1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010

92 723 2
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Định Hướng Chiến Lược Phát Triển Ngành Du Lịch Quảng Ngãi Đến Năm 2010
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản Trị Du Lịch
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2010
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 573,97 KB

Nội dung

Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010

Trang 1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

TRANG

CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH 1

1.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH 1

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch 1

1.1.2 Sản phẩm, dịch vụ du lịch 3

1.1.3 Những động cơ thúc đẩy du lịch 4

1.2 CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN 5

1.2.1 Một số vấn đề liên quan đến chiến lược và chiến lược phát triển 5

1.2.2 Các giai đoàn của quản trị chiến lược 6

1.2.3 Các công cụ chủ yếu để xây dựng và lựa chọn chiến lược 6

1.2.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 6

1.2.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 7

1.2.3.3 Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hợi, nguy cơ (SWOT) 7

1.3 VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ – XÃ HỘI 8 1.3.1 Vị trí – Vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế và xã hội 8

1.3.2 Vị trí của du lịch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước 9

1.3.3 Vị trí của du lịch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương 10

1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI NÓI RIÊNG11 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN QUA 14

2.1 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI 14

2.1.1 Khái quát chung về điều kiện và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi 14

2.1.2 Tiềm năng về tài nguyên du lịch tự nhiên 15

Trang 2

2.1.3 Nguồn tài nguyên nhân văn 18

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH NHỮNG NĂM QUA 20

2.2.1 Khách du lịch 21

2.2.2 Doanh thu từ du lịch 22

2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch Quảng Ngãi 24

2.3 NHẬN ĐỊNH NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI 28

2.3.1 Những điểm mạnh 28

2.3.2 Những điểm yếu 29

2.3.3 Ma trận của đánh giá yếu tố bên trong của ngành du lịch Quảng Ngãi 30

2.4 NHẬN ĐỊNH CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI 31

2.4.1 Các cơ hội để phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi 31

2.4.2 Các thách thức cho ngành du lịch Quảng Ngãi 32

2.4.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 32

2.5 NHẬN ĐỊNH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHỦ YẾU CỦA DU LỊCH QUẢNG NGÃI 33

2.6 CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN 34

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 201035 3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2010 35

3.1.1 Quan điểm phát triển 35

3.1.2 Định hướng phát triển 36

3.1.3 Mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010 38

3.2 XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI .40

3.2.1 Chiến lược quảng bá – tiếp thị du lịch Quảng Ngãi 41

3.2.2 Chiến lược thu hút và đào tạo nguồn nhân lực 42

3.2.3 Chiến lược đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Quảng Ngãi 42

3.2.4 Chiến lược thu hút khách du lịch quốc tế thông qua trục hành lang kinh

Trang 3

tế Đông – Tây 43

3.2.5 Chiến lựơc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch trên cả nước 43

3.3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC ĐÃ LỰA CHỌN TRÊN 44

3.3.1 Giải pháp về vốn 44

3.3.2 Các giải pháp quảng bá – tiếp thị du lịch Quảng Ngãi 46

3.3.3 Giải pháp liên doanh, liên kết với các công ty du lịch 48

3.3.4 Giải pháp xây dựng các sản phẩm du lịch đa dạng mang đặc sắc riêng dựa trên thế mạnh về tiềm năng du lịch của Quảng Ngãi 49

3.3.5 Các giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế thông qua trục hành lang kinh tế Đông – Tây 50

3.3.6 Giải pháp thu hút và đào tạo nguồn nhân lực 51

3.3.7 Kiện toàn bộ máy tổ chức 53

3.3.8 Giải pháp phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương 54

3.3.9 Giải pháp an ninh và an toàn trong du lịch 55

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 4

LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài:

Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung, từ lâu Quảng Ngãi được biết đến với những danh thắng như Thiên Ấn niêm hà, Thiên Bút phê vân là biểu tượng của một vùng đất địa linh nhân kiệt Quảng Ngãi còn nổi tiếng bởi những bờ biển sạch đẹp trải dài theo những bãi cát trắng xóa cùng những rừng dương xanh ngút, tạo nên những bãi tắm lý tưởng như: Sa Huỳnh, Mỹ Khê, Quảng Ngãi vốn là mảnh đất có bề dày về truyền thống lịch sử, các di tích văn hóa nổi tiếng của Quảng Ngãi như di chỉ văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Chămpa, thành cổ Châu Sa Các di tích lịch sử nổi tiếng như: Ba Tơ – Trà Bồng, Ba Gia, Vạn Tường, chứng tích Sơn Mỹ, là minh chứng hùng hồn của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và cũng không ít đau thương, mất mát đối với người dân Quảng Ngãi

