Mục đích của đề tài Từ những cơ sở lý luận về kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN; qua những phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán nguyên nhân của nh
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Nguyễn Minh Thắng
ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2013
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Nguyễn Minh Thắng
ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác (tính đến thời điểm
Trang 4L ỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo hướng dẫn khoa học là Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Hùng – Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), của Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bá Uân (Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý) cùng các thầy, cô trong Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý và toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, cùng với các đồng nghiệp trong Kiểm toán Nhà nước Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp tác giả hoàn thành luận văn này
Do thời gian và điều kiện chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót Với tinh thần cầu thị, tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể các đồng nghiệp
Xin trân trọng cảm ơn!
Người viết luận văn
Nguyễn Minh Thắng
Trang 5DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang 6DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang 7DANH MỤC VIẾT TẮT
Trang 8MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN 1
1.1.1 Khái niệm kiểm toán 1
1.1.2 Các loại kiểm toán 3
1.1 2.1 Phân loại theo chức năng 3
1.1.2.2 Phân loại theo chủ thể kiểm toán 4
1.1.3 Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phạm vi của KTNN Việt Nam 11
1.1.3.1 Mục tiêu của KTNN 11
1.1.3.2 Yêu cầu của KTNN 12
1.1.3.3 Phạm vi và nội dung của KTNN 12
1.1.3.4 Đối tượng của KTNN 13
1.1.4 Những điều kiện cần thiết cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả 13
1.1.4.1 Các điền kiện cần thiết vê môi trường pháp lý cho hoạt động KTNN 13
1.1.4.2 Các điều kiện về tổ chức và kỹ thuật kiểm toán 14
1.2 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN 16
1.2.l Đầu tư XDCB 16
1.2.2 Đặc trưng XDCB tác động đến quy trình kiểm toán 21
KÊT LUẬN CHƯƠNG 1 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ VÀI NÉT VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, KIỂM TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 38
Trang 92.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐTXDCB VÀ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM 38
2.1.1 Tình hình quản lý đầu tư XDCB những năm gần đây 38
2.1.1.1 Năm 2010 38
2.1.1.2 Năm 2011 41
2.1.2 Những mặt đã làm được trong lĩnh vực đầu tư phát triển 45
2.1.3 Một số tồn tại trong đầu tư phát triển 47
2.1.4 Nguyên nhân của tồn tại trong đầu tư phát triển 50
2.2 KIỂM TOÁN NHÀ NUỚC VÀ KIỂM TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN T RONG THỜI GIAN QUA 53
2.2.1 Vài nét về hoạt động của KTNN 53
2.2.1.1 Nhiệm vụ của KTNN 53
2.2.1.2 Quyền hạn của KTNN 55
2.2.1.3 Kết quả kiểm toán trong vài năm gần đây 56
2.2.1.4 Một số kết quả hoạt động kiểm toán dự án ĐTXDCB của KTNN trong thời gian qua 57
KÊT LUẬN CHƯƠNG 2 66
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐTXDCB 67
3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 67
3.1.1 Khái niệm quy trình kiểm toán và sự cần thiết của nó 67
3.1.2 Nguyên tắc và phương pháp xây dựng quy trình kiểm toán 68
3.1.2.1 Nguyên tắc xây dựng quy trình kiểm toán 68
3.1.2.2 Phương pháp xây dựng quy trình kiểm toán 69
3.2 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐTXDCB 70
3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán (Bước 1) 70
3.2.1.1 Khảo sát thu thập thông tin về dự án đầu tư và đơn vị được kiểm toán 70
3.2.1.2 Đánh giá thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán 74
3.2.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán cuộc kiểm toán dự án đầu tư 76
3.2.2 Thực hiện kiểm toán (Bước 2) 80
3.2.2.1 Kiểm toán công tác lập dự toán, phân bổ và kiểm soát chi NSNN đối với dự án 80
3.2.2.2 Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư 83
Trang 103.2.2.3 Kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư 85
3.2.2.4 Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng 89
3.2.2.5 Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước 90
3.2.2.6 Kiểm toán công tác quản lý chất lượng và tiến độ của dự án đầu tư 91
3.2.2.7 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đấu tư thực hiện 93
3.2.2.8 Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình 98
3.2.3 Lập và gửi báo cáo kiểm toán (Bước 3) 99
3.2.3.1 Lập và gửi báo cáo kiểm toán dự án đầu tư 99
3.2.3.2 Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán toán dự án đầu tư 99
3.2.4 Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán (Bước 4) 100
3.2.4.1 Chuẩn bị kiểm tra 101
3.2.4.2 Thực hiện kiểm tra 102
3.2.4.3 Kết thúc kiểm tra 102
KÊT LUẬN CHƯƠNG 3 ……….104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
1 Kết luận 105
1.1 Những kết quả đã đạt được 105
1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn 105
2 Kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106 PHỤ LỤC
Phụ lục I: Một số sai sót, gian lận thường gặp
Phụ lục II: Danh mục câu hỏi 01 – Giai đoạn thiết kế công trình xây dựng
Phụ lục III: Danh mục câu hỏi 02 – Giai đoạn đấu thầu và giao thầu
Phụ lục IV: Danh mục câu hỏi 03 – Giai đoạn thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
Trang 11PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
