội
1.2.1.1 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội được xem là một hệ thống các phân tích đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, các quan điểm cơ bản (tư tưởng chỉ đạo và chủ đạo), các mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu, các định hướng phát triển chủ yếu trong các lĩnh vực của đời sống đất nước, các giải pháp cơ bản, chủ yếu là chính sách về cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội, các chín sách về bồi dưỡng, khai thác, huy động và phân bổ sử dụng các nguồn lực phát triển, các biện pháp
về tổ chức thực hiện chiến lược
Với mục tiêu xuyên suốt trong giai đoạn 2001-2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao
Về cơ bản, chiến lược phát triển là hệ thống các phân tích, đánh giá và lựac
Trang 13của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong thời gian dài
Như mục tiêu xây dựng các chiến lược phát triển là đạt tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định và tìm ra hướng đi tối ưu cho quá trình phát triển Xây dựng và quản lý chiến lược phát triển là một yêu cầu bức thiết đặt ra và có ý nghĩa quan trọng đối với mọi quốc gia trong nền kinh tế thị trường với không gian kinh tế được mở rộng không biên giới
Chức năng chủ yếu của chiến lược là định hướng, vạch ra các đường nét cho
sự phát triển của đất nước trong thời gian dài (thường từ 10 năm đến 20, 25 năm) vì vậy chiến lược có tính định tính là chủ yếu Tuy vậy chiến lược cũng phải có tính định lượng ở 1 mức độ cần thiết
Về mặt nội dung của 1 bản chiến lược phát triển kinh tế xã hội bao gồm các phần như sau:
+ Nhận dạng thực trạng: Quá trình nhận dang thực trạng phải được đánh giá toàn diện và trong khoảng thời gian dài tương đương với thời gian của chiến lược sẽ xây dựng
+ Các quan điểm phát triển cơ bản, đó là những tư tưởng chủ dậo thể hiện tính định hướng của chiến lược Việc xác định các quan đỉêm chủ đạo có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra các bước ngoặt của con đường phát triển, nó tạo động lực có bản xuyên suốt quá trình phát triển của đất nước
+ Các mục tiêu phát triển đặt ra các mức phấn đấu được sau 1 thời kỳ chiến lược Các mục tiêu của chiến lược là cac mục tiêu tổng quát, chủ yếu tập trung váo các vấn đề nâng cao đời sống xã hội của các tầng lớp dân cư, thay đổi bộ mặt đất nước, tạo thế vững chắc cho đất nước, phản ánh những biến đổi quan trọng của nền kinh tế Các mục tiêu kể cả định tính và định lượng phải xây dựng 1 cách cụ thể, chi tiết, vững chắc, hiện thực và cơ động mềm dẻo
+ Hệ thống các chính sách và biện pháp: đây là thể hiện sự hướng dẫn về cách thức hiện thực các mục tiêu đề ra Nó bao gồm các chính sách và biện pháp về
cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống hinh tế xã hội, các chính sáhc về bồi dưỡng, khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực phát triển Các giải
Trang 141.2.1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu , đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững
Vai trò hay chức năng của quy hoạch phát triển trước hết là sự thể hiện của chiến lược trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước Quy hoạch cụ thể hóa chiến lược cả về mục tiêu và các giải pháp.Nếu không có quy hoạch sẽ mù quáng, lộn xộn, đổ vỡ trong phát triển, quy hoạch đẻ định hướng, dẫn dắt, hiệu chỉnh trong đó có cả điều chỉnh thị trường Mặt khác, quy hoạch còn có chức năng cầu nối giữa chiến lược, kế hoạch và quản lý thực hiện chiến lược, cung cấp các căn
cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và
1.2.1.3 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó là
sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng
hệ thốn các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch So với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có những điểm khác biệt cơ bản:
+ Về thời gian của kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nó bao gồm kế hoạch 10 năm, 5 năm, và kế hoạch 1 năm Tính phân đoạn chính là đặc trưng cơ bản của kế hoạch
+ Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm cả mặt định tính và định lượng, tuy
Trang 15mang tính cụ thể hơn, chi tiết hơn và nó dựa trên các dự báo mang tính chất ổn định hơn Chính vì vậy kế hoạch có tính năng động, nhạy bén thấp hơn chiến lược
+ Mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu, tức là nó thể hiện những cái đích cần đạt tới trong khi mục tiêu của kế hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả Vì vậy, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiêt và đầy đủ hơn, và trên một mức độ nào đó ở các nước có nền kinh tế hỗn hợp như Việt Nam thì nó còn thể hiện 1 tính pháp lệnh
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của 1 nước thường bao gồm các
kế hoạch phát triển như: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế, Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Kế hoạch phát triển vùng kinh tế, Kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội Bên cạnh đó kế hoạch phát triển còn thể hiện ở những cân đối vĩ mô chủ yếu của thời kỳ kế hoạch: Cân đối vốn đầu tư, cân đối ngân sách, cân đối thương mại, cân đối thanh toán quốc tế
1.2.1.4 Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội
Đối với nền kinh tế thị trường, thực hiện các chương trình dự án quốc gia giải quyết các vấn đề bức xúc về kinh tế xã hội là một phương pháp kế hoạch hóa được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới
Kế hoạch hóa và quản lý theo các chương trình dự án phát triển là việc đưa ra các chương trình mục tiêu để xử lý những vấn đề nổi cộm về kinh tế xã hội của đất nước Đây là một phương pháp quản lý vừa đặc biệt vừa mang tính nghệ thuật cao Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ nó vừa khác hẳn với các phương pháp khác về cơ chê, chính sách, cách điều hành kiểm tra, đánh giá kết quả, đối tượng hưởng thụ…Còn tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ là phải làm sao chọn đúng đối tượng các vấn đề cần thiết xử lý bằng các chương trình Tính nghệ thuật còn thể hiện trong khả năng lồng ghép các chương trình trong khi tổ chức
1.2.2 Vị trí và vai trò của kế hoạch trong hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội
Trong thời kỳ chiến tranh, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh, Nhà nước nắm vai trò chủ chốt điều hành nền kinh tế, kế hoạch hóa thể hiện ở sụ khống chế trực tiếp của Chính phủ đối với những hoạt động kinh tế xã hội thông qua quá trình đưa ra quyết định pháp lệnh phát ra từ Trung ương Các chỉ tiêu kế
Trang 16kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ; nguồn nhân lực, vật tư chủ yếu và tài chính đều được dồn cho tiền tuyến Tuy đi ngược lại với quy luật của thị trường và điều kiện cung cầu nhưng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của kế hoạch trong thời kỳ bao cấp
Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch là thể hiện sự nỗ lực có ý thức của Chính phủ trong quá trình thực hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng hiện có
Trong hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch hóa phát triển đứng thứ 3 về thời gian thực hiện cũng như quy mô và tính định hướng Kế hoạch phát triển là sự triển khai của chiến lược phát triển và quy hoạch phát triển,
- Kế hoạch đóng vai trò cụ thể hoá và triển khai chiến lược phát triển kinh tế
xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là hệ thống các phân tích đánh giá và lựa chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu trong đời sông xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về
cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế-xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong 1 khoảng thời gian dài Thông thường, thời gian chiến lược mà các quốc gia lựa chọn là 10, 20 đến 25 năm
Bản chiến lược chính là cơ sở để thực hiện các hoạt động quản lí tiếp sau như quy hoạch, kế hoạch một cách vững vàng, đầy đủ và chính xác hơn
Do khoảng thời gian thực hiện kế hoạch ngắn hơn rất nhiều so với chiến lược phát triển kinh tế nên tính phân đoạn cụ thể hơn, chính xác hơn Mặt khác kế hoạch tuy kém năng động và nhạy bén hơn nhưng lại mềm hơn chiến lược
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội bao gồm 2 loại là kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, trong đó kế hoạch 5 năm chính là công cụ định hướng, cụ thể hóa chiến lược, tầm nhìn, còn kế hoạch hàng năm chính là công cụ triển khai các kế hoạch 5 năm cũng như tầm nhìn
- Kế hoạch là công cụ quản lý, điều tiết hoạt động kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân,
Trang 17kỳ bằng hệ thống các mục tiêu và chỉ tiêu định hướng phát triển và hệ thống chính sách cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch
Kế hoạch đóng vai trò là 1 công cụ giúp chính phủ tổ chức, quản lý tốt sự can thiệp để khắc phục các khuyết tật của thị trường Chính phủ can thiệp vào thị trường thông qua các văn bản quy phạm pháp luật mang tính định hướng nhằm vào các mục tiêu được xác định trong chiến lược phát triển: phân bổ nguồn lực khan hiếm, tổ chức quá trình can thiệp vào thị trường, huy động nguồn lực từ bên ngoài
- Kế hoạch là cơ sở để xây dựng các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội Các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội đóng vai trò là 1 công cụ triển khai kế hoạch 5 năm, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đối với những vấn đề mang tính bức xúc và đột phá của nền kinh tế Đây là 1 hình thức nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch theo đầu ra cuối cùng
Chương trình dự án là 1 công cụ triển khai vừa mang tính đặc biệt vừa mang tính nghệ thuật
Đặc biệt vì nó khác hẳn các phương pháp khác về cơ chế, chính sách, đối tượng, và phương thức tiến hành
Nghệ thuật vì để chọn lựa chính xác các vấn đề, các đối tượng tác động để
xử lý bằng các chương trình là rất khó khăn, bên cạnh đó, việc thực hiện các chỉ tiêu lồng ghép các chương trình theo xu hướng đổi mới hiện nay thực sự là 1 việc làm khó khăn
Do chương trình dự án chỉ thực hiện đối với những vấn đề mang tính bức xúc và yêu cầu đột phá nên cần có kế hoạch hướng dẫn và xác định mục tiêu
1.3.Quy trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
- Cụ thể hóa và tính toán con số chỉ tiêu,mục tiêu phát triển
- Xác định cái giá phải trả cho mục tiêu đặt ra của thời kỳ kế hoạch Đây là việc xác định nhu cầu về các yếu tố nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các mục
Trang 18tiêu như : nhu cầu về vốn,nhu cầu lao động,tahy đổi các yếu tố về công nghệ - kỹ thuật,nguồn tài nguyên
- Đo lường các yếu tố nguồn lực hiện có trong thời kỳ kế hoạch như nguồn tích lũy,nguồn thu từ ngân sách,nguồn huy động vốn từ dân cư… các nguồn lực vật chất cụ thẻ kết hợp với những giới hạn về trình độ, thể chế,cơ chế hnahf chính,tổ chức sẽ là những ràng buộc tác động đến khả năng đạt được những mục tiêu kinh tế
xã hội đạt ra
- Cân đối các yếu tố nguồn lực chủ yếu trong thời kỳ kế hoạch ,thực chất đây là việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cần có phản ánh thực trạng cân đối giữa mục tiêu với các yếu tố nguồn lực Trong đó,điều quan trọng là chỉ ra các mất cân đối và hướng giải quyết các mất cân đối nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra
1.3.2 Thực hiện kế hoạch
Trong bước này,vấn đề quan trọng trước hết là phải đưa ra được các chính sách,cơ chế,chính sách khuyến khích hay rang buộc để tạo ra môi trường vĩ mô thích hợp cho các ngành,các cấp ,các đơn vị kinh tế,các doanh nhân có cơ hội phát huy nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra Mặt khác các nhà tổ chức cần phải đặt ra các kiến nghị,giải pháp cần thay đổi trong thể chế,cơ chế hoàn thiện các
tổ chức kinh tế,bộ máy quản lý có liên quan để xóa bỏ các trở ngại trong quá trình vận hành Toàn bộ các phương tiện về chính sách,thể chế, công cụ này cần đặc biệt hướng vào việc khai thác,huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu kế hoạch
1.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Cần phải xác định các dạng thức hoạt động triển khai công tác kế hoạch,theo dõi tổ chức quá trình đánh giá và thực hiện kế hoạch.Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phải dựa trên các mục tiêu,các chỉ tiêu đã đề ra,với các mục tiêu chỉ tiêu ấy kế hoạch đã hoàn thành,chưa hoàn thành hay vượt mức đề ra.Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế -xã hội đảm bảo các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp theo ví dụ các như các mục tiêu đinh hướng gắn kiền nhằm ổn định sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế như :