Sự hòa hợp của những dòng sông xen lẫn núi, đồi, biển bờ, ghềnh đá cùng nhiều di tích, kiến trúc cổ đã tạo nên nhiều cảnh trí hấp dẫn, thơ mộng chứa đựng những tiềm năng du lịch

Ngày nay, Quảng Ngãi được biết đến như một vùng đất đầy hứa hẹn về đầu

tư và du lịch Sự hình thành khu kinh tế mở Dung Quất với Nhà máy lọc dầu số 1 và khu đô thị Vạn Tường, có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội của miền Trung và cả nước

Quảng Ngãi là vùng đất giàu tiềm năng về nguồn tài nguyên để phát triển

du lịch, nhưng những năm qua ngành du lịch Quảng Ngãi tuy đã có những có bước phát triển nhưng chưa đạt hiệu quả vì chưa khai thác đúng mức nguồn tài nguyên

du lịch mà thiên nhiên đã ban tặng Sự chậm phát triển của ngành du lịch Quảng Ngãi do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do tầm quan trọng của nó chưa được cấp lãnh đạo tỉnh nhìn nhận đúng mức Chính vì thế, để góp phần vực

dậy một ngành du lịch đầy tiềm năng, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2010” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình Mục đích của

việc chọn đề tài này là chúng tôi muốn đóng góp ýù kiến của mình để đưa ra định hướng chiến lược cùng các giải pháp giúp cho ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi phát triển đi lên

2 Giới hạn đề tài:

Sau khi phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển của ngành du lịch Quảng Ngãi thời gian qua, chúng tôi đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển cho ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010 Qua phân tích ma trận SWOT, chúng tôi đưa ra các chiến lược khả thi và dựa trên quan điểm và mục tiêu phát triển và tình hình thực tại của ngành du lịch Quảng Ngãi và đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến lược Chúng tôi đã lựa chọn thời gian để thực hiện các định hướng chiến lược này đến năm 2010 vì đây cũng là thời điểm thực hiện chiến lược của ngành du lịch Việt Nam do tổng cục du lịch đề ra và cùng là thời điểm áp dụng chung để lập kế hoạch phát triển cho nhiều ngành khác của cả nước nói chung và của Quảng Ngãi nói riêng

Trang 5

3 Mục đích của luận văn:

- Phân tích, đánh giá thực trạng của sản phẩm du lịch Quảng Ngãi trên vùng không gian lãnh thổ và trên mối quan hệ kết hợp với các sản phẩm du lịch của các vùng lân cận

- Đưa ra các quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển và hệ thống các chiến lược khả thi cũng như các giải pháp để hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch Quảng Ngãi từ nay đến năm 2010 giúp các sản phẩm du lịch hấp dẫn được du khách cũng như có khả năng cạnh tranh với sản phẩm du lịch của các vùng lân cận và trên cả nước

- Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có mong muốn đóng góp những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn có được qua quá trình làm việc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, cùng những kinh nghiệm học hỏi qua các chuyên gia du lịch nhằm giúp cho ngành du lịch Quảng Ngãi phát triển trên cơ sỡ sử dụng có hiệu quả những tiềm năng mà mình có được, dựa trên nguồn nội lực và các nguồn lực thu hút được từ bên ngoài

- 4 Kết cấu nội dung:

Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có:

Lời mở đầu

3 chương:

Chương 1: Những cơ sỡ lí luận chung về du lịch

Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển ngành du lịch quảng ngãi những năm qua

Chương 3: Định hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu để phát triển ngành du lịch quảng ngãi đến năm 2010

Kết luận

5 Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã áp dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu như phương pháp khảo sát thực tế, như quan sát và theo dõi tình hình hoạt động của công ty du lịch Quảng Ngãi và chi nhánh của công ty

du lịch Quảng Ngãi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số các nhà hàng, khách sạn cũng như đi tham quan thực tế các điểm và khu du lịch của Quảng Ngãi Từ đó thu thập thông tin và lấy số liệu tại bàn giấy, phân tích tổng hợp các số liệu, tư liệu, thông tin từ báo, tạp chí và có sử dụng phương pháp dự báo theo hàm xu hướng để đưa ra các số liệu dự báo làm căn cứ để đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được từ nay đến năm 2010 cho ngành du lịch Quảng Ngãi