thời, hoạt động ĐTXDCB thường kéo dài, vượt quá niên độ ngân sách, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và rất phức tạp trong công tác quản lý về giải ngân, tiến độ và chất lượng công trình Đây là lĩnh vực chi ẩn chứa nhiều nguy cơ tiêu
thách thức trong khi thực hiện kiểm toán NSNN
Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán nội dung chi ĐTXDCB trong kiểm toán
dụng quy trình kiểm toán NSNN, quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng do chưa có quy trình riêng cho lĩnh vực này Điều này đã dẫn đến những khó khăn, lúng túng nhất định cho KTV và làm gia tăng rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện kiểm toán nội dung chi ĐTXDCB Do vậy, yêu cầu phải có một quy trình riêng cho lĩnh vực kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN đang trở nên cấp thiết
2 Mục đích của đề tài
Từ những cơ sở lý luận về kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN; qua những phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán
nguyên nhân của những bất cập , tồn tại, luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề
xuất mới một “Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của
KTNN” nhằm khắc phục các hạn chế trong hoạt động kiểm toán chi ĐTXDCB, góp phần nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán NSNN, hạn chế các rủi ro nghề nghiệp khi các KTV thực hiện kiểm toán
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
kiểm toán NSNN; một số quy trình kiểm toán của KTNN
Trang 12- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của bộ, ngành, địa phương do KTNN Việt Nam thực hiện; có tham khảo một số kinh nghiệm nước ngoài
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
cơ sở lý luận về khoa học kiểm toán chi ĐTXDCB và những quy định hiện hành của hệ thống văn bả n pháp luật trong lĩnh vực này Đồng thời, luận văn cũng sử
dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam , đó là: phương pháp điều tra , khảo sát thực tế; phương pháp thống kê ; phương pháp phân tích , so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
kiểm toán chi ĐTXDCB và đề xuất được một quy trình kiểm toán mới có cơ sở
ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy môn học Kiểm toán tại các trường đại học
tài là tài liệu tham khảo và gợi ý quan trọng cho công tác kiểm toán chi ĐTXDCB , góp phần nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán NSNN, nâng cao trình độ của các KTV, hạn chế các rủi ro nghề nghiệp khi các KTV thực hiện kiểm toán
6 Dự kiến kết quả đạt được
toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN; thông qua nghiên cứu công tác kiểm toán chi ĐTXDCB của một số nước, một số tổ chức trên thế giới từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam;
Trang 13- Phân tích và đánh giá một cách toàn diện , đầy đủ, khách quan thực tiễn
công tác kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN Ghi nhận những thành
tựu và chỉ rõ những mặt còn hạn chế trong công tác này và nguyên nhân của những
hạn chế làm cơ sở để đưa ra các giải pháp khắc phục;
NSNN của KTNN” (viết tắt là 1TQuy trình kiểm toán chi ĐTXDCB)1Tcó cơ sở khoa
học, có tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của KTNN
Nội dung chủ yếu của đề tài gồm 3 chương:
136T
Chương1T136T 1: Những vấn đề cơ bản để xây dựng Quy trình kiểm toán chi đầu
1T122T
136T
Chương1T136T 2: Thực trạng về quản lý ĐTXDCB và vài nét về kiểm toán
ĐTXDCB Trong chương này đã đề cập đến tình hình quản lý ĐTXDCB ở nước ta
qua các giai đoạn và chỉ ra những điểm đạt được cũng như còn tồn tại của nó; đồng
thời, cũng nêu vài nét về hoạt động KTNN và hoạt động kiểm toán ĐTXDCB
136T
Chương 136T140T3 :1T140T Đề xuất Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB của KTNN Việt
Nam Trong chương này nêu lên 2 vấn đề: Một là, những vấn đề chung về quy
Trang 141
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM
1.1.1 Khái niệm kiểm toán
1T
Xuất phát từ một thuật ngữ Latin “Audit”, kiểm toán ra đời gắn liền với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại Hình ảnh của kiểm toán cổ điển đơn giản chỉ là việc kiểm tra về tài sản được thực hiện bằng cách: người soạn thảo báo cáo đọc to lên cho một bên độc lập nghe rồi chấp nhận Trong lịch sử phát triển của mình, khái niệm về kiểm toán đã được nhiều nhà kinh tế học đề cập và tranh luận Ngày nay, trên thế giới đã xuất hiện nhiều loại kiểm toán khác nhau Tuy vậy, xét về bản chất, có thể tổng hợp hoá bằng khái niệm dưới đây:
1T
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một tác nhân kinh tế, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng
1T
Khái niệm về kiểm toán chứa đựng những nội dung khoa học sau đây:
- Các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền:
1T
biết các chuẩn mực sử dụng trong hoạt động kiểm toán và được pháp luật thừa nhận hành nghề kiểm toán - KTV KTV phải là người vô tư và khách quan trong công tác kiểm toán Muốn vậy, họ phải là người độc lập về quan hệ tình cảm và kinh tế với lãnh đạo các đơn vị được tiến hành kiểm toán Tất nhiên, tính độc lập giờ đây theo nghĩa tương đối nhưng đó là mục tiêu hướng tới và phải đạt được ở một
1T
- Thu t hập và đánh giá các bằng chứng:
1T
Bằng chứng được định nghĩa một cách chung nhất là mọi thông tin mà KTV
đã thu thập để xác định mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin có thể
Trang 152
định lượng của một đơn vị với các chuẩn mực đã được thiết lập Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình sử dụng các phương pháp, các kỹ thuật kiểm toán để thu thập và xét đoán các bằng chứng cho mục đích nói trên
- Các thông tin có thể định lượng và 4Tcác 4Tchuẩn mực đã được xây dựng:
1T
Các thông tin có thể định lượng của một đơn vị bao gồm nhiều loại khác nhau Đó là các thông tin tài chính và không tài chính Những thông tin này do