- Tăng trưởng kinh tế nhanh;
- Tăng thu nhập bình quân đầu ngươi;
Trang 19- ổn đinh mức giá cả;
- Giảm thiểu đối nghèo và bất công trong thu nhập
…
1.3.4 Điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết
Để xử lý những bất cập trong quy trình kế hoạch hóa cần lưu ý các vấn đè cơ bản:
- Phải khẳng định quá trình kế hoạch hóa là vô cùng quan trọng và các nhà lãnh đạo chính trị tất yếu có một mối quan hệ áp đặt nhất định đối với quá trình kinh
tế Điều đó đòi hỏi các nhà kế hoạch phải có tác động tích cực nhất bằng cách lồng ghép những cân nhắc kinh tế một cách kiên quyết vào trong các quyết định chính trị,lượng hóa các yếu tố mà các nhà kế hoạch có thể tính toán được đẻ chứng minh tính chất đúng đắn của các vấn đề kinh tế
- Tăng cường cho các nhà lãnh đạo chính trị các kiến thức về kinh té học nói chung và lĩnh vực kinh tế của riêng họ Điều đó sẽ giúp các nhà lãnh đạo chính trị đưa ra các quyết định có căn cứ hơn, có hiệu quả hơn và đây cũng chính là mục tiêu cuối cùng của kế hoạch hóa phát triển
- Trong nghững trường hợp cụ thể có thể thay đổi một cách linh hoạt để giải quyết tình trạng bế tắc Các nhà kế hoạch có thể bắt đầu bằng việc hình thành các mục tiêu và thứ tự ưu tiên rồi soạn thảo ra các kế hoạch lựa chọn Việc đó giúp các nhà chính trị có căn cứ trong việc đánh giá mối quan hệ qua lại giữa các mục tiêu khác nhau
1.4 Công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
1.4.1 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội kỳ trước
Đây là phần đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bằng cách so sánh các chỉ tiêu đã đạt được với những chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, bên cạnh đó còn chỉ ra những khó khăn thách thức còn tồn tại, và phải xác định được nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đã nêu
Trong phần những kết quả đạt được cần đánh giá được 4 mặt:
- Thứ nhất: Về phát triển kinh tế xã hội
Chia làm 4 mục chính: sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ và tổng vốn đầu tư toàn xã hội
+ Sản xuất nông nghiệp:
Trang 20So sánh kết quả sản xuất các vụ lúa, tình hình triển khai các chương trình quốc gia: xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha
Diện tích rừng: khai thác, trồng mới, chăm sóc…
Công tác thuỷ lợi…
+ Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Đánh giá chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Đánh giá, rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn,quy hoạch điện lưới, các dự án cụm công nghiệp, khu
đô thị
Đánh giá cơ cấu chuển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp…
+ Các ngành dịch vụ
Đánh giá kết quả thương mại, tổng giá trị hàng hoá, xuất nhập khẩu
Đánh giá kết quả du lịch: xúc tiển quảng bá, lượng du khách, các điểm du lịch chủ yếu
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành giao thông vận tải về: mạng lưới tuyến đường, đầu tư, nâng cấp sửa chữa…
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành Bưu điện: mạng lưới, hệ thống liên lạc,diện phủ sóng, điểm dịch vụ, bưu điện văn hoá xã…
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành Điện lực: nâng cấp, đầu tư mạng lưới điện, chất lượng cũng như công tác quản lý
Đánh giá khả năng tài chính tỉnh: các khoản thu, chi,tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách
+ Tổng mức đầu tư toàn xã hội
- Thứ 2: về văn hoá xã hội
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giáo dục: phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, chất lượng giáo dục và đội ngũ giáo viên
Đánh giá sự nghiệp văn hoá thông tín, báo chí, phát thanh truyền hình
Đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng và chuyên nghiệp
Đánh giá công tác lao động, giải quyết việc làm, giải quyết các chính sách xã hội được quan tâm
Trang 21hiểm y tế xã hội, bảo hiểm y tế, nhân thọ
-Thứ 3: về an ninh quốc phòng
-Thứ 4: về công tác xây dựng chính quyền
Cuối cùng rút ra nguyên nhân đạt được kết quả
Trong phần những tồn tại và hạn chế cần nêu ra những nguyên nhân, hạn chế
về kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, tổng vốn đầu tư xã hội cũng như về văn hoá xã hôi, an ninh quốc phòng và công tác xây dựng chính quyền
1.4.2 Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thời kỳ kế hoạch
Sau khi đánh giá tình hình thực hiện kết quả kế hoạch thời kỳ trước, dựa vào khả năng địa phương và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng mục tiêu tổng quát và chi tiết về các lĩnh vực: kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội, công tác xây dựng chính quyền
Bên cạnh đó còn phải nêu được giải pháp để hoàn thành kế hoạch đó từ đó xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị
Thực tế báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được lập dựa trên các chỉ tiêu và khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào trung tuần tháng 7 Do vậy, việc đánh giá, lập báo cáo kết quả thực hiện là đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối của năm ngoái
Biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm :
BM-TH-01 : Các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã hội môi trường
BM-TH-02 : Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
BM-TH-03 : Các chỉ tiêu về xã hội và xóa đói giảm nghèo
BM-TH-04 : Huy động vốn đầu tư toàn xã hội
BM-TH-05 : Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
BM-TH-06 : Danh mục các dự án đầu tư do địa phương quản lý
Trang 22CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ THÁI HÕA
2.1 Tổng quan về thị xã Thái Hòa
Thị xã Thái Hòa được thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn mới theo Nghị định số 164/2008/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ Công bố thành lập vào tháng 5/2008.Việc hình thành và xây dựng thị xã Thái Hòa là nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng của cả khu vực Tây Bắc Nghệ An
Là một thị xã trẻ của vùng Tây Bắc Nghệ An nằm trên quốc lộ 48 với vị trí địa lý phía đông giáp hai huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn; Phía tây giáp huyện Nghĩa Đàn; Phía nam giáp huyện nghĩa Đàn; Phía bắc giáp huyện Nghĩa Đàn
