1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển tại Tổng công ty Sông Thu

57 659 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 434 KB

Nội dung

Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ VI trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng, các miền, các quốc gia khác nhau trên thế giới. Cho đến nay vận tải đường biển được phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua tình hình thế giới có nhiều biến động và gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Song với đường lối đúng đắn của Đảng và sự chỉ đạo của chính phủ nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, với tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 7,5% trong giai đoạn 2001-2005 và xếp thứ hai trên thế giới về tốc độ tăng trưởng kinh

tế Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh.

Nắm bắt được xu thế này trong những năm qua Bộ Quốc Phòng cũng như Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng đã không ngừng đầu tư cho các đơn vị thành viên mở rộng sản xuất kinh doanh Nhận được sự giúp đỡ của Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng cùng với sự nổ lực của bản thân Tổng Tổng công ty Sông Thu đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh và đạt được những thành tựu to lớn.

Sau thời gian đi thực tập tôi đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng

và các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển tại Tổng công

ty Sông Thu” Một lĩnh vực mà Công ty đang có nhu cầu mở rộng trong

thời gian tới.

Trong quá trình thực tập được sự hướng dẫn, chỉ đạo rất tận tình của các anh chị trong phòng KH-KD và của thầy Trần Văn Nghiệp Song do sự hiểu biết của bản thân về Công ty chưa được sâu sắc và toàn diện, với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều do vậy trong báo cáo thực tập không thể tránh khỏi thiếu sót Vì vậy, rất mong các Anh, Chị trong phòng, thầy cô và độc giả quan tâm đến đề tài này thông cảm.

Trang 2

PHẦN I.

DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ.

Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác Ngay

từ thế kỷ thứ VI trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm cáctuyến đường giao thông để giao lưu các vùng, các miền, các quốc gia khác nhautrên thế giới Cho đến nay vận tải đường biển được phát triển mạnh mẽ và trởthành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế

I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN.

1 Vai trò.

Hiện nay vận tải đường biển giữ vị trí rất quan trọng trong chuyên chở hànghoá trên thị trường thế giới Vận tải đường biển là ngành vận tải chủ chốt so vớicác phương tiện vận tải khác trong chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu, nó đảmnhận chuyên chở gần 80% tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế.Nguyên tắc “ tự do đi biển” đã tạo thuận lợi cho ngành vận tải đường biển và nhờ

đó tàu thuyền mang mọi quốc tịch được tự do hoạt động trên các tuyến thươngmại quốc tế Khối lượng chuyên chở hàng hoá bằng đương biển quốc tế tăngnhanh qua các giai đoạn

2 Đặc điểm.

Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trongbuôn bán quốc tế.Vận tải đường biển thích hợp trên cự ly rất dài, khối lượng lớn.Tuy nhiên vận tải đường biển không thích hợp vớ chuyên chở hàng hoá đòi hỏithời gian giao hàng nhanh, trong chuyên chở đường biển gặp nhiều rủi ro vànguy hiểm

Các tuyến đường trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên

Do đó không đòi hỏi phải đầu tư nhiều về tiền vốn, nguyên vật liệu, sức lao động

để xây dựng và bảo quản các tuyến đường vận tải đưồng biển Đây là một trongnhững nguyên nhân làm cho giá thành vận tải đường biển thấp hơn so với cácphương tiện vận tải khác

Trang 3

Năng lực chuyên chở của vận tải biển là rất lớn Nhìn chung năng lực chuyênchở của công cụ vận tải đường biển ( tàu biển) không bị hạn chế như các công cụvận tải khác Trên cùng một tuyến đường có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàutrong cùng một thời gian cho cả hai chiều Trong những năm gần đây do tiến bộcủa khoa học kỹ thuật, trọng tải trung bình của tàu biển tăng nhanh và có xuhướng tăng lên đối với tất cả các nhóm tàu Ưu điểm nổi bật của tàu biển là giáthành thấp ( bằng 1/10 so với đường hàng không) Trong chuyên chở hàng hoágiá thành vận tải đường biển chỉ cao hơn giá thành vận tải đường ống còn thấphơn nhiều so với các phương tiện khác.Nguyên nhân chủ yếu là trọng tải tàu biểnlớn, cự ly chuyên chở trung bình dài, năng suất lao động cao Với tiến bộ khoahọc kỹ thuật và hoàn thiện cơ chế quản lý trong ngành vận tải đường biển, hiệuquả kinh tế chắc chắn ngày một tăng lên.

Từ những đặc điểm trên của vận tải đường biển ta có thể rút ra kết luận một cáchtổng quát về phạm vi áp dụng như sau:

- Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc

tế

- Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn,chuyên chở cự ly dài nhưng không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng

3 Tác dụng của vận tải đường biển.

3.1 Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời thương mại quốc tế.

Thương mại quốc tế và vận tải nói chung, vận tải đường biển nói riêng có mốiquan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau Vận tải được phát triển trên cơ sở sản xuất

và trao đổi hàng hoá Ngược lại vận tải phát triển sẽ làm giảm giá thành chuyênchở, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế, tự dohoá thương mại, thúc đẩy sản xuất phát triển Thực tiễn trong thương mại chothấy, hợp đồng mua bán hàng hoá có vai trò quan trọng và liên quan chặt chẽ đếnhợp đồng vận tải thậm chí bao gồm cả hợp đồng vận tải bởi vì hợp đồng mua bánhàng hoá là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người bán và người mua cònhợp đồng vận tải điều chỉnh quan hệ giữa người thuê chở và người chuyên chở

mà người thuê chở là người bán hoặc người mua lại phụ thuộc vào quy định củahợp đồng mua bán

Trang 4

3.2 Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.

Khối lượng hàng hoá lưu chuyển giữa hai nước phụ thuộc vào nhiều điều kiện:tiềm năng kinh tế của hai nước, sự chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất củamỗi nước trong phân công lao động quốc tế, tình hình chính trị, điều kiện và khảnăng vận tải giữa hai nước đó

Do tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng năng suất lao động trong ngành vận tải màgiá cước trung bình trong vận tải quốc tế có xu hướng giảm xuống.Vận tải đườngbiển có đặc điểm cước phí rẻ vì vậy vận tải đường biển làm tăng khối lượng luânchuyển hàng hêntrong buôn bán quốc tế, nói khác đi nó thúc đẩy buôn bán quốc

Trong bản thân nhóm hàng lỏng cũng có sự thay đổi về cơ cấu: tăng trỷ trọngdầu thô, giảm tỷ trọng mặt hàng sản phẩm dầu mỏ và xuất hiện nhiều mặt hànglỏng trong buôn bán quốc tế như: hơi đốt ở thể lỏng, rượu, bia, nước ngọt, buônbán các nhóm mặt hàng khô cũng đa dạng và phong phú hơn gồm hàng thànhphần có bao bì, hàng khô có khối lượng lớn như: quặng sắt, than đá, ngũ cốc, cácloại khoáng sản khác ,vận tải đường biển phát triển đã làm thay đổi cơ cấu hànghóa trên thị trường thế giới