nhiều nguồn hạch toán khác nhau cung cấp (hạch toán kế toán; hạch toán thống
kê; hoạch toán nghiệp vụ, ) Hệ thống thông tin thường được thể hiện trong các
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính - sự nghiệp… hoặc
hoàn thành một khối lượng công việc, chi phí cho một ca máy, giá trị quyết toán một công trình ĐTXDCB, bản kê khai thuế của một hộ kinh doanh có thể phải tiến hành kiểm tra )
1T
Các chuẩn mực được xây dựng và sử dụng trong kiểm toán là thước đo để đánh giá các thông tin đã kiểm tra Các chuẩn mực này rất phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào chức năng từng cuộc, từng loại kiểm toán Thông thường, các chuẩn mực này là các quy định trong các văn bản pháp quy về các lĩnh vực khác nhau Cũng có thể là các quy định nội bộ của ngành, địa phương hay đơn vị Các chuẩn mực được chọn lựa và sử dụng tuỳ thuộc vào mục tiêu của mỗi cuộc kiểm toán
- 1TĐơn vị được kiểm toán:
1T
Một đơn vị được kiểm toán có thể là một tổ chức kinh tế hoặc một đơn vị
phần, một Công ty Nhà nước, một doanh nghiệp tư nhân, một cơ quan của Chính phủ Trong một số trường hợp đặc biệt, đơn vị kiểm toán có thể là một xí nghiệp, một đơn vị thành viên không có tư cách pháp nhân, thậm chí là một phân xưởng (đội sản xuất), một cửa hàng hay một hộ kinh doanh
- Báo cáo kết quả:
1T
thuộc vào loại kiểm toán, các báo cáo kiểm toán có thể khác nhau về bản chất, về
Trang 163
nội dung Song, trong mọi trường hợp chúng đều phải được thông tin cho người đọc về mức độ tương quan và sự phù hợp giữa các thông tin đã kiểm tra và các chuẩn mực đã được xây dựng Báo cáo kiểm toán cũng có thể khác nhau về hình thức và có thể thay đổi từ loại phức tạp đến các báo cáo giản đơn bằng miệng
1.1.2 Các loại kiểm toán
1.1.136T2.1 Phân loại theo chức năng: Kiểm toán bao gồm 3 loại:1T136T Kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính
a) Kiểm toán hoạt động
1T
Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất phong phú và đa dạng Từ việc đánh giá một phương án sản xuất - kinh doanh, một hoạt động dịch vụ, một quy trình công: nghệ, một loại tài sản - thiết bị mới đưa vào hoạt động đến việc luân chuyển chứng từ hạch toán trong một đơn vị Vì thế, khó có thể vạch ra một khuôn mẫu cho loại kiểm toán này Đồng thời, tính hữu hiệu và hiệu quả của quá trình hoạt động rất khó được đánh giá một cách khách quan so với tính tuân thủ và tính chân thực, hợp lý của báo cáo tài chính Thay vào đó, việc xây dựng các chuẩn mực để đánh giá các thông tin có thể định lượng trong một cuộc kiểm toán hoạt
209T
Hình1 209TSơ đồ tổng quát của quá trình kiểm toán
Trang 174
động thường mang nặng tính chất chủ quan, phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người hành sự
1T
Công tác kiểm tra trong kiểm toán hoạt động thường có nội dung rất rộng,
kế toán Do đó, kiểm toán hoạt động phải sử dụng nhiều kỹ năng, kỹ xảo, kế toán, tài chính, kinh tế - kỹ thuật và khoa học Sản phẩm của nó là một báo cáo cho người quản lý về kết quả kiểm toán và những kiến nghị đề xuất nhằm cải tiến hoạt động
b) 11TKiểm 11Ttoán tuân thủ
1T
Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán để xem xét bên được kiểm toán có tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc, các quy chế mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên, hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước đề ra hay không? Vì vậy, kiểm toán tuân thủ còn có tên gọi khác là kiểm toán tính quy tắc
1T
Tính độc lập và có thẩm quyền của người kiểm tra được thể hiện rõ nhất
c) Kiểm toán báo cáo tài chính
1T
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực, tính hợp lý của báo cáo tài chính; cũng như xem xét báo cáo tài chính có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và yêu cầu của pháp luật hay không? Các báo cáo tài chính thường được kiểm tra nhiều nhất là: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1T
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, công việc kiểm toán báo cáo tài chính thường do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, chủ đầu tư, các ngân hàng, Chính phủ và cho khách hàng, người bán
Trang 18Bộ phận kiểm toán nội bộ là một nhân tố rất cơ bản trong môi trường kiểm toán, nó cung cấp một sự giám sát và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó, có cả hệ thống kiểm soát nội bộ Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu giúp đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động (nói chung), chất lượng công tác kiểm soát (nói riêng) để điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và có hiệu lực hơn
1T
Về mặt tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ thường trực thuộc giám đốc và báo cáo trực tiếp cho giám đốc Ở những công ty lớn, các tập đoàn kinh tế, bộ phận kiểm toán nội bộ thậm chí còn trực thuộc Hội đồng Quản trị để đảm bảo hoạt động được hữu hiệu
bộ phận kiểm soát nội bộ); các nhân tố bên ngoài; hệ thống kế toán (hệ thống chứng từ ban đầu; sổ kế toán, tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán); các
loại kiểm soát và các thủ tục kiểm soát (kiểm soát trực tiếp, kiểm soát tổng quát )
Trang 196
1T
Cần lưu ý rằng, tuy được tổ chức độc lập với bộ phận kiểm tra, nhưng kiểm toán nội bộ là một bộ phận của đơn vị nên không thể độc lập hoàn toàn với đơn vị được Do vậy, các báo cáo của kiểm toán nội bộ được chủ doanh nghiệp rất tin tưởng nhưng ít có giá trị pháp lý
b) Kiểm toán độc 4Tlập
1T
