Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập
Trang 1CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
GIÁO VIÊN HD : TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN SINH VIÊN TH : LÊ THỊ NGÁT
MSSV : 11018333 LỚP : CDKT13BTH
THANH HÓA, THÁNG 6 NĂM 2014
PHOTO QUANG TUẤN ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: vtvu2015@gmail.com ; Fabook: vttuan85
Trang 2có thể hoàn thành được công việc thực tập của mình một cách hoàn thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía Nhà trường,sự quan tâm giúp
đỡ từ Khoa Kinh Tế đã giúp chúng em được thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu qua thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình
Và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Lê Thị Hồng Sơn người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng như quý thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM đã giảng dạy những kiến thức nền tảng cho em trong suốt thời gian vừa qua Bài chuyên đề tốt nghiệp này là những kiến thức em học hỏi trong quá trình thưc tập tại công ty và trong quá trình học tập rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp này của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Trang 3
……….ngày … Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Trang 4NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
……….ngày … Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Trang 6DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang 7Cùng cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ trong các danh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo đảm được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh
có lãi Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản
lý nói chung và kế toán nói riêng cũng như vay trò và tính cấp thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại công ty CP Mía Đường Lam Sơn, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn” để nghiên cứu và viết bài chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh
Trang 8Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công việc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn
Trang 9định kết quả bán hàng
Bán hàng :là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xất thương mại Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Như vậy thông qua nghiệp vụ bán hàng, trị giá và giá trị cuả hàng hóa được thực hiện Xét trên góc độ kinh tế : bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất ( hàng ) sang hình thái tiền tệ ( tiền ) Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy
để mở rộng kinh doanh
Xác định kết quả bán hàng :là việc so sách giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh kinh doanh đã thu về trong kỳ Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuois năm, tùy thuộc vàotừng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
Doanh thu :là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính, tiền lãi,bản quyền, tổ chức
Trang 10Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động giao dịch
từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của daonh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay hoặc cũng có thể chưa thu được tiền( do các thõa thuận về thanh toán hàng), sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng chấp nhận
Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cáp dịch vụ tiêu thụ nội bộgiữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty…
Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu bao gồm doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và daonh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Nội dung doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu tư trái phiếu,tín phiết, chiết khấu thánh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
Cổ tức, lợi nhuận được chia
Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạnThu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
Thu nhập về hoạt động đầu tư khác
Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Chi phí tài chính: là những chi phí gồm các khoản chi phí hoặc các khoản
lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,chi phí cho vay và đi vay vốn,chi phí
Trang 11nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo lương.
Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho đóng gói thành phảm, hàng hóa,chất bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ
Chi phí đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng như các dụng cụ
đo lường, bàn ghế,máy tính cầm tay
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản thành phẩm, hàng hóa thuộc
bộ phận bán hàng như kháo hao nhà kho, nhà cửa, phương tiện vận chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như chi phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ
Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồn chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộchi phí có liên quan đến hoạt
độngquản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý hành chính, chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng văn phòngphục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí,
lệ phí, các chi phí dự phòng,
Trang 12bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
1.1.2 Đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất thương mại nói riêng có nhưng đặc điểm sau chính sau đây:
Có sự trao đổi thõa thuật giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán người mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa : người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận lại của khác hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng Số doanh thu này là cơ sở
để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Vai trò của kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh :
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cóvai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp và còn đối với toàn bộ nên kinh tế quốc dân Đối với bản thân doanhnghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhậpđể bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, năng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nên kinh tế quốc dân Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua viêc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chí phí hợp lý và sử dụng có hiệu
Trang 13thông qua doanh thu bán hàng một cách chinh xác.
Cung cấp thông tin chính xác,kịp thời,trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp
1.1.4 Các phương thức trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu thụ
Bán buôn hàng hoá :
Là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán
và phương thức thanh toán Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Trang 14Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận
từ trước giưa hai bên Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiềncủa bên mua
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba):
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
Trang 15khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:.