Trước đây khi vận tải đường biển còn chưa phát triển, hàng hóa chỉ có thể báncho các nước lân cận, ở thị trường gần, ví dụ nhưViệt Nam bán hàng cho các

Trang 5

nước Trung Quốc, Lào, Thái Lan ngày nay vận tải đường biển đã phát triển,hàng hóa có thể được buôn bán ở bất kỳ thị trủờng nào trên thế giới Vì vậy, vậntải đường biển góp phần thay đổi thị trường hàng hóa Những nước xuất khẩu cókhả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những thị trường xa xôi Ngược lại nướcnhập khẩu có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp hàng hóa rộng rãi hơn Sự

mở rộng thị trường và thay đổi cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế được thểhiện ở cự ly chuyên chở trung bình trong vận tải đường biển quốc tế ngày càngtăng lên Năm 1980 cự ly chuyển chở trung bình trong vận tải đường biển quốc tế

là 3.601 hải lý, năm 1985 là 3.967 và năm 1990 là 4.285 hảo lý( 1 hải lý =1,85km)

3.4 Vận tải đường biển tác động đến cán cân thanh toán quốc tế.

Vận tải đường biển có tác dụng ảnh hưởng tích cực hoặc làm xấu đi cán cânthanh toán, chức năng phục vụ thể hiện ở chỗ vận tải quốc tể đảm bảo nhu cầuchuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu của mỗi nước Chức năng kinh doanh thểhiện trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm vận tải đường biển Xuất khẩu sảnphẩm vận tải là một hình thức xuất nhập khẩu vô hình rất quan trọng Thu chingoại tệ về vận tải đường biển và các dịch vụ liên quan đến vận tải đường biển làmột bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế Phát triển vận tải đặcbiệt là phát triển đội tàu buôn có tác dụng tăng thêm nguồn thu ngoại tệ bằngcách hạn chế nhập khẩu sản phẩm vận tải Do đó vận tải ảnh hưởng tích cực đếncán cân thanh toán quốc tế Nếu vận tải đường biển của một nước không đáp ứngđược nhu cầu chuyên chở hàng hóa ngoại thương thì phải chi ra một lượng ngoại

tệ nhất định để nhập khẩu sản phẩm vận tải Sự thiếu hụt trong cán cân xuất nhậpkhẩu sản phẩm vận tải ảnh hưởng đến cán cấn thanh toán quốc tế Trái lại dưthừa cán cân thanh toán về vận tải có thể bù đắp một phần thiếu hụt trong cán cânmậu dịch nói riêng và cán cân thanh toán quốc tế nói chung

II.DỊCH VỤ VẬN TẢI.

1 Khái niệm.

Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết cácmối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người cungcấp mà không có sự chuyển giao quyền sỡ hữu

Trang 6

Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trícủa hàng hoá và bản thân con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phươngtiện vận tải.

Dịch vụ vận tải là dịch vụ mà trong đó người vận tải thực hiện yêu cầu củakhách hàng theo sự thoả thuận để vận chuyển hàng hoá và bản thân con người từnơi này đến nơi khác nhằm thu được lợi nhuận kinh tế

Căn cứ vào phạm vi sử dụng, vận tải được chia làm hai loại là vận tải công cộng

và vận tải nội bộ

2 Đặc điểm dịch vụ vận tải.

Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt

Bên cạnh những đặc điểm chung giống như các ngành sản xuất vật chất khác,vận tải còn có những đặc điểm riêng biệt:

 Quá trình sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian lênđối tượng chuyên chở chứ không phải là quá trình tác động về mặt kỹ thuật lênđối tượng lao động

 Sản xuất trong vận tải không tạo ra sản phẩm mới, mà chỉ tạo ra một loại sảnphẩm đặc biệt-sản phẩm vận tải

 Sản xuất trong vận tải không làm thay đổi hình dạng kích thước và tính chất lýhóa của chúng

 Sản phẩm của ngành vận tải cũng mang hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị

và giá trị sử dụng nhưng bản chất của nó là sự thay đổi vị trí của đối tượngchuyên chở

 Sản phẩm vận tải không có hình dạng kích thước cụ thể, không tồn tại ngoàiquá trình sản xuất ra nó Sản phẩm vận tải không có khảng cách về thời gian giữasản xuất và tiêu dùng, nó được sản xuất và tiêu dùng cùng một lúc khi sản xuấtkết thúc thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay

 Sản phẩm vận tải là vô hình

 Vận tải không có khả năng dự trữ sản phẩm

Trang 7

3 Những nhân tố tác động đến dịch vụ vận tải biển.

3.1 Tuyến đường biển

Từ lâu loài người đã biết lợi dụng đại dương làm tuyến đường giao thông đểchuyên chở hành khách và hàng hoá giữa các nước với nhau Các tuyến đườngvận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên ( trừ việc xâydựng các hải cảng, kênh đào quốc tế) do đó không đòi hỏi phải đầu tư về tiềnvốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản các tuyến đường vậntải đường biển Đây là những nguyên nhân làm cho giá thành vận tải đường biểnthấp hơn so với các phương tiện khác Năng lực chuyên chở của vận tải đườngbiển là rất lớn Nói chung năng lực chuyên chở vận tải đường biển không hạn chếnhư các vận tải khác Tuy nhiên đường biển luôn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện

tự nhiên: Những rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển thường gây ra nhữngtổn thất rất lớn cho tàu, hàng hoá và sinh mạng con người Những rủi ro, tổn thấttrong vận tải đường biển đang được khắc phục dần bằng những phương tiện kỹthuật hiện đại

3.2 Cảng biển.

Cảng biển gắn liền với sự phát triển của ngành hàng hải Trước đây cảng biểnchỉ được coi là nơi tránh gió to bão lớn của các loại tàu bè Trang thiết bị củacảng lúc bấy giờ rất đơn giản và thô sơ Ngày nay, cảng biển không chỉ là nơibảo vệ an toàn cho tàu biển trước các hiện tượng thiên nhiên bất lợi mag trươchết cảng biển là một đầu mối giao thông, một mắc xích quan trọng của quá trìnhvận tải Cảng biển thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác nhau Do đó, kỹthuật xây dựng trang thiết bị, cơ cấu tổ chức của cảng cũng khác nhau và ngàycàng được hiện đại hóa

Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu thuyền, là nơi phục vụ tàu và hàng hoáchuyên chở trên tàu, là đầu mối giao thông chuyên chở trong hệ thống vận tải.Dọc bờ biển Việt Nam hiện nay đã hình thành gần 80 hải cảng lớn, nhỏ với tổngnăng lực thông qua cảng trên 50 triệu tấn/năm

Cảng biển có hai chức năng chủ yếu:

- Cảng phục vụ các công cụ vận tải đường biển, trước hết là tàu biển Với chứcnăng cảng phải đảm bảo cho tàu bè ra vào và neo đậu an toàn, từ đó cảng có

Trang 8

nhiệm vụ phục vụ các công việc cụ thể: Đưa đón tàu bè ra vào, bố trí nơi neođậu, làm vệ sinh tàu, sữa chữa tàu, cung ứng các nhu cầu cần thiết cho tàu Vìvậy hoạt động của cảng thường vượt ra ngoài phạm vi địa giới của cảng tức làtrên phạm vi thành phố cảng Ví dụ thành phố cảng Hải Phòng, thành phố cảngtrở thành một trong những trung tâm công nghiệp thương mại dịch vụ và trungtâm dân cư đông đúc.

- Cảng có chức năng phục vụ hàng hóa, tại cảng biển quá trình chuyên chở hànghóa được bắt đầu, kết thúc hoặc tiếp tục hành trình Chức năng này được tậptrung ở nhiệm vụ xếp dỡ hàng hóa lên xuống các công cụ vận tải Ngoài ra cảngcòn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác liên quan đến hàng hóa như: bảo quản hànghóa tại kho bãi, phân loại hàng hóa, sửa chữa bao bì, kí mã hiệu, kiểm tra sốlượng, chất lượng, thủ tục giao nhận hàng hóa

Cảng biển được phân thành nhiều loại tuỳ theo tiêu chuẩn quy định, theo mụcđích sử dụng: cảng buôn, cảng quân sự, cảng cá, cảng trú ẩn Đối với cảng buônđược chia thành nhiều loại: cảng biển tự nhiên, cảng sông biển, cảng nội địa,cảng quốc tế, cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng

Ở nước ta, trong những năm qua nhà nước đã ưu tiên và trực tiếp đầu tư chophát triển hạ tầng giao thông vận tải đường biển Trong đó có hệ thống cảng biển

Hệ thống cảng biển Việt Nam từng bước hiện đại hóa và cơ bản đáp ứng đượcnhu cầu đặt ra

3.3 Trang thiết bị của cảng.

Ranh giới của một cảng biển thường gồm hai phần: phần mặt nước và phần mặtliền Trên mỗi phần diện tích của cảng có các công trình và các trang thiết bị nhấtđịnh

Trên phần mặt nước của cảng bao gồm: vũng tàu, luồng lạch cầu tàu; phần dấtliền chủ yếu có: khu vực kho bãi, hệ thống đường giao thông, khu vực nhàxưởng, khu làm việc của các cơ quan hải quan cảng biển là công trình có hàngloạt trang thiết bị kỹ thuật để phục vụtàu và hàng hoá Trang thiết bị của cảng baogồm:

- Thiết bị kỹ thuật phục vụ tàu ra vào, tàu chờ đợi, tàu neo đậu.nhóm thiết bị nàygồm: luồng lạch, hệ thống phao tiêu, tín hiệu, phao nổi, cầu tàu

Trang 9

- Thiết bị phục vụ kỹ thuật, phục vụ công nghiệp xếp dỡ hàng hoá lên xuốngcông cụ vận tải và ở trong kho bãi của cảng Thiết bị xếp dỡ là yếu tố kỹ thuậtquan trọng nhất trong hpạt động sản xuất kinh doanh của cảng Nó quyết địnhnăng suất xếp dở, khả năng thông qua về tàu và hàng hoá của cảng.

Hệ thống đường giao thông trong phạm vi cảng và cách nối liền các hệ thống vậntải thống nhất như thế nào quyết định phạm vi hậu phương phục vụ của cảng.Thông thường trong một cảng có hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thuỷ vàcông cụvận chuyển hàng từ vào hậu phương và ngược lại

Các thiết bị nổi trên phần mặt nước của cảng như: phao nổi, cầu nổi, cần cầu nổi,tàu hoa tiêu

Các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác liên lạc, ánh sáng, cung cấp nước, nhàlàm việc, câu lạc bộ thuỷ thủ khi tổ chức chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu

và thuê tàu, bắt buộc chúng ta phải nguyên cứu kỹ các đặt điểm của trang thiết bịcảng

3.4 Phương tiện vận chuyển.

Phương tiện vận chuyển bằng đường biển là tàu biển

Tàu buôn là tàu biển được dùng vào mục đích kinh doanh trong hàng hải Tàubuôn gồm: tàu vận tải hàng hoá, tàu vận tải hành khách, tàu đánh cá, tàu hoa tiêu,tàu nghiên cứu khoa học

Trên thế giới trong những năm gần đây, đội tàu buôn tăng lên không ngừng về sốlượng, trọng tải và thay đổi nhiều về chất lượng

Xu hướng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đội tàu buôn thế giới được thể hiệntrong việc thay đổi về động cơ và nhiên liệu dùng trong hàng hải Tăng tỷ trọngtàu chạy bằng động cơ diêzen và giảm tỷ trọng tàu chạy bằng động cơ hơi nước Đội tàu buôn thường được chuyên môn hoá và kết hợp với tổng hợp hoá Sự ổnđịnh nguồn hàng trong các tuyến chuyên chở đã tạo điều kiện cho việc chuyênmôn hoá các loại tàu buôn như: Tàu chở dầu, tàu chở hơi đốt dạng lỏng, tàucontainer, tàu chở ôtô bên cạnh đó, trong hàng hải thế giới vẫn phát triển xuhướng đóng và khai thác các loại tàu có tính chất tổng hợp, tức là tàu có đặcđiểm thích ứng với chuyên chở một số các mặt hàng Hai xu hướng này không

Trang 10

loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau góp phần làm cho đội tàu buôn ngày càngthích hợp với nhu cầu phong phú, đa dạng trong buôn bán quốc tế

Vai trò của vận tải đường biển trong nền kinh tế quốc dân được thể hiện rõ ởnhững lợi ích chính trị, kinh tế, quân sự do đội tàu buôn mang lại Kinh nghiệmlịch sử của các nước có ngành hàng hải phát triển đã chứng minh rằng: xây dựng

và phát triển đội tàu buôn mang lại những lợi ích to lớn Vì vậy phát triển đội tàubuôn là chiến lược và chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước

4 Các bước tiến hành dịch vụ vận tải biển.

4.1 Tiếp nhận yêu cầu khách hàng.

Khi khách hàng có nhu cầu chuyên chở hàng hoá bằng đường biển hoặckhách hàng muốn thuê tàu để chở hàng, công ty vận tải tuỳ vào điều kiện và khảnăng củ mình để chấp nhận việc chở hàng hoặc cho thuê một phần hay toàn bộcon tàu đồng thời công ty vận tải cung cấp lịch trình chuyên chở hàng hoá

4.2 Thông báo giá.

Sau khi chấp nhận yêu cầu của khách hàng hãng tàu sẽ tiến hành thông báobiểu giá cho khách hàng

Thông thường biểu giá đã được hàng tàu qui định sẵn, việc khách hàngmuốn thay đổi là khó có thể đáp ứng được, khách hàng không được tự do thoảthuận biểu cước mà chỉ thương lượng để hang tàu giảm giá một phần hay hưởngchiết khấu

 Mức cước đường biển có thể chia làm hai loại:

- Cước tàu rong dao động theo điều kiện cung và cầu của thị trường Trongthời kỳ thịnh vượng cước tàu rong tăng còn trong thời kỳ suy thoái cước lại giảm

- Cước tàu chợ do công hội hàng hải và những người điều hành hàng hảikhác ấn định có lien quan nhiều đến chi phí kinh doanh và tương đối ổn địnhtrong một thời gian

Trang 11

cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ đã cước phí vậnchuyển.

Hợp đồng vận chuyển này do bên chuyên chở soạn và xác nhận

4.4 Tiếp nhận và gởi hàng cho tàu

Đúng theo lịch trình người gởi hàng sẽ gửi hàng cho hãng tàu tiếp theo đóhãng tàu sễ nhận hàng và gửi hàng cho tàu

Khi nhận hàng đồng thời hãng tàu sẽ cung cấp đầy đủ chứng từ liên quanđến việc giao nhận cho người gửi hang, tiếp theo đó hang tàu gửi hàng lên tàu vànhận chứng từ từ người chuyên chở

Việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biến sẽ chịu tác động và điều chỉnhbởi các công ước quốc tế

Các công ước quốc tế

Hague: Công ước đầu tiên về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển gọi làquy tắc Hague được chuẩn y năm 1924 Mục đích của nó là thống nhất luật pháphiện hành thời bấy gìơ của một số nước nhằm bảo vệ quyền lợi của hàng hoábằng cách ngăn cấm các điều khoản miễn trách về sai sót của người chuyên chởtrong việc bảo quản và trông coi hàng hoá

Hague- Visby: mục đích của quy tắc này là sửa đổi quy tắc Hague với mức

độ hạn chế đáp ứng sự phê phán của nhiều phía Nói riêng quy tắc về giới hạntrách nhiệm bồi thường đối với một kiện hàng hoặc một đơn vị tươngd tự đã bịphê phán, một mặt là vì số tiền giới hạn bồi thường thấp( trước hết là do lạmphát) và mặt khác vì sự phát triển kỹ thuật( container hoá, sử dụng palet ) đã nóilên các quy tắc hiện hành không phù hợp

Hamburg: việc sửa đổi theo quy tắc Hague- Visby không làm thoả mãn lợiích của người chuyên chở sự cần thiết phải sửa đổi hoàn toàn quy tắc Hague dẫntới việc chấp nhận một công ước mới gọi là công ước của liên hợp quốc về vậnchuyển hàng hoá bằng đường biển, 1978 tại Hamburg tháng 3/1978, do đó có tên

là quy tắc Hamburg

4.5 Thanh toán cước phí và dịch vụ.

Với sự thoả thuận như trong hợp đồng vận tải, người sử dụng dịch vụ vậntải có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cước

Trang 12

Việc thanh toán có thể sử dụng các phương thức thanh toán

- Phương thức chuyển tiền:

- Phương thức thanh toán bằng cách ghi sổ

- Phương thức nhờ thu

- Phương thức tín dụng chứng từ

Tuỳ theo sự thoả thuận giữa các bên mà người sử dụng dịch vụ vận tải chọnphương thức thanh toán Nhưng trong phạm vi vận tải nội địa thì phương thứcchuyển tiền thường được sử dụng nhiều hơn Đó là phương thức thanh toán màngười chuyển tiền (trả tiền) thông qua ngân hàng gửi trả một số tiền nhất địnhcho người hưởng lợi Phương tiện thanh toán sử dụng là điện chuyển tiền hay thưchuyển tiền

5 Chính sách Marketing dịch vụ.

5.1 Chính sách sản phẩm dịch vụ.

Chính sách sản phẩm dịch vụ: Bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ ngoại vi

Dịch vụ cơ bản: Là dịch vụ làm thoả mãn một nhu cầu chính của khách

hang Có thể nhận dạng dịch vụ cơ bản bằng cách trả lời câu hỏi: “ khách hangđang cần gì?”

Dịch vụ ngoại vi: Là những dịch vụ phụ them, bao quanh dịch vụ cơ bản,

làm tăng thêm giá trị của dịch vụ cơ bản, nó cũng là tác nhân làm cho khách hangchọn lựa công ty nào cung cấp dịch vụ

Dịch vụ cơ bản và dịch vụ ngoại vị không tồn tài độc lập mà chúng có quan

hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một dịhc vụ tổng thể, để đáp ứng nhu cầu củakhách hang

Hệ thống cung ứng dịch vụ( servuction)

Hệ thống cung ứng dịch vụ bao gồm cá yếu tố vật chất và con người, được

tổ chức chặt chẽ theo một hệ thống phối hợp hướng tới khách hang, nhằm đảmbảo thực hiẹn quá trình sản xuất và tiêu dung dịch vụ một cách có hiệu quả Bất kỳ một tổ chức kinh doanh dịch vụ nào cũng phải xây dựng cho mìnhmột hệ thồng, hệ thống này phù hợp với từng loại dịch vụ cung ứng

Chu kỳ sống của dịch vụ và các chiến lược đáp ứng.

Trang 13

Việc xác định ranh giới giữa các giai đoạn là tương đối, mỗi giai đoạn cómột đặc thù riêng biệt của nó.