Thị xã Thái Hòa có 10 đơn vị hành chính gồm 4 phường: Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long Sơn và 6 xã Nghĩa Tiến, Tây Hiếu, Nghĩa Hòa, Nghĩa
Mỹ, Đông Hiếu và Nghĩa Thuận; dân số 66.000 nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi là 38.742 người, trong đó tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị chiếm 65%, số người dân tộc thiểu số là 4.310 người – chiếm 10,3% (1.619 hộ nghèo/15.653 hộ);
Thị xã Thái Hòa được thành lập bao gồm những đơn vị nằm trong tốp đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội so với 24 xã còn lại của huyện Nghĩa Đàn sẽ là hạt nhân phát triển của cả khu vực Tây Bắc Nghệ An trên nhiều lĩnh vực, góp phần cùng với các địa phương khác của tỉnh Nghệ An từng bước nâng cao đời sống KTXH-ANQP của nhân dân
Cơ cấu kinh tế của thị xã Thái Hòa là Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Nghề, Thương mại – Dịch vụ, sản xuất Nông nghiệp; từng bước giảm dần tỷ trọng Nông nghiệp để thay vào đó là các hoạt động khuyến nông và dịch vụ giống cây trồng – vật nuôi; chú trọng đến việc hình thành và quy hoạch vùng trồng rau sạch, hoa – cây cảnh gắn với thị trường và hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ Đẩy mạnh việc
áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên tất cả các lĩnh vực, quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường sinh thái
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của giai đoạn 2008-2015 đạt 17,5%;
Trang 23- Nông – Lâm – Thủy sản: 22%
- CN-TTCN-XDCB: 35%
- TM-DV: 43%
Trong đó cơ cấu kinh tế khu vực nội thị:
- Nông – Lâm – Thủy sản: 19%
-CN-TTCN-XDCB: 36,8%
- TM-DV: 44,2%
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 ổn định ở mức 0,70%; Phấn đấu đến năm 2015, khu vực nội thị có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 87%; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới đến 2015 ổn định ở mức 3%; Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 95%, gia đình thể thao đạt 30%
Thị xã Thái Hòa có địa hình nằm chủ yếu dọc theo trục giao thông chính (Quốc lộ 48, đường trục trung tâm đô thị, đường Hồ Chí Minh), đây là điều kiện thuận lợi để định hướng phát triển KT-XH, phát triển hạ tầng kỹ thuật và chỉnh trang đô thị, trong tương lai sẽ trở thành một đô thị đẹp và phát triển của vùng Tây Bắc Nghệ An Mật độ dân cư ở mức trung bình, đất xây dựng chủ yếu chuyển đổi từ đất nông nghiệp nên chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng không lớn Tuy nhiên, xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, thu nhập bình quân đầu người chưa cao và không đều giữa các khu vực; kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh
Phát huy vị trí địa lý và lợi thế so sánh, khai thác tốt tiềm năng sẵn có của thị
xã để đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH Huy động tối đa nội lực, khai thác tốt các nguồn lực từ bên ngoài để đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, từng bước xây dựng thị xã thành trung tâm CT-KT-VHXH của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ
An góp phần tác động tích cực đến sự phát triên của huyện Nghĩa Đàn mới cũng như các địa phương khác trong vùng Tây Bắc Nghệ An
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Thị xã Thái Hoà nằm ở vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An và trên toạ độ: Từ
19o13' - 19o33' vĩ độ Bắc và 105o18' - 105o35' kinh độ Đông; cách thành phố Vinh
85 km về phía Tây Là thị xã cửa ngõ của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An, trung tâm
Trang 24- Phía Bắc, phía Nam và phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn;
- Phía Đông giáp 2 huyện Quỳnh Lưu và Nghĩa Đàn
2.1.1.2 Thời tiết - khí hậu
Với vị trí địa lý như trên nên Thị xã Thái Hoà là một thị xã miền núi chịu ảnh hưởng khí hậu đặc trưng của vùng núi phía Tây, nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao từ 23 - 25oC và có sự chênh lệch nhiệt độ cũng như độ ẩm không khí khá lớn giữa các mùa đặc biệt là mùa đông và mùa hè; vào khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm Thái Hoà chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam làm cho thời tiết khô nóng và hạn hán
2.1.2 Tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội thị xã Thái Hoà đến năm 2015
2.1.2.1 Đất đai
- Tổng diện tích đất tự nhiên là 13.518,78 ha chiếm 0,82% diện tích tự nhiên tỉnh Nghệ An; trong đó diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 là 9.984,5 ha, diện tích đất phi nông nghiệp 3.240,9 ha, diện tích đất chưa sử dụng 293,4 ha
- Địa hình lãnh thổ phân bố chủ yếu là đồi núi thoải chiếm khoảng 60% tổng diện tích, đồng bằng thung lũng chiếm khoảng 30%, đồi núi cao chiếm khoảng 10% Do kiến tạo của địa chất cho nên Thái Hoà có những vùng đất tương đối bằng phẳng, quy mô diện tích lớn và tương đối thuận lợi để phát triển Nông nghiệp
- Thổ nhưỡng: địa bàn Thái Hoà có 14 loại đất chính thuộc hai nhóm Thuỷ thành và Địa thành; hai nhóm đất này có ưu điểm là rất hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: cà phê, cao su, cam, bưởi, mía, quýt, dứa, dưa hấu
2.1.2.2 Tài nguyên nước
Chủ yếu là nguồn nước mặt - hệ thống sông suối; nguồn nước ngầm không đáng kể Có dòng sông lớn chảy qua là sông Hiếu cùng với các chi lưu lớn nhỏ chảy qua địa bàn Nhìn chung khả năng đáp ứng nước sinh hoạt từ nguồn nước ngầm còn hạn chế, về mùa hạn hán tình trạng thiếu nước xảy ra khá phổ biến trên toàn địa bàn Tuy nhiên, với hệ thống sông suối phân bố khá đồng đều chảy qua địa bàn và một loạt các hồ nước lớn như Khe Thung, Khe Lằng đang được đầu tư nâng cấp
sẽ từng bước đem lại hiệu quả kinh tế cao trong việc phục vụ nước tưới tiêu sản
Trang 252.1.2.3 Tài nguyên khoáng sản
- Đá bọt bazan có trữ lượng khá lớn, phân bổ tập trung ở các xã Nghĩa Mỹ và Đông Hiếu
- Đá vôi và đá hoa cương phân bố tập trung chủ yếu ở xã Nghĩa Tiến
- Đất Sét sản xuất gạch ngói: trữ lượng khá lớn, phân bố tập trung chủ yếu ở các phường, xã: Long Sơn, Nghĩa Hoà, Quang Tiến, Nghĩa Thuận và Nghĩa Tiến
- Cát, sỏi xây dựng và vàng sa khoáng: Phân bố tập trung ở các xã, phường
có Sông Hiếu chảy qua như Hoà Hiếu, Quang Phong, Quang Tiến, Nghĩa Hoà, Long Sơn
- xã hội và trung chuyển, giao lưu, thông thương hàng hoá giữa các vùng, miền của tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hoá
