1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SKKN rèn kĩ năng giữ vở sạch – rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1

24 3,3K 11

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 24
Dung lượng 154 KB

Nội dung

Tiểu học là bậc học nền tảng, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Sự nghiệp giáo dục có phát triển tốt, có thành công lớn hay không thì ngay từ đầu, bậc học đầu tiên phải làm nền thật tốt.Trong mục tiêu giáo dục Tiểu học có ghi: “Hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắnvà lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Rèn 4 kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cho học sinh là việc làm không thể thiếu trong quá trình dạy học ở bậc Tiểu học là trách nhiệm của mỗi giáo viên Tiểu học

Trang 1

1.Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết:

Tiểu học là bậc học nền tảng, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục Sựnghiệp giáo dục có phát triển tốt, có thành công lớn hay không thì ngay từ đầu, bậchọc đầu tiên phải làm nền thật tốt.Trong mục tiêu giáo dục Tiểu học có ghi: “Hìnhthành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắnvà lâu dài về đạo đức, trítuệ, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở Rèn 4

kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cho học sinh là việc làm không thể thiếu trong quá trìnhdạy học ở bậc Tiểu học là trách nhiệm của mỗi giáo viên Tiểu học Trong đó việc rèn

kỹ năng viết cho học sinh là quan trọng vì: “Các em đã hiểu được vấn đề (hay bàihọc) nói ra bằng lời được, song cần phải ghi lại những vấn đề cần thiết để lưu giữ,mỗi khi cần thiết để mở ra xem lại là giải quyết được mọi việc ngay” Thực tế, quagiảng dạy ở Tiểu học, nhất là lớp Một ý thức giữ vở sách và rèn chữ viết của các emthực sự đáng lo ngại, nó ảnh hướng không nhỏ đến chất lượng học tập cũng như hìnhthành một số phẩm chất tốt của các em Chính vì vậy, tôi đã chọn việc rèn “Giữ vởsạch - Rèn chữ đẹp” cho học sinh lớp Một là công việc thường xuyên phải làm vàlàm trong nhiều năm

2 Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:

- Hình thành và rèn kĩ năng viết đúng mẫu, viết đẹp và giữ vở sạch sẽ

- Từng bước hình thành ý thức giữ vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp Một

Trang 2

- Làm cơ sở cho học sinh học tốt ở lớp một và các lớp trên.

- Luyện cho học sinh tính kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận trong học tập và cuộcsống

3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Chương trình giảng dạy các môn Tiếng Việt ở lớp Một

- Mẫu chữ viết trong nhà trường theo Quyết định 31/2002/QĐ- BGD & ĐTngày 14/6/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định

- Một số kinh nghiệm trong công tác giảng dạy liên quan việc giữ vở - rèn chữviết cho học sinh

- Tâm lí học của lứa tuổi học sinh Tiểu học Đặc biệt là học sinh lớp Một cần

có yếu tố trực quan sinh động để đi đến yếu tố trừu tượng cơ bản Kết hợp với yếu tốnghe, nhìn, vận dụng thực hiện

1.2 Cơ sở thực tiễn:

- Ý thức giữ vở, rèn chữ của học sinh lớp Một còn thấp Việc ghi chép, cáchtrình bày còn quá luộm thuộm

- Chữ viết của học sinh còn tự do, chưa đúng mẫu, đúng cỡ ;

- Nắm kĩ thuật, quy trình viết còn nhiều lúng túng

2 Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:

- Phân tích, điều tra tìm hiểu nguyên nhân sai sót hạn chế

Trang 3

- Trao đổi đồng nghiệp.

- Tham khảo các tài liệu liên quan

- Kiểm tra đối chứng và điều chỉnh kịp thời Sau mỗi giai đoạn có bổ sung điềuchỉnh giải pháp

- Đề tài này được áp dụng trong các giờ dạy nhưng chủ yếu là phân môn Tậpviết ở lớp 1A trường Tiểu học Bồng Sơn từ tháng 9/ 2010 đến nay

B NỘI DUNG

I.Mục tiêu :

- Việc rèn chữ cho học sinh là giúp học sinh viết đúng mẫu, nắm chắc kĩ thuậtnối các nét, viết đúng chính tả và biết ghi chép, trình bày vào vở cẩn thận, sạch sẽ vàkhoa học