Trang 6

CHƯƠNG I:NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH 1.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch:

- Khái niệm du lịch:

Du lịch từ lâu đã là một trong những hoạt động quan trọng trong đời sống nhân loại Ngành du lịch hiện đại hình thành trong thế kỷ XIX cùng với sự phát triển của nền văn minh công nghiệp, và từ sau thế giới lần thứ II đã trở thành một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất Cho đến những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay, việc chi tiêu các dịch vụ liên quan đến thời gian rảnh rỗi phát triển mạnh trên thế giới Kinh doanh du lịch đang là một trong những mũi nhọn kinh tế của nhiều quốc gia.Và theo dự báo thì đến năm 2020, doanh thu

du lịch quốc tế tăng nhanh hơn bất cứ lĩnh vực xuất khẩu nào Đặc biệt, vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương vẫn là trung tâm thu hút khách du lịch quốc tế năng

Nếu xem xét du lịch như là một hiện tượng xã hội, hiện tượng nhân văn làm phong phú thêm nhận thức và cuộc sống con người, Tổ chức du lịch Thế giới

(World Tourism Organization) (WTO) đã đưa ra định nghĩa “ Du lịch bao gồm

những hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì mục đích khác không liên quan đến những hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến “ [14,1]

Cho đến nay, người ta đã thống nhất về cơ bản rằng tất cả các hoạt động di chuyển của con người ở trong nước hay ra nước ngoài (trừ việc đi làm, cư trú) đều mang ý nghĩa du lịch Nhìn chung, cũng khó để đưa ra được một định nghĩa tương đối đầy đủ về du lịch vì do tính chất hai mặt của khái niệm du lịch đó là du lịch một mặt mang ý nghĩa thông thường là việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, …mặt khác lại được nhìn nhận dưới góc độ là hoạt động gắn với những kết quả kinh tế do chính nó tạo ra Do đó có thể định nghĩa khái quát về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế – kỹ thuật – văn hoá – xã hội, phát sinh do sự tác động hỗ tương giữa du khách, đơn vị cung ứng dịch vụ, chính quyền và cư dân bản địa trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch, tổ

Trang 7

chức kinh doanh phục vụ du khách”

- Khách du lịch (visitors)

Khách du lịch còn gọi là khách viếng Theo tổ chức Du lịch Thế Giới (WTO) năm

1968 đã chấp nhận định nghĩa khách viếng như sau: “ Một khách viếng là một người từ quốc gia này đi tới một quốc gia khác với một lý do nào đó, có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm một việc gì khác”(ngoại trừ hành nghề hay lãnh lương) Định nghĩa này được áp dụng cho cả khách du lịch trong nước Khách viếng được chia làm hai loại: Du khách và khách tham quan

Du khách (Tourists):

Du khách là khách du lịch, còn gọi là khách ở lại qua đêm (Overnight visitors) “

Du khách là khách du lịch, lưu trú tại một quốc gia trên 24 giờ đồng hồ và ngủ qua đêm ở đó, với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm một việc gì khác”

Khách tham quan (Excursionists)

Khách tham quan là khách du lịch, còn gọi là khách du ngoạn hay khách ở trong ngày (Day visitors)

“Khách tham quan là khách du lịch đến viếng thăm ở một nơi nào đó dưới

24 giờ đồng hồ và không ở lại qua đêm, với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm mộtï việc gì khác”

Chuyến du lịch (Tour) là chuyến đi được chuẩn bị trước, bao gồm tham

quan một hay nhiều điểm du lịch và quay trở về nơi khởi hành Chuyến du lịch thông thường có các dịch vụ về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan và các dịch vụ khác

1.1.2 Sản phẩm, dịch vụ du lịch:

Định nghĩa: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần

không đồng nhất hữu hình và vô hình Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát” (Michael M Coltman)

Thành phần của sản phẩm du lịch:

Theo cách sắp xếp sản phẩm du lịch của Michael M Coltman theo hướng marketing thì tài nguyên của sản phẩm du lịch bao gồm:

