1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

đề xuất quy trình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm toán ngân sách nhà nước

142 602 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 795,42 KB

Nội dung

Mục đích của đề tài Từ những cơ sở lý luận về kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN; qua những phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán nguyên nhân của nh

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

Nguyễn Minh Thắng

ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN

NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2013

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

Nguyễn Minh Thắng

ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác (tính đến thời điểm

Trang 4

L ỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo hướng dẫn khoa học là Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Hùng – Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), của Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bá Uân (Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý) cùng các thầy, cô trong Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý và toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, cùng với các đồng nghiệp trong Kiểm toán Nhà nước Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp tác giả hoàn thành luận văn này

Do thời gian và điều kiện chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót Với tinh thần cầu thị, tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể các đồng nghiệp

Xin trân trọng cảm ơn!

Người viết luận văn

Nguyễn Minh Thắng

Trang 5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang 6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang 7

DANH MỤC VIẾT TẮT

Trang 8

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC VIẾT TẮT

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG QUY

TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN 1

1.1.1 Khái niệm kiểm toán 1

1.1.2 Các loại kiểm toán 3

1.1 2.1 Phân loại theo chức năng 3

1.1.2.2 Phân loại theo chủ thể kiểm toán 4

1.1.3 Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phạm vi của KTNN Việt Nam 11

1.1.3.1 Mục tiêu của KTNN 11

1.1.3.2 Yêu cầu của KTNN 12

1.1.3.3 Phạm vi và nội dung của KTNN 12

1.1.3.4 Đối tượng của KTNN 13

1.1.4 Những điều kiện cần thiết cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả 13

1.1.4.1 Các điền kiện cần thiết vê môi trường pháp lý cho hoạt động KTNN 13

1.1.4.2 Các điều kiện về tổ chức và kỹ thuật kiểm toán 14

1.2 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN 16

1.2.l Đầu tư XDCB 16

1.2.2 Đặc trưng XDCB tác động đến quy trình kiểm toán 21

KÊT LUẬN CHƯƠNG 1 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ VÀI NÉT VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, KIỂM TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 38

Trang 9

2.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐTXDCB VÀ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM 38

2.1.1 Tình hình quản lý đầu tư XDCB những năm gần đây 38

2.1.1.1 Năm 2010 38

2.1.1.2 Năm 2011 41

2.1.2 Những mặt đã làm được trong lĩnh vực đầu tư phát triển 45

2.1.3 Một số tồn tại trong đầu tư phát triển 47

2.1.4 Nguyên nhân của tồn tại trong đầu tư phát triển 50

2.2 KIỂM TOÁN NHÀ NUỚC VÀ KIỂM TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN T RONG THỜI GIAN QUA 53

2.2.1 Vài nét về hoạt động của KTNN 53

2.2.1.1 Nhiệm vụ của KTNN 53

2.2.1.2 Quyền hạn của KTNN 55

2.2.1.3 Kết quả kiểm toán trong vài năm gần đây 56

2.2.1.4 Một số kết quả hoạt động kiểm toán dự án ĐTXDCB của KTNN trong thời gian qua 57

KÊT LUẬN CHƯƠNG 2 66

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐTXDCB 67

3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 67

3.1.1 Khái niệm quy trình kiểm toán và sự cần thiết của nó 67

3.1.2 Nguyên tắc và phương pháp xây dựng quy trình kiểm toán 68

3.1.2.1 Nguyên tắc xây dựng quy trình kiểm toán 68

3.1.2.2 Phương pháp xây dựng quy trình kiểm toán 69

3.2 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐTXDCB 70

3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán (Bước 1) 70

3.2.1.1 Khảo sát thu thập thông tin về dự án đầu tư và đơn vị được kiểm toán 70

3.2.1.2 Đánh giá thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán 74

3.2.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán cuộc kiểm toán dự án đầu tư 76

3.2.2 Thực hiện kiểm toán (Bước 2) 80

3.2.2.1 Kiểm toán công tác lập dự toán, phân bổ và kiểm soát chi NSNN đối với dự án 80

3.2.2.2 Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư 83

Trang 10

3.2.2.3 Kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư 85

3.2.2.4 Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng 89

3.2.2.5 Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước 90

3.2.2.6 Kiểm toán công tác quản lý chất lượng và tiến độ của dự án đầu tư 91

3.2.2.7 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đấu tư thực hiện 93

3.2.2.8 Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình 98

3.2.3 Lập và gửi báo cáo kiểm toán (Bước 3) 99

3.2.3.1 Lập và gửi báo cáo kiểm toán dự án đầu tư 99

3.2.3.2 Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán toán dự án đầu tư 99

3.2.4 Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán (Bước 4) 100

3.2.4.1 Chuẩn bị kiểm tra 101

3.2.4.2 Thực hiện kiểm tra 102

3.2.4.3 Kết thúc kiểm tra 102

KÊT LUẬN CHƯƠNG 3 ……….104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104

1 Kết luận 105

1.1 Những kết quả đã đạt được 105

1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn 105

2 Kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106 PHỤ LỤC

Phụ lục I: Một số sai sót, gian lận thường gặp

Phụ lục II: Danh mục câu hỏi 01 – Giai đoạn thiết kế công trình xây dựng

Phụ lục III: Danh mục câu hỏi 02 – Giai đoạn đấu thầu và giao thầu

Phụ lục IV: Danh mục câu hỏi 03 – Giai đoạn thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình

Trang 11

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

thời, hoạt động ĐTXDCB thường kéo dài, vượt quá niên độ ngân sách, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và rất phức tạp trong công tác quản lý về giải ngân, tiến độ và chất lượng công trình Đây là lĩnh vực chi ẩn chứa nhiều nguy cơ tiêu

thách thức trong khi thực hiện kiểm toán NSNN

Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán nội dung chi ĐTXDCB trong kiểm toán

dụng quy trình kiểm toán NSNN, quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng do chưa có quy trình riêng cho lĩnh vực này Điều này đã dẫn đến những khó khăn, lúng túng nhất định cho KTV và làm gia tăng rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện kiểm toán nội dung chi ĐTXDCB Do vậy, yêu cầu phải có một quy trình riêng cho lĩnh vực kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN đang trở nên cấp thiết

2 Mục đích của đề tài

Từ những cơ sở lý luận về kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN; qua những phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán

nguyên nhân của những bất cập , tồn tại, luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề

xuất mới một “Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của

KTNN” nhằm khắc phục các hạn chế trong hoạt động kiểm toán chi ĐTXDCB, góp phần nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán NSNN, hạn chế các rủi ro nghề nghiệp khi các KTV thực hiện kiểm toán

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

kiểm toán NSNN; một số quy trình kiểm toán của KTNN

Trang 12

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của bộ, ngành, địa phương do KTNN Việt Nam thực hiện; có tham khảo một số kinh nghiệm nước ngoài

4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

cơ sở lý luận về khoa học kiểm toán chi ĐTXDCB và những quy định hiện hành của hệ thống văn bả n pháp luật trong lĩnh vực này Đồng thời, luận văn cũng sử

dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam , đó là: phương pháp điều tra , khảo sát thực tế; phương pháp thống kê ; phương pháp phân tích , so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

kiểm toán chi ĐTXDCB và đề xuất được một quy trình kiểm toán mới có cơ sở

ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy môn học Kiểm toán tại các trường đại học

tài là tài liệu tham khảo và gợi ý quan trọng cho công tác kiểm toán chi ĐTXDCB , góp phần nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán NSNN, nâng cao trình độ của các KTV, hạn chế các rủi ro nghề nghiệp khi các KTV thực hiện kiểm toán

6 Dự kiến kết quả đạt được

toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN; thông qua nghiên cứu công tác kiểm toán chi ĐTXDCB của một số nước, một số tổ chức trên thế giới từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam;

Trang 13

- Phân tích và đánh giá một cách toàn diện , đầy đủ, khách quan thực tiễn

công tác kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN Ghi nhận những thành

tựu và chỉ rõ những mặt còn hạn chế trong công tác này và nguyên nhân của những

hạn chế làm cơ sở để đưa ra các giải pháp khắc phục;

NSNN của KTNN” (viết tắt là 1TQuy trình kiểm toán chi ĐTXDCB)1Tcó cơ sở khoa

học, có tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của KTNN

Nội dung chủ yếu của đề tài gồm 3 chương:

136T

Chương1T136T 1: Những vấn đề cơ bản để xây dựng Quy trình kiểm toán chi đầu

1T122T

136T

Chương1T136T 2: Thực trạng về quản lý ĐTXDCB và vài nét về kiểm toán

ĐTXDCB Trong chương này đã đề cập đến tình hình quản lý ĐTXDCB ở nước ta

qua các giai đoạn và chỉ ra những điểm đạt được cũng như còn tồn tại của nó; đồng

thời, cũng nêu vài nét về hoạt động KTNN và hoạt động kiểm toán ĐTXDCB

136T

Chương 136T140T3 :1T140T Đề xuất Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB của KTNN Việt

Nam Trong chương này nêu lên 2 vấn đề: Một là, những vấn đề chung về quy

Trang 14

1

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM

1.1.1 Khái niệm kiểm toán

1T

Xuất phát từ một thuật ngữ Latin “Audit”, kiểm toán ra đời gắn liền với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại Hình ảnh của kiểm toán cổ điển đơn giản chỉ là việc kiểm tra về tài sản được thực hiện bằng cách: người soạn thảo báo cáo đọc to lên cho một bên độc lập nghe rồi chấp nhận Trong lịch sử phát triển của mình, khái niệm về kiểm toán đã được nhiều nhà kinh tế học đề cập và tranh luận Ngày nay, trên thế giới đã xuất hiện nhiều loại kiểm toán khác nhau Tuy vậy, xét về bản chất, có thể tổng hợp hoá bằng khái niệm dưới đây:

1T

Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một tác nhân kinh tế, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng

1T

Khái niệm về kiểm toán chứa đựng những nội dung khoa học sau đây:

- Các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền:

1T

biết các chuẩn mực sử dụng trong hoạt động kiểm toán và được pháp luật thừa nhận hành nghề kiểm toán - KTV KTV phải là người vô tư và khách quan trong công tác kiểm toán Muốn vậy, họ phải là người độc lập về quan hệ tình cảm và kinh tế với lãnh đạo các đơn vị được tiến hành kiểm toán Tất nhiên, tính độc lập giờ đây theo nghĩa tương đối nhưng đó là mục tiêu hướng tới và phải đạt được ở một

1T

- Thu t hập và đánh giá các bằng chứng:

1T

Bằng chứng được định nghĩa một cách chung nhất là mọi thông tin mà KTV

đã thu thập để xác định mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin có thể

Trang 15

2

định lượng của một đơn vị với các chuẩn mực đã được thiết lập Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình sử dụng các phương pháp, các kỹ thuật kiểm toán để thu thập và xét đoán các bằng chứng cho mục đích nói trên

- Các thông tin có thể định lượng và 4Tcác 4Tchuẩn mực đã được xây dựng:

1T

Các thông tin có thể định lượng của một đơn vị bao gồm nhiều loại khác nhau Đó là các thông tin tài chính và không tài chính Những thông tin này do

nhiều nguồn hạch toán khác nhau cung cấp (hạch toán kế toán; hạch toán thống

kê; hoạch toán nghiệp vụ, ) Hệ thống thông tin thường được thể hiện trong các

báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính - sự nghiệp… hoặc

hoàn thành một khối lượng công việc, chi phí cho một ca máy, giá trị quyết toán một công trình ĐTXDCB, bản kê khai thuế của một hộ kinh doanh có thể phải tiến hành kiểm tra )

