Bình Định là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - nằm ở trung tâm của trục Bắc - Nam Việt Nam trên cả 3 tuyến đường bộ, đường sắt và đường hàng không, là cửa ngõ ra bi
Trang 1THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
BÌNH ĐỊNH
Trang 3Nam Trung bộ Việt Nam, phía
bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía
nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây
giáp tỉnh Gia Lai và đông giáp
Biển Đông; cách Thủ đô Hà Nội
1.065km, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 686km, cách Thành
phố Đà Nẵng 300km, cách Cửa
khẩu Quốc tế Bờ Y (Kon Tum)
thông sang Lào 300km.
Trang 4Bình Định là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng
điểm Miền Trung - nằm ở trung tâm của trục Bắc -
Nam Việt Nam trên cả 3 tuyến đường bộ, đường sắt
và đường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, nam Lào, đông bắc Campuchia và Thái Lan (bằng cảng biển quốc tế
Quy Nhơn và Quốc lộ 19) Với vị trí này, Bình Định
có lợi thế vượt trội trong liên kết, giao lưu kinh tế
khu vực và quốc tế
Trang 5huyện, trong đó có 3 huyện
miền núi Thành phố Quy
Nhơn là đô thị loại 1, diện tích
284,28km2, được Chính phủ
xác định là đô thị trung tâm
phía nam của Vùng kinh tế
trọng điểm Miền Trung, cùng
với Đà Nẵng và Huế là những
trung tâm thương mại, dịch vụ
và giao dịch quốc tế của cả
khu vực Miền Trung và Tây
Nguyên.
Trang 7Bình Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình 27oC, độ ẩm trung bình 80%, hàng năm có
số giờ nắng trung bình trên 2.000 giờ, lượng mưa trung bình khoảng 2.000mm, rất thích hợp cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và du lịch
Trang 8I - ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH
5.Nguồn tài nguyên
Trang 9Bình Định có các sông lớn như sông Kôn, Lại
Giang, La Tinh, Hà Thanh cùng hệ thống sông suối thuận lợi cho phát triển thủy lợi, thủy điện và cung
cấp nước sinh hoạt
Nhà máy thủy điện Bình Định
Trang 10Đây là nguồn tiềm năng lớn để
phát triển sản xuất lâm nghiệp,
trồng rừng phòng hộ sinh thái,
phòng hộ cảnh quan kết hợp với
trồng rừng kinh tế, trồng cây
công nghiệp theo phương thức
nông lâm kết hợp để tạo nguồn
sản phẩm hàng hóa, đồng thời
phát triển trồng rừng phòng hộ
chống cát bay ven biển bảo vệ
sản xuất nông nghiệp và cuộc
sống nhân dân ven biển.
Trang 12có 3 cửa lạch lớn Quy Nhơn, Đề Gi,
Tam Quan, có đầm Thị Nại và các
đầm khác, nhiều loại thuỷ hải sản
quý thuận lợi cho phát triển đánh
bắt, nuôi trồng thủy sản.
Hiện toàn tỉnh có 8.125 tàu cá các
loại, trong đó 4.955 tàu đánh bắt,
khai thác thủy sản tại các ngư
trường trong tỉnh, 3.170 tàu đánh bắt
ở các ngư trường Ninh Thuận, Bình
Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên
Giang Gần đây, nhiều tàu đánh bắt
xa bờ phải hạn chế ra khơi vì giá
Trang 13mới có), trữ lượng 700 triệu m3 tập
trung gần các trục đường giao thông.
Ilmenite:trữ lượng 2,5 triệu tấn, tập
biển và trong các thung lũng, bãi bồi
của lòng sông cạn với khối lượng 14
triệu m3.