đèo, hệ động thực vật và thực vật, bãi biển, hải cảng

thủ công bản địa, thực phẩm đặc sản, lễ lạt, nghi thức, phong tục, múa hát

ski

trung tâm thông tin, hệ thống đăng ký giữ chỗ

Trang 8

Các thể loại du lịch:

Căn cứ vào nhu cầu của khách du lịch, tiềm năng du lịch và khả năng thực tế

để hình thành các thể loại du lịch :

Du lịch xanh: Là loại du lịch hòa mình vào thiên nhiên xanh với rất nhiều

mục tiêu khác nhau như tham quan thắng cảnh, tắm biển, săn bắn, leo núi nghỉ

dưỡng, chữa bệnh

Du lịch văn hóa: Là loại hình mà du khách muốn được thẩm nhận bề dày

lịch sử, văn hóa của một nước, thông qua các di tích lịch sử, di tích văn hóa, phong tục tập quán, bao gồm hệ thống đình, đền, chùa, nhà thờ, lễ hội các phong tục tập

quán về ăn ở, mặc, giao tiếp

Mô hình sản phẩm du lịch

Từ những thành phần cấu tạo của sản phẩm du lịch, người ta rút ra những yếu tố căn bản để lập nên những mô hình sản phẩm du lịch Tuỳ theo yếu tố thiên nhiên của mỗi nước và quan niệm của mỗi tác giả, từ đó có những mô hình 4S, 3H, và 6S

Sau đây là mô hình sản phẩm du lịch 4S và 3H của Mỹ

Đối với khách du lịch quốc tế, yếu tố mặt trời, ánh nắng rất quan trọng Là những người ở xứ lạnh, ít khi thấy ánh nắng mặt trời Vào những mùa mưa, nhiệt độ rất thấp và lạnh, ít người đi du lịch vào mùa này Vì vậy, họ thường tìm đến những vùng nắng ấm để tắm và sưởi nắng

Mua sắm rất quan trọng đối với khách du lịch, khách đi du lịch hầu hết là để thoả mãn sự hiểu biết, kinh nghiệm Họ muốn biết những nơi xa lạ, biết phong tục tập quán, lối sống của dân cư địa phương, những nét văn hoá, sinh hoạt của những sắc tộc, bộ lạc hoang sơ,… Và khi ra về ngoài những ấn tượng, những kinh nghiệm mà họ có được một cách vô hình, họ cần có một thứ gì đó để làm kỷ niệm cho chuyến

đi cho chính bản thân họ, cho những người thân và bạn bè Đó là sản phẩm hữu hình, những món quà lưu niệm mang đầy dấu ấn cho suốt cả cuộc đời của họ về một nơi, một vùng, một nước xa xôi nào đó Điều này gợi lại cho họ một kỷ niệm khó phai mờ về một chuyến đi

Cửa hàng bán đồ lưu niệm và sự mua sắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút khách du lịch Điều này đã chứng minh cho ta thấy ở những nơi nghèo nàn, các cửa hàng bán đồ lưu niệm hoặc thuế hải quan quá cao, đánh trên sản phẩm khách du lịch mua làm quà lưu niệm, là những nơi ít khách du lịch

Trang 9

và có thể là nơi mà khách “một đi không bao giờ trở lại” Trái lại, những nơi nào có chính sách thuế khoá về hải quan thoáng, để khuyến khích khách du lịch mua sắm nhiều, là những nơi khách du lịch thường lui tới và giới thiệu cho bạn bè đi du lịch, chính những nơi này đã thu về một nguồn ngoại tệ đáng kể cho ngành du lịch

Yếu tố hấp dẫn giới tính bao hàm nhiều ý nghĩa khác nhau Nhưng dù hiểu theo nghĩa nào đi nữa thì chữ Sex trong du lịch thể hiện tính khêu gợi, hấp dẫn và để đáp ứng sự thoả mãn về nhu cầu sinh lý

Nếu loại trừ yếu tố hấp dẫn giới tính (sex) thì yếu tố bãi cát (sand) cũng rất hấp dẫn khách du lịch Với những bãi cát trắng, mịn chạy dài dọc theo bờ biển sẽ thu hút khách du lịch Người ta thích phơi mình trên những bãi cát để tắm nắng, nhìn những đợt sóng biển và cũng có nhiều người nhất là trẻ em thích nô đùa với cát muốn làm dã tràng xe cát biển Đông, thích đắp những lâu đài, những hình tượng thân thương hoặc chôn mình dưới cát…