2.1.2.6 Nguồn nhân lực
2.1.2.6.1 Thực trạng phát triển Dân số, Lao động
Tổng dân số toàn thị xã Thái Hoà hiện nay là 67.239 người Dân số năm
2010 ước đạt 68.994 người Số người dân tộc thiểu số 5.751 người chiếm tỷ lệ 8,5%
so với tổng dân số Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động năm 2010
là 32.667 người; tỷ lệ lao động được đào tạo nghề năm 2010 (bao gồm cả ngắn hạn
và dài hạn) chiếm 53.8% so với tổng lao động; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
chiếm 35% so với tổng lao động toàn thị xã
Trang 262.1.2.6.2 Dự báo dân số, lao động và nguồn nhân lực đến 2015
Trong thời kỳ 2008-2015, dự kiến nhịp độ phát triển dân số bình quân hàng năm của thị xã Thái Hoà là 1,14% Như vậy, dân số ước tính qua các thời kỳ như sau:
- Đến năm 2015: ước tính khoảng 72.584 người
Cơ cấu dân số trong thời gian tới có đặc điểm chính: đến năm 2010 tỷ lệ dân
cư khu vực nội thị chiếm hơn 44% so với tổng dân số, dự kiến sẽ tăng nhanh lên trên 50% đến năm 2015; cơ cấu dân số theo giới tính trong thời kỳ 2008 - 2015 ổn định, thay đổi không đáng kể; cơ cấu dân số theo độ tuổi sẽ thay đổi theo hướng tỷ
lệ dân số nhóm dưới 15 tuổi giảm dần, trong khi tỷ lệ nhóm dân số từ 15 - 60 tuổi tăng lên
Với đặc điểm dân số như trên, năm 2010 số người trong độ tuổi lao động của thị xã Thái Hoà là 32.667 người và năm 2015 là 35.188 người Nguồn lao động này
đủ đáp ứng yêu cầu phát triển của thị xã cho cả giai đoạn Cùng với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân cũng sẽ thay đổi Tuy nhiên do chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn nhiều cho nên trong thời gian tới Thái Hoà sẽ thiếu lực lượng lao động trình độ cao
2.2 Tổng quan về phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
Thực hiện theo quyết định số 1729/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thành lập các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân thị xã Thái Hòa Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã được thành lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.2.1 Chức năng
Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư, đăng kí kinh doanh, tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị trấn, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật
Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, đăng kí kinh doanh, tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị trấn, kinh tế, kinh tế tập thể, kinh tế tư
Trang 27nhân của phòng Tài chính – Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn
Phòng Tài chính – Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và cộng tác của Ủy ban nhân dân thị, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính và lĩnh vực kế hoạch của Sở Kế hoạch đầu tư
Chức năng kế hoạch do phó phòng kế hoạch chịu trách nhiệm Chức năng này của Phòng Tài chính – Kế hoạch gồm 2 loại là: kế hoạch kinh tế xã hội và kinh
tế đầu tư
2.2.1.1 Kế hoạch kinh tế - xã hội bao gồm các chương trình như sau:
- Kế hoạch sản xuất nông nghiệp: Đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch về sản xuất nông nghiệp như các chỉ tiêu kế hoạch về sản xuất cây màu lương thực, chỉ tiêu kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch nuôi trồng thủy sản một cách hợp lý theo sự chỉ đạo của UBND và HĐND thị xã
- Kế hoạch sản xuất lâm nghiệp: xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về gieo trồng, diện tích rừng trên địa bàn thị xã theo chỉ đạo của UBND và HĐND thị xã
- Kế hoạch cấp giấy chứng nhận sử dụng đất: Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về tổng diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, các loại đất được cấp giấy chứng nhận trên địa bàn thị xã theo chỉ đạo của UBND và HĐND thị
- Kế hoạch sản xuất tiểu thủ công nghiệp: xây dựng các chỉ tiêu về công nghiệp, khai thác khoáng sản, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ dùng thủ công trên địa bàn thị xã theo chỉ đạo của HĐND và UBND thị xã
- Ngoài ra phòng Tài chính - Kế hoạch dưới sự hướng dẫn của HĐND và UBND thị xã còn xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về các vấn đề xã hội như: kế hoạch sự nghiệp văn hoá thể thao, truyền thanh; kế hoạch xây dựng làng văn hóa và hộ gia đình văn hóa; kế hoạch sự nghiệp y tế; kế hoạch chuẩn quốc gia
về y tế; kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo; kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia hàng năm; kế hoạch dân số và lao động… và một số chỉ tiêu xã hội khác
2.2.1.2 Kế hoạch đầu tư
- Trước tiên có thể kể đến là các kế hoạch đầu tư cho chương trình giải quyết việc làm Đây là kế hoạch sử dụng ngân sách của tỉnh nhằm tăng việc làm, giảm số
Trang 28người thất nghiệp trên địa bàn thị xã thông qua việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư của Nhà nước
- Kế hoạch đầu tư cho sự nghiệp giao thông: Đây là loại kế hoạch đầu tư nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho thị xã Sử dụng vốn đầu tư để xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông phục vụ cho hoạt động kinh tế trên địa bàn thị xã như rải nhựa các con đường liên xã, cứng hóa hệ thống giao thông nông thôn…
- Kế hoạch đầu tư cho các công trình thuỷ lợi nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Tu bổ và kiên cố hóa các công trình thủy lợi lớn nhỏ, các bờ vùng xung yếu trên địa bàn thị xã, phục vụ cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp
Ngoài chức năng tài chính, phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Thái Hòa Kế còn có chức năng rất quan trọng là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các mục tiêu phát triển hợp lý nhất cho toàn thị xã, nhằm đưa thị xã phát triển một cách toàn diện và bền vững nhất, đúng theo định hướng và chỉ đạo của thị xã, của tỉnh cũng như của Nhà nước
2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
2.2.2.1 Công tác Tài chính Ngân sách Nhà nước:
- Trình UBND thị xã ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thực hiện nhiệm quản lý của phòng
- Tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc thị xã, UBND các xã xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình UBND thị xã dự toán ngân sách thị theo hướng dân của Sở Tài chính