Trang 14I - ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH
Có 5 điểm suối khoáng: Hội vân, Chánh Thắng (Phù
Cát), Định Quang, Vĩnh Thịnh (Vĩnh Thạnh), Long
Mỹ (Quy Nhơn) Riêng nước khoáng nóng Long Mỹ chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, có thể khai thác 50 triệu lít/năm
Cao lanh: Tập trung ở Phù Cát và Long Mỹ (Quy
Nhơn), trữ lượng khoảng 25 triệu tấn
Đất sét: Với trữ lượng khoảng 13,5 triệu m3, tập
trung ở Tây Sơn, An Nhơn, Tuy Phước, Hoài
Nhơn
Vàng:với trữ lượng khoảng 22 tấn, tập trung ở Hoài
Ân, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn
Trang 15 Cảng biển lớn của Việt
Nam.có ưu thế là vùng neo đậu
kín quốc tế Quy Nhơn là một
trong 10 cảng gió, mức nước
sâu, kho bãi rộng, có thể đón
tàu trọng tải 30.000 T
Cảng biển Nhơn Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội công suất 12 triệu tấn đang được xây dựng Cảng biển Nhơn Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội công suất 12 triệu tấn đang được xây dựng
Trang 16I - ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH
Trong những năm qua,
Tỉnh Bình Định đã chủ động
phát huy nội lực và tích cực
thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế và nâng cao
mức sống của nhân dân
Phương châm của tỉnh trong
mời gọi hợp tác, đầu tư là đi
trước một bước trong chuẩn
bị hạ tầng kinh tế - xã hội và
cải cách thủ tục hành chính
Trang 18Trong Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
công nghiệp hiện đại và là một
trong những trung tâm phát triển
về kinh tế - xã hội, đóng góp tích
cực vào sự phát triển của Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung và
cả nước
Trang 191 Về sản xuất công nghiệp
Công nghiệp bước đầu có dấu hiệu phục hồi Giá
trị sản xuất công nghiệp ước đạt 6.601 tỷ đồng năm
2010, vượt 1,1% kế hoạch và tăng 13,97% so với
năm 2009; trong đó, hầu hết các khu vực kinh tế đều tăng trưởng trên 10%
Khu vực Doanh nghiệp nhà nước tăng 16,7%
khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 14%
Hộ cá thể tăng 13%
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,9%
Điểm nổi bật năm nay, công nghiệp khu vực ngoài nhà nước có nhiều khởi sắc, giá trị sản xuất tăng 13,8% và chiếm tỷ trọng cao (80,4%)
Trang 202 Về sản xuất nông, lâm, thủy sản,
quản lý tài nguyên, môi trường
Sản xuất nông, lâm, thủy sản tiếp tục phát triển tương đối toàn diện và duy trì mức tăng trưởng khá, giá trị sản xuất năm 2010 ước đạt 4.912 tỷ đồng, tăng 7,47%
so với năm 2009
Trang 21lý tài nguyên, môi
trường
lâm nghiệp 191,7 tỷ đồng, tăng 7,18%;
thủy sản 1.432 tỷ đồng, tăng 8,59%
Trang 223 Về thương mại, dịch vụ, tài chính
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội ước đạt
22.670 tỷ đồng (giá thực tế), tăng 20,7% so với năm 2009
CPI tháng 11/2010 tăng 11,28% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó nhóm hàng thực phẩm tăng 14,58%, lương thực tăng 18,44%, nhóm nhà ở, điện nước, vật liệu xây dựng, chất đốt tăng 9,86%, cước giao thông vận tải tăng 5,4%.