Mô hình 3H

Thành phần của mô hình 3H gồm:

- Heritage : Di sản truyền thống dân tộc, di sản văn hoá, nhà thờ, chùa chiền, lăng tẩm,…

- Hospitality : Lòng hiếu khách, khách sạn – nhà hàng

- Honesty : Lương thiện, uy tín trong kinh doanh

1.1.3 Những động cơ thúc đẩy du lịch:

- Những động cơ thuộc về thể chất:

Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà năng suất của nền kinh tế ngày càng cao, mức sống con người ngày càng được nâng cao Cũng chính từ sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà hệ quả của nó, là con người ngày càng phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nhất là ở các thành phố lớn Con người phải luôn tất bật và căng thẳng, với công việc hằng ngày vì sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt Chính vì thế việc đi du lịch để nghỉ ngơi, phục hồi sức khoẻ sau những ngày làm việc căng thẳng đó là một nhu cầu hết sức cần thiết Những ngày nghỉ phép thường niên được coi như là một động lực làm tăng thêm sức lực để người lao động có thể tiếp tục làm việc Chính vì thế mà hiện nay nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó có Việt Nam, đã thể chế hoá nhu cầu đi du lịch – nghỉ ngơi

để phục hồi sức khoẻ của người lao động thành luật pháp Tại điểm 2, điều 8, Luật

Công đoàn Việt Nam qui định: “Công đoàn có trách nhiệm cùng cơ quan, đơn vị tổ

chức hữu quan chăm lo đời sống văn hoá, hoạt động thể dục – thể thao, tổ chức nghỉ ngơi, du lịch cho người lao động.”

Hiến chương quốc tế về kinh tế xã hội – văn hoá ngày 16/12/1966 của Liên hiệp quốc cũng đã nêu nội dung mỗi người đều có quyền đòi hỏi phải được nghỉ ngơi, có thời gian rảnh rỗi, kể cả việc hạn chế hợp lý thời gian làm việc và được nghỉ phép định kỳ có ăn lương

Như vậy, những hoạt động có liên quan tới nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí, tiêu khiển, tham gia các hoạt động thể thao, thực hiện theo chỉ định hoặc lời

Trang 10

khuyên của bác sỹ về việc khám chữa bệnh bằng suối nước khoáng hoặc phương pháp điều trị tương tự, và những động cơ khác liên hệ trực tiếp với sức khoẻ đều có đặc điểm chung là nhằm giảm sự căng thẳng thông qua sự vận động về thể chất của con người, đã thúc đẩy du lịch phát triển

- Động cơ tìm hiểu khám phá:

Tính ham tìm hiểu, ước muốn trông thấy, trải qua, và học hỏi những điều mới lạ là bản chất của con người Khi người ta có điều kiện đọc, biết nhiều về những địa phương, những quốc gia, những nền văn hoá khác nhau; nghe những điều hấp dẫn, mới lạ về một nơi nào đó thì ao ước đi du hành đến đó để khám phá Một số người thích những chuyến đi xa, số khác lại thích khám phá những điều mới mẻ nhưng gần hơn Mong muốn tham gia vào những hoạt động mới, thưởng thức những món ăn ngon, hoà nhập vào những cộng đồng xa lạvà thử điều chỉnh mình theo những cộng đồng xa lạ, theo tập quán mới đó, đây là những ước ao khám phá thế giới mới và cũng là để khám phá bản thân mình,… điều này đã thôi thúc người ta thực hiện những chuyến du lịch

- Động cơ học tập – nâng cao kiến thức:

Việc đi du lịch để nghiên cứu, học tập trở thành một nhu cầu không thể thiếu được chẳng những đối với các ngành học về Xã hội Nhân văn mà ngay cả các ngành Địa lý, Hàng hải, Thiên văn… cũng rất cần những chuyến đi thực tế Việc thực hiện cuộc hành trình, giao lưu, tiếp xúc xã hội đã làm cho sinh viên, học sinh nhanh chóng trưởng thành, hình thành thế giới quan khoa học, nâng cao trình độ và nhận thức đúng đắn về các cộng đồng dân cư khác nhau trên trái đất