1T

Các chuẩn mực được xây dựng và sử dụng trong kiểm toán là thước đo để đánh giá các thông tin đã kiểm tra Các chuẩn mực này rất phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào chức năng từng cuộc, từng loại kiểm toán Thông thường, các chuẩn mực này là các quy định trong các văn bản pháp quy về các lĩnh vực khác nhau Cũng có thể là các quy định nội bộ của ngành, địa phương hay đơn vị Các chuẩn mực được chọn lựa và sử dụng tuỳ thuộc vào mục tiêu của mỗi cuộc kiểm toán

- 1TĐơn vị được kiểm toán:

1T

Một đơn vị được kiểm toán có thể là một tổ chức kinh tế hoặc một đơn vị

phần, một Công ty Nhà nước, một doanh nghiệp tư nhân, một cơ quan của Chính phủ Trong một số trường hợp đặc biệt, đơn vị kiểm toán có thể là một xí nghiệp, một đơn vị thành viên không có tư cách pháp nhân, thậm chí là một phân xưởng (đội sản xuất), một cửa hàng hay một hộ kinh doanh

- Báo cáo kết quả:

1T

thuộc vào loại kiểm toán, các báo cáo kiểm toán có thể khác nhau về bản chất, về

Trang 16

3

nội dung Song, trong mọi trường hợp chúng đều phải được thông tin cho người đọc về mức độ tương quan và sự phù hợp giữa các thông tin đã kiểm tra và các chuẩn mực đã được xây dựng Báo cáo kiểm toán cũng có thể khác nhau về hình thức và có thể thay đổi từ loại phức tạp đến các báo cáo giản đơn bằng miệng

1.1.2 Các loại kiểm toán

1.1.136T2.1 Phân loại theo chức năng: Kiểm toán bao gồm 3 loại:1T136T Kiểm toán

hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính

a) Kiểm toán hoạt động

1T

Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất phong phú và đa dạng Từ việc đánh giá một phương án sản xuất - kinh doanh, một hoạt động dịch vụ, một quy trình công: nghệ, một loại tài sản - thiết bị mới đưa vào hoạt động đến việc luân chuyển chứng từ hạch toán trong một đơn vị Vì thế, khó có thể vạch ra một khuôn mẫu cho loại kiểm toán này Đồng thời, tính hữu hiệu và hiệu quả của quá trình hoạt động rất khó được đánh giá một cách khách quan so với tính tuân thủ và tính chân thực, hợp lý của báo cáo tài chính Thay vào đó, việc xây dựng các chuẩn mực để đánh giá các thông tin có thể định lượng trong một cuộc kiểm toán hoạt

209T

Hình1 209TSơ đồ tổng quát của quá trình kiểm toán

Trang 17

4

động thường mang nặng tính chất chủ quan, phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người hành sự

1T

Công tác kiểm tra trong kiểm toán hoạt động thường có nội dung rất rộng,

kế toán Do đó, kiểm toán hoạt động phải sử dụng nhiều kỹ năng, kỹ xảo, kế toán, tài chính, kinh tế - kỹ thuật và khoa học Sản phẩm của nó là một báo cáo cho người quản lý về kết quả kiểm toán và những kiến nghị đề xuất nhằm cải tiến hoạt động

b) 11TKiểm 11Ttoán tuân thủ

1T

Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán để xem xét bên được kiểm toán có tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc, các quy chế mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên, hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước đề ra hay không? Vì vậy, kiểm toán tuân thủ còn có tên gọi khác là kiểm toán tính quy tắc

1T

Tính độc lập và có thẩm quyền của người kiểm tra được thể hiện rõ nhất

c) Kiểm toán báo cáo tài chính

1T

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực, tính hợp lý của báo cáo tài chính; cũng như xem xét báo cáo tài chính có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và yêu cầu của pháp luật hay không? Các báo cáo tài chính thường được kiểm tra nhiều nhất là: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1T

Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, công việc kiểm toán báo cáo tài chính thường do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, chủ đầu tư, các ngân hàng, Chính phủ và cho khách hàng, người bán

Trang 18

Bộ phận kiểm toán nội bộ là một nhân tố rất cơ bản trong môi trường kiểm toán, nó cung cấp một sự giám sát và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó, có cả hệ thống kiểm soát nội bộ Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu giúp đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động (nói chung), chất lượng công tác kiểm soát (nói riêng) để điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và có hiệu lực hơn

1T

Về mặt tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ thường trực thuộc giám đốc và báo cáo trực tiếp cho giám đốc Ở những công ty lớn, các tập đoàn kinh tế, bộ phận kiểm toán nội bộ thậm chí còn trực thuộc Hội đồng Quản trị để đảm bảo hoạt động được hữu hiệu

bộ phận kiểm soát nội bộ); các nhân tố bên ngoài; hệ thống kế toán (hệ thống chứng từ ban đầu; sổ kế toán, tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán); các

loại kiểm soát và các thủ tục kiểm soát (kiểm soát trực tiếp, kiểm soát tổng quát )

Trang 19

6

1T

Cần lưu ý rằng, tuy được tổ chức độc lập với bộ phận kiểm tra, nhưng kiểm toán nội bộ là một bộ phận của đơn vị nên không thể độc lập hoàn toàn với đơn vị được Do vậy, các báo cáo của kiểm toán nội bộ được chủ doanh nghiệp rất tin tưởng nhưng ít có giá trị pháp lý

b) Kiểm toán độc 4Tlập

1T

Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán do các KTV độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp tiến hành Thực chất, kiểm toán độc lập là loại hoạt động dịch vụ, tư vấn được pháp luật thừa nhận và bảo hộ Các kiểm toán độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp, có đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp được Nhà nước công nhận Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra các báo cáo tài chính