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 429,9 triệu USD, vượt
22,8% kế hoạch, tăng 24,2% so với năm 2009 Hầu hết các nhóm hàng đều có giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng so với
năm 2009
Trang 23 Năm 2010, du lịch và dịch vụ vận chuyển tăng khá Lượng
khách đến tỉnh trong năm 2010 ước đạt 970.991 lượt, tăng 25%
so năm 2009; trong đó, khách quốc tế ước đạt 79.015 lượt tăng
37% Số ngày lưu trú trung bình của các khách sạn là 1,9
ngày/lượt khách; tổng doanh thu du lịch ước đạt trên 275 tỷ
đồng, tăng 29% so với năm 2009
Trang 24 Dịch vụ vận chuyển hành khách năm 2010 ước đạt
trên 23,4 triệu hành khách, tăng 2,7% và luân chuyển 2.031 triệu hành khách-km, tăng 5,1% so với năm
2009 Vận chuyển hàng hoá ước đạt trên 9 triệu tấn,
tăng 11,7%, luân chuyển đạt 1.586 triệu tấn-km, tăng
4,6% so với năm 2009 Hàng hóa thông qua cảng
biển ước đạt 5 triệu TTQ, tăng 11,4%; trong đó, cảng
Quy Nhơn ước đạt 4,5 triệu TTQ, tăng 17,7%, cảng Thị Nại ước đạt 500 ngàn TTQ, giảm 26,6% so với năm 2009 Quân cảng Quy Nhơn đã nâng cấp và đi vào hoạt động
Trang 25 Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (chưa
kể thu đóng góp, thu vay và tạm ứng ngân sách trung ương) ước đạt 2.948,5 tỷ đồng, vượt 5,1% dự toán
năm, tăng 6,4% so với năm 2009
Trang 264 Về thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huy động
được 10.200 tỷ đồng, bằng 97,1% mức dự kiến đầu
năm; tỷ lệ huy động đạt 37,9% so với GDP
Trong đó :
- Vốn ngân sách nhà nước 1.913 tỷ đồng
- Vốn vay 1.297 tỷ đồng
- Vốn tự có của doanh nghiệp 361 tỷ đồng
- Vốn ngoài quốc doanh 6.326 tỷ đồng
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài 140 tỷ
đồng
Trong tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, đã đầu
tư xây dựng cơ bản 8.340 tỷ đồng ,đầu tư phát triển
Trang 27Tiếp tục triển khai công tác
bồi thường, giải phóng mặt
bằng và bố trí tái định cư
cho các hộ bị ảnh hưởng để
xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
giao mặt bằng cho các nhà
đầu tư triển khai thực hiện
dự án tại Khu kinh tế Nhơn
Hội, Khu công nghiệp Nhơn
Hòa, Hòa Hội
Trang 28Định; Công ty TNHH Cấp thoát nước Bình
Định; Công ty TNHH Lâm nghiệp Quy Nhơn; Công ty TNHH Lâm nghiệp Hà Thanh; Công
ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn; Tổng Công
ty Sản xuất Đầu tư Dịch vụ XNK Bình Định; Công ty Dược – Trang thiết bị Y tế Bình
Định).
Trang 297 Về phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn Nghị quyết 30a (60 tỷ), chính sách giáp ranh các tỉnh Tây nguyên (21 tỷ), chương trình 135 (38,1
tỷ đồng), vốn chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân (4,1 tỷ đồng), chính sách định canh, định cư (8,5 tỷ đồng) Trong năm, đã tiến hành thi công xây dựng các công trình đảm bảo đúng tiến độ và giải ngân hết nguồn vốn Tính cuối tháng 11/2010 đã giải ngân được trên 48 tỷ đồng, đạt 80% kế hoạch Nhìn chung, các chương trình,
dự án và chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi
được triển khai thực hiện đạt kết quả tích cực
Trang 30Chương trình 135của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi
Trang 31của nhân dân
Phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì thường xuyên; tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh, Hội thao Văn hóa thể thao miền biển
và một số giải thi đấu thể thao thu hút nhiều vận động viên trong và ngoài tỉnh tham gia
Trang 322 Về giáo dục và đào tạo