Hình thức bán lẻ thu tiền tại chỗ:theo phương thức này nhân viên bán hàng
sẽ trưc tiếp bán hàng và thu tiền Cuối ngày, sau khi kiểm hàng căn cứ vào lượng hàng bán ra và số tiền thu được trong ngày, đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy lập báo cáo bán hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: đây là phương thức mà nghiệp vụ bán
hàng và nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn, thu tiền, kiểm kê, lập báo cáo thu và nộp tiền về thủ quỷ Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao, kiểm số hàng còn tồn tại quầy hàng, cửa hàng, lập báo cáo bán hàng trong ngày nộp về kế toán
Hình thức bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: khách hàng có thể tự
lựa chon hàng hóa, việc thu tiền được thưc hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ vào số tiền thu được lập báo cáo thu và nộp về cho thủ quỹ Nhân viên bán hàng căn cứ lượng hàng bán ra cũng lập báo cáo bán hàng nộp về cho
kế toán
Đối với bán hàng qua đại lý :
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này
Trang 16tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này
Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, định kỳ tiến hành đối chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ xuất hóa đơn cho đại lý và thu tiền hàng sau khi trừ
đi hoa hồng cho đại lý
Bán hàng trả chậm,trả góp
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu theo giá trả ngay, khoảm lãi trả chậm đươc ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và đươc phân bổ trong thời gian trả chậm
Một số trường hợp tiêu thu khác như:
Bán hàng cho các đơn vị trưc thuộc cùng công ty hoặc tổng công ty, trao đổi hàng hóa, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán
Thanh toán ngay bằng tiền mặt
Hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng thnah toán bằng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt
Theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản
1.1.5 Điều kiện ghi nhận Doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không nắm giữa quyền quản lý hàng hóa như nghười sở hưu
Trang 171.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
1.3.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
Hóa đơn cước vận chuyển
Tài khoản sử dụng
TK 511” doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trang 18Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp tạo kho
Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp thương mại bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến cho bên mua tại địa điểm đã thoả thuận trước Khi bên bán nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ Chi phí vận chuyển nếu bên bán chịu kế toán ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu coi như bên bán chi hộ và phải thu của bên mua
Trang 19Sơ đồ 1.2: Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.3:Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp
Trang 20Sơ đồ 1.4: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ1.5:Kế toán bán lẻ hàng hóa
Trang 21Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng theo phương thứ trả góp
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Bao gồm các tài khoản sau:
TK 521: “Chiết khấu thương mại”
TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”
TK 532 : “ Giảm giá hàng bán”
1.3.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà daonh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại( đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng)
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Chính sách bán hàng của công ty
Trang 22Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521: chiết khấu thương mại
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.8: Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trang 23Sơ đồ 1.9: Kế toán hàng bán bị trả lại 1.3.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Biên bản thỏa thuận giảm (nếu có)
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532- giảm giá hàngbán
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.10: Kế toán giảm giá hàng bán
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Phương pháp tính giá xuất kho
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : theo phương pháp này thì trị
giá của hàng hóa xuất kho được tính theo trị giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ Gía trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị cuả hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
Trang 24Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): theo phương pháp này, giá trị
của hàng xuất kho được tính căn cứ theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ Gía trị của hàng tồn kho được tính căn cứ theo giá trị của lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ
Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, xác định đơn
giá bình quân của từng loại hàng hóa theo công thức :
Số lượng hàng hóa tồn
Số lượng hàng hóa nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc thời điểm
Phương pháp thực tế đích danh : theo phương pháp này, hàng hóa khi xuất
kho thuộc hàng nào thì căn cứ theo đúng giá nhập của lô hàng đó để tính giá xuất kho cho từng mặt hàng
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yế
Trang 25Sơ đồ 1.11: Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
Sơ đồ 1.12:Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp KKĐK )