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán do các KTV độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp tiến hành Thực chất, kiểm toán độc lập là loại hoạt động dịch vụ, tư vấn được pháp luật thừa nhận và bảo hộ Các kiểm toán độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp, có đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp được Nhà nước công nhận Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra các báo cáo tài chính
1T
Trong nền kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính hàng năm do các doanh
nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều người (chủ doanh nghiệp, các cổ
đông, ngân hàng và các chủ đầu tư, Chính phủ, người tiêu dùng và các đối tác liên doanh .) Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng họ đều chung một mong muốn, nguyện vọng là được sử dụng các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác, khách quan và trung thực
Do vậy, cần có một bên thứ ba làm “trọng tài”, đó các công việc của các KTV độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp Luật pháp nhiều nước đã khẳng định rằng, chỉ những báo cáo tài chính đã được xem xét và có chữ ký xác nhận của
như để các bên quan tâm giải quyết các mối quan hệ kinh tế khác
Đối tượng của kiểm toán độc lập chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế (các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, các DNNN)
Trang 207
Ngoài ra, đối tượng kiểm toán độc lập còn có thể là các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội và tổ chức quốc tế
1T
Phạm vi kiểm toán độc lập các báo cáo tài chính thông thường, được KTV
c) Kiềm toán Nhà nước
quan Nhà nước, các tổ chức và các cá nhân có liên quan đến thu chi NSNN
1T
Về mô hình tổ chức, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có thể đặt trực thuộc
Chính phủ (cơ quan hành pháp), hoặc trực thuộc Quốc hội (cơ quan lập pháp), hoặc như một Toà án (cơ quan tư pháp) Chẳng hạn ở Mỹ, Văn phòng Tổng kế
toán trưởng Hoa Kỳ (GAO) là một cơ quan trung lập trong ngành lập pháp của Liên bang Tổ chức GAO có nhiệm vụ báo cáo và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Quốc hội Trách nhiệm trước tiên của KTV thuộc GAO là thực hiện chức năng kiểm toán cho Quốc hội Ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ quan Kiểm toán Nhà nước Liên bang cũng như của các Bang đều do Quốc hội Liên bang hoặc tiểu bang thành lập, nhưng có vị trí độc lập với cả cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
Do đó, nó hoàn toàn khách quan, độc lập trong kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị có sử dụng nguồn vốn do NSNN cấp.Trong khi đó, Toà thẩm kế Cộng hoà Pháp là một mô hình đặc biệt trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước Toà này vừa thực hiện chức năng của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, đồng thời làm chức năng của cơ quan xét xử như một Toà án, không phụ thuộc vào cơ quan lập pháp, cũng như cơ quan hành pháp Toà thẩm kế Pháp có quyền tiến hành kiểm tra tài
khoản, chứng từ, sổ kế toán của tất cả các cơ quan chính quyền Nhà nước (trừ tài
khoản của Tổng thống, Quốc hội, Thượng viện và Uỷ ban Tư pháp), các công sở
Trang 218
quốc gia, các doanh nghiệp công, các tổ chức đảm bảo xã hội Toà thẩm kế Pháp còn có quyền xét xử như một Toà án Bằng các phán quyết của mình, Toà có thể quy kết trách nhiệm cá nhân và tiền bạc của các kế toán viên công và các quỹ mà
họ nắm giữ Có thể ra lệnh cho họ phải lấy tiền túi ra để đền cho các khoản chi trả không hợp lệ, hay các khoản do thiếu trách nhiệm để thất thoát
d) 1TKTNN Việt Nam
KTNN Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN được ban hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ KTNN Việt Nam là một cơ quan hoàn toàn mới, không có tổ chức tiền thân Ngay sau khi được thành lập, KTNN vừa hình thành bộ máy tổ chức, vừa xây dựng
cơ sở vật chất, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, kiểm toán viên, vừa xây dựng chuẩn mực, quy trình kiểm toán và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao
Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006
đã mở ra một thời kỳ phát triển mới của KTNN với vị thế là cơ quan chuyên môn
về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
máy điều hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của KTNN Tổng KTNN quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc KTNN Số lượng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng KTNN trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định
Trang 22hoạt động cơ yếu, dự trữ nhà nước);
kinh tế tổng hợp);
cơ quan thuộc Chính phủ…);
Trang 23Mỗi đơn vị có các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ
Văn phòng KTNN có con dấu riêng; KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng
quan, tổ chức ở Trung ương;
Trang 2411
địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công của Tổng KTNN
Kiểm toán trưởng (cấp Vụ trưởng), các Phó Kiểm toán trưởng (cấp Phó vụ trưởng); Chánh Văn phòng và Phó chánh Văn phòng; Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng; Chánh Thanh tra, các Phó Chánh thanh tra; Giám đốc, các Phó Giám đốc trung tâm; Tổng biên tập, các Phó Tổng biên tập do Tổng KTNN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
1.1.3 Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phạm vi của KTNN Việt Nam
1.1.3.1 Mục tiêu của KTNN
1T
Tuỳ theo đối tượng kiểm toán (kiểm toán NSNN, an ninh quốc phòng,
XDCB ) mà mục tiêu cụ thể của KTNN có khác nhau, nhưng mục tiêu chung bao trùm nhất của KTNN đó là:
* Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
các đơn vị, tổ chức có liên quan đến sử dụng kinh phí của Nhà nước có thực hiện
và tuân thủ theo đúng những nguyên tắc, quy định, chế độ của Nhà nước về lĩnh vực hoạt động, quản lý kinh tế, tài chính hay không?