1T

Trong nền kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính hàng năm do các doanh

nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều người (chủ doanh nghiệp, các cổ

đông, ngân hàng và các chủ đầu tư, Chính phủ, người tiêu dùng và các đối tác liên doanh .) Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng họ đều chung một mong muốn, nguyện vọng là được sử dụng các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác, khách quan và trung thực

Do vậy, cần có một bên thứ ba làm “trọng tài”, đó các công việc của các KTV độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp Luật pháp nhiều nước đã khẳng định rằng, chỉ những báo cáo tài chính đã được xem xét và có chữ ký xác nhận của

như để các bên quan tâm giải quyết các mối quan hệ kinh tế khác

Đối tượng của kiểm toán độc lập chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế (các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, các DNNN)

Trang 20

7

Ngoài ra, đối tượng kiểm toán độc lập còn có thể là các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội và tổ chức quốc tế

1T

Phạm vi kiểm toán độc lập các báo cáo tài chính thông thường, được KTV

c) Kiềm toán Nhà nước

quan Nhà nước, các tổ chức và các cá nhân có liên quan đến thu chi NSNN

1T

Về mô hình tổ chức, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có thể đặt trực thuộc

Chính phủ (cơ quan hành pháp), hoặc trực thuộc Quốc hội (cơ quan lập pháp), hoặc như một Toà án (cơ quan tư pháp) Chẳng hạn ở Mỹ, Văn phòng Tổng kế

toán trưởng Hoa Kỳ (GAO) là một cơ quan trung lập trong ngành lập pháp của Liên bang Tổ chức GAO có nhiệm vụ báo cáo và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Quốc hội Trách nhiệm trước tiên của KTV thuộc GAO là thực hiện chức năng kiểm toán cho Quốc hội Ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ quan Kiểm toán Nhà nước Liên bang cũng như của các Bang đều do Quốc hội Liên bang hoặc tiểu bang thành lập, nhưng có vị trí độc lập với cả cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp

Do đó, nó hoàn toàn khách quan, độc lập trong kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị có sử dụng nguồn vốn do NSNN cấp.Trong khi đó, Toà thẩm kế Cộng hoà Pháp là một mô hình đặc biệt trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước Toà này vừa thực hiện chức năng của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, đồng thời làm chức năng của cơ quan xét xử như một Toà án, không phụ thuộc vào cơ quan lập pháp, cũng như cơ quan hành pháp Toà thẩm kế Pháp có quyền tiến hành kiểm tra tài

khoản, chứng từ, sổ kế toán của tất cả các cơ quan chính quyền Nhà nước (trừ tài

khoản của Tổng thống, Quốc hội, Thượng viện và Uỷ ban Tư pháp), các công sở

Trang 21

8

quốc gia, các doanh nghiệp công, các tổ chức đảm bảo xã hội Toà thẩm kế Pháp còn có quyền xét xử như một Toà án Bằng các phán quyết của mình, Toà có thể quy kết trách nhiệm cá nhân và tiền bạc của các kế toán viên công và các quỹ mà

họ nắm giữ Có thể ra lệnh cho họ phải lấy tiền túi ra để đền cho các khoản chi trả không hợp lệ, hay các khoản do thiếu trách nhiệm để thất thoát

d) 1TKTNN Việt Nam

KTNN Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN được ban hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ KTNN Việt Nam là một cơ quan hoàn toàn mới, không có tổ chức tiền thân Ngay sau khi được thành lập, KTNN vừa hình thành bộ máy tổ chức, vừa xây dựng

cơ sở vật chất, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, kiểm toán viên, vừa xây dựng chuẩn mực, quy trình kiểm toán và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao

Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006

đã mở ra một thời kỳ phát triển mới của KTNN với vị thế là cơ quan chuyên môn

về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập

và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm

toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng

ngân sách, tiền và tài sản nhà nước

máy điều hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của KTNN Tổng KTNN quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc KTNN Số lượng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng KTNN trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định

Trang 22

hoạt động cơ yếu, dự trữ nhà nước);

kinh tế tổng hợp);

cơ quan thuộc Chính phủ…);

Trang 23

Mỗi đơn vị có các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ

Văn phòng KTNN có con dấu riêng; KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng

quan, tổ chức ở Trung ương;

Trang 24

11

địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công của Tổng KTNN

Kiểm toán trưởng (cấp Vụ trưởng), các Phó Kiểm toán trưởng (cấp Phó vụ trưởng); Chánh Văn phòng và Phó chánh Văn phòng; Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng; Chánh Thanh tra, các Phó Chánh thanh tra; Giám đốc, các Phó Giám đốc trung tâm; Tổng biên tập, các Phó Tổng biên tập do Tổng KTNN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức

1.1.3 Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phạm vi của KTNN Việt Nam

1.1.3.1 Mục tiêu của KTNN

1T

Tuỳ theo đối tượng kiểm toán (kiểm toán NSNN, an ninh quốc phòng,

XDCB ) mà mục tiêu cụ thể của KTNN có khác nhau, nhưng mục tiêu chung bao trùm nhất của KTNN đó là:

* Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước

các đơn vị, tổ chức có liên quan đến sử dụng kinh phí của Nhà nước có thực hiện

và tuân thủ theo đúng những nguyên tắc, quy định, chế độ của Nhà nước về lĩnh vực hoạt động, quản lý kinh tế, tài chính hay không?