Trang 26Tài khoản515- doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.13: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chứng từ sử dụng
Phiếu chi
Giấy báo nợ ngân hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635- chi phí tài chính
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trang 27Sơ đồ 1.14: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.3.5 Kế toán xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lýdoanh nghiệp
1.3.5.1 Kế toán Chi phí bán hàng
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí:
Chi phí bán hàng gồm: chi phí nhân viên, chi phí bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí cho hàng hóa bán ra trong kỳ:
-CPBH phân bổ cho số hàng còn lại cuối kỳ
Trang 28Chứng từ sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT
Phiếu thu, phiếu chi
Bảng kê thanh toán tạm ứng
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641- chi phí bán hàng
Tài khoản 641- chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411- chi phí nhân viên
Tài khoản 6412- chi phí vật liệu, bao bì
Tài khoản 6413 -chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản 6414 –chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6415- chi phí bảo hành
Tài khoản 6417 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 – chi phí bằng tiền khác
Để hoạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “ chi phí bán hàng” Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền với các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trang 29331,112,111,
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133 512
Doanh thu bán hàng nội bộ
333
Sơ đồ 1.15: Kế toán chi phí bán hàng 1.3.5.2 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường
Phiếu xuất kho vật liệu,cung cụ dụng cụ
Bảng kê thanh toán tạm ứng
Các chứng từ khác liên quan,…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2 :
Trang 30Tài khoản 6422- Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 - Thuế, phí, lệ phí
Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428 -Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.16 : Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Trang 31Sơ đồ 1.17: Kế toán thu nhập khác 1.3.6.2 Kế toán chi phí khác
Sử dụng tài khoản 811- chi phí khác
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trang 32Sơ đồ 1.18 : Kế toán chi phí khác
1.3.7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng
Tờ khai thuế tạm nộp/quyết toán thuế TNDN
Các chứng từ kế toán có liên quan khác
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821- chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trang 33Tài khoản này dùng để xác định, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho số hàng đã bán
Xác định doanh thu thuần:
Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đua đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4 phương pháp đã nêu ở trên
+
Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong –
Chi phí quản lý kinh doanh phân
bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
Trang 34Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.20 : Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Trang 35- Tên tiếng anh: Lam Son sugar cane joint stock corporation
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn
- Tên viết tắt: LASUCO
2.1.1.2 Vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ của công ty: 300.000.000.000 VND
Ngày 28/4/ 1986 Thủ Tướng Chính Phủ ký quyết định thành lập nhà máy
Trang 36Ngày 2/11/1986, hoàn thành xây dựng nhà máy đi vào sản xuất vụ đầu tiên.
Ngày 8/11/1994 Bộ Nông Nghiệp và PTNT ký quyết định số 14 TCCBđổi tên nhà máy đường Lam Sơn thành công ty đường Lam Sơn
Ngày 6/12/1999, Thủ Tướng CP ký quyết định số 1133/QĐ-TTg chuyển Công ty đường Lam Sơn thành Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu số 056637 do sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hóa cấp ngày 23/12/1999, đăn ký thay đổi lần 5 ngày 21/6/2007
2.1.1.4 Ngành nghề kinh doanh
Công nghiệp đường,cồn,điện, nước uống có cồn và không có cồn
Chế biến các sản phẩm sau đường nông lâm sản,thức ăn gia súc
Dịch vụ vận tải, cơ khí, cung ứng vật tư nguyên liệu, sản xuất và cung ứng giống cây con,và tiêu thụ sản phẩm
Chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa bò thịt, chế biến các sản phẩm cao su, giấy bao bì carton, kinh doanh thương mại, khách sạn, ăn uống
Xuất nhập khẩu các loại thực phẩm trên và tài sản cố định, máy móc thiết bịvật tư, phụ tùng thay thế phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê
Sản xuất kinh doanh CO2( khí,lỏng,rắn)
Nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp, công nghiệp, nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt
Dịch vụ sữa chữa và gia công máy móc, thiết bị, dịch vụ làm đất ong, lâm nghiệp
Kinh doanh thương mại, du lịch, khách sạn, ăn uống
2.1.1.5 Các sản phẩm chính của công ty
Các sản phẩm của công ty cổ phần mía đường Lam Sơn đều được sản xuất trên dây truyền hiện đại,công nghệ mới nhất đảm bảo chất lượng và giá cả cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh chínhcủa công ty là sản xuất đường bao gồm đường
Trang 37Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn với định hướng phát triển đến năm 2015,tầm nhìn đến 2020 : Trở thành tập đoàn kinh tế Công-Nông nghiệp, du
lich, thương mại và bất động sản Lam Sơn,” Hợp tác, phát triển bền vững, vì
cộng đồng”.
Đến nay thì công ty đã có đến 20 đơn vị thành viên:
Nhà máy đường số 1 Với công suất 2.500 tấn mía/ngày
Nhà máy đường số 2, với công suất 8.000 tấn mía /ngày
Nhà máy cồn xuất khẩu, công suất 25 triệu lí/ năm
Nhà máy nhiệt điện,công suất 12,5MW
Xí nghiệp cơ khí
Trung tâm văn hóa –thể thao Lam Sơn
Công ty cổ phần đầu tư thương mại Lam Sơn- Thanh Hóa
Công ty TNHH đầu tư,du lịch, thương mại Lam Sơn- Hà Nội
Công ty cổ phần cơ giới nông nghiệp Lam Sơn
Công ty cổ phần vận tải Lam Sơn
Công ty cổ phần phân Bón Lam Sơn
Công ty TNHH Lam Sơn- Sao Vàng
Công ty cổ phần giấy Lam Sơn
Công Ty cổ phần đầu tư phát triển Lam Sơn-Bá Thước
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Lam Sơn- Như Xuân
Công ty cổ phần phát triển Lam Sơn- Cẩm Thủy
Trang 38Xí nghiệp nguyên liệu Xuân Phú
Xí nghiệp nguyên liệu Kiên Thọ
Xínghiệp nguyên lieu Nguyệt Ấn
Với số lượng đơn vị thành viên đông như thế này thì hi vọng trong tương lai công ty cổ phần mía đường Lam Sơn sẽ tiếp tục phát triển mà mở rộng hơn nữa
2.1.2 Tình hình tổ chức của công ty
2.1.2.1 Cơ cấu chung
Hiện nay công ty có 9 phòng ban với đội ngũ cán bộ công nhân viên là
1056 người trong đó có 252 kỹ sư; 197 người có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; 607 công nhân kỹ thuật lành nghề, thành thạo đã qua công tác từ 3 năm trở lên
Bộ máy của công ty hoạt động theo hệ thống trực tuyến, gồm có Đại Hội Đồng Cổ Đông, Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm soát, Ban Gíam Đốc, 9 phòng ban và 10 phân xưởng nhà máy trung tâm trực thuộc Thực hiện chế độ giao ban hàng ngày và hàng tuần; phân công trách nhiệm, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng người, từ đó phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của từng người, từng bộ phậnthông qua quy chế hoạt động của Công ty
Trang 39Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần
Mía Đường Lam Sơn
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông có chức năng và nhiệm vụ:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty, nên đại hội đồng cổ đồng thường xuyên quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty, đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính năm và dự
Trang 40tham dự đại hội để tư vấn cho việc thông qua các báo cáo tài chính năm.
Đại hội đồng cổ đông thường xuyên có quyền thảo luận thông qua báo cáo tài chính năm được kiểm toán, báo cáo của hội đồng quản trị, báo cáo của ban kiểm soát, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty
Hội đồng quản trị có chức năng và nhiệm vụ:
Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự giám sát
và chỉ đạo của hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc và điều hành các cán bộ quản lý khác.Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do pháp luật và điều lệ của công ty và quyết định của Đại hội đồng
cổ đông quy định:
- Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm
- Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được đại hội đồng cổ đông thông qua
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của tống giám đốc điều hành và quết định mức lương của họ
- Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty
- Giải quyết các khiếu nại của công ty đối với các cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục pháp lý đối với cán bộ quản lý đó