Nhà nước ở đơn vị dược kiểm toán Xuất toán những khoản chi tiêu kinh phí của Nhà nước không đúng chế độ, không hợp lý, hợp lệ
quyết toán ngân sách, quyết toán ĐTXDCB, báo cáo tài chính
kiểm toán cũng như hiệu quả hoạt động nói chung Trên cơ sở đó, tư vấn cho đơn
vị cũng như cơ quan quản lý Nhà nước liên quan về những giải pháp hoặc những
Trang 2512
chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống quân lý kinh tế tài chính, khắc phục những tổn hại, yếu kém, ngăn ngừa những sai phạm, lệch lạc trong quản lý kinh tế tài chính, quản lý ngân sách
1.1.3.2 Yêu cầu của KTNN
1T
Để đạt được mục đích cơ bản như trên, thì KTNN phải thực hiện được các yêu cầu:
lĩnh vực kiểm toán và đầy đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp
theo các nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán quy định
trình kiểm toán, KTV phải tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán, các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước
1.1 3.3 Phạm vi và nội dung của KTNN
hoặc nguồn kinh phí Nhà nước )
Những nội dung cơ bản của các cuộc kiểm toán:
tin, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
đến quá trình hoạt động của đơn vị
Trang 2613
việc, cũng như toàn bộ hệ thống quản lý và điều hành của đơn vị, các quy định của đơn vị có tuân thủ những quy định chung của Nhà nước không?
kê ở đơn vị
1.1 3.4 Đối tượng của KTNN
Đối tượng kiểm toán của KTNN là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
1T
1.1.4 Những điều kiện cần thiết cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả
1T
Hoạt động kiểm toán có hiệu qủa hay không phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
về môi trường của kiểm toán, các điều kiện về mặt tổ chức và kỹ thuật kiểm toán
1.1.4.1 Các điền kiện cần thiết vê môi trường pháp lý cho hoạt động KTNN
1T
Các điều kiện cần thiết về môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán là những điều kiện chung, điều kiện khách quan chi phối tới chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm toán Hoạt động kiểm toán có phát huy hết hiệu qủa hay không trước hết phụ thuộc vào những điều kiện này Những điều kiện này tạo ra môi trường về mặt pháp lý để kiểm toán hoạt động
a) Điều kiện về địa vị độc lập về mặt pháp lý của KTNN
1T
Đây là một trong những điểu kiện cần thiết và quan trọng chi phối chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán Bởi vì tính độc lập và khách quan của
của hoạt động kiểm toán Trong khi đó tính độc lập và khách quan trong KTNN lại
1T
Điều kiện về địa vị pháp lý để KTNN hoạt động có hiệu quả cao thể hiện ở chỗ các hoạt động KTNN không bị phụ thuộc hay bị chi phối bởi thế lực hay ý kiến của những đối tượng kiểm toán Có như thế mới thể hiện được tính độc lập, khách quan trong quá trình kiểm toán hơn nữa giúp cho KTNN phát huy hết được quyển hạn và trách nhiệm của mình về các kết luận kiểm toán
Trang 27văn bản quy phạm pháp luật ở tầm cỡ luật của Nhà nước (hiện nay đã có Luật Kiểm
toán nhà nước)R RBên cạnh đó là phải xây dựng đầy đủ các quy trình, chuẩn mực
lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV Nhà nước
1T
Mặt khác, để thuận lợi hơn nữa thì nên quy định địa vị của KTNN và Tổng
KTNN trong Hiến pháp (đạo luật cao nhất của Nhà nước) – hiện tại, trong Dự
thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đã đưa nội dung này vào
1T
Nếu đề xuất trên được nhất trí thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý ổn định, đồng bộ và thông suốt, tạo ra môi trường pháp lý đầy đủ làm chỗ dựa vững chắc cho hoạt động kiểm toán của KTNN
Một điều dễ hiểu là một khi đã có đầy đủ các điều kiện về môi trường pháp
lý lành mạnh, đồng bộ để làm chỗ dựa cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả, nhưng những người tổ chức hoạt động kiểm toán không đủ điều kiện để bộ máy hoạt động
có hiệu lực, những KTV không đủ năng lực và phẩm chất đạo đức thì sẽ không thu được kết quả như mong muốn - đôi khi còn gây hậu quả xấu Vì vậy, điều kiện về
tổ chức bộ máy kiểm toán cũng rất quan trọng
Điều kiện về tổ chức bộ máy kiểm toán yêu cầu đáp ứng được mấy khía cạnh
1T
- 1T136TThứ nhất1T136T: Mô hình tổ chức bộ máy KTNN
Trang 2815
1T
Mô hình tổ chức bộ máy KTNN cần phải được tổ chức cho phù hợp và sát
với điều kiện thực tế của Việt Nam (hiện tại, mô hình tổ chức của KTNN là phù
hợp Tuy nhiên, cần tiếp tục hoàn thiện theo “Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020” – đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê duyệt)
1T
- 1T136TThứ ba:1T136T Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho KTV Thường xuyên kiểm tra giám sát và sát hạch KTV để KTV khống ngừng phấn đấu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Trang 2916
khảo sát để thu thập các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục để đi đến những kết luận trong báo cáo kiểm toán đúng đắn và chính xác Tất cả những điều đó đều phải thực hiện theo đúng quy trình cùng với sự giám sát một cách đúng đắn và thường xuyên của những người có trách nhiệm, để cả Đoàn kiểm toán phối hợp nhất quán với kế hoạch kiểm toán và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kiểm toán quyết định
1T
Tóm lại, những điều kiện cần thiết cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả được phân thành hai loại là: điều kiện về môi trường pháp lý cho kiểm toán hoạt động - đó là điều kiện khách quan, điều kiện bên ngoài cần thiết làm chỗ dựa hay làm căn cứ pháp lý Điều kiện về tổ chức bộ máy kiểm toán và điều kiện về kỹ thuật kiểm toán đó là điều kiện chủ quan hay là điều kiện bên trong cần thiết và
kết hợp với nhau tạo thành những điều kiện cần và đủ cho kiểm toán có hiệu lực, hiệu quả và chất lượng cao Để có được những điều kiện này cần phải có sự quan tâm và tạo những khả năng để có được từ cả hai phía đó là: phía cơ quan quyền lực Nhà nước, Quốc hội, Chính phù và phía Tổng KTNN
1T
ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN
1T
Hàng năm đầu tư XDCB của nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung
một công trình hiện thực nhằm tạo ra một sự tăng trưởng về số lượng hay nâng cao chất lượng sản phẩm, là một quá trình rất phức tạp - nó đòi hỏi sự tham gia đồng
Trang 30chung là một phương pháp có hiệu quả nhằm thoả mãn các nhu cầu của một chủ
xây dựng Nó xử lý mọi giai đoạn (quy hoạch, thiết kế và xây dựng…của dự án)
nhiệm cho một nhóm quản lý bao gồm chủ đầu tư, nhóm quản lý xây dựng chuyên nghiệp và tổ chức thiết kế Nhiều khi nhà thầu xây dựng chính và tổ chức tài trợ cũng là thành viên của nhóm quản lý đó Nhóm quản lý làm việc với nhau từ lúc chuẩn bị dự án tới khi hoàn thành dự án với mục tiêu chung là phục vụ tốt nhất quyền lợi của chủ đầu tư nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định về quản lý và ĐTXD của Nhà nước Mối quan hệ thông qua hợp đồng giữa các thành
đồng và nâng cao ý thức trách nhiệm trong nhóm Những mối quan hệ qua lại này liên quan tới giá thành xây dựng, ảnh hưởng về môi trường, chất lượng và hoàn thành tiến độ, đều được nhóm quản lý xem xét một cách cẩn thận để cho dự án mang lại giá trị cao nhất cho chủ đầu tư nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật
Một số thuật ngữ cơ bản
136T
mới, mở rộng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay một dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định
136T
- “Công trình xây dựng”1T136T là sản phẩm công nghệ xây lắp được thực hiện trên đất liền, trong lòng đất, trên mặt nước, mặt biển, thềm lục địa Các sản phẩm này
Trang 31mục công trình nằm trong một dây truyền công nghệ đồng bộ hoàn chỉnh để làm ra một sản phảm cuối cùng nêu ra trong dự án
1T
Đi sâu và cụ thể hơn nữa, trên cơ sở đặc thù sử dụng và đặc tính kỹ thuật
công nghệ thật khó khăn để có thể phân loại một các ngắn gọn và đầy đủ hình ảnh rộng lớn như vậy của các dự án Căn cứ theo quy mô, nguồn vốn, mức độ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của dự án, mức độ phức tạp công nghệ và đặc trưng kinh tế kỹ thuật của dư án người ta tạm phân làm bốn thể loại chủ yếu sau:
(1) Xây dựng nhà ở (loại 1)
1T
Xây dựng nhà ở bao gồm những ngôi nhà một hộ, các cư xá, các nhà cao tầng các khu công sở, nói chung là các loại nhà về mặt kỹ thuật có liên quan tới xây dựng nhà ở, đôi khi chúng được kết hợp vào mục đích thương mại - ở đây phân loại theo quan điểm của người sử dụng
Trang 32Cả hai giai đoạn thiết kế và xây dựng đều do các kỹ sư xây dựng đảm nhận
Một điểm khác nhau nổi bật so với các thể loại trước, nếu không nói là phần lớn
mỏ, các nhà máy luyện kim, nhà máy công nghiệp nặng, các giàn khoan khai thác dầu khí và rất nhiều các nhà máy cần thiết cho các ngành công nghiệp cơ bản để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội
Nếu nhìn nhận vấn đề đầu tư XDCB dưới khía cạnh mục đích sinh lợi khi tiến hành đầu tư và xét tới các ảnh hưởng kinh tế xã hội của dự án thì
người ta thường tiến hành hai hình thức đầu tư XDCB sau:
(1) Với các dự án XDCB trực tiếp làm ra sản phẩm hay tham 11Tgia 11Tmột loại
Trang 33136T + Giá 98T136Tthành sản 98T115Txu ất:110T115T 1T110TBao gồm giá nguyên vật liệu, dự phòng, trượt giá,