- Biết bảo quản vở sách bằng các bao bìa, dán nhãn cẩn thận, trình bày các bàiviết bên trong sạch sẽ, rõ ràng; không tẩy xóa, chừa trang

II Mô tả giải pháp của đề tài:

1. Thuyết minh tính mới:

- Trước khi hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp, giáo viên cầnchuẩn bị một số vấn đề có liên quan như: sự chuẩn bị của giáo viên, yêu cầu đối vớihọc sinh, phụ huynh

- Giai đoạn giữ vở, rèn chữ viết cũng được thực hiện từ đơn giản đến phức tạp

- Ngoài việc rèn chữ viết của các em theo quy trình có ô vở cho sẵn Giáo viênhướng dẫn các em ước lượng chiều cao, bề ngang của thân chữ để giúp học sinh tựtin viết đúng mẫu trên bảng giáo viên, giấy không có ô li như trong vở

1.1 Giải pháp 1: Giai đoạn chuẩn bị “ giữ vở, rèn chữ” cho học sinh

1.1.1.Đối với giáo viên:

- Chữ viết của giáo viên là rất quan trọng vì nó là mẫu để các em học tập vàviết theo Vì vậy giáo viên luôn có ý thức rèn luyện để chữ viết rõ ràng, đúng mẫu và

Trang 4

càng ngày đẹp hơn Giáo viên luôn mẫu mực về chữ viết ở bảng, về lời nhận xét cũngnhư điểm số trong vở học sinh để các em học tập và noi theo.

- Một số bộ vở của học sinh đạt vở sạch, chữ đẹp của các năm học trước

- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan trong dạy Tập viếtlớp Một

- Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp trong việc giữ vở sạch và rènchữ viết cho học sinh

- Chú trọng rèn chữ viết cho học sinh trong các giờ học

- Thường xuyên động viên, khuyến khích những học sinh có tiến bộ về chữviết, có ý thức giữ vở sạch, viết chữ đẹp

1.1.2.Đối với phụ huynh:

- Trong buổi họp Phụ huynh học sinh đầu năm, với nhiều nội dung cần triểnkhai, tôi chuẩn bị kĩ nội dung mà tôi đã có kế hoạch từ lâu đó là công tác giữ vở, rènchữ cho học sinh của lớp mà cần có sự hợp tác của phụ huynh học sinh là không thểthiếu:

+ Có đủ cặp sách để đựng dụng cụ đi học, tránh ướt, nhàu, quăn góc hoặc mất.+ Mua vở cho con em loại vở không bị lem mực, dòng kẻ rõ ràng

+ Bút chì 2B hoặc 6B (dùng khi thi cấp Trường) được vót nhọn, gọt, bút mựcbút kim hoặc bút máy “luyện chữ”

+ Bảng con, hộp đựng phấn không bụi (hiệu ‘MIC-206’) và khăn lau bảng.Chọn bảng có kẻ ô rõ ràng, phấn có chất lượng tốt Khăn lau bảng sạch sẽ, có độ ẩmvừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh và không ảnh hưởng đến chữviết

+ Thêm một quyển vở rèn chữ viết ở nhà (viết theo yêu cầu của cô giáo)

+ Tất cả vở sách phải được bao bìa, dán nhãn, ghi các thông tin trên nhãn đầy

đủ, sạch sẽ

Trang 5

+ Cố gắng tạo góc học tập hoặc một chỗ có đủ ánh sáng để không ảnh hưởngđến việc học ở nhà cũng như tránh thất lạc sách vở của con em.

+ Thường xuyên nhắc nhở học sinh chuẩn bị dụng cụ trước khi đi học, tốt nhất

là sau khi học bài và làm bài xong

1.1.3 Đối với học sinh:

- Chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập trước khi đến lớp: bút chì được vótnhọn, bút mực ở học kì II (nếu bút máy thì nên bơm một nửa của sức chứa, tránh ramực quá nhiều)

- Theo dõi GV hướng dẫn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở,

- Nắm được dòng kẻ, đường kẻ và các kĩ thuật phục vụ cho việc viết chữ, giữ

vở của học sinh

1.2 Giải pháp 2 Rèn giữ vở sạch:

- Ngay từ đầu năm học, phải giáo dục cho học sinh để các em hiểu được tầmquan trọng, ý nghĩa cũng như tác dụng của giữ vở sạch, viết chữ đẹp