Các điều kiện dạy và học như
cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học được tăng cường,
sách giáo khoa được bổ sung
đầy đủ, đội ngũ giáo viên
Trang 333 Về hoạt động khoa học và công nghệ
Tổ chức xét duyệt 19/21 đề tài năm 2010, tiến
hành kiểm tra tiến độ, nghiệm thu khối lượng hoàn
thành 26 đề tài/dự án Nhiều đề tài đã hoàn thành,
kết quả được nhân rộng và ứng dụng vào sản xuất
Hoạt động khoa học và công nghệ trên một số lĩnh
vực công nghệ sinh học, kiểm định, đo lường chất
lượng sản phẩm, hàng hóa có cố gắng phục vụ cho
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Trang 34Thường xuyên đẩy mạnh công tác tư vấn về
chăm sóc sức khoẻ sinh sản và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em Thực hiện tốt Chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em; tỷ lệ suy dinh dưỡng
của trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn 18,6%
Trang 36Đã tổ chức đào tạo nghề, tập huấn nghề
cho 27.238 lao động, đạt 107% kế hoạch; tạo việc làm mới cho khoảng 25.200 người (trong
đó xuất khẩu lao động 505 người)
Công tác thực hiện chính sách ưu đãi
người có công: ưu đãi về chăm sóc y tế, giáo
dục đào tạo, cải thiện nhà ở Công tác quy tập hài cốt liệt sỹ, tu bổ nghĩa trang, vận động các
Trang 37bị thiệt hại nạng nề,ước tính
tổng giá trị thiệt hại trên 691
tỷ đồng
mưa lũ đi qua, chính
quyền và nhân dân kết hợp
với sự hỗ trợ, thăm hỏi và
động viên kịp thời của
Trang 39 Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2010 vẫn còn những
yếu kém tồn tại:
Sản xuất công nghiệp tuy có tăng trưởng nhưng
chưa bền vững, một số ngành công nghiệp chế biến vẫn tiếp tục khó khăn
Công tác xúc tiến đầu tư nhất là đầu tư vào khu
kinh tế, các khu, cụm công nghiệp và trên địa bàn
tỉnh có đẩy mạnh nhưng thu hút đầu tư hiệu quả
thấp, một số dự án đăng ký đầu tư nhưng chậm triển khai hoặc triển khai không đúng tiến độ
Trang 40Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém trên có nhiều mặt khách
quan, chủ quan tác động, nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan
sau đây:
trong xử lý các tình huống phát sinh.
Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chưa kịp thời
Trang 41III THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI)
Tổng quan về đầu tư FDI
Số lượng và quy mô dự án
Cơ cấu đầu tư
6
7
Trang 42vốn giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
- Khu kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp có 10
dự án, tổng vốn: 504,910 triệu USD;
- Bên ngoài có 30 dự án, tổng vốn: 116,565 triệu USD
Tổng số dự án FDI chiếm 23,8%, xấp xỉ ½ tổng
Trang 432 Số lượng và quy mô dự án
Bảng 1.Số lượng và quy mô dự án FDI đầu tư Bình Định
Trang 44• Thu hút được 5 dự án FDI
• Số vốn đăng ký 48,7 triệu USD giảm 32,8 % so với
năm 2007 từ 72,5 triệu USD xuống còn 48,7 triệu USD
Năm 2009
- Thu hút được 2 dự án FDI
- Tổng vốn đăng ký 57,12 triệu USD, tăng 17% so với năm 2008
Năm 2010,
Có 6 dự án FDI được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, Tổng vốn đăng ký 150,042 triệu USD, tăng 96,52% so với năm 2009.
Trang 45131 triệu USD ;UBND tỉnh c ấp 4 dự án ,tổng
vốn:19,042 tri ệu USD
Khu Kinh tế Nhơn Hội: khu công nghiệp có 2 dự
án, tổng vốn đăng ký 131 triệu USD, 4 dự án bên ngoài
có tổng vốn đăng ký 19,042 triệu USD, có 2 dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp, 4 dự án thương mại - dịch vụ, giải ngân vốn FDI cả năm đạt khoảng 27,31 triệu USD.