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với các khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp thị và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã phương
án phân bổ ngân sách thị xã trình UBND thị; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình UBND thị; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định
Trang 29- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế
độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước thuộc cấp thị
- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật
- Thẩm tra quyết toán ngân các dự án đầu tư do thị xã quản lý; thẩm định, quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã, lập quyết toán thu, chi ngân sách thị; tổng hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị và quyết toán thu, chi ngân sách cấp thị xã báo cáo UBND thị để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch UBND thị xã phê duyệt quyết toán đối với
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thị Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB thuộc ngân sách huyện quản lý
- Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp thị xã quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính Thẩm định, trình UBND thị quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước
- Quản lý giá theo quy định của UBND cấp tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức; cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn thị xã
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp
- Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản dược giao theo quy định của pháp luật và phân công của UBND thị xã
Trang 30- Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của UBND thị xã và theo quy định của pháp luật
2.2.2.2 Công tác Kế hoạch – Đầu tư:
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ nội vụ về việc hướng dẫn về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
1 Trình UBND thị xã:
a, Dự thảo các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của thị xã;
Đề án chương trình phát triển kinh tế- xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư trên địa bàn thị xã;
b, Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của UBND thị xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn;
2 Trình UBND thị xã các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thầm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thị xã; thẩm định và chịu trách nhiệm về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thị xã
3 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn
4 Cung cấp thông tin xúc tiến đầu tư; phối hợp với các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn thị xã; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kế hoạch & Đầu tư cấp xã
5 Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn thị xã; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền
Trang 316 Về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân:
a, Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể
và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b, Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã;
c, Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các
Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Kế hoạch & Đầu tư
7 Tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND thị xã và Sở Kế hoạch & Đầu tư định kỳ tháng, quý, năm
8 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao
9 Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của UBND thị xã
10 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Pháp luật
11 Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND thị xã và theo quy định của pháp luật
2.2.2.3 Tổ chức và biên chế
Phòng Tài chính – Kế hoạch có Trưởng phòng và không quá 3 Phó trưởng phòng
- Trưởng phòng là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thị xã và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng
- Các Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước Pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm các hoạt động của phòng
- Trong số các lãnh đạo phòng ( Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng ) phải có ít nhất một người được phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính
Trang 32- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do chủ tich
Ủy ban nhân dân thị xã quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Việc điều chỉnh, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế dộ chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó trưởng phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật
Biên chế hành chính của phòng Tài chính – Kế hoạch do chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã quyết định trong tổng số biên chế hành chính của thị xã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
Sơ đồ 1: Cơ cấu nhân sự phòng TCKH thị xã Thái Hòa
Từ sơ đồ trên ta có thể thấy:
Phòng Tài chính – Kế hoạch - Uỷ ban nhân dân thị xã Thái Hòa có 1 Trưởng phòng, 2 Phó phòng và 3 nhân viên
Phân công nhiệm vụ cụ thể của phòng Tài chính - Kế hoạch:
Trang 33Ngoài công việc quản lý chung còn phụ trách công tác tổ chức, nguồn ngân sách, kế hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước, và kế hoạch đầu tư XDCB, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
- Căn cứ bản đăng ký kế hoạch công tác của từng thành viên trong phòng, hàng tháng Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng, phân giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong phòng và phải có sơ, tổng kết trong các
kỳ giao ban tháng kế tiếp theo
- Theo dõi phụ trách: phường Quang Tiến
2- Phó trưởng phòng: Trần Văn Hảo
- Quản lý các khoản thu ngân sách thị xã
- Lãnh đạo, hướng dẫn các lĩnh vực ngân sách xã, phường, ngân sách sự nghiệp giáo dục
- Quản lý biên lai ấn chỉ, thu nợ xi măng
- Tham gia công tác đấu thầu các dự án trên địa bàn thị xã
- Thực hiện công tác quản lý công sản, định giá tài sản theo quy định của pháp luật
- Phối hợp với các cá nhân và các đơn vị có liên quan chỉ đạo thực hiện chương trình Nông thôn mới
- Lập các báo cáo giá vật liệu xây dựng hàng tháng, nộp về sở Xây dựng và
sở Tài chính, và phối hợp với đ/c Phan Văn Cường để lập các báo cáo về lĩnh vực
Trang 34- Theo dõi phụ trách: xã Nghĩa Thuận và xã Nghĩa Hòa