- Giới thiệu những bộ vở sạch, chữ đẹp mà tôi lưu của các học sinh năm trước

và động viên các em hăng say rèn luyện để đạt được những bộ vở sạch - đẹp như cácanh chị

- Hướng dẫn cách bao vở, dán nhãn, ghi đầy đủ thông tin trên nhãn vở của họcsinh

- Thống nhất vở, bút chì, bút mực, màu mực, hướng dẫn cách ghi vở cho họcsinh

- Tiến hành kiểm tra sách vở cũng như tất cả dụng cụ mà giáo viên đã quy địnhcho lớp vào đầu năm

- Vì tình hình thực tế ở lớp 1, các em chưa viết đọc, viết Do đó việc quy định

mà việc quy định cách ghi vở cho các em phải phù hợp:

+ Vở số 1 (vở học)

+ Vở số 2 (vở rèn kỹ năng thực hành các môn)

Trang 6

+ Vở số 3 (vở rèn chữ viết ở nhà)

1.2.1 Cách thực hiện giữ vở trong giờ học trên lớp:

- Quy định đem sách vở theo thời khóa biểu, tránh quá tải và giúp các em sắpsách vở cũng như đồ dùng trong cặp gọn gàng hơn

- Kiểm tra để làm vệ sinh bàn ghế, đôi bàn tay trước khi sắp xếp sách vở

- Hướng dẫn các em sắp xếp sách vở vào ngăn bàn sao cho gọn gàng, khoa học

để dễ dàng lấy vở hàng ngày của học sinh (một bên để sách, một bên để vở ghi, ởgiữa để dụng cụ học tập tránh nhầm lẫn giữa các bạn với nhau trong một bàn

- Hạn chế sử dụng bút máy cho học sinh đại trà, vì các em chưa thành thạocách sử dụng viết bút mực, tính hiếu động hay tò mò dễ làm bẩn vở sách

1.2.2 Cách ghi chép bài vào vở:

- Trước đây, giáo viên cho học sinh viết rất nhiều, có những chữ học sinh chưađược hướng dẫn, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giữ vở, rèn chữ của các em.Qua thời gian giảng dạy ở lớp và nghiên cứu đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm này,tôi mạnh dạn bàn bạc thống nhất trong khối về cách ghi vở, đảm bảo tính vừa sức,phù hợp với chương trình

Ví dụ: môn Học vần: Bài 7, giáo viên chỉ yêu cầu học sinh ghi trong vở học(vở số1): ê, v rồi gạch ngang

- Không sử dụng bút xóa, hạn chế dùng gôm ở giai đoạn bút chì Viết phải cẩnthận không gạch bỏ lung tung, không được bỏ, xé giấy, không được viết, vẽ ở bìa, ởbao bọc vở,

1.2.3 Cách sắp xếp sách vở và một một số biện pháp khác:

- Trước giờ về, tôi luôn dành cho các em 3 đến 5 phút ổn định sách vở, đồdùng học tập trên bàn để các em lần lượt bỏ đồ dùng vào cặp tránh sách vở nhàu,rách, quăn góc

- Cuối mỗi buổi học tôi luôn kiểm tra nhắc nhở và chấn chỉnh kịp thời

- Cuối mỗi tuần, vào giờ sinh hoạt đều có đánh giá tổng kết công việc này

Trang 7

- Xây dựng phong trào thi đua giữa các bạn, các tổ có khen thưởng là động lực

để các em cố gắng rèn luyện hơn

- Công việc giữ vở hằng ngày tạo cho các em một nếp tốt và có sự thi đua giữacác tổ với nhau Chính vì thế, sang tháng thứ hai, tôi giao việc kiểm tra này cho các tổtrưởng dưới sự chỉ huy của lớp trưởng và luôn luôn có sự theo dõi, tổng kết nhắc nhởcủa giáo viên

1.3 Giải pháp 3: Các kỹ thuật rèn chữ viết:

Để học sinh có chữ viết chuẩn và đẹp, trước tiên các em phải viết đúng các nét

cơ bản, có nghĩa là các em phải nắm được điểm đặt bút, điểm kết thúc trong quá trìnhviết chữ