Trang 463 Cơ cấu đầu tư
Lĩnh vực công nghiệp :hình thành 37 cụm công
nghiệp, tổng diện tích 1.519,37 ha với các ngành
nghề chủ yếu: chế biến lương thực thực phẩm, chế
biến gỗ, cơ khí nhỏ, sản xuất gạch ngói, hàng tiêu
dùng Hiện đã có 19 cụm công nghiệp đi vào hoạt
động
Lĩnh vực nông nghiệp…
Lĩnh vực dịch vụ…
Trang 48 Cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực:
công nghiệp nặng: từ 7% năm 2008 cho đến 27% năm 2010,
công nghiệp nhẹ:từ 32% năm 2009 đến 45% năm
2010
công nghiệp chế biến lại có xu hướng giảm dần
qua các năm từ 32% năm 2009 còn 10% năm 2010
Trang 49Dự án liên doanh
(Đơn vị : Triệu USD)
Dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài:
Đầu tư 100% vốn nước ngoài là hình thức phổ biến nhất, chiếm tới khoảng 78,7% số dự án và chiếm 77% số vốn đầu tư và dần tăng lên trong thời gian gần đây
Biểu đồ 1
Trang 50 Dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng Khu
công nghiệp Nhơn Hội
• Tên doanh nghiệp / Dự án:
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Nhơn Hội (Công ty TNHH Hong Yeung Việt Nam)
• Năm cấp phép: 2007
• Địa chỉ: KCN Nhơn Hội
• Giám đốc: Ông Từ Phong
Bội
• Lĩnh vực kinh doanh: Đầu tư,
kinh doanh hạ tầng khu công
Trang 53- Tên doanh nghiệp / Dự án: Công
ty Liên doanh Thép Việt Hàn
- Năm cấp phép: 1999
- Địa chỉ: Thôn Phú Sơn, xã Nhơn
Hoà, huyện An Nhơn
Trang 54 Giám đốc : Mr Huỳnh Ngọc Châu
Lĩnh vực kinh doanh: Khoáng sản
(titan) (ilmenite and minerals
exploitation and processing)
Nước: Malaysia
Trang 55 Tên doanh nghiệp / Dự án: Dự án
xây dựng, kinh doanh khách sạn Cali
Hotel
Năm cấp phép: 2007
Địa chỉ: Khu dân cư hồ sinh thái
Đống Đa (Lô 61, 62, 63 đường
Hoàng Quốc Việt nối dài), Tp Quy
Trang 56 Tên doanh nghiệp / Dự án: Dự
án Nhà máy may mặc xuất khẩu
Giám đốc: Ông Chung Jae Chul
Lĩnh vực kinh doanh: May mặc
Nước: Hàn Quốc
Trang 57 Tên doanh nghiệp / Dự án:
Công ty TNHH Thức ăn chăn
Trang 58 Công ty Du lịch Bãi Dài Quy Nhơn
Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty
Du lịch Bãi Dài Quy Nhơn
Trang 59xem Trung tâm
thương mại Metro
Cash & Carry Quy
Nhơn là điểm sáng
về tiến độ triển
khai, Metro Cash &
Carry Quy Nhơn là
Trung tâm thứ 11
tại Việt Nam của
Metro Cash &
Carry tại Việt Nam
Trang 60Đóng góp vào ngân sách 112 tỷ VND 191 tỷ VND 200 tỷ VND
Thu hút lao động 3000 người 3200 người 3500 người
Trang 61hơn là đóng góp vào sự tăng
trưởng kinh tế của tỉnh (2008:
11%; 2009: 9%, mục tiêu 2010:
10,5%), nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống vật chất của nhân
dân trong tỉnh.
Trang 62c Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Tỷ trọng nông –lâm –nghư nghiệp giảm từ 38,5% năm 2008 xuống 38% năm 2009 và 35 % năm
Trang 63Năm 2008 khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất
công nghiệp 90 tỉ đồng kim ngạch xuất khẩu
(KNXK) khoảng 13 triệu USD
Năm 2009, khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất
công nghiệp 103 tỉ đồng, KNXK 15 triệu USD
Năm 2010 khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất
công nghiệp 312 tỷ đồng (tăng 13% so cùng kỳ), kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 6,6 triệu USD, bằng
2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh.