1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận

145 1,8K 17
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên THPT Tại Tỉnh Bình Thuận
Tác giả Đặng Thị Nhâm
Người hướng dẫn TS. Lê Xuân Hồng
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại luận văn thạc sỹ giáo dục học
Năm xuất bản 2008
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 1,14 MB

Nội dung

Thực trạng, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT, tỉnh Bình Thuận

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Thị Nhâm

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT

TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Thị Nhâm

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT

TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS LÊ XUÂN HỒNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008

Trang 3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW: Ban chấp hành trung ương

ĐNGV: Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo

Trang 4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Quy mô của trường THPT Phan Bội Châu trong 05 năm 39

( 2003-2008) Bảng 2.2 Số giáo viên hàng năm của trường THPT Phan Bội Châu 40

Bảng 2.3 Quy mô của trường THPT Hàm Thuận Nam trong 05 năm ( 2003-2008) 41

Bảng 2.4 Số giáo viên hàng năm của trường THPT Hàm Thuận Nam 41

Bảng 2.5 Quy mô của trường THPT Lương Thế Vinh trong 05 năm ( 2003-2008) 42

Bảng 2.6 Số giáo viên hàng năm của trường THPT Lương Thế Vinh 42

Bảng 2.7 Trình độ chuẩn đào tạo ( năm học 2007-2008) 44

Bảng 2.8 Giáo viên chia theo bộ môn ( năm học 2007-2008) 44

Bảng 2.9 Giáo viên chia theo độ tuổi ( năm học 2007-2008) 45

Bảng 2.10 Xếp loại tay nghề trường THPT Phan Bội Châu 47

Bảng 2.11 Xếp loại tay nghề trường THPT Hàm Thuận Nam 48

Bảng 2.12 Xếp loại tay nghề trường THPT Lương Thế Vinh 48

Bảng 2.13 Tình độ chính trị của đội ngũ quản lý THPT 49

Bảng 2.14 Trình độ ngoại ngữ , tin học của đội ngũ quản lý 50

Bảng 2.15 Đánh giá GV trường ta có đáp ứng được các tiêu chuẩn về nghiệp vụ sư phạm 54

Bảng 2.16 Đánh giá số lượng giáo viên trong trường đáp ứng đuợc yêu cầu giảng dạy ở địa phương trong thời gian từ 5 đến 10 năm tới 54

Bảng 2.17 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng tri thức về chuyên môn Cho giáo viên 55

Bảng 2.18 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên 56

Bảng 2.19 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy của giáo viên 57

Bảng 2.20 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng chuyên biệt để tiến hành các hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên 58

Bảng 2.21 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo viên 59

Bảng 2.22 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiệm của giáo viên 60

Bảng 2.23 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về phẩm chất chung của giáo viên 61

Bảng 2.24 Đánh giá cách giáo viên bồi dưỡng hiệu quả nhất 61

Bảng 2.25 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn giáo viên 62

Bảng 2.26 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi nâng cao trình độ của giáo viên 63

Trang 5

Bảng 2.27 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy

của giáo viên 64

Bảng 2.28 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng chuyên

biệt để tiến hành các hoạt động ngoài gời lên lớp của giáo viên 65

Bảng 2.29 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo viên 66

Bảng 2.30 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiệm

của giáo viên 67

Báng 2.31 Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về phẩm chất chung của

giáo viên 68 Bảng 2.32 Đánh giá giáo viên trong trường ta có đáp ứng được các tiêu

chuẩn về nghiệp vụ sư phạm 69

Bảng 2.33 Đánh giá số lượng giáo viên trong trường đáp ứng được yêu cầu

giảng dạy ở địa phương trong thời gian từ 5 đến 10 năm tới 70

Bảng 2.34 Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kiến thức về chuyên

môn của giáo viên 70

Bảng 2.35 Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của

giáo viên 71

Bảng 2.36 Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy của

giáo viên 72 Bảng 2.37 Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng chuyên biệt

để tiến hành các hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên 73

Bảng 2.38 Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo viên 74

Bảng 2.39 Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiện

của giáo viên 75

Bảng 2.40 Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về phầm chất chung

của giáo viên 76

Bảng 3.41.Theo em, cách giáo viên bồi dưỡng hiệu quả nhất 77

BIỂU Số giáo viên hàng năm của 03 trường 43

Trang 6

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Lê Xuân Hồng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận văn này

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh BìnhThuận, lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Giáo dục& Đào tạo, các Phòng Ban Sở Giáo dục & Đào tạo, Ban giám hiệu các trường: Trường THPT Hàm Thuận Nam, THPT Phan Bội Châu, THPT Lương Thế Vinh, các chuyên viên Sở Giáo dục& Đào tạo, các bạn đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện hỗ trợ vật chất, tinh thần và các điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình khoá học và nghiên cứu thành công

đề tài luận văn này

Trong thời gian làm luận văn bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn còn có những hạn chế, kính mong được sự chỉ bảo của quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn để đề tài này có ứng dụng thiết thực trong công tác quản lý của bản thân cũng như đồng nghiệp trong tỉnh Bình Thuận

Xin trân trọng cảm ơn !

Trang 7

MỞ ĐẦU

1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đã có những bước biến đổi cực kỳ nhanh chóng, với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự hình thành kinh tế tri thức, toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan không thể cưỡng lại được

Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định:

Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010 là đưa đất nước ta ra

khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại

Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (Ban hành theo QĐ số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) đã đánh giá những thành tựu

và những yếu kém của giáo dục trong thời gian qua Về đánh giá đội ngũ:

“Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh về quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo”

Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, trước những bối cảnh thời cơ và thách thức trên đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu Khoa học – Công nghệ và ứng dụng Nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp

Chính vì vậy, mục tiêu cuối cùng của giáo dục đào tạo là đào tạo ra con người trở thành nguồn nhân lực tốt nhất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp

Trang 8

hóa, hiện đại hóa đất nước Vì con người là yếu tố quyết định, nên một trong

những giải pháp trong chiến lược là: Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ

về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đây là một nội

dung phù hợp với một trong những xu thế phát triển giáo dục của thế giới, hiện nay các nước trên thế giới nói chung và các nước phát triển nói riêng rất quan tâm đội ngũ Nhà giáo

Bình Thuận là một tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Nam, có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - văn hoá xã hội Trong nhiều năm gần đây nhân dân đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học xong chương trình THPT Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI xác định giáo dục Trung học phổ thông nhằm đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực để các em

có đủ năng lực học tiếp hoặc ra đời là lực lượng lao động chính có chất lượng chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cả nước nói chung và cho Bình Thuận nói riêng

Các trường THPT tỉnh Bình Thuận được xem như các Trung tâm văn hóa của các huyện, thị, hàng năm trường chịu trách nhiệm giảng dạy cho 60% thanh niên trong độ tuổi của các huyện, thị Nhiều năm qua đã thực sự làm được nhiệm vụ nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực cho địa phương Để

đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục cần phải tìm hiểu và đánh giá khách

quan thực trạng đội ngũ giáo viên và tìm ra một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng

2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT tại tỉnh Bình Thuận đáp ứng được

yêu cầu đổi mới giáo dục Trung học phổ thông của Việt Nam

3 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

Trang 9

3.2 Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bình

Thuận

3.3 Đề ra các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh

Bình Thuận

4 ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bình Thuận

- Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục tại các trường THPT tỉnh Bình Thuận

5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên của 3 trường THPT: 1.Trường THPT Phan Bội Châu tại Thành phố Phan Thiết;

2.Trường THPT Hàm Thuận Nam tại Huyện Hàm Thuận Nam;

3.Trường THPT Lương Thế Vinh tại Huyện Hàm Thuận Nam

tỉnh Bình Thuận để đề ra những giải pháp phát triển

6 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Nếu nghiên cứu đầy đủ và khách quan thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bình Thuận thì đưa ra những giải pháp phát triển đội ngũ của nhà trường đáp ứng được yêu cầu đổi mới

7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Có nhiều phương pháp nghiên cứu, song với đề tài này có thể sử dụng theo các phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu

- Nhóm nghiên cứu thực tiễn:

+ Điều tra (dùng phiếu hỏi): Phụ huynh, học sinh, cán bộ quản lý + Phỏng vấn trực tiếp: Giáo viên

+ Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục của đội ngũ giáo viên

Trang 10

+ Phương pháp chuyên gia

+ Phương pháp xử lý số liệu: Toán thống kê phần mềm SPSS

Trang 11

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Khi nói đến giáo dục thì ta phải nghĩ ngay đến yếu tố quan trọng không

thể thiếu đó là đội ngũ giáo viên, lịch sử nghiên cứu giáo dục đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu, song tập trung nhiều nhất vào thời kỳ chúng ta xây dựng chiến lược phát triển giáo dục từ năm 1998 đến nay, nội dung của các bài viết chủ yếu xác định về vai trò của đội ngũ giáo viên, về đánh giá chất lượng đội ngũ, nguyên nhân của những yếu kém, những tồn tại cần khắc phục Một số công trình nghiên cứu về đề tài này như:

- Nguyễn Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng “ Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục” trong cuốn (phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài).[37]

- T.S Vũ Bá Thể đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn đến năm 2020 Trong

đó có những giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục phổ thông: “ Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu” “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ thông”.[14 ]

- GS.VS Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI” đã khẳng định: Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định

sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đưa ra những chuẩn quy định đào tạo giáo viên

- PGS TS Hà Thế Truyền “Đổi mới quản lý trường Trung học phổ thông” đã đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Trung học phổ thông trong đó có quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT

- Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 05/6/2003 của Bộ trưởng BGD&ĐT

Trang 12

về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hiệu trưởng trường THPT quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục THPT nhằm mục đích:

+ Nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục THPT

+ Nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo phương

án điều chỉnh phân ban ở THPT

+ Tăng cường kiến thức, hiểu và nắm vững những điểm mới trong chương trình, sách giáo khoa THPT

+ Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, bước đầu vận dụng được trong quá trình chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

- PGS TS Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Một số vấn

đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp

và kiến nghị về đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trước yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu của thế

kỷ XXI “Đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục các trường từ Mầm non đến THPT, Cao đẳng, Đại học nhằm tạo điều kiện cho cán bộ quản lý giáo dục không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận với những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong việc tổ chức quản lý, giảng dạy và học tập ở nhà trường”

- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng Trường THPT bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vũ Thị Thu Huyền

- “Biện pháp xây dựng cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 13

- “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giai đoạn 2006-2010 trường THPT tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Đình

1.2 Một số khái niệm

1.2.1 Quản lý:

1.2.1.1 Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, có nhiều cách tiếp

cận với công tác quản lý khác nhau bỡi vậy có nhiều cách đưa ra khái niệm sau đây là một số khái niệm về quản lý:

- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến

- Quản lý hay quản trị (managemetnt)

Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích tổ chức Thành quả đạt được các mục đích tổ chức thông qua lãnh đạo chính là quản lý [13]

Qua các định nghĩa và các khái niệm trên ta có thể hiểu một cách chung

nhất là: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng có chủ đích của

chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra

1.2.1.2 Chức năng quản lý

Chức năng quản lý gồm có: Hoạch định; tổ chức; điều khiển; kiểm tra

Trang 14

Hoạch định: Là quá trình ấn định những mục tiêu và định ra biện pháp

+ Hoạch định chiến lược: Là đưa ra các mục tiêu và những biện pháp lớn

có tính cơ bản để đạt mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động

+ Hoạch định tác nghiệp: Đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể

Chức năng tổ chức

Tổ chức là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó

Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức

Chức năng điều khiển

Điều khiển là chức năng chung của quản lý, là các hoạt động hướng dẫn,

đào tạo, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả cao để đạt mục tiêu tổ chức Chức năng này đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ một Thủ trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của

Trang 15

những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các phương pháp lãnh đạo, phối hợp các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức

Chức năng kiểm tra

Chức năng quản lý của công việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc

thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và kế hoạch vạch ra

Quá trình kiểm tra gồm:

+ Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra

+ Đo lường việc thực hiện

Hay QLGD là quản lý hoạt động giáo dục của ngành giáo dục trên phạm

vi cả nước, hoặc một phạm vi địa phương và hoạt động của giáo viên, nhân viên, học sinh trong mỗi trường học để mỗi trường học mỗi địa phương và cả nước đạt mục tiêu giáo dục và đào tạo người học thành những con người có nhân cách (năng lực và phẩm chất) cần thiết cho họ có thể sống hạnh phúc và cống hiến nhiều cho xã hội

- QL trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý

giáo dục Quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự

Trang 16

giác, hệ thống và có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản

lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để huy động họ cùng tác động phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục được vận hành tối

ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu đã được dự kiến

Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh

Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu trưởng trường đó đối với toàn

bộ những con người, những hoạt động những tổ chức và những phương tiện

kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục học sinh loại trường đó

1.2.3 Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên

- Giáo viên: Là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các

- Phát triển: Theo từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm

cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức

tạp” [33]

Trang 17

- Theo quan điểm này sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để tăng tiến số lượng, chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được coi là phát triển

- Phát triển nhân lực

Phát triển nhân lực là sự tăng tiến, chuyển biến, tiến bộ của các thành viên trong tổ chức để thực hiện hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra

“ Phát triển nhân lực là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức thông

qua đào tạo, bồi dưỡng các cá nhân thành viên.” [50, 9] Như vậy để nâng cao

hiệu quả hoạt động thì tổ chức phải có các chương trình, kế hoạch để phát triển nguồn nhân lực của mình thông qua đào tạo, bồi dưỡng

Hoặc “Phát triển nhân lực là quá trình của các hoạt động chuẩn bị cung

cấp nhân viên theo kịp cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi hoặc tăng tiến.” [50, 9]

Trong phát triển nhân lực cần phát triển cả số lượng để đáp ứng cơ cấu tổ chức, ngành nghề và cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng cá nhân thành viên Thật sự nâng cao trình độ cũng như thái độ nghề nghiệp để họ đáp ứng được yêu cầu tăng tiến của xã hội cũng như mục tiêu của tổ chức Nghĩa

là cần phát triển cả số lượng trí lực, thể lực và tâm lực của những người trong

tổ chức

+ Phát triển đội ngũ giáo viên THPT

Phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng đầu trong việc phát triển nhà trường Mục đích của công tác phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp Phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm cả phát triển số lượng và phát triển chất lượng đội ngũ

Ta có thể nói: Phát triển đội ngũ giáo viên là khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp tăng tiến về số lượng lẫn chất lượng và sử dụng có hiệu quả Nếu phạm vi của bồi dưỡng là những nội dung cần phải biết, phạm vi của phát triển nghề nghiệp là một nội dung nên

Trang 18

biết thì phát triển đội ngũ giáo viên bao quát tất cả những gì người giáo viên

có thể trao đổi và phát triển để đạt mục tiêu của cá nhân và nhà trường

1.2.4 Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên

- Giải pháp: Là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó

- Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên: Là phương pháp tốt nhất làm

biến đổi đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong một giai đoạn nhất định

1.3 Một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên 1.3.1 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển đội ngũ Nhà giáo

Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là “Đưa đất nước ta

ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá” “Con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt” Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò

quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết Đại hội IX của Đảng

đã chỉ ra: “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu của từng cấp học Có cơ chế, chính sách đảm bảo đủ giáo viên cho các vùng miền núi, hải đảo” Đào tạo và nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên là khâu đột phá

có ý nghĩa quyết định, góp phần triển khai thắng lợi chiến lược phát triển giáo dục mà Đại hội IX của Đảng đã đề ra [10]

Trong phần đánh gía những yếu kém trong chiến lược có nêu: Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng

Trang 19

được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

Trong các giải pháp phát triển giáo dục có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo: “ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”, đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn

và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, giáo viên phổ thông phải điều chỉnh

cơ cấu Giáo viên Trung học phổ thông có trình độ Thạc sỹ đạt 10% vào năm

2010

Mục tiêu của giáo dục

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực

cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động.[22]

1.3.2.Vị trí, nhiệm vụ của trường THPT

- Vị trí của trường trung học

Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng

- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học

Trang 20

Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

 Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ thông;

 Quản lý giáo viên cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên;

 Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản

lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

 Thực hiện phổ cập giáo dục trong cộng đồng;

 Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;

 Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước

 Tổ chức cho giáo viên, nhân viên học sinh tham gia hoạt động xã hội;

 Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;

 Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [2]

1.3.3 Vai trò, nhiệm vụ của nhà giáo

Như chúng ta đã biết đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến chất lượng giáo dục Từ xa xưa đến nay trong dân gian ai cũng thuộc câu ca dao “Muốn khôn thì phải có thầy” hay “Không thầy đố mầy làm nên” Trong suốt thời kỳ chiến tranh và công cuộc xây và bảo vệ Tổ quốc, Đảng - Nhà nước và nhân dân ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người Thầy Đảng ta có đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục; người thầy giáo là chiến sỹ trên mặt trận tư tưởng văn hoá,

đó là những người truyền thụ cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng, bồi đắp cho họ vốn kiến thức văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh

Trang 21

hoa văn hoá nhân loại, dạy cho họ có tri thức và kỹ năng lao động nghề nghiệp, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước

Bác Hồ đã nói: “Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản? Người Thầy giáo tốt - Thầy xứng đáng là người Thầy giáo – là người vẻ vang nhất

Dù tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người Thầy giáo tốt là những người anh hùng vô danh”

Bác Phạm Văn Đồng cũng nói “ Nghề dạy học là nghề cao quý vào bậc nhất trong những nghề cao quý… nghề dạy học là một nghề sáng tạo vào bậc nhất trong các nghề sáng tạo… vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo” Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh

Bên cạnh niềm vui và tự hào, chúng ta đều khó tránh khỏi nỗi lo lắng trước tình hình giáo dục còn nhiều khó khăn, yếu kém, tiêu cực khiến xã hội không yên tâm, đòi hỏi phải tìm ra giải pháp có hiệu quả để khắc phục Khi Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá VIII khẳng định giáo dục, khoa học, công nghệ phải thực sự là quốc sách hàng đầu, thì trách nhiệm của nhà giáo lại càng nặng nề hơn Do đó mỗi GV phải nhận thức rằng: Muốn giáo dục người khác, trước hết phải tự giáo dục mình; tự rèn luyện bản thân, tự bồi dưỡng trình độ, tự bảo vệ và nâng cao uy tín, xứng đáng với lòng tin và mong đợi của nhân dân và học sinh Không chỉ trong nước mà quốc tế cũng khẳng định vai trò của nhà giáo như trong báo cáo “Học tập: của cải nội sinh” của Uỷ ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI sau phần tổng quát dưới đầu đề “Giáo dục: Sự không tưởng cần thiết” của ông Giắc Đơlo, Chủ tịch Uỷ ban, đã dành hẳn 7 chương nói về thầy giáo khẳng định vai trò quyết định của người thầy giáo trong việc chuẩn bị thế

Trang 22

hệ trẻ có trách nhiệm xây dựng tương lai của nhân loại theo hướng toàn cầu hoá (“xây dựng toàn cầu”) đoàn kết hiểu biết tôn trọng lẫn nhau, sống trong hoà bình, bao dung Tất cả phụ thuộc rất nhiều vào việc đội ngũ giáo viên phải rèn luyện được ở thế hệ trẻ một trí tuệ nghiêm túc, một tình cảm sâu sắc, thông cảm lẫn nhau cùng với tính độc lập ngày càng cao Trong báo cáo này cũng khẳng định “ Mối quan hệ đầy sức mạnh giữa thầy và trò giữ vị trí trung tâm trong quá trình giảng dạy” Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên

hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất lượng.[37] Như vậy những tiêu chuẩn tối thiểu đối với một giáo viên là: Trước hết

giáo viên phải là người có nhân cách mẫu mực để làm gương cho học sinh; được đào tạo chính quy và được trang bị đầy đủ kiến thức về lý luận dạy học

và phương pháp sư phạm Thứ hai, giáo viên phải được trang bị kiến thức

tương đối tổng quát và phải có một chuyên môn sâu để có thể đánh giá được tầm quan trọng của những tri thức chuyên môn của mình và đánh giá được

nội dung các giáo trình trong bối cảnh chung Thứ ba, giáo viên phải có khả

năng hoạt động xã hội để tập hợp và tổ chức được các hoạt động cho học sinh;

có thể hình dễ gần không dị tật

1.3.4 Tiêu chuẩn giáo viên Trung học phổ thông

1.3.4.1 Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Nhận thức tư tưởng chính trị:

Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước

Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày giờ công lao động;

Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo viên; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân;

Trang 23

Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh

1.3.4.2 Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ

Tiêu chuẩn 1 Trình độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công

về giảng dạy và giáo dục học sinh

 Đạt trình độ về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Nhà giáo theo quy định cụ thể:

- Có kiến thức cơ bản đạt trình độ chuẩn được đào tạo;

- Có kiến thức cần thiết về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi

- Có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội và nhân văn

- Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế xã hội văn hoá và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác

 Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy Cụ thể là:

- Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học

- Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh

- Mức độ tiến bộ của học sinh qua từng thời kỳ và cả năm, căn cứ vào

tỷ lệ xếp loại học lực và hạnh kiểm

 Thực hiện công tác Chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác Cụ thể:

- Đảm bảo sỹ số, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh Quản lý

hồ sơ sổ sách Thực hiện việc giáo dục đạo đức học sinh, xây dựng nề nếp, rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ các học sinh cá biệt;

- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh;

- Tham gia các công tác khác được nhà trường phân công

 Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ Cụ thể là:

Trang 24

- Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên môn, như: dự giờ, thao giảng,

- Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo yêu cầu của các cấp;

- Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ [22]

Tiêu chuẩn 2 Kết quả đánh giá tiết dạy trên lớp

Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian quy định của quá trình dạy học Do đó trong mỗi giờ lên lớp hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh đều thể hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học đó là mục đích, nội dung, phương pháp phương tiện

và hình thức tổ chức dạy học

- Đánh giá một tiết dạy phải xem xét phân tích giờ dạy đó đã giải quyết được mức độ nào theo mục đích đặt ra trên cơ sở sử dụng phương pháp, phương tiện và cách tổ chức phù hợp với nội dung của giờ dạy đó Nghĩa là phải đánh giá giờ dạy của giáo viên một cách toàn diện theo yếu tố của quá trình dạy học

- Xem xét phân tích giờ dạy có phù hợp với đặc điểm của bộ môn của kiểu bài lên lớp thuộc bộ môn đó

- Đánh giá giờ dạy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về đối tượng học sinh, về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của giờ lên lớp mà giáo viên đã thực hiện

- Phân tích xem xét kết quả của giờ dạy thể hiện ở mức độ nhận thức của học sinh qua giờ đó thông qua vấn đáp trao đổi với học sinh hoặc kiểm tra trắc nghiệm từ 3-5 phút Tiêu chuẩn xem xét

Trang 25

+ Về nội dung

- Chính xác khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng, lập trường chính trị)

- Bảo đảm hệ thống, đủ nội dung, làm bật trọng tâm

- Liên hệ với thực tế (nếu có) có tính giáo dục

- Đa số học sinh hiểu bài; nắm vững trọng tâm; biết vận dụng kiến thức

1.3.5 Yêu cầu đối với sự phát triển đội ngũ

- Số lượng: Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng hợp lý về

cơ cấu (chiến lược) đó là tỷ lệ giáo viên phải đạt 2,25 GV/lớp, cân đối giữa các bộ môn không thừa và không thiếu

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng tốt nghịêp Đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa các trường Đại học sư phạm (Điều lệ) Có chứng chỉ A ngoại ngữ, nếu là giáo viên ngoại ngữ phải có chứng chỉ

B ngoại ngữ khác

Đó chỉ mới điều kiện cần nhưng chưa đủ mà người giáo viên phải giỏi

và uyên thâm về lĩnh vực chuyên môn của mình mới đủ sức thuyết phục học

Trang 26

sinh, học sinh mới say mê tìm tòi sáng tạo trong học tập, do đó ngoài kiến thức có sẵn giáo viên luôn luôn phải học, phải tìm tòi sáng tạo làm giàu kiến thức của mình

Ngoài kiến thức chuyên môn ra còn một vấn đề quan trọng là kiến thức

xã hội, pháp luật, khả năng ứng xử giao tiếp, khả năng hùng biện, Nắm vững tâm lý lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn và các hoạt động giáo dục của học sinh mà giáo viên phụ trách… những kiến thức này giúp cho người giáo viên giải quyết tốt các tình huống xẩy ra trong công tác, cũng như tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh nhất là trong quá trình làm công tác chủ nhiệm

- Thâm niên: Trong trường đội ngũ giáo viên phải cân đối vừa có các lứa

tuổi đan xen về nghề nghiệp, phải có những giáo viên thâm niên công tác có kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như các hoạt động khác có uy tín nhằm bồi dưỡng cho các thế hệ sau, tuy nhiên phải luôn tiếp nhận giáo viên trẻ vừa có tính kế thừa, vừa có lực lượng nhằm đáp ứng các hoạt động có tính năng động trong các hoạt động phong trào của nhà trường

- Năng lực sư phạm: Có khả năng truyền thụ và hướng dẫn người học

chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; biết dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính

tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội Tuy nhiên hiện nay về phương pháp phải được đào tạo và được sử dụng các kỹ thuật và công cụ dạy học vào việc truyền đạt tri thức đến học sinh hiệu quả nhất Việc đào tạo giáo viên không nên theo hướng nhồi nhét kiến thức mà phải hướng dẫn họ tự khám phá và ứng dụng tri thức vào việc dạy học sau này theo phương pháp dạy học hiện đại đó là nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề; biết cách sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học

Năng lực sư phạm của giáo viên được thể hiện ở các kỹ năng sau:

Trang 27

+ Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng:

Giáo viên phải xác định được mục đích yêu cầu, trọng tâm bài giảng, phương pháp, đồ dùng dạy học và tài liệu tham khảo phù hợp với yêu cầu và khả năng tiếp thu của học sinh

GV phải tiến hành các bước theo quy trình của một tiết học với vai trò là người cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tư duy, phân tích tổng hợp

+ GV có kỹ năng sử dụng trang thiết bị hiện đại vì hiện nay trong chiến lược phát triển giáo dục một trong những giải pháp để đạt mục tiêu đề ra đó là đầu tư cơ sở vật chất; tăng cường và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục nếu giáo viên sử dụng không hiệu quả một mặt làm lãng phí tiền của, mặt khác làm cho chất lượng tiết dạy không đạt, uy tín của giáo viên trước học sinh bị giảm sút

Tóm lại, năng lực sư phạm là một yếu tố hết sức quan trọng đối với người giáo viên nó được hình thành ở mỗi con người từ lâu và thật sự thường xuyên phải trau dồi tích luỹ và thường xuyên học tập chứ không phải dễ dàng

có được

- Khả năng tham gia các hoạt động tập thể, các hoạt động xã hội

Trang 28

Theo Điều lệ trường trung học các hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Ngoài ra nhà trường còn phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá – văn nghệ, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội,

từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh Chính vì vậy mà đòi hỏi giáo viên phải có khả năng hoạt động tập thể và tham gia các hoạt động xã hội, nếu không thì rất hạn chế trong chất lượng giáo dục Thực tế cho thấy trong nhiều năm làm công tác quản lý qua theo dõi các hoạt động ngoài giờ của giáo viên chủ nhiệm, nếu giáo viên chủ nhiệm nào hạn chế về hoạt động tập thể và các hoạt động xã hội thì lớp đó các hoạt động phong trào sẽ bị hạn chế và ngay cả học sinh sẽ thiếu linh hoạt trong việc xây dựng các phong trào, kết quả hạnh kiểm bị thấp so với các lớp có giáo viên chủ nhiệm tích cực trong các phong trào ấy

1.3.6 Nhiệm vụ của giáo viên THPT

Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bô môn, giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học

Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:

Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học

Trang 29

bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;

- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, yêu thương tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết và giúp đỡ đồng nghiệp;

- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các nhà giáo khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo pháp luật

+ Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài các nhiệm vụ quy định trên còn có những nhiệm vụ sau:

o Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;

o Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức

xã hội có liên quan trong hoạt đông giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm

o Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học,

đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;

o Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng [9.9]

Trang 30

1.3.7 Một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý giáo dục

Như chúng ta đã biết quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật

vì:

Quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc quản

lý trong các tổ chức, các quan hệ quản lý Nó tổng quát hoá các kinh nghiệm tốt thành nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản lý tương tự

Nó giải thích những hiện tượng quản lý và đề xuất những lý thuyết cùng những kỹ thuật nên áp dụng để giúp nhà quản lý hoàn thành nhiệm vụ, và qua

đó giúp các tổ chức hoàn thành mục tiêu; giúp nó cung cấp các khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về quản lý Nó còn đối tượng nghiên cứu cụ thể, có phương pháp phân tích và có lý thuyết xác suất xuất phát từ các nghiên cứu

Quản lý học là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn khác như: Toán học, thống kê xác suất, kinh tế, tâm lý học và xã hội học

Quản lý còn là một nghệ thuật bởi vì để quản lý hữu hiệu, nhà quản lý phải biết linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể Nó đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục đích Nghệ thuật này chủ yếu phải được học ngay trong thực tiễn về quản lý

* Các chức năng và các nguyên tắc quản lý trường học

+ Các chức năng quản lý trường học

- Chức năng quyết định: Đây là chức năng quan trọng xâm nhập vào tất

cả các chức năng khác và là một hoạt động sáng tạo của người Hiệu trưởng

trường học

Quy trình khoa học để chuẩn bị ra quyết định gồm các bước sau:

a Xác định mục tiêu của việc quyết định

b Phân tích tình hình hiện tại bằng các thông tin cần thiết và đầy đủ và bằng các phương pháp phân tích khoa học

Trang 31

c Xác định các phương án để giải quyết vấn đề đặt ra

d Tổ chức thảo luận về các phương án, tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia

- Chức năng kế hoạch

Một bản kế hoạch của nhà trường tốt được đánh giá theo các tiêu chí sau:

o Có sự cân đối giữa các mục tiêu và các phương tiện thực hiện, giữa nhu cầu và khả năng của nhà trường

o Có sự cân đối giữa các hoạt động giảng dạy trong lớp và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

o Chất lượng giảng dạy và giáo dục là trung tâm chú ý của kế hoạch nhà trường

o Có sự nhất quán mục tiêu giữa kế hoạch chung của nhà trường và các kế hoạch bộ phận

o Ngôn ngữ của kế hoạch được trình bày rõ ràng chính xác dưới các con số

o Kế hoạch được trình bày thành một sơ đồ nêu lên công khai ở phòng hội đồng

o Trong kế hoạch ghi rõ thời gian và tên người thực hiện mỗi nhiệm vụ của kế hoạch

Nội dung hợp lý của một bản kế hoạch nhà trường thường có các điểm chủ yếu sau:

o Mục tiêu phát triển số lượng

o Mục tiêu chất lượng giảng dạy

o Mục tiêu chất lượng giáo dục cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp

o Việc cải tiến công tác của giáo viên bộ môn

o Việc cải tiến công tác của giáo viên chủ nhiệm

Trang 32

o Việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và

tổ chức xã hội khác

o Công tác kiểm tra của nhà trường, của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng

- Chức năng tổ chức chủ yếu gồm các nhiệm vụ sau

o Xác định một cấu trúc một bộ máy hợp lý của nhà trường

o Lựa chọn và đề bạt, phân công cán bộ vào công việc, các nhiệm

vụ một cách có suy nghĩ nhằm đạt hiệu quả cao

o Xác định các cơ chế quản lý, nhằm đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra

- Chức năng chỉ huy: Còn gọi là chức năng chỉ đạo hay điều hành, điều

phối Khái niệm chỉ huy trong quản lý có những nghĩa sau đây:

o Ra các mệnh lệnh bằng giấy hoặc bằng lời dựa trên các quyền hạn đã được pháp luật quy định cho Thủ trưởng

o Hướng dẫn giúp đỡ con người thực hiện các mệnh lệnh

o Thông báo, truyền đạt các mệnh lệnh, các Nghị quyết cho cấp dưới

- Chức năng kiểm tra

Trong quản lý giáo dục, kiểm tra là để thu được các thông tin, thực chất

về tình hình thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục Vì vậy hình thức kiểm tra tốt nhất là dự giờ các giáo viên cả chính khoá và hoạt động ngoài giờ

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác kiểm tra của Hiệu trưởng:

o Nâng cao được tinh thần trách nhiệm đối với các giáo viên

o Khích lệ, biểu dương kịp thời các giáo viên có các ưu điểm

o Phát hiện và phổ biến kịp thời các các kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục tốt trong tập thể sư phạm

o Phát hiện và nhận xét các khuyết điểm để lần sau không mắc lại

Trang 33

o Giúp đỡ kịp thời cho những người được kiểm tra, ra được những quyết định kịp thời nhằm cải tiến công tác của các giáo viên và các thành viên khác trong nhà trường

- Chức năng kiểm điểm, tổng kết và phân tích sư phạm

o Việc kiểm điểm và đánh giá công tác trong từng thời gian cũng phải căn cứ vào kết quả, vào quá trình, vào mức xuất phát và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường

o Việc kiểm điểm đi kèm theo việc phân tích sư phạm sẽ giúp cho Hiệu trưởng và các thành viên của nhà trường luôn luôn nâng cao được trình

độ giảng dạy và giáo dục sau mỗi lần tổng kết

o Để giúp cho việc phân tích sư phạm được tốt, người Hiệu trưởng

và các Phó Hiệu trưởng cần có sổ nhật ký công tác trong đó các việc quan sát hàng ngày về công tác của giáo viên, về những tình huống sư phạm được ghi chép, được tích luỹ, làm cơ sở cho việc phân tích sư phạm

- Chức năng hành chính, quản trị, tài vụ

Gồm các nhiệm vụ sau đây:

o Bảo đảm tổ chức công tốt tác hàng ngày Việc ghi chép vào các

sổ sách của nhà trường, việc xây dựng và bảo quản các hồ sơ của học sinh, việc soạn thảo các công văn, thông báo của Hiệu trưởng

o Bảo đảm kịp thời sửa chữa và bổ sung các phương tiện, các cơ sở vật chất của nhà trường làm cho nhà trường luôn luôn có trật tự và có dáng bên ngoài hoàn chỉnh

o Bảo đảm việc sử dụng thu chi tài chính: thu và chi, dự toán và quyết toán

o Bảo đảm việc thực hiện đúng các chế độ lao động và nghỉ ngơi cho giáo viên và cán bộ công nhân viên theo đúng các quy định của Nhà nước

Trang 34

o Bảo đảm chế độ thỉnh thị và báo cáo định kỳ với cơ quan cấp trên của trường

o Bảo đảm chế độ hội họp thường kỳ với các đại diện của Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản nhằm thống nhất các mục tiêu và phối hợp các hoạt động

1.3.8 Một số vần đề quản lý đội ngũ giáo viên

Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở các trường

THPT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống có nghĩa là phát triển đội ngũ giáo viên phải phù hợp mục tiêu chung mà chiến lược đã đề ra, đồng thời phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương

- Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán: Các giải pháp đưa ra phải có cơ sở

từ số liệu điều tra cơ bản, phân tích thực trạng, nhu cầu đội ngũ về số lượng,

cơ cấu, chất lượng

- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với tình hình của địa phương

- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: Các giải pháp đề ra phải bảo đảm với điều kiện kinh tế địa phương, để có khả năng thực hiện trên cơ sở khai thác tận dụng được các nguồn lực của nhà nước, của các ngành, các cấp của nhân dân một cách tối ưu

Công tác tuyển dụng giáo viên:

Việc tuyển chọn GV có trình độ đào tạo chuẩn để bổ sung vào đội ngũ giáo viên của trường là một công tác quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển ĐNGV theo hướng đảm bảo cho việc tăng nhanh về số lượng, cơ cấu hợp lý và chất lượng cao Với tầm quan trọng của công tác tuyển dụng như vậy nên yêu cầu công tác tuyển dụng cần phải thực hiện tốt các nội dung sau: + Việc tuyển dụng phải tuân thủ một cách chặt chẽ nghiêm túc từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra đánh giá

Trang 35

+ Tham mưu với Sở Giáo dục & Đào tạo xây dựng kế hoạch mang tính chiến lược nhằm tuyển chọn được một đội ngũ giáo viên vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa đảm bảo định hướng phát triển lâu dài của GD&ĐT

+ Hàng năm đội ngũ giáo viên được tuyển chọn phải nằm trong kế hoạch

và chỉ tiêu biên chế GV phải có tâm huyết với ngành

+ Cần có chính sách đãi ngộ thu hút giáo viên giỏi, sinh viên tốt nghiệp Đại học sư phạm đạt loại khá trở lên

Công tác bồi dưỡng giáo viên

Công tác bồi dưỡng giáo viên là việc làm thường xuyên đối với cán bộ

quản lý trường học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị cũng như việc nâng cao nhận thức Các nội dung, hình thức bồi dưỡng là:

 Bồi dưỡng thường xuyên

- Bồi dưỡng thường xuyên về chính trị tư tưởng, giúp cho ĐNGV nắm vững đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước

về các lĩnh vực, đặc biệt là về giáo dục đào tạo

- Bồi dưỡng thường xuyên về trình độ chuyên môn

Cần phải tạo điều kiện cho CBGV tham gia học tập đầy đủ các chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của ngành, ngoài ra giáo viên phải có

ý thức tự học tự bồi dưỡng thông qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, dự giờ, thao giảng, trao đổi với đồng nghiệp thông qua sinh hoạt tổ, nhóm,…

 Tổ chức các hội thảo chuyên đề

- Giới thiệu chuyên đề mới và khó, nhằm bổ sung cập nhật kiến thức cho giáo viên

- Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy

- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những tiêu chí đánh giá tay nghề của giáo viên hàng năm Có tác dụng thúc đẩy sự vươn lên tìm tòi sáng tạo trong chuyên môn (cách trình bày, cách khai thác nội dung, cách

Trang 36

kiểm tra đánh giá…), để nâng cao chất lượng giờ giảng trên lớp,…nhiều trường đã tổ chức tốt các Hội nghị đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức soạn giáo án mẫu và dạy thử nghiệm để cùng trao đổi rút kinh nghiệm

- Dạy bồi dưỡng học sinh giỏi

Đây là biện pháp góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ cho đội ngũ GV và cũng là để thực hiện đúng với yêu cầu của chiến lược phát hiện và bồi dưỡng nhân tài của Đảng để có thể thực hiện việc đi trước, đón đầu về khoa học kỹ thuật, nhanh chóng tiến kịp với các nước phát triển

 Công tác đào tạo trên chuẩn đội ngũ giáo viên

- Trường phải xây dựng kế hoạch đào tạo sau Đại học, sau đó hàng năm

cử giáo viên tham gia dự thi tuyển và đi học nhằm nâng cao trình độ đội ngũ

và chính lực lượng này làm nòng cốt chuyên môn cho các trường

Hiệu trưởng phải thực sự quan tâm tạo điều kiện để những giáo viên có điều kiện tham gia học tập

Quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT

Quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy

- Hướng dẫn GV quy trình xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, biện pháp để đạt mục tiêu

- Người quản lý phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hướng tới mục tiêu (quản lý mục tiêu)

Quản lý việc thực hiện chương trình

Thông qua chương trình khung của Bộ, trường phải xây dựng cụ thể phù

hợp với nội dung của từng bài Quản lý thông qua dự giờ thăm lớp, thông qua kiểm tra vở ghi của học sinh, thông qua quản lý của tổ chuyên môn, thông qua kiểm tra định kỳ và đột xuất

Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp

- Quản lý việc soạn giảng thông qua kiểm tra việc soạn giáo án

Trang 37

- Quản lý việc chuẩn bị các đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học cho phù hợp từng tiết dạy và tính đặc thù từng bộ môn

Quản lý giờ lên lớp của giáo viên phải chặt chẽ đảm bảo chất lượng giờ dạy bao gồm:

- Giờ giấc ra vào lớp

- Đánh giá giờ lên lớp của giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp, đánh giá theo tiêu chuẩn giờ dạy

- Thông qua việc tiếp thu kiến thức của học sinh (kết quả kiểm tra, sự hứng thú học tập, sự chuẩn bị bài và ghi chép…)

Quản lý giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

- Xây dựng chương trình tin học hoá việc quản lý điểm trong toàn trường, nghĩa là sau khi kiểm tra và chấm trả bài cho học sinh giáo viên phải nhập các điểm thành phần vào máy theo chương trình quản lý điểm, thông qua đó bộ phận chuyên môn có thể đánh giá được chất lượng GV thông qua chất lượng học sinh (về định lượng)

- Quản lý ngân hàng đề thi, đề kiểm tra học sinh được lấy từ ngân hàng

đề nhằm đánh giá khách quan chất lượng đạt được so với mục tiêu

- Thường xuyên có đánh giá so sánh chất lượng đạt được so với mục tiêu nhằm điều chỉnh phương pháp quản lý việc dạy học của giáo viên và học sinh

Quản lý việc dự giờ và rút kinh nghiệm

Thông qua kế hoạch và chỉ tiêu dự giờ của từng giáo viên, tổ trưởng chuyên môn phân công cho giáo viên của tổ dự giờ thao giảng, dự giờ chuyên

đề, dự giờ lớp chủ nhiệm… qua đó rút kinh nghiệm về nội dung kiến thức về phương pháp truyền thụ, cách tổ chức lớp học, nắm được chất lượng học tập cũng như ý thức trong việc trau dồi rèn luyện của học sinh Qua đó giúp cho giáo viên có tích luỹ thêm kiến thức học hỏi và rút kinh nghiệm cho bản thân

về phương pháp, đồng thời có tinh thần vươn lên nhằm nâng cao chất lượng

Trang 38

trong giảng dạy Quản lý thông qua sổ dự giờ, biên bản đánh giá giờ dạy của các tổ, qua theo dõi của chuyên môn

Quản lý hồ sơ chuyên môn giáo viên

- Đầu năm học nhà trường cần quy định các loại hồ sơ của giáo viên

- Trường có kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, sau đó có đánh giá cụ thể nhằm giúp giáo viên điều chỉnh kịp thời các sai lệch nếu có Rèn cho giáo viên có ý thức tự giác tích cực trong việc thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định tránh việc chuẩn bị để đối phó với công tác kiểm tra, làm qua loa không có chất lượng

Quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên

- Trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho họ tự bồi dưỡng, thường xuyên cập nhật kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhất là đối với các môn học khoa học xã hội

Trang 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua nghiên cứu toàn bộ cơ sở lý luận trên chúng ta thấy muốn phát triển

giáo dục thì phải phát triển đội ngũ giáo viên, mặt khác mục tiêu giáo dục luôn thay đổi nhằm phục vụ sự phát triển của đất nước, do đó vai trò của người thầy giáo cũng phải thay đổi theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, chính vì vậy mục tiêu phát triển đội ngũ phải thường xuyên thay đổi

đó là mục tiêu về số lượng, mục tiêu về chất lượng

Để phát triển đội ngũ giáo viên ngoài sự nổ lực tự học của giáo viên, người quản lý còn phải tiến hành đồng thời cả hai việc đó là: Nắm bắt được mục tiêu giáo dục trong một giai đoạn nhằm đề ra những yêu cầu cụ thể; phát triển cả về số lượng và chất lượng cho đội ngũ hiện có

1 Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ

Công tác quy hoạch giúp ta nhìn trước được tương lai từ đó chủ động được trong công tác đào tạo bồi dưỡng, tham mưu cho các cấp quản lý giáo dục xây dựng được các nhu cầu và yếu tố kèm theo Người Hiệu trưởng lập được kế hoạch dự báo phát triển số học sinh của trường mình trong vòng ít nhất 5 năm tiếp theo từ đó căn cứ vào số học sinh dự báo và căn cứ vào định mức số học sinh của một lớp (theo định mức của Bộ) để tính số lớp hàng năm của một khối và của toàn trường Căn cứ số lớp và định mức biên chế để tính

số giáo viên cần thiết/bộ môn/năm Từ đó người Hiệu trưởng tham mưu cho lãnh đạo ngành để có kế hoạch đào tạo hoặc có chính sách thu hút để có đủ giáo viên về số lượng và cơ cấu hợp lý giữa các bộ môn

2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn

Bên cạnh tuyển dụng giáo viên mới hàng năm theo chuẩn quy định, yêu cầu giáo viên phải bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới về cả chuyên môn, nghiệp vụ, các kiến thức về chính trị, văn hoá xã hội…, do đó người quản lý phải đánh giá đúng năng lực, yêu cầu công tác của từng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác, yêu nghề, ổn định công tác, có hướng

Trang 40

gửi đào tạo hoặc bồi dưỡng nhằm đáp ứng được mục tiêu chung và mục tiêu riêng của từng trường Ví dụ trong ba trường mà đề tài nghiên cứu có trường THPT Hàm Thuận Nam là trường mà tỉnh đang xây dựng trường chuẩn, ít nhất đội ngũ giáo viên phải đạt giáo viên giỏi cấp trường 20% trở lên, 10% giáo viên có trình độ từ Thạc sỹ trở lên

Ngày đăng: 31/03/2013, 19:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, Nxb Giáo dục. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục. Hà Nội
Năm: 1998
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000)
Tác giả: Bộ Giáo dục & Đào tạo
Năm: 2000
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Công văn số 3040/BGD&ĐT –TCCB ngày 14/2/2006 của hướng dẫn một số điều trong “ quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Công văn số 3040/BGD&ĐT –TCCB ngày 14/2/2006 của hướng dẫn một số điều trong “ "quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2006
5. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư
6. Chính phủ (2001) Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, đã được Thủ Tướng phê duyệt theo quyết định số 201/2001/QĐ –TTg ngày 28/12/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010
7. Chính phủ (2003), Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về việc tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2003)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
9. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996),Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
10. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001),Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2001
11. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
12. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI. NXB chính trị quốc gia , Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia
Năm: 2002
13. Lê Xuân Hồng. Tập đề cương bài giảng Nguồn nhân lực, lớp cao học QLGD-K16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Xuân Hồng
14. Học viện quản lý giáo dục (2008), Tài liệu hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành giáo dục và đào tạo. Nxb Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành giáo dục và đào tạo
Tác giả: Học viện quản lý giáo dục
Nhà XB: Nxb Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2008
15. Nguyễn văn Khánh (2004), Tri thức với Đảng Đảng với tri thức trong sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước, Nxb thông tấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tri thức với Đảng Đảng với tri thức trong sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước
Tác giả: Nguyễn văn Khánh
Nhà XB: Nxb thông tấn
Năm: 2004
16. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: Nxb giáo dục
Năm: 2004
17. Trần Tuấn Lộ . Tập đề cương bài giảng Quản lý trường học lớp cao học QLGD-K16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Tuấn Lộ
18. Hoàng Lê Minh, Khoa học quản lý , Nxb Văn hóa- Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học quản lý
Nhà XB: Nxb Văn hóa- Thông tin
22. Pháp lệnh công chức .(sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh công chức .(sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2003
23. Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần (2000), Khoa học lãnh đạo hiện đại, Nxb chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học lãnh đạo hiện đại
Tác giả: Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
Năm: 2000
24. Quốc hội (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội . 25. Quốc hội (2007), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật giáo dục", Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội . 25. Quốc hội (2007), "Luật giáo dục
Tác giả: Quốc hội (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội . 25. Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội . 25. Quốc hội (2007)
Năm: 2007
27. Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Thuận, Báo cáo imic hàng năm của sở giáo dục đào tạo Bình Thuận từ năm 2003-2004 đến nay Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo imic

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.5.   Quy mô của trường THPT Lương Thế Vinh trong ba  năm (2005-2008) - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.5. Quy mô của trường THPT Lương Thế Vinh trong ba năm (2005-2008) (Trang 48)
Bảng   2.7.   Trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn (năm học 2007-2008) - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
ng 2.7. Trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn (năm học 2007-2008) (Trang 50)
Bảng 2.9.           Giáo viên chia theo độ tuổi ( Năm học 2007-2008) - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.9. Giáo viên chia theo độ tuổi ( Năm học 2007-2008) (Trang 51)
Bảng 2.14.      Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ quản lý THPT - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.14. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ quản lý THPT (Trang 56)
Bảng 2.15.  Đánh giá giáo viên trong trường ta có đáp ứng được     các  tiêu  chuẩn về nghiệp vụ sư phạm - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.15. Đánh giá giáo viên trong trường ta có đáp ứng được các tiêu chuẩn về nghiệp vụ sư phạm (Trang 60)
Bảng 2.18.     Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng nâng cao - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.18. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng nâng cao (Trang 62)
Bảng 2.25   Đánh giá sự quan tâm tới nhu cầu bồi dưỡng kiến thức - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.25 Đánh giá sự quan tâm tới nhu cầu bồi dưỡng kiến thức (Trang 68)
Bảng 2.26.   Đánh giá sự quan tâm tới nhu cầu bồi dưỡng nâng cao  trình độ của giáo viên - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.26. Đánh giá sự quan tâm tới nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên (Trang 69)
Bảng 2.29.   Đánh giá sự quan tâm tới nhu cầu rèn luyện về lối sống  của giáo  viên - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.29. Đánh giá sự quan tâm tới nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo viên (Trang 72)
Bảng 2.31. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về phẩm chất - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.31. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về phẩm chất (Trang 74)
Bảng 2.35.      Mong  đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng nâng cao  trình độ của giáo viên - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.35. Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên (Trang 77)
Bảng  2.36.          Mong  đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kỹ  năng  giảng dạy của giáo viên - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
ng 2.36. Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy của giáo viên (Trang 78)
Bảng 2.37. Mong đợi của em về nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng chuyên - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.37. Mong đợi của em về nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng chuyên (Trang 79)
Bảng 2.38. Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về lối sống của  giáo viên - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.38. Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo viên (Trang 80)
Bảng 2.39.   Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về tinh thần  trách nhiệm của giáo viên - Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.39. Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiệm của giáo viên (Trang 81)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w