chi phí khác Xác định chi phí khấu hao dựa trên sơ đồ các giai đoạn 10 năm, 15 năm, 25 năm hoạt động
104T + Dự tính 104T136Tlãi lỗ:1T136T Dự đoán năm 1T124Tbị lỗ, 1T124Tnăm bắt đầu sinh lãi, nói chung nó chịu ảnh hưởng rất nhiều của chính sách đầu tư của nước sở tại
136T + Lập cân 104T136Tđối 104T136Ttài chính:1T136T Nhằm xác định rằng dự án đầu tư 1T124Thoàn toàn 1T124Tcó khả năng trả các nguồn vốn đầu tư một cách chắc chắn Qua xem xét chi phí trung bình cho việc sử dụng các nguồn vốn khác nhau, thời gian hoàn trả, chiết khấu, tỷ suất thu hồi nội bộ, xác định được điểm hoà vốn dự kiến
Tiền thuê đất: Tiền thuê này cũng là một phần đóng góp vào vốn pháp định
hoặc cổ phần đầu tư
(2) Với các dự án XDCB thuộc kết cấu hạ tầng (tức là không 34Ttrực tiếp làm
ra sản phẩm, tóm lại dự án không có khả năng tự trang trải):
Trang 34Xác định hiệu quả đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội: Đánh giá dự án trên phương diện kinh tế tài chính, môi trường, xã hội Đánh giá kinh tế trên cơ sở hoàn trả vốn quốc nội (EIRR) trên cơ sở lợi ích kinh tế công trình đem lại và các chi phí kinh tế
1T
Để đánh giá tài chính, trước hết cần chuẩn bị kế hoạch phân bổ đầu tư cho
dự án Sau đó ước tính vốn từ Chính phủ, khả năng vay và thanh toán trong diều kiện thực tế Lợi ích kinh tế của các công trình dạng này thường là gián tiếp, khó
có khả năng tính toán được lợi nhuận vốn Lợi ích dự trù dự tính trên cơ sở khác nhau giữa có và không có dự án
1T
Với những dự án đầu tư dạng này, việc lập tiến độ đầu tư là rất quan trọng, nhiều khi do tính cấp bách của dự án ta có thể phân giai đoạn đầu tư như sau: các hạng mục công trình rất cần thiết, có tính khả thi cao có thể ưu tiên thi công trước
trong giai đoạn đầu (khi tiến hành các giai đoạn sau thì giai đoạn đầu đã đi vào
Các tổ chức quốc tế tài trợ cho các nước đang phát triển chính sách ưu đãi
từ các nguồn vốn: Quỹ phát triển và hỗ trợ hải ngoại (JBIC), Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Quỹ cho vay ưu đãi (LOAN)
1T
Trang 3522
1.2 2 Đặc trưng XDCB tác động đến quy trình kiểm toán
1T
nói điều đó bởi vì các đặc trưng này thường xuyên tác động ảnh hưởng tới quá trình đầu tư đang tiến hành
20T
Đặc trưng đầu tiên của quá trình XDCB là đặc trưng về 20Tsở hữu vốn đầu
tư XDCB chi phối dự án đầu tư XDCB
1T
Ở Việt Nam, các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước (hoặc dự án có cổ
phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt của Nhà nước) phải tuân theo:
thuộc nguồn vốn NSNN
1T
Vốn đầu tư cho đơn vị XDCB được phân bổ trên cơ sở cân đối các kế hoạch
Đầu tư phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho từng bộ, các tỉnh và các dự án
28T
lý, đảm bảo khớp với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư cơ cấu ngành kinh tế,
cơ cấu vốn đầu tư
- 124TVốn 1T124Ttín dụng ưu đãi của Nhà nước dùng để đầu tư đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư quan trọng của Nhà nước trong từng thời kỳ và một số dự án khác của ngành có khả năng thu
hồi vốn được xác định trọng cơ cấu kế hoạch của Nhà nước (việc bố trí cho các dự
Trang 3623
án này do Chính phủ quy định cụ thể cho từng đối tượng trong thời kỳ kế hoạch);
- 1TVốn thuộc 1T124Tquỹ 1T124Thỗ trợ đầu 1T124Ttư 1T124Tquốc gia và các 1T124Tquỹ 1T124Tkhác của Nhà nước 1T124Tdùng cho đầu tư phát triển;
kỹ thuật và công nghệ của các dự án sản xuất - kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và các điều kiện vay vốn;
doanh, nâng cao chất lượng và đặc trưng sản phẩm;
tổ chức, cá nhân để ĐTXD các kết cấu hạ tầng theo yêu cầu của Chính phủ; Vốn
do chính quyền xã, thị trấn huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện
(c ác nguồn vốn này phải được quản lý công khai, có kiểm tra, rà soát và đảm bảo
sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật);
phép kinh doanh, giấy phép xây dựng;
nước ngoài khác được phép xây dựng trên đất nước Việt Nam được quản lý theo hiệp định thoả thuận đã ký giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước khác hoặc các tổ chức, cơ quan nước ngoài;
trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (ODA, JBIC, LOAN, ) cần phải tuân thủ theo các điều ước quốc tế đã ký kết giữa các bên;
với nước ngoài của các DNNN (trường hợp DNNN được phép góp vốn liên doanh với nước ngoài bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất, mặt nước, nhà xưởng,
Trang 3724