Nhà nước ở đơn vị dược kiểm toán Xuất toán những khoản chi tiêu kinh phí của Nhà nước không đúng chế độ, không hợp lý, hợp lệ

quyết toán ngân sách, quyết toán ĐTXDCB, báo cáo tài chính

kiểm toán cũng như hiệu quả hoạt động nói chung Trên cơ sở đó, tư vấn cho đơn

vị cũng như cơ quan quản lý Nhà nước liên quan về những giải pháp hoặc những

Trang 25

12

chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống quân lý kinh tế tài chính, khắc phục những tổn hại, yếu kém, ngăn ngừa những sai phạm, lệch lạc trong quản lý kinh tế tài chính, quản lý ngân sách

1.1.3.2 Yêu cầu của KTNN

1T

Để đạt được mục đích cơ bản như trên, thì KTNN phải thực hiện được các yêu cầu:

lĩnh vực kiểm toán và đầy đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp

theo các nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán quy định

trình kiểm toán, KTV phải tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán, các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước

1.1 3.3 Phạm vi và nội dung của KTNN

hoặc nguồn kinh phí Nhà nước )

Những nội dung cơ bản của các cuộc kiểm toán:

tin, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

đến quá trình hoạt động của đơn vị

Trang 26

13

việc, cũng như toàn bộ hệ thống quản lý và điều hành của đơn vị, các quy định của đơn vị có tuân thủ những quy định chung của Nhà nước không?

kê ở đơn vị

1.1 3.4 Đối tượng của KTNN

Đối tượng kiểm toán của KTNN là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước

1T

1.1.4 Những điều kiện cần thiết cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả

1T

Hoạt động kiểm toán có hiệu qủa hay không phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện

về môi trường của kiểm toán, các điều kiện về mặt tổ chức và kỹ thuật kiểm toán

1.1.4.1 Các điền kiện cần thiết vê môi trường pháp lý cho hoạt động KTNN

1T

Các điều kiện cần thiết về môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán là những điều kiện chung, điều kiện khách quan chi phối tới chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm toán Hoạt động kiểm toán có phát huy hết hiệu qủa hay không trước hết phụ thuộc vào những điều kiện này Những điều kiện này tạo ra môi trường về mặt pháp lý để kiểm toán hoạt động

a) Điều kiện về địa vị độc lập về mặt pháp lý của KTNN

1T

Đây là một trong những điểu kiện cần thiết và quan trọng chi phối chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán Bởi vì tính độc lập và khách quan của

của hoạt động kiểm toán Trong khi đó tính độc lập và khách quan trong KTNN lại

1T

Điều kiện về địa vị pháp lý để KTNN hoạt động có hiệu quả cao thể hiện ở chỗ các hoạt động KTNN không bị phụ thuộc hay bị chi phối bởi thế lực hay ý kiến của những đối tượng kiểm toán Có như thế mới thể hiện được tính độc lập, khách quan trong quá trình kiểm toán hơn nữa giúp cho KTNN phát huy hết được quyển hạn và trách nhiệm của mình về các kết luận kiểm toán

Trang 27

văn bản quy phạm pháp luật ở tầm cỡ luật của Nhà nước (hiện nay đã có Luật Kiểm

toán nhà nước)R RBên cạnh đó là phải xây dựng đầy đủ các quy trình, chuẩn mực

lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV Nhà nước

1T

Mặt khác, để thuận lợi hơn nữa thì nên quy định địa vị của KTNN và Tổng

KTNN trong Hiến pháp (đạo luật cao nhất của Nhà nước) – hiện tại, trong Dự

thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đã đưa nội dung này vào

1T

Nếu đề xuất trên được nhất trí thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý ổn định, đồng bộ và thông suốt, tạo ra môi trường pháp lý đầy đủ làm chỗ dựa vững chắc cho hoạt động kiểm toán của KTNN

Một điều dễ hiểu là một khi đã có đầy đủ các điều kiện về môi trường pháp

lý lành mạnh, đồng bộ để làm chỗ dựa cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả, nhưng những người tổ chức hoạt động kiểm toán không đủ điều kiện để bộ máy hoạt động

có hiệu lực, những KTV không đủ năng lực và phẩm chất đạo đức thì sẽ không thu được kết quả như mong muốn - đôi khi còn gây hậu quả xấu Vì vậy, điều kiện về

tổ chức bộ máy kiểm toán cũng rất quan trọng

Điều kiện về tổ chức bộ máy kiểm toán yêu cầu đáp ứng được mấy khía cạnh

1T

- 1T136TThứ nhất1T136T: Mô hình tổ chức bộ máy KTNN

Trang 28

15

1T

Mô hình tổ chức bộ máy KTNN cần phải được tổ chức cho phù hợp và sát

với điều kiện thực tế của Việt Nam (hiện tại, mô hình tổ chức của KTNN là phù

hợp Tuy nhiên, cần tiếp tục hoàn thiện theo “Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020” – đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê duyệt)

1T

- 1T136TThứ ba:1T136T Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho KTV Thường xuyên kiểm tra giám sát và sát hạch KTV để KTV khống ngừng phấn đấu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

Trang 29

16

khảo sát để thu thập các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục để đi đến những kết luận trong báo cáo kiểm toán đúng đắn và chính xác Tất cả những điều đó đều phải thực hiện theo đúng quy trình cùng với sự giám sát một cách đúng đắn và thường xuyên của những người có trách nhiệm, để cả Đoàn kiểm toán phối hợp nhất quán với kế hoạch kiểm toán và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kiểm toán quyết định