Đặc điểm của giai đoạn giới thiệu và phát triển

Giai đoạn giới thiệu

Giai đoạn phát triển

Đặc điểm

nhập thị trườngPhân phối Phân phối có chọn

lọc

Phân phối ồ ạt

Quảng cáo Tạo ra sự biết đến dịch vụ

trong khách hang tiên phong và đại lý

Tạo ra sự biết đến vàquam tâm trong thị trường

đại chúngKích thích tiêu

thụ

Kích thích tiêu thụmạnh, thu hút dung thử

Giảm bớt đế chiếmlợi thế và nhu cầu củangười dung nhiềuNhân viên phục

vụ

Chọn lọc cao để thuhút khách hang

Tăng cường nghiệpvụ

Trang 14

Chính sách của nhà nước: Đây là ràng buộc rất lớn, một số dịch vụ có tầmquan trọng lớn đối vói một quốc gia thông thường sẽ có sự can thiệp của nhànước trong việc áp đặt mức giá

Mục tiêu marketing của công ty Để thực hiện mục tiêu marketing của công

ty trông chờ vào Marketing- mix, trong đó có giá, chính vì vậy khi định giá phảixem xét mục tiêu marketing

Marketing-mix Chính sách giá không bao giờ đứng độc lập một mình, nó làmột yếu tố của Marketing-mix, các yếu tố của Marketing-mix liên hệ với nhau rấtchặt chẽ, do vậy khi đánh giá phải xem xét đến các chính sách khác như chínhsách dịch vụ, chính sách phân phối, chính sách cổ động

Thị trường và nhu cầu Chi phí tạo nên cơ sở cho việc định giá, còn thịtrường và nhu cầu tạo ra mức trần giới hạn cho sự vận động của giá cả, nhữngngười tiêu dung đều xem xét giá cả của một dịch vụ dựa trên những lợi ích màdịch vụ đó mang lại cho họ khi tiêu dùng Vì vậy trước khi định giá, người làmMarketing phải hiểu được mối quan hệ giữa giá cả và mức cầu đối với dịch vụcủa mình

Chi phí Chi phí là cơ sở cho việc đánh giá Tuy nhiên việc xác định chi phícho dịch vụ rất khó khăn, đôi khi là điều không thể vì nó bao gồm nhiều yếu tố

vô hình, mức độ chính xác trong viếc xác định chi phídịch vụ chỉ đạt tỷ lệ %tương đối

Tình trạng cạnh tranh yếu tố này cũng ảnh hưởng đến việc quyết định giá,giá không thể cao khi thị trường đang cạnh tranh gay gắt, ngược lại khi thị trườngkhông cạnh tranh gay gắt cho phép công ty định giá cao để thu lợi

Những yếu tố khác của môi trường Marketing Khi định giá công ty cũngcần xem xét những yếu tố của môi trường vĩ mô như tình hình phát triển kinh tếđang trên đà tăng trưởng hay suy thoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, nhữg quy địnhcủa nhà nước và cả những cảm nhận cảu người tiêu dùng tất vả đều ảnh hưởngđến chiến dịch định giá của công ty

5.3 Các chính sách khác.

5.3.1 Chính sách quan hệ.

Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các trung gian

Trang 15

Cho dù chọn phương thức đại lý độc quyền, phân phối chọn lọc hay phânphối rộng rãi thì viếc xác định các mối quan hệ hợp tác làm ăn với các trung gian

là điều cần thiết, các mối quan hệ về trách nhiệm và quyền lợi sẽ là căn cứ quantrọng để công ty và các nhà trung gian cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ đã

để ra Các chính sách hổ trợ thường được các công ty áp dụng trong kênh phânphối dịch vụ

5.3.3 Chính sách cơ sở vật chất.

Một số dich vụ sẽ không tồn tại nếu không có hệ thống cơ sở vật chất phục

vụ, cơ sở vật chất là một biến số quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chấtlượng dịch vụ, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và chiến lược phát triển củacông ty và thông qua cơ sở vật chất kỹ thuật khách hàng sẽ có được cảm nhận,đánh giá tốt hay xấu về dịch vụ của công ty

Đối với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụđược chia thành 2 nhómlớn:

Nhóm độc lập: bao gồm các máy móc thiết bị được công ty đầu tư và tựmình quản lý

Nhóm phụ thuộc: bao gồm hệ thống máy móc thiết bị, mạng lưới được công

ty ký hợp đồng thuê bao hàng tháng với các nhà cung ứng khác

Đây cũng được xem như là một khó khăn trong việc kinh doanh dịch vụ vìhầu hết các công ty không đủ năng lực tự mình đầu tư các hệ thốngcơ sở vật chấtcho hoạt động dịch vụ của mình, trong khi đó hiện nay tại Việt Nam hệ thống cơ

sở vật chất kỹ thuật thuộc nhóm phụ thuộc lại có một ánh hưởng khá lớn đến chấtlượng dịch vụ

Trang 16

Quyết định đầu tư: hiện tại có 2 trường phái về vấn đề đầu tư cho vật chất

kỹ thuật:

Trường phái 1: Người ta cho rằng phải đầu tư từ đầu và có tính lâu dài (chỉđầu tư 1 lần và phục vụ lâu dài rồi thu hồi vốn, có lợi nhuận)

Trường phái 2: Người ta cho rằng phải đầu tư từng bước, phải xem xét có

sự phát triển hay không rồi đầu tư tiếp theo

Mỗi một trường phái đều có ưu và nhược điểm của nó, gắn liền với vấn đểđầu tư bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố rủi ro và yếu tố sinh lợi Trong đầu

tư ngoài việc quyết định qui mô, các công ty còn quan tâm đến tính hiện đại củacông nghệ Phục vụ cho hoạt động dịch vụ có nhiều loại công nghệ khác nhau,các công ty luôn luôn cân nhắc khi lựa chọn công nghệ

PHẦN IIĐẶC ĐIỂM CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN TẠI TỔNG TỔNG CÔNG TY SÔNG THU.

A ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỔNG TỔNG CÔNG TY SÔNG THU.

I Quá trình hình thành và phát triển.

Trang 17

Tổng Tổng công ty Sông Thu là một doanh nghiệp nhà nước Sông Thu dotổng Cục Công nghiệp Quốc phòng quản lý Tên cũ là xí nghịêp sửa chữa vàđóng mới tàu biển Công ty được thành lập theo quy định số 483/QD-QP ngày4/8/1993 do Bộ Trưởng quốc phòng ký Ngày 18/4/1996 Bộ Trưởng Quốc Phòng

đã ký quyết định số 484/QD-QP đổi tên thành Tổng Tổng công ty Sông Thu và

có bổ sung thêm một số ngành mới

Khi mới thành lập công ty chỉ là một xí nghiệp nhỏ và hoạt động trong hailĩnh vực chính là sửa chữa và đóng mới tàu biển phục vụ cho Bộ Quốc Phòng vớitổng số vốn gần 20 tỷ đồng Công ty không ngùng lớn mạnh theo thời gian vàđến nay công ty đã trở thành một Công ty lớn kinh doanh đa ngành nghề Đếnnay Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực Quốc Phòng mà còn cả tronglĩnh vực kinh tế với tổng số vốn lên đến 119 tỷ đồng

Tên và địa chỉ của công ty

+ Tên giao dịch trong nước: Tổng Tổng công ty Sông Thu

+ Tên giao dịch ngoài nươc: Sông Thu company

+ Trụ sở Công ty : Đường 2/9 Quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng

II Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Tổng công ty Sông Thu.

1 Chức năng của Công ty

* Về Quốc Phòng: Thì công ty chỉ hoạt động trong hai lĩnh vực là đóng mới

và sửa chữa các loại tàu phục vụ cho mục đích quân sự Ứng phó sự cố tràn dầu

Trang 18

trên biển Công ty phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Bộ Quốc Phòng cũngnhư Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng giao.

* Về kinh tế: Thì công ty có chức năng sau:

Sửa chữa và đóng mới tàu biển

Dịch vụ vận tải biển

Dịch vụ làm sạch tàu dầu

Dịch vụ thương mại

Dịch vụ cảng

Công ty phải đảm bảo luôn hoạt động có hiệu quả để đem lại lợi nhuận kinh

tế cao đồng thời phải quan tâm đến các vấn đề xã hội

2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty rất đa dạng vừa theo quan hệ trực tuyến vừa theoquan hệ chức năng Chính vì vậy mà luồng thông tin được vận động một cáchlinh hoạt và kịp thời

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY

Giám đốc

PGĐ Kinh

Doanh

PGĐ Kỹ Thuật

PGĐ Chính Trị

Phòng C.Trị

TTQG Ứng phó SCTD

XN Cảng

&LSTDầu

XN TMại

PX Điện máy

PX Cơ Khí

Trang 19

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Quan hệ trực tuyến :

+ Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất, có những quyền hạn cần

thiết để điều hành công ty, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt

động của công ty

+ Phó giám đốc công ty và các trưởng phòng chức năng là người thi hành mệnh lệnh của giám đốc và có vai trò tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực

chuyên môn, nghiệp vụ của mình và thực hiện sự kiểm tra, kiểm soát kết quả

của việc thực hiện các kế hoạch

+ Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng kỹ thuật và các tổ sản xuất Phòng kỹ thuật và các phân xưởng có nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh của phó giám đốc kỹ thuật

Quan hệ chức năng: đây là quan hệ giữa các phòng chức năng với các bộ

phận trực tuyến.Các phòng chức năng được sự uỷ quyền của giám đốc chỉ đạo các hoạt động nghiệp vụ của mình, không có quyền đưa ra các quyết định và chỉ đạo các đơn vị ở tuyến khác

Phòng: Kỹthuật

Trang 20

III Tình hình sử dụng các nguồn lực tại Công ty.

1 Tình hình tài chính của công ty

Tổng Tổng công ty Sông Thu là một Công ty lớn, hoạt động đa ngành songlĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu biển là lĩnh vực chính của Công ty Và điềunày được thể hiện rõ trong bảng cân đối kế toán sau

ĐVT:Đồng

Tài sản lưu động 28.891.806.049 16.191.138.125 31.476.543.103Tài sản cố định 42.230.968.218 63.859.478.289 87.895.531.284

Nợ phải trả 23.316.467.164 24.566.127.398 42.745.431.388Vốn chủ sở hữu 47.806.307.103 55.484.489.016 76.626.642.999

( Nguồn phòng KH-KD)

Qua bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty luôn tăng quacác năm Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty luôn chú trọng đếnviệc trạng bị máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng phụ vụ cho hoạt động sảnxuất kinh doanh của công ty

2 Tình hình nhân lực.

Công ty là một công ty lớn hoạt động đa ngành vì vậy mà số lượng côngnhân viên của công ty tương đối đông hoạt động trong những lĩnh vực khác nhauvới các trình độ tay nghề khác nhau và nó đựơc thể hiện trong bảng sau:

Trang 21

392120

76.623.4

427129

76,823,2

Theo giới tính

Lao động nữ

Lao động nam

45480

8.691.4

45367

8.891.2

49507

8,891,2

12,97,353,626,2

70348273131

13,77,453,325,6

7651298131

13,29,253,523,5

(Nguồn phòng KH-KD)

Qua bảng số liệu ta thấy nguồn lao động của công ty trong 3 năm từ năm

2004 đến 2006 có nhiều sự biến động Năm 2005 so với năm 2004 tổng số laođộng trong công ty giảm 13 người tương ứng với 2,47% Nhưng đến năm 2006

số lao động của công ty lại tăng lên 8,7% so với năm 2005

Số lao động giảm này chủ yếu là lao động trực tiếp còn lao động gián tiếp củacông ty không đổi qua các năm Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2005

kế hoạch đóng tàu của công ty bị cắt giảm từ 40 tỷ đồng xuống còn 10 tỷ đồng,

do vậy nên công ty đã cắt giảm lao động mùa vụ, vì vậy mà số lao động trực tiếpcủa công ty năm 2005 giảm Năm 2006 để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty

đã mở rộng chi nhánh tại Vũng Tàu, đồng thời ngành đóng tàu của công ty trongnăm đã nhận được hợp đồng với trị giá 55 tỷ đồng nên công ty đã tuyển thêm laođộng Do vậy, số lao động của công ty trong năm qua tăng mạnh Năm 2006 sovới năm 2005, số lao động gián tiếp tăng 7% còn số lao động trực tiếp tăng 9%

Do công ty là đơn vị quốc phòng và do đặc điểm nghề nghiệp nên phần lớnlao động của công ty là Nam cò lao động Nữ chiếm tỷ lệ rất ít Phần lớn số lao

Trang 22

động Nữ năy đều lă lao động giân tiếp hay lao động lăm việc trang lĩnh vựcthương mai của công ty.

Qua bảng số liệu ta cũng thấy được số lao động có trình độ của công ty cũngkhâ cao Số lao động có trình độ đại học cao đẳng xấp xỉ 10% Vă số lao độngcông nhđn kỹ thuất cũng chiếm tỷ lệ khâ cao vă không ngừng tăng qua câcnăm.Nhưng bín cạnh đó số lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ cao trín 41% quacâc năm Mặc dù tỷ lệ lao động năy có giảm trong những năm gần đđy song tốc

độ giảm còn chậm Mặt khâc số lao động có tay nghề cao lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ4.5%

Trong những năm qua mặc dù công ty luôn chú trọng đến việc nđng cao trình

độ chuyín môn nghiệp vụ cho cân bộ công nhđn viín của công ty như: đưa côngnhđn viín đi đăo tạo ở nước ngoăi, cũng như mở câc lớp tập huấn nđng cao taynghề cho công nhđn song nhìn chung vẫn chưa đâp ứng được yíu cầu phât triểncủa công ty

3 Thực trạng về cơ sở vật chất tại Công ty.

ĐVT: m 2

Hạng

mục

Diện tích hiện có

Diện tích sử dụng

% đã sử dụng Mặt nước

3500168010244247829077405006000

40.7919.864.8130.9746.596.128.2610.120

Trang 23

coìn lải

( Nguồn phịng KH-KD)