1.3.1 Rèn nét chữ:

- Cung cấp đầy đủ kiến thức về các nét cơ bản: nét ngang, nét sổ thẳng, nétxiên phải, nét xiên trái, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu,nét cong hởtrái, nét cong hở phải, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt

- Khi thực hiện viết các nét, giáo viên phải hướng dẫn từng dòng li, từng đường

kẻ của ô thật kĩ Hướng dẫn viết nét phải hướng dẫn từng nét, từng dòng và quan sát,phát hiện để sửa chữa kịp thời những lỗi mà học sinh còn nhầm

Ví dụ: + Nét khuyết trên cắt ngang ở đường kẻ 3, bụng nét phải tròn đều,không viết xiên, có chiều cao là 2,5 đơn vị (5 ô li – cỡ nhỡ)

+ Nét khuyết dưới cắt nhau ở đường kẻ 1

- Tập cho các em tô các nét cơ bản bằng bút chì Cho học sinh nắm thật vững,

em nào viết chưa đúng, chưa đẹp thì yêu cầu rèn ngay tại lớp hoặc ở nhà đến khi viếtđược và đẹp mới thôi Nếu giáo viên làm tốt phần này thì qua phần rèn viết con chữ,chữ sẽ dễ dàng hơn

Trang 8

- Sau giai đoạn viết các nét cơ bản, giáo viên tiến hành kiểm tra để phân loạihọc sinh Phân công một em viết chữ đúng mẫu, đẹp kèm một em chữ chưa đẹp đểcác em có cơ hội học tập Trong quá trình dạy, giáo viên bao giờ cũng kiểm tra những

em này trước để kịp thời hướng dẫn, giúp đỡ

1.3.2 Rèn chữ:

Cho học sinh xác định được độ cao từng con chữ mà Quyết định BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định Mẫu chữ cái viếtthường có độ cao và chiều rộng của thân chữ theo quy định:

31/2002/QĐ Các con chữ : a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, c, m, n, v, x được viết với chiều cao

- Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị

- Chiều cao các chữ số là 2 đơn vị

0,1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9

Trang 9

- Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị Riêng chữ cái viết hoa y, gđược viết với chiều cao 4 đơn vị.

A, B, C, D, E, G,H, I, K, L, M, N, O,

P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y

1.3.3 Hướng dẫn kĩ thuật viết chữ:

- Xác định điểm đặt bút, dừng bút của con chữ,

Ví dụ: Hướng dẫn viết con chữ i: đặt bút ở đường kẻ thứ hai và dừng bútcũng ở đường kẻ thứ hai

i i

- Học sinh nắm kĩ cách đưa bút, lia bút, cách viết liền mạch

Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết chữ ‘nhà’

+ Chữ nhà gồm 3 con chữ, dấu huyền nằm trên con chữ a

+ Khi viết, chú ý viết liền nét các con chữ và dấu viết sau

nhà

1.3.4.Hướng dẫn khoảng cách:

- Xác định khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là một li, khoảng cáchgiữa chữ với chữ là một con chữ o Chính vì vậy mà giáo viên cần hướng dẫn để các

em viết, trình bày sao cho phù hợp và cân đối

Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ “ nhà lá”

Trang 10

- Yêu cầu học sinh đọc âm o.

- Hướng dẫn học sinh viết chữ o: cho học sinh nhận xét cỡ chữ, chiều cao,chiều ngang của thân chữ Đây là cơ sở để học sinh viết đúng và đẹp một số các conchữ tiếp theo

+ Tiếp theo, giáo viên viết mẫu trên bảng thật chậm, đúng theo quy tắc với nétchữ chuẩn, chân phương và đúng mẫu chữ theo qui định, học sinh sẽ tận mắt nhìnthấy tay cô đang viết từng nét chữ

o, bò, c, cỏ

Theo kinh nghiệm thì việc hướng dẫn học sinh nhận ra cách nối nét sao chođẹp là yếu tố quan trọng góp phần rèn nên chữ viết đẹp của học sinh Bởi thế cho nên,tôi luôn giúp học trò nhận ra điểm chưa đẹp khi nối nét mà trong các kiểu nối sau đâykhi dạy cần phải lưu ý các trường hợp sau:

Trường hợp1: Nét móc cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc (hoặc nét

hất) đầu tiên của chữ cái sau

Ví dụ: a – n ; i – m ; a – i ; t – ư ,

an, im, ai,

Lưu ý: Khi nối cần điều tiết về độ giãn giữa hai con chữ sao cho vừa phải, hợp lý