1T

Tóm lại, những điều kiện cần thiết cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả được phân thành hai loại là: điều kiện về môi trường pháp lý cho kiểm toán hoạt động - đó là điều kiện khách quan, điều kiện bên ngoài cần thiết làm chỗ dựa hay làm căn cứ pháp lý Điều kiện về tổ chức bộ máy kiểm toán và điều kiện về kỹ thuật kiểm toán đó là điều kiện chủ quan hay là điều kiện bên trong cần thiết và

kết hợp với nhau tạo thành những điều kiện cần và đủ cho kiểm toán có hiệu lực, hiệu quả và chất lượng cao Để có được những điều kiện này cần phải có sự quan tâm và tạo những khả năng để có được từ cả hai phía đó là: phía cơ quan quyền lực Nhà nước, Quốc hội, Chính phù và phía Tổng KTNN

1T

ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN

1T

Hàng năm đầu tư XDCB của nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung

một công trình hiện thực nhằm tạo ra một sự tăng trưởng về số lượng hay nâng cao chất lượng sản phẩm, là một quá trình rất phức tạp - nó đòi hỏi sự tham gia đồng

Trang 30

chung là một phương pháp có hiệu quả nhằm thoả mãn các nhu cầu của một chủ

xây dựng Nó xử lý mọi giai đoạn (quy hoạch, thiết kế và xây dựng…của dự án)

nhiệm cho một nhóm quản lý bao gồm chủ đầu tư, nhóm quản lý xây dựng chuyên nghiệp và tổ chức thiết kế Nhiều khi nhà thầu xây dựng chính và tổ chức tài trợ cũng là thành viên của nhóm quản lý đó Nhóm quản lý làm việc với nhau từ lúc chuẩn bị dự án tới khi hoàn thành dự án với mục tiêu chung là phục vụ tốt nhất quyền lợi của chủ đầu tư nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định về quản lý và ĐTXD của Nhà nước Mối quan hệ thông qua hợp đồng giữa các thành

đồng và nâng cao ý thức trách nhiệm trong nhóm Những mối quan hệ qua lại này liên quan tới giá thành xây dựng, ảnh hưởng về môi trường, chất lượng và hoàn thành tiến độ, đều được nhóm quản lý xem xét một cách cẩn thận để cho dự án mang lại giá trị cao nhất cho chủ đầu tư nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật

Một số thuật ngữ cơ bản

136T

mới, mở rộng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay một dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định

136T

- “Công trình xây dựng”1T136T là sản phẩm công nghệ xây lắp được thực hiện trên đất liền, trong lòng đất, trên mặt nước, mặt biển, thềm lục địa Các sản phẩm này

Trang 31

mục công trình nằm trong một dây truyền công nghệ đồng bộ hoàn chỉnh để làm ra một sản phảm cuối cùng nêu ra trong dự án

1T

Đi sâu và cụ thể hơn nữa, trên cơ sở đặc thù sử dụng và đặc tính kỹ thuật

công nghệ thật khó khăn để có thể phân loại một các ngắn gọn và đầy đủ hình ảnh rộng lớn như vậy của các dự án Căn cứ theo quy mô, nguồn vốn, mức độ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của dự án, mức độ phức tạp công nghệ và đặc trưng kinh tế kỹ thuật của dư án người ta tạm phân làm bốn thể loại chủ yếu sau:

(1) Xây dựng nhà ở (loại 1)

1T

Xây dựng nhà ở bao gồm những ngôi nhà một hộ, các cư xá, các nhà cao tầng các khu công sở, nói chung là các loại nhà về mặt kỹ thuật có liên quan tới xây dựng nhà ở, đôi khi chúng được kết hợp vào mục đích thương mại - ở đây phân loại theo quan điểm của người sử dụng

Trang 32

Cả hai giai đoạn thiết kế và xây dựng đều do các kỹ sư xây dựng đảm nhận

Một điểm khác nhau nổi bật so với các thể loại trước, nếu không nói là phần lớn

mỏ, các nhà máy luyện kim, nhà máy công nghiệp nặng, các giàn khoan khai thác dầu khí và rất nhiều các nhà máy cần thiết cho các ngành công nghiệp cơ bản để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội

Nếu nhìn nhận vấn đề đầu tư XDCB dưới khía cạnh mục đích sinh lợi khi tiến hành đầu tư và xét tới các ảnh hưởng kinh tế xã hội của dự án thì

người ta thường tiến hành hai hình thức đầu tư XDCB sau:

(1) Với các dự án XDCB trực tiếp làm ra sản phẩm hay tham 11Tgia 11Tmột loại

Trang 33

136T + Giá 98T136Tthành sản 98T115Txu ất:110T115T 1T110TBao gồm giá nguyên vật liệu, dự phòng, trượt giá,

chi phí khác Xác định chi phí khấu hao dựa trên sơ đồ các giai đoạn 10 năm, 15 năm, 25 năm hoạt động

104T + Dự tính 104T136Tlãi lỗ:1T136T Dự đoán năm 1T124Tbị lỗ, 1T124Tnăm bắt đầu sinh lãi, nói chung nó chịu ảnh hưởng rất nhiều của chính sách đầu tư của nước sở tại

136T + Lập cân 104T136Tđối 104T136Ttài chính:1T136T Nhằm xác định rằng dự án đầu tư 1T124Thoàn toàn 1T124Tcó khả năng trả các nguồn vốn đầu tư một cách chắc chắn Qua xem xét chi phí trung bình cho việc sử dụng các nguồn vốn khác nhau, thời gian hoàn trả, chiết khấu, tỷ suất thu hồi nội bộ, xác định được điểm hoà vốn dự kiến

Tiền thuê đất: Tiền thuê này cũng là một phần đóng góp vào vốn pháp định

hoặc cổ phần đầu tư

(2) Với các dự án XDCB thuộc kết cấu hạ tầng (tức là không 34Ttrực tiếp làm

ra sản phẩm, tóm lại dự án không có khả năng tự trang trải):

Trang 34

Xác định hiệu quả đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội: Đánh giá dự án trên phương diện kinh tế tài chính, môi trường, xã hội Đánh giá kinh tế trên cơ sở hoàn trả vốn quốc nội (EIRR) trên cơ sở lợi ích kinh tế công trình đem lại và các chi phí kinh tế

1T

Để đánh giá tài chính, trước hết cần chuẩn bị kế hoạch phân bổ đầu tư cho

dự án Sau đó ước tính vốn từ Chính phủ, khả năng vay và thanh toán trong diều kiện thực tế Lợi ích kinh tế của các công trình dạng này thường là gián tiếp, khó

có khả năng tính toán được lợi nhuận vốn Lợi ích dự trù dự tính trên cơ sở khác nhau giữa có và không có dự án

1T

Với những dự án đầu tư dạng này, việc lập tiến độ đầu tư là rất quan trọng, nhiều khi do tính cấp bách của dự án ta có thể phân giai đoạn đầu tư như sau: các hạng mục công trình rất cần thiết, có tính khả thi cao có thể ưu tiên thi công trước

trong giai đoạn đầu (khi tiến hành các giai đoạn sau thì giai đoạn đầu đã đi vào

Các tổ chức quốc tế tài trợ cho các nước đang phát triển chính sách ưu đãi

từ các nguồn vốn: Quỹ phát triển và hỗ trợ hải ngoại (JBIC), Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Quỹ cho vay ưu đãi (LOAN)

1T

Trang 35

22

1.2 2 Đặc trưng XDCB tác động đến quy trình kiểm toán

1T

nói điều đó bởi vì các đặc trưng này thường xuyên tác động ảnh hưởng tới quá trình đầu tư đang tiến hành

20T

Đặc trưng đầu tiên của quá trình XDCB là đặc trưng về 20Tsở hữu vốn đầu

tư XDCB chi phối dự án đầu tư XDCB

1T

Ở Việt Nam, các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước (hoặc dự án có cổ

phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt của Nhà nước) phải tuân theo:

thuộc nguồn vốn NSNN

1T

Vốn đầu tư cho đơn vị XDCB được phân bổ trên cơ sở cân đối các kế hoạch

Đầu tư phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho từng bộ, các tỉnh và các dự án

28T

lý, đảm bảo khớp với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư cơ cấu ngành kinh tế,

cơ cấu vốn đầu tư

- 124TVốn 1T124Ttín dụng ưu đãi của Nhà nước dùng để đầu tư đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư quan trọng của Nhà nước trong từng thời kỳ và một số dự án khác của ngành có khả năng thu

hồi vốn được xác định trọng cơ cấu kế hoạch của Nhà nước (việc bố trí cho các dự

Trang 36

23

án này do Chính phủ quy định cụ thể cho từng đối tượng trong thời kỳ kế hoạch);

- 1TVốn thuộc 1T124Tquỹ 1T124Thỗ trợ đầu 1T124Ttư 1T124Tquốc gia và các 1T124Tquỹ 1T124Tkhác của Nhà nước 1T124Tdùng cho đầu tư phát triển;

kỹ thuật và công nghệ của các dự án sản xuất - kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và các điều kiện vay vốn;

doanh, nâng cao chất lượng và đặc trưng sản phẩm;

tổ chức, cá nhân để ĐTXD các kết cấu hạ tầng theo yêu cầu của Chính phủ; Vốn

do chính quyền xã, thị trấn huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện

(c ác nguồn vốn này phải được quản lý công khai, có kiểm tra, rà soát và đảm bảo

sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật);

phép kinh doanh, giấy phép xây dựng;

nước ngoài khác được phép xây dựng trên đất nước Việt Nam được quản lý theo hiệp định thoả thuận đã ký giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước khác hoặc các tổ chức, cơ quan nước ngoài;

trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (ODA, JBIC, LOAN, ) cần phải tuân thủ theo các điều ước quốc tế đã ký kết giữa các bên;

với nước ngoài của các DNNN (trường hợp DNNN được phép góp vốn liên doanh với nước ngoài bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất, mặt nước, nhà xưởng,

Trang 37

24

thiết bị và các công trình khác thuộc vốn Nhà nước phải được cấp thẩm quyền cho phép và làm thủ tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn trả vốn cho Nhà nước theo quy định hiện hành)

1T

Việc quản lý ĐTXDCB có vốn đầu tư từ mọi nguồn vốn đều dựa trên nguyên tắc sau:

tế về mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch phát triển nông thôn, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án

tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị, lao động

Đặc trưng thứ hai của quá trình đầu tư XDCB là đặc trưng về quản lý thực hiện đầu tư XDCB chi phối dự án đầu tư

1T

nhằm thoả mãn các nhu cầu của một chủ ĐTXD, tức là sản phẩm ĐTXD trực tiếp hay gián tiếp sinh lợi, đồng thời chi phí đầu tư là tiết kiệm nhất Quản lý ĐTXD xử

lý mọi giai đoạn (quy hoạch, thiết kế và xây dựng của dự án…) như những nhiệm

vụ trong một thể thống nhất - các nhiệm vụ được giao trách nhiệm cho một nhóm

thiết kế Nhiều khi nhà thầu xây dựng chính và tổ chức tài trợ cũng là thành viên của nhóm quản lý đó

1T

Sau khi đã tiến hành các công tác chuẩn bị đầu tư sẽ ra quyết định thực hiện đầu tư, đây là giai đoạn rất quan trọng có ý nghĩa quyết định chất lượng và giá trị đầu tư công trình cũng như ảnh hưởng rất lớn tới quá trình kinh doanh sau này

1T

Trang 38

25

Giai đoạn này nói chung bao gồm các công việc:

1T

Có một số kiểu tổ chức và quản lý thực thi các dự án xây dựng, các kiểu tổ chức và quản lý này được mô tả đặc trưng bởi các hợp đồng kinh tế Các kiểu

chính được xem xét trong phần này là kiểu truyền thống, kiểu chìa khoá trao tay,

kiểu chủ đầu tư tự làm và kiểu quản lý xây dựng chuyên nghiệp Thực tế, tại các

nước phát triển, người ta thấy rằng mọi kiểu đều có những ưu, nhược điểm riêng

cũng rất khó xác định một cách chính xác là nên sử dụng một kiểu riêng biệt nào

* Kiểu truyền thống

1T

Theo thống nhất của các nhà xây dựng thì đây là kiểu mà chủ đầu tư thuê một nhà thiết kế để trước hết chuẩn bị đồ án và các chi tiết kỹ thuật và sau đó thực hiện một phần công việc thanh tra, giám sát hoặc kiểm soát trong quá trình xây dựng Bản thân công việc được thực hiện bởi một nhà thầu chính duy nhất làm việc

theo hợp đồng với chủ đầu tư (trên thực tế, phần lớn các công trình được thực hiện

bởi các nhà thầu phụ và nhà thầu chính - mối quan hệ của nhà thầu phụ là mối quan hệ trực tiếp với nhà thầu chính) Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với

chủ đầu tư về toàn bộ công trình, kể cả phần do nhà thầu phụ đảm nhiệm

1T

Các kiểu hợp đồng đặc trưng cho kiểu quản lý truyền thống:

- H ợp đồng theo đơn giá cố định

1T

Trong hình thức hợp đồng này, nhà thầu thoả thuận thực hiện giá cả thực hiện công trình theo một giá cả đã được xác định trước, trong đó bao gồm cả lợi

Trang 39

26

nhuận Phương pháp này từ lâu đã là phương pháp truyền thống Thông thường, hầu hết các công trình được ký kết bằng hợp đồng phụ với nhiều chủ thầu chuyên ngành theo giá cố định kết hợp chặt chẽ với các đồ án, chi tiết kỹ thuật cùng các điều khoản, điều kiện từ hợp đồng chung của công trình nhưng khối lượng công trình có thể biến đổi trong một giới hạn cho phép

- Hợp đồng thoả thuận theo giá thành cộng thêm phần thù lao

1T

Trong loại hợp đồng này, nhà thầu đồng ý thực hiện công trình theo một khoản thù lao cố định đủ để bù đắp cho lợi nhuận và các chi phí liên quan được hoàn trả theo giá hiện thời Các hình thức chi trả khác có thể là các khoản thù lao

cố định chỉ đủ bù đắp cho lợi nhuận và chi phí về hành chính mà thôi, còn các chi phí trực tiếp trong cơ quan và ngoài công trường thì được hoàn trả lại Các thù lao khuyến khích dựa theo các kết quả về giá thành và tiến độ thời gian Các hợp đồng

được ưa chuộng trừ trường hợp đối với công việc làm thêm giờ hoặc các công việc phụ có tính chất không rõ ràng

1T

Các khoản thù lao thường được xét trên cơ sở về tầm cỡ và mức độ phức tạp của dự án, chúng được xác định ở một thời điểm cụ thể có tuân theo quy định về trượt giá Việc xác định các khoản thù lao thường đòi hỏi một sự hiểu biết chi tiết

và thoả thuận với nhau các phương pháp hạch toán giá thành, về khoản được hoàn trả lại và khoản không được hoàn trả lại

- Hợp đồng khoán giá thành đảm bảo tối đa

1T

Hình thức hợp đồng này chứa đựng một số đặc trưng của kiểu hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình qua đấu thầu cạnh tranh Trong hình thức hợp đồng

không được vượt mức tối đa đã được thiết lập trước Các chi phí vượt giá thành sẽ

do bên nhà thầu gánh chịu Các khoản tiết kiệm được khi giá thành cuối cùng thấp hơn giá đảm bảo có thể trả toàn bộ cho bên chủ hay phân chia lại theo thoả thuận trước đó

Ngày đăng: 03/10/2014, 11:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. 1T Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Tác giả: 1T Chính phủ
Năm: 2003
2. 1T Vương Đình Huệ, Đoàn Xuân Tiên (1997), Kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán
Tác giả: 1T Vương Đình Huệ, Đoàn Xuân Tiên
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 1997
3. Kiểm toán Nhà nước (2011), Báo cáo kiểm toán năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kiểm toán năm 2010
Tác giả: Kiểm toán Nhà nước
Năm: 2011
4. Kiểm toán Nhà nước (2012), Báo cáo kiểm toán năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kiểm toán năm 2011
Tác giả: Kiểm toán Nhà nước
Năm: 2012
5. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Quốc hội
Năm: 1992
6. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đấu thầu
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
7. Quốc hội (2003), Luật Kế toán, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Kế toán
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2003
8. Quốc hội (2005), Luật Kiểm toán nhà nước , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Kiểm toán nhà nước
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
9. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách nhà nước
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2002
10. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xây dựng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2003
11. Dương Văn Tiển (2006), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học , Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Dương Văn Tiển
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1  Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2010  39  Bảng 2.2  Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện năm 2011  42  Bảng 2.3  Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2012 theo giá hiện hành  43 - đề xuất quy trình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm toán ngân sách nhà nước
Bảng 2.1 Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2010 39 Bảng 2.2 Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện năm 2011 42 Bảng 2.3 Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2012 theo giá hiện hành 43 (Trang 6)
Bảng 2.2. Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện năm 2011 - đề xuất quy trình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm toán ngân sách nhà nước
Bảng 2.2. Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện năm 2011 (Trang 55)
Bảng 2.3.Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2012 theo giá hiện hành - đề xuất quy trình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm toán ngân sách nhà nước
Bảng 2.3. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2012 theo giá hiện hành (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w