Tổng Tổng cơng ty Sơng Thu là một Cơng ty lớn với tổng diện tích trên15,33ha bao gồm cả diện tích mặt nước và diện tích đất liền Hiện nay tổng dịchtích mà Cơng ty đã đưa và sử dụng là chưa nhiều mới 4,419 ha chiếm 35,32%diện tích Diện tích chưa sử dụng cịn chiếm tỉ lệ lớn 64,67% Đây là nguồn dựtrữ khá lớn để cho Cơng ty cĩ thể mở rộng sản xuất kinh doanh

Nhìn vào bảo số liệu trên ta cĩ thể thấy được sự phát triển của Cơng ty trongnhững năm qua là chưa tương xứng với tiềm năng hiện cĩ của Cơng ty Vấn đềđặt ra trong những năm tới là Cơng ty phải cĩ chính sách và giải pháp phù hợp để

cĩ khai thác tối đa lợi thế mà mình đã cĩ

Cơ sở hạ tầng của Cơng ty trong những năm qua khơng ngừng được nâng cấp

và xây mới Cơng ty cĩ khu nha cao tầng tương đối khang trang và kiên cố toạlạc trên khu đất rộng gần một ha Các phân xưởng phục vụ cho đĩng mới và sửachữa tàu biển khơng ngừng nâng cấp và mởi rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càngrộng lớn của cơng ty Cùng với nĩ là một khu liên hợp thể thao tương đối hồnchỉnh gồm: sân quần vợt, nhà thi đấu bĩng bàn mà hiếm cĩ cơng ty nào để đápứng nhu cầu vui chơi giải trí của cơng nhân viên trong cơng ty

B PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN TẠI TỔNG TỔNG CƠNG TY SƠNG THU.

I Tình hình phát triển dich vụ vận tải biển của cơng ty thời gian gần đây.

1 Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất của cơng ty.

( SL: số lượng )

33.352.945 50.029.417

28.139.734 59.411.696

57.527.43 39.792.670

1 29 9 674.215 25.535

30.000 24.006 8.462 6.742 7.957

1 37 14 901.200 29.907

25.000 27.821 10.135 9.012 8.743

2 32 13 850.320 29.240

53.000 16.951 19.366 8.275 8.956

Trang 24

T Mại Lít 1.000.475 6.215 1.085.597 6.408 858.635 5.510

(Ngu ồn phòng KH-KD)

Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng vì vậy

mà công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực Quốc Phòng mà còn hoạt độngtrong cả lĩnh vực kinh tế Hiện nay trong lĩnh vực Quốc Phòng Công ty chỉ phụtrách hai ngành là đóng mới và sửa chữa tàu biển Trong lĩnh vực này Công tysản xuất cũng như là tiêu thụ chủ yếu theo chỉ tiêu được giao của Tổng Cục CôngNghiệp Quốc Phòng và chỉ tiêu này thường thay đổi theo từng năm nên nó khôngtheo chủ quan của công ty Vì vậy mà doanh thu trong lĩnh vực Quốc Phòng liêntục biến động qua các năm Năm 2004 tổng doanh thu của lĩnh vực quốc phòng

là 33,352 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 chỉ còn 28,139 tỷ đồng giảm 15,6% sovới năm 2004 Nhưng đến năm 2006 lại tăng vọt và đạt 57,527 tỷ đồng, tăng104,4% so với năm 2005

Trong lĩnh vực kinh tế thì công ty hoạt động trong tất cả các ngành nhưngtrong mấy năm gần đây ngành đóng tàu của công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vựcquốc phòng Do phải hoạt động trong cả hai lĩnh vực nên nguồn lực của công ty

bị phân tán do vậy mà cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinhdoanh của công ty Lĩnh vực kinh tế là lĩnh vực phụ thuộc vào chủ quan của công

ty không phụ thuộc vào chi tiêu của Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng Mặc

dù vậy song nó vẫn chịu ảnh hưởng lớn của lĩnh vực Quốc Phòng bởi vì công tyluôn phải dựa vào các chỉ tiêu được giao của Tổng Cục Công Nghiệp QuốcPhòng để bố trí các nguồn lực cho lĩnh vực kinh tế như thế nào cho hợp lý, chủyếu trong ngành sửa chữa tàu biển Vì vậy mà doanh thu lĩnh vực kinh tế cũngluôn biến động và ngược chiều với sự biến động của lĩnh vực quốc phòng tức làkhi chỉ tiêu lĩnh vực Quốc Phòng được giao lớn thì lĩnh vực kinh tế lại giảm bởingành sửa chữa tàu biển là ngành đem lại cho doanh thu rất lớn cho công ty.Năm 2005 so với năm 2004 lĩnh vực Quốc Phòng giảm 15,6% thì lĩnh vực kinh

tế lại tăng 18,8% nhưng sang năm 2006 lĩnh vực Quốc Phòng tăng thì lĩnh vựckinh tế lại giản 33,1%

Ngành đóng mới: Đóng mới tàu biển là một ngành đòi hỏi thời gian dài và chiphí lớn, để đóng một con tàu thì thời gian không phải là một năm mà có thườngkéo dài qua nhiều năm Vì vậy mà giá trị sản xuất và tiêu thụ của ngành đượctính là số lượng công việc được hoàn thành trong năm đó Năm 2003 Công ty

Trang 25

được giao đóng một tàu cứu hộ trị giá 30 tỷ đồng Đến năm 2005 công ty cũngđược giao đóng mới một tàu DST4612 và tiếp tục hoàn thành tàu cứu hộ nămtrước với tổng giá trị là 25 tỷ đồng Năm 2006 công ty tiếp tục hoàn thành tàuDST4612 được giao năm 2005 với tổng gía trị là 45 tỷ đồng và đóng mới một tàuứng phó sự cố tràn dầu với chỉ tiêu được giao là 8 tỷ đồng

Ngành sửa chữa: năm 2004 công ty đã sửa chữa đựơc 29 tàu với doanh thu là24.006 triệu đồng Sang năm 2005 số tàu cập cảng của công ty sửa chữa là 37chiếc đạt 27.821 triệu đồng tăng 15.9% so với năm 2004 Năm 2006 so tàu đượcsửa chữa là 32 tàu đát doanh thu 16.951 triệu đồng giảm 39% so với năm 2005.Nguyên nhân chủ yếu do năm 2006 ngành đóng tàu của công ty được giaomột khối lượng tương đối lớn vì vậy mà chỉ tiêu của ngành sửa chữa được giaolại giảm và được chuyển sang cho các đơn vị khác của Tổng Cục Còn trong lĩnhvực kinh tế thì số lượng tàu đến cảng của công ty sửa chữa ngày càng tăng điềunày chứng tỏ được uy tín của công ty trong lĩnh vực này