- Chuyên quản kế hoạch và đầu tư
- Lập các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hang tháng, quý, năm, và các báo cáo về XDCB…
- Theo dõi phụ trách phường Quang Phong, Xã Tây Hiếu, phường Long Sơn
- Phụ trách đăng ký kinh doanh theo phân cấp
- Chịu trách nhiệm lập và nộp các báo cáo định kỳ về giá tiêu dùng theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên
- Trực tiếp thẩm định kinh phí giải phóng mặt bằng theo sự chỉ đạo của đ/c Phó trưởng phòng, yêu cầu đảm bảo chính xác theo qui định hiện hành của nhà nước
6- Đ/c Phạm Minh Thƣ
- Kế toán ngân sách thị, tham mưu cho đồng chí trưởng phòng về ngân sách thị
- Chuyên quản các đơn vị sự nghiệp giáo dục dưới sự chỉ đạo trực tiếp của đ/c Phó trưởng phòng, nhập tạm dự toán sự nghiệp giáo dục
- Chuyên quản các đơn vị quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, y tế, và trung tâm bồi dưỡng chính trị
- Theo dõi phụ trách: phường Hòa Hiếu và xã Nghĩa Tiến
Đội ngũ cán bộ luôn đoàn kết nhất trí cao, anh em trong đơn vị thương yêu, đùm bọc nhau lúc thường cũng như lúc khó khăn Chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao Đến nay, 100% cán bộ có trình độ Đại học Ngoài việc thường
Trang 35cao phẩm chất cách mạng cho cán bộ công chức, chăm lo bồi dưỡng phát triển Đảng, nâng cao vai trò tiên phong gương mẫu của người Đảng viên, đến nay 100% thành viên trong phòng là Đảng viên Với tinh thần đoàn kết, gắn bó, tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực phấn đấu của mọi thành viên trong phòng, đơn vị luôn được đánh giá là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thị xã giao phó, được Ủy ban nhân dân thị xã và Sở Tài chính tỉnh Nghệ An trao tặng giấy khen
2.2.3.2 Cơ sở vật chất của phòng
Văn phòng làm việc của phòng được chia thành 04 phòng bao gồm 01 phòng làm việc của trưởng phòng, 02 phòng của 02 phó trưởng phòng và 01 phòng còn lại của 03 nhân viên
Đơn vị được trang bị 01 máy photo, 02 máy in, 01 tivi, mỗi người được trang
bị 01 máy vi tính cùng nhiều tài sản có giá trị khác như tủ lưu trữ hồ sơ, bàn ghế làm việc, tiếp khách…
Diện tích các phòng làm việc rộng rãi, thoáng mát, hệ thống trang thiết bị phục vụ quá trình làm việc của cán bộ, nhân viên tương đối tốt Đây chính là một trong những điều kiện giúp cán bộ nhân viên trong phòng hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được giao
2.2.3.3 Chế độ làm việc và quan hệ công tác
*Chế độ làm việc:
- Mỗi thành viên trong từng Tổ nghiệp vụ có lịch công tác tuần do lãnh đạo
bộ phận trực tiếp phê duyệt
- Lịch làm việc với cơ sở của phòng Tài chính - Kế hoạch phải được nêu cụ thể trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị Nội dung làm việc được chuẩn
bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến
Trang 36- Đối với các công việc mang tính định điểm, trưởng phòng sẽ có giấy giao việc cho các thành viên trong phòng, trên cơ sở đó để thực hiện và đánh giá hiệu quả công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên Trong quá trinh giải quyết công việc nếu đ/c nào không hoàn thành nhiệm vụ trong giấy giao việc thì Trưởng phòng sẽ chuyển công việc đó cho người khác làm Nếu quá trình thực thi nhiệm vụ được giao đ/ nào nhiều lần không hoàn thành nhiệm vụ thì Trưởng phòng sẽ xem xét bố trí công việc khác phù hợp
- Chấp hành nghiêm túc quy định chung của cơ quan UBND thị xã tại Quyết định số 01/QĐ-CQUBND ngày 19/2/2013 về việc ban hành quy định về thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm đối với cán bộ, công chức trong cơ quan HĐND & UBND thị xã
- Mọi thông tin về số liệu của phòng chỉ được cung cấp ra bên ngoài khi được sự đồng ý của trưởng phòng Nếu đồng chí nào không chấp hành sẽ chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo UBND thị xã
- Thực hiện nghiêm túc chế độ, thời gian làm việc theo quy định của nhà nước Nếu vắng mặt phải được sự đồng ý của Trưởng phòng
- Ngoài công việc chuyên môn các thành viên trong phòng còn phải thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất của UBND thị xã và của lãnh đạo phòng
2.2.3.3.2 Quan hệ công tác
Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã có các mối quan hệ công tác như sau:
a – Đối với Ủy ban nhân dân thị xã:
- Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân thị xã Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ thị và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã phụ trách khối
- Theo định kỳ, Trư
ởng Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo với Ủy ban nhân dân thị xã về nội dung, kết quả công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp chuyên môn trong quản
lý Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách của Phòng
b – Đối với các Sở ngành chuyên quản:
Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An; chịu trách nhiệm tổ
Trang 37chức thực hiện và báo cáo các mặt hoạt động chuyên môn theo yêu cầu của Giám đốc các Sở ngành có liên quan
c – Đối với các Phòng chuyên môn khác:
- Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã phối hợp với các phòng ban chuyên môn khác để thực hiện công tác trên nguyên tắc hợp tác bình đẳng
- Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc trách nhiệm chính của mình, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Trưởng các phòng ban chuyên môn khác, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã xem xét giải quyết
d – Đối với Ủy ban nhân dân 10 xã, phường:
Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã không là cơ quan cấp trên của Ủy ban nhân dân xã, phường nên về chuyên môn nghiệp vụ phòng có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường về chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương cho cán bộ của Ủy ban nhân dân xã, phường
- Thực hiện chế độ thanh kiểm tra ngành ở xã, phường khi Ủy ban nhân dân thị xã yêu cầu
- Cung cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của ngành tại địa phương
- Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện theo sự hướng dẫn của Phòng Tài chính - Kế hoạch; nếu có vấn đề nào chưa thống nhất thì báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã xem xét, giải quyết
đ – Đối với Ủy ban mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội và các đơn vị thụ hưởng ngân sách:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các chế độ, thủ tục hành chính đối với các