thiết bị và các công trình khác thuộc vốn Nhà nước phải được cấp thẩm quyền cho phép và làm thủ tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn trả vốn cho Nhà nước theo quy định hiện hành)
1T
Việc quản lý ĐTXDCB có vốn đầu tư từ mọi nguồn vốn đều dựa trên nguyên tắc sau:
tế về mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch phát triển nông thôn, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án
tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị, lao động
Đặc trưng thứ hai của quá trình đầu tư XDCB là đặc trưng về quản lý thực hiện đầu tư XDCB chi phối dự án đầu tư
1T
nhằm thoả mãn các nhu cầu của một chủ ĐTXD, tức là sản phẩm ĐTXD trực tiếp hay gián tiếp sinh lợi, đồng thời chi phí đầu tư là tiết kiệm nhất Quản lý ĐTXD xử
lý mọi giai đoạn (quy hoạch, thiết kế và xây dựng của dự án…) như những nhiệm
vụ trong một thể thống nhất - các nhiệm vụ được giao trách nhiệm cho một nhóm
thiết kế Nhiều khi nhà thầu xây dựng chính và tổ chức tài trợ cũng là thành viên của nhóm quản lý đó
1T
Sau khi đã tiến hành các công tác chuẩn bị đầu tư sẽ ra quyết định thực hiện đầu tư, đây là giai đoạn rất quan trọng có ý nghĩa quyết định chất lượng và giá trị đầu tư công trình cũng như ảnh hưởng rất lớn tới quá trình kinh doanh sau này
1T
Trang 3825
Giai đoạn này nói chung bao gồm các công việc:
1T
Có một số kiểu tổ chức và quản lý thực thi các dự án xây dựng, các kiểu tổ chức và quản lý này được mô tả đặc trưng bởi các hợp đồng kinh tế Các kiểu
chính được xem xét trong phần này là kiểu truyền thống, kiểu chìa khoá trao tay,
kiểu chủ đầu tư tự làm và kiểu quản lý xây dựng chuyên nghiệp Thực tế, tại các
nước phát triển, người ta thấy rằng mọi kiểu đều có những ưu, nhược điểm riêng
cũng rất khó xác định một cách chính xác là nên sử dụng một kiểu riêng biệt nào
* Kiểu truyền thống
1T
Theo thống nhất của các nhà xây dựng thì đây là kiểu mà chủ đầu tư thuê một nhà thiết kế để trước hết chuẩn bị đồ án và các chi tiết kỹ thuật và sau đó thực hiện một phần công việc thanh tra, giám sát hoặc kiểm soát trong quá trình xây dựng Bản thân công việc được thực hiện bởi một nhà thầu chính duy nhất làm việc
theo hợp đồng với chủ đầu tư (trên thực tế, phần lớn các công trình được thực hiện
bởi các nhà thầu phụ và nhà thầu chính - mối quan hệ của nhà thầu phụ là mối quan hệ trực tiếp với nhà thầu chính) Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với
chủ đầu tư về toàn bộ công trình, kể cả phần do nhà thầu phụ đảm nhiệm
1T
Các kiểu hợp đồng đặc trưng cho kiểu quản lý truyền thống:
- H ợp đồng theo đơn giá cố định
1T
Trong hình thức hợp đồng này, nhà thầu thoả thuận thực hiện giá cả thực hiện công trình theo một giá cả đã được xác định trước, trong đó bao gồm cả lợi
Trang 3926
nhuận Phương pháp này từ lâu đã là phương pháp truyền thống Thông thường, hầu hết các công trình được ký kết bằng hợp đồng phụ với nhiều chủ thầu chuyên ngành theo giá cố định kết hợp chặt chẽ với các đồ án, chi tiết kỹ thuật cùng các điều khoản, điều kiện từ hợp đồng chung của công trình nhưng khối lượng công trình có thể biến đổi trong một giới hạn cho phép
- Hợp đồng thoả thuận theo giá thành cộng thêm phần thù lao
1T
Trong loại hợp đồng này, nhà thầu đồng ý thực hiện công trình theo một khoản thù lao cố định đủ để bù đắp cho lợi nhuận và các chi phí liên quan được hoàn trả theo giá hiện thời Các hình thức chi trả khác có thể là các khoản thù lao
cố định chỉ đủ bù đắp cho lợi nhuận và chi phí về hành chính mà thôi, còn các chi phí trực tiếp trong cơ quan và ngoài công trường thì được hoàn trả lại Các thù lao khuyến khích dựa theo các kết quả về giá thành và tiến độ thời gian Các hợp đồng
được ưa chuộng trừ trường hợp đối với công việc làm thêm giờ hoặc các công việc phụ có tính chất không rõ ràng
1T
Các khoản thù lao thường được xét trên cơ sở về tầm cỡ và mức độ phức tạp của dự án, chúng được xác định ở một thời điểm cụ thể có tuân theo quy định về trượt giá Việc xác định các khoản thù lao thường đòi hỏi một sự hiểu biết chi tiết
và thoả thuận với nhau các phương pháp hạch toán giá thành, về khoản được hoàn trả lại và khoản không được hoàn trả lại
- Hợp đồng khoán giá thành đảm bảo tối đa
1T
Hình thức hợp đồng này chứa đựng một số đặc trưng của kiểu hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình qua đấu thầu cạnh tranh Trong hình thức hợp đồng
không được vượt mức tối đa đã được thiết lập trước Các chi phí vượt giá thành sẽ
do bên nhà thầu gánh chịu Các khoản tiết kiệm được khi giá thành cuối cùng thấp hơn giá đảm bảo có thể trả toàn bộ cho bên chủ hay phân chia lại theo thoả thuận trước đó