Ngành vệ sinh tàu dầu: Đây là lĩnh vực mới ở nước ta, hiện nay có rất ít công

ty hoạt động trong lĩnh vực này và Tổng Tổng công ty Sông Thu là đơn vị đầutiên của miền trung hoạt động trong lĩnh vực này Mặc dầu mới được thành lậpnhưng Công ty đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vựcnày và tạo được niềm tin cho khách hàng trong và ngoài nước như: Nhật Bản,Pháp Nhờ vậy mà doanh thu của ngành không ngừng tăng qua các năm Năm

2004 Công ty đã làm sạch được 9 tàu đạt doanh thu 8.462 triệu đồng đến năm

2005 thì số lượng tàu được là sạch tăng lên 14 tàu với tổng doanh thu đạt 10.135triệu đồng tăng 19,8% so với năm 2004 Đến năm 2006 thì ngành có sự tăngtrưởng nhảy vợt đạt doanh thu 19.366 triêu đồng tăng 91% so với năm 2005.Ngành thương mại: Trong những năm qua giá cả thị trường xăng dầu liên tụcbiến động đã ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh xăng dầu của công ty Mặckhác hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này nên đã tạo ra mộtthị trường cạnh tranh khắc nghiệt Đây cũng không phải là ngành chính của công

ty nên trong những năm qua công ty cũng không mở rộng kinh doanh lĩnh vựcnày Năm 2005 so vơi năm 2004 doanh thu của ngành tăng 3.1% và đến năm

2006 thị là giản so với năm 2005 là 14%

2 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty.

ĐVT: đồng

Trang 26

Chỉ tiêu 2004 2005 2006

Tổng doanh thu 45.151.559.000 69.706.611.500 100.786.371.000Giá vốn hàng bán 37.256.765.698 48.235.256.589 76.125.689.578Lợi nhuận gộp 8.258.802.302 21.471.354.911 24.660.681.422

LN sau thuế 4.164.049.168 13.109.862.979 16.242.408.162

(Nguồn phòng KH-KĐ)

Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty không ngừng tăng qua cácnăm Năm 2005 doanh thu của công ty đạt 69.706.611.500 đồng tăng 53,1% sovới năm 2004 và con số này đã tăng lên 100.786.371.000 đồng vào năm 2006 vàtăng 44,6% so với năm 2005

Cùng với sự tăng nhanh của doanh thu là sự gia tăng của giá vốn hàng bán.Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2004 là 37.256.765.698 đồng đến năm 2005tăng lên 48.235.256.589 đồng tăng 29,5% so với năm 2004 và năm 2006 tăng57,8% so với năm 2005

Mặc dù giá vốn hàng bán của Công ty tăng nhanh trong những năm quanhưng do Công ty sử dụng vốn có hiệu quả nên khoản lợi nhuận trên vốn màCông ty thu được không ngừng tăng qua các năm Qua đó chúng ta có thể thấyđược trong những năm qua Công ty luôn chú trọng đến hiệu quả của việc sử dụngvốn, vì vậy mà khoản lãi gộp của Công ty liên tục tăng qua các năm

3 Phân tích thực trạng về công nghệ tại công ty.

Trang 27

Cùng với nguồn vốn thì khoa học công nghệ là yếu tố quyết định đến sự tồntại và phát triển của Công ty Hầu hết các trang thiêt bị được công ty đầu tư bằngnguồn vốn vay để phục vụ cho sản xuất nhằm tăng năng suất và hạ giá thành sảnphẩm.

17.130.06312.817.998699.615618.9931.832.855

( Nguồn phòng KH-KD)

Qua bảng số liệu ta thấy khối lượng trang thiết bị của Công ty là rất lớn Với

số lượng máy móc trang thiết bị này giúp ta thấy được quy mô của công ty nhưthế nào

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong những năm qua Công ty luônchú trọng đến việc cải tiến công nghệ và đưa những thiết bị máy móc mới hiệnđại vào hoạt động như: máy kiểm tra chất lượng, máy hàn Năm 2005 cũng chihơn 2 tỷ đồng để mua sắm trang thiết bị

Mặc dù trong những năm qua công ty luôn chú ý đến việc đổi mới các trangthiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty song nhìn chung các loạimáy móc thiết bị của Công ty vẫn còn lạc hậu, độ chính xác không cao Có đến40% máy móc thiết bị của Công ty có liên đại trước năm 1985

Hiện nay máy móc của công ty chỉ cho phép đóng các loại tàu có trọng tảidưới 10.000 tấn Trong khi nhu cầu của thị trường hiện nay thường là các loại tàu

có trọng tải lớn vì vậy mà giảm khả năng cạnh tranh của công ty trong lĩnh vựcnày

Vấn đề đặt ra trong thời gian tới là ngoài việc cải tiến và động bộ hoá cáctrang thiết bị hiện có, Công ty cần phải nhập thêm các trang thiết bị mới tiên tiếnhiện đại trong lĩnh vực đóng tàu để có thể đóng được những loại tàu có trọng tải

Trang 28

lớn Có như vậy công ty mới có khả năng cạnh tranh với các Công ty đóng tàukhác trong và ngoài nước.

II Phân tích môi trường hoạt động của dịch vụ vận tải biển tại công ty.

1 Môi trường kinh tế.

Với Việt Nam xu hướng này đã thổi một luồng gió mới vào nền kinh tế nước

ta và dã tạo nên sự chuyển biến chưa từng có của nước ta trong những năm qua.Nền kinh tế không ngừng được mở rộng và ngày còn có nhiều nhà đầu tư đếnViệt Nam cũng như đến Đà Nẵng để đầu tư sản xuất kinh doanh Đây chính là

cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng cường hợp tácvới các đối tác trong và ngoài nước

Trong những năm qua được sự giúp đỡ của Bộ Quốc Phòng cũng như TổngCục Công Nghiệp Quốc Phòng, công ty đã không ngừng mở rộng về qui môcũng như ngành nghề hoạt động Công ty không ngừng mở rộng quan hệ hợp vớicác đối tác khác không chỉ trong lĩnh vực quốc phòng mà còn trong lĩnh vực kinh

tế như: tập đoàn ELP-ATAGAZA của Cộng Hoà Pháp, tập đoàn KARACHI củapakistan

1.2 Khó khăn.

Môi trường kinh tế thế giới và khu vực luôn biến động nên đã ảnh hưởng khôngnhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như các yếu tố đầu vàocũng như thị trường đầu ra của sản phẩm

Một số qui hoạch và kế hoạch phát triển khu vực sông Hàn của thành phốnhư: cầu sông hàn cùng với thời gian mở cầu đã làm cho các tàu bè cập cảng củacông ty đặc biệt là các loại tàu công suất lớn gặp rất nhiều khó khăn Chính vì

Ngày đăng: 19/08/2014, 20:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TYGiám  đốc - Thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển tại Tổng công ty Sông Thu
i ám đốc (Trang 18)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w