tổ chức trên theo thẩm quyền được phân công
- Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân thị xã giải quyết theo quy định
Toàn bộ bản Quy chế hoạt động của phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Thái Hòa đã được thảo luận và thống nhất của mọi thành viên trong phòng Quy chế có
Trang 382.3 Thực trạng công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Thái Hòa
2.3.1 Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch
- Hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Sở Tài chính
- Các nghị quyết của Thị ủy, HĐND thị xã
- Các quyết định của UBND thị xã
- Chiến lược và quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh, thị xã
- Chiến lược phát triển và quy hoạch của các ngành
- Các tài liệu khác…
2.3.1.2 Quy trình lập kế hoạch
KH phát triển KTXH của thị xã là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hóa quốc gia nên quy trình lập KH phát triển KTXH của thị xã cũng tuân theo quy trình chung của cả nước Bản KH được xây dựng theo trình tự “2 xuống-1 lên” như sau:
Trung ương giao hướng dẫn KH cho tỉnh, và tương tự, tỉnh sẽ giao lại cho thị
xã, trên cơ sở đó, thị xã lập KH trình lên tỉnh, tỉnh tổng hợp vào bản kế hoạch của mình và trình lên trung ương
Bước 1 – xuống lần 1: Hàng năm vào khoảng tháng 6-7, Bộ KHĐT tổ chức
Hội nghị hướng dẫn xây dựng KH năm sau cho các bộ, ngành và các địa phương Dựa trên cơ sở hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ, Sở KH ĐT và Sở Tài chính tham mưu cho UBND ra chỉ thị xây dựng KH phát triển KTXH và dự toán ngân sách của tỉnh Đồng thời, Sở KH ĐT soạn thảo khung hướng dẫn xây dựng KH phát triển KTXH
để gửi các ngành và các huyện, thị trong tỉnh
Trang 39của lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, huyện và lãnh đạo các phòng TCKH huyện
để cung cấp các thông tin cơ bản về tình hình phát triển KTXH 6 tháng đầu năm, dự kiến cả nước, và định hướng KH cho các năm tới các vấn đề: chuyển dịch cơ cấu, trọng tâm đầu tư, các vấn đề cấp bách cần ưu tiên cần giải quyết,…Bên cạch đó, Sở
KH ĐT cũng giao KH sơ bộ và hướng dẫn xây dựng KH phát triển KTXH cho các ngành, huyện, thị
Sau khi tiếp thu hướng dẫn của tỉnh, phòng TCKH các huyện sẽ lập KH phát triển KTXH trên cơ sở kết hợp với phòng ban chức năng để dự kiến kết quả thực hiện của năm hiện hành và xây dựng các chỉ tiêu KH phát triển KTXH cho năm
KH Đồng thời, huyện cũng làm thủ tục giao các con số “kiểm tra” xuống cho các
xã để lấy đó làm căn cứ lập KH của mình
Bước 2 – “lên lần 1”: Trong tháng 7, các xã sẽ gửi bản KH của mình lên để thị
tổng hợp cùng với KH của các ngành khác thành KH phát triển KTXH thị xã Phòng TCKH có trách nhiệm xây dựng KH phát triển KTXH của thị xã, trình UBND thị xã cho ý kiến và Thường trực HĐND thị xã thông qua trước khi gửi lên tỉnh
Ở cấp tỉnh, Sở KH ĐT sẽ tổng hợp của các huyện và các sở, ngành để xây dựng KH phát triển KTXH tỉnh Sở KH ĐT sẽ phối hợp cùng với Sở Tài chính tổng hợp và xây dựng phương án KH chung của tỉnh Sau khi báo cáo UBND tỉnh và thường vụ Tỉnh ủy để xin ý kiến góp ý chỉnh sửa, Sở KH ĐT hoàn chỉnh thành bản
KH chung cho tỉnh Cuối tháng 7, đầu tháng 8 hàng năm Sở KH ĐT và Sở Tài chính trực tiếp lên báo cáo KH của tỉnh với Bộ KH ĐT và Bộ Tài chính và đăng ký ngày để bảo vệ KH phát triển KTXH và KH ngân sách của mình với Trung ương
Bước 3 – “xuống lần 2”: Tháng 12 hàng năm, Chính phủ và Bộ KH ĐT
giao con số KH chính thức về tỉnh Trên cơ sở con số giao chính thức từ trung ương, sở KH ĐT hoàn thiện bản dự thảo KH phát triển KTXH Sau khi trình và được UBND tỉnh chỉnh sửa sẽ được trình thường vụ Tỉnh ủy xem xét và HĐND tỉnh thông qua Cuối cùng UBND tỉnh căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh giao chỉ tiêu KH phát triển KTXH chính thức xuống cho các huyện để thực hiện
Ở cấp huyện, sau khi nhận được con số giao chính thức từ tỉnh, phòng TCKH xây dựng chính thức KH phát triển KTXH và dự toán ngân sách cho các ngành, xã Cuối tháng 12, bản dự thảo sau khi được UBND huyện chỉnh sửa sẽ được trình
Trang 40Nghị quyết HĐND huyện ( Thực chất là giao số KH chính thức) xuống cho các xã
để các xã thực hiện
Khi đó, xã mới căn cứ vào các chỉ tiêu chính thức để xây dựng bản KH phát triển KTXH xã, thông qua HĐND xã, để triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo nội dung KH cho thị xã
Như vậy, ta có thể cụ thể hóa quy trình lập KH của thị xã Thái Hòa như sau:
(Xem sơ đồ trang 34)
Đặc biệt, trong quy trình trên có sự hỗ trợ của tổ chức: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tài trợ chương trình:
- Lập kế hoạch phát triển thôn, xóm
- Đánh giá nông thôn có người tham gia
Đây là điểm mới trong quy trình lập KHPT KT-XH của thị xã: nhằm đạt được một sự phát triển kinh tế xã hội toàn diện phù hợp với tình hình của từng thôn xóm thì điều phù hợp nhất là mỗi người dân địa phương nên đóng góp hiểu biết cũng như gánh một phần trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động phát triển với
sự liên kết cùng các cơ quan ban ngành của chính phủ cũng như các dự án Những kết quả khả quan có được trong quy trình lập KH phát triển KTXH của thị xã:
• Người dân địa phương phân tích tình hình thôn xóm, họ thảo luận về các vấn đề và tiềm năng về nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục và y tế, cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực khác của đời sống thôn xóm Sau đó họ tìm kiếm các giải pháp thích hợp để phát triển
• Thành quả là kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm được tất cả người dân ủng hộ và thành lập Kế hoạch hàng năm bao gồm kế hoạch hoạt động cho năm tới
và các chi tiết như thời gian bắt đầu tiến hành thực hiện các hoạt động, địa điểm và trách nhiệm của người dân và các cơ quan ban ngành Nhà nước
• Người dân tham gia vào phân tích tình hình xóm, xã, thảo luận về các vấn
đề tồn tại và họ quyết định về ưu tiên cho các giải pháp và hoạt động cho phát triển
• Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân là một phương pháp giúp người dân đánh giá tình hình thôn xóm và đi đến thống nhất những hoạt động cần thiết cho việc phát triển
Có những công cụ khác nhau cho việc phân tích lịch sử thôn xóm, kinh tế hộ gia