để chữ viết đều nét và có tính thẩm mĩ

Trường hợp2: Nét cong cuối cùng của chữ cái nối với nét móc (hoặc nét hất)

đầu tiên của chữ cái sau

Ví dụ: o – i ; ơ – n ; c – ư ,

oi, ơn, cư

Lưu ý: Chuyển hướng ngòi bút ở cuối nét cong để nối sang nét móc (hất) đểhình dạng hai chữ cái vẫn rõ ràng, điều chỉnh khoảng cách giữa hai con chữ sao chokhông quá gần hay quá xa (khoảng cách 1 li)

Trang 11

Trường hợp3: Nét móc (hoặc nét khuyết) của con chữ cái trước nối với nét

cong của chữ cái sau

Ví dụ: a – c ; h – o ; g – a , y – ê ,

ac, ho, ga, yê

Lưu ý: Ở y- ê ta cần điều chỉnh phần cuối nét khuyết dưới của chữ y hơi lượn

ra sau để khoảng cách giữa chữ y – ê cân đối, không bị sát

Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau.

Ví dụ: o – e ; o – a ; x – o ; e – o,

eo, xo,

Lưu ý: Viết chữ o, đến nét dừng bút của chữ o thì viết một nét thắt bút từ chữ ohơi lượn xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ cái e sao cho nét thắt ở chữ cái o khôngquá to ; rê bút từ nét thắt của chữ o sang ngang rồi lia bút viết tiếp chữ cái a

1.4 Giải pháp 4: Rèn chữ viết và giữ vở trong các giờ học, tiết học:

1.4.1 Giai đoạn viết cỡ nhỡ:( Học kì I )

- Ở giai đoạn này, các em học là cỡ chữ nhỡ, nên cho học sinh sử dụng loại bútchì là hợp lí Cần chuốt hơi nhọn bút khi viết, tẩy mềm, tốt sử dụng khi cần thiết, tẩykhông gây ra bẩn

1.4.1.1.Rèn chữ viết, giữ vở trong giờ Tập viết:

- Hướng dẫn các em tập quan sát chữ mẫu ngay từ tiết học đầu tiên và biếtphân tích con chữ cái gồm mấy nét, cỡ chữ, nét đặt bút cũng như nét dừng bút của nó

- Tô khan trên không để bước đầu học sinh nắm được quy trình viết, tránh viếtngược

- Rèn viết bảng con: Bảng con là phương tiện thuận lợi giúp các em rèn viết

chữ đẹp, đồng thời giúp giáo viên phát hiện, chỉnh sửa kịp thời nhanh chóng những

Trang 12

lỗi sai của học sinh mà kịp thời sữa chữa , giúp các em khi viết vào vở sẽ đúng, đẹp

và hạn chế tẩy xóa

Ví dụ: Bài 13- Tiếng Việt 1: hướng dẫn học sinh viết tiếng “me” Học sinh sainét của chữ “m”, hay viết nét to, nhỏ không đều nhau và nét nối giữa “m” và “e”không cân đối Do đó giáo viên phải hướng dẫn viết các nét của con chữ “m” phảiđều, bằng nhau và khoảng cách cho cân đối (1li) Trên cơ sở này, các em sẽ viết đúng

- Sử dụng vở ô li: (vở 4 li)

+ Hướng dẫn học sinh viết vở ô li vào các tiết luyện tập

Ví dụ: Dạy bài 45: ân, ăn

Phần luyện tập, giáo viên tổ chức cho học sinh viết các tiếng, từ,câu có chứavần “ăn, ân” trong bài và ngoài bài với hình thức chính tả Mục đích rèn chữ viết,cách trình bày và cũng cố, mở rộng kiến thức của bài

- Khi hướng dẫn viết các con chữ, chữ, giáo viên có thể nâng cao hơn về kĩthuật viết như viết nét thanh, nét đậm ở mỗi con chữ Tạo nét thanh bằng các nét đưalên tay viết nhẹ, tạo nét đậm bằng các nét kéo xuống và hơi viết mạnh tay một tí sovới nét đưa lên, viết được như vậy thì chữ viết của các em mềm mại và đẹp hơn

Ngày đăng: 22/08/2014, 06:43

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w