- Các động cơ tổng hợp khác

Ngoài các động cơ chính trên, ta có thể thấy được những động cơ thúc đẩy con người đi du lịch rất đa dạng, khó có thể tổng kết hết được, nó còn có thể là tính hiếu kỳ, sự ham thích những nét hấp dẫn của nghệ thuật dân gian, của thể thao, sự kỳ diệu của thiên nhiên… và cũng có thể cũng là xuất phát từ óc phiêu lưu mạo hiểm hoặc do nhu cầu giao tế xã hội

1.2 CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

1.2.1 Một số vấn đề liên quan đến chiến lược và chiến lược phát triển

Theo định nghĩa chung nhất thì chiến lược là phương châm và kế hoạch, mưu

lược toàn cục cho một thời kỳ đấu tranh và xây dựng xã hội [,358] Trong quản trị

kinh doanh, người ta định nghĩa chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và các

chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó [, 14]

Với một doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện mục tiêu đã đề ra Với một ngành, một địa phương, chiến lược phát triển kinh tế là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, định hướng và chính sách cơ bản trong một thời kỳ dài hạn nhằm thực hiện thành công đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước

Khái niệm về quản trị chiến lược:

“Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa

học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho

Trang 11

phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra” Theo định nghĩa này thì quản trị

chiến lược tập trung vào việc hợp nhất việc quản trị, tiếp thị, tài chính kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát triển, và các hệ thống thông tin các lĩnh vực kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức

1.2.2 Các giai đoạn của quản trị chiến lược:

Quá trình quản trị chiến lược gồm có ba giai đoạn:

- Giai đoạn thiết lập chiến lược: bao gồm việc phát triển nhiệm vụ kinh

doanh, xác định các cơ hội và nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh và điểm yế bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn ra những chiến lược đặc thù để theo đuổi

- Giai đoạn thực hiện chiến lược: Thiết lập các mục tiêu hàng năm, đặt ra

các chính sách, khuyến khích nhân viên, và phân phối tài nguyên để các chiến lược lập ra có thể được thực hiện

- Giai đoạn đánh giá chiến lược: đây là giai đoạn giám sát các kết quả của

các hoạt động thiết lập và thực thi chiến lược Bước này gồm việc đo lường xác định thành tích của cá nhân và tổ chức, đồng thời có những hành động điều chỉnh cần thiết

Quá trình quản trị chiến lược phải là một quá trình con người đạt được thành công Con người, bao gồm cả quản trị viên và nhân viên, sẽ tạo ra sự khác biệt

Nội dung của luận văn chủ yếu nằm trong giai đoạn phân tích, xây dựng chiến lược và thông qua các ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên trong đã xây dựng được để lựa chọn chiến lược

1.2.3 Các công cụ chủ yếu để xây dựng và lựa chọn chiến lược

Để hình thành chiến lược, phải phân tích môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp nhằm xác định mục tiêu cần đề ra, từ đó đưa ra các chiến lược và lựa chọn các chiến lược phù hợp

Một trong những phương pháp được sử dụng trong việc phân tích, xây dựng và lựa chọn chiến lược đó là dựa trên việc phân tích các yếu tố bên ngoài (EFE: External Factors Evaluation), ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal Factors Evaluation), từ đó xây dựng ma trận về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) làm căn cứ để xây dựng và lựa chọn chiến lược

1.2.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ, luật pháp công nghệ và cạnh tranh Việc đánh giá ma trận này cho phép các nhà chiến lược đánh giá được sự tác động của các yếu tố đối với hoạt động của tổ chức trong hiện tại cũng như tương lai Từ đó cho thấy những cơ hội (O), cũng như các nguy cơ (T) đối với hoạt động của tổ chức Có năm bước trong việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

1.Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công như đã nhận

diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài; bao gồm tổng số từ 10 đến

Trang 12

20 yếu tố, bao gồm cả những vận hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh

2 Phân loại tầm quan trọng của các yếu tố, từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất

quan trọng) cho mỗi yếu tố Tổng số các mức phân loại phải bằng 1 Sự phân loại ở bước này dựa theo ngành

3 Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy cách

thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với các yếu tố này, trong đó

4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, và 1 là phản ứng ít

4 Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định tổng số điểm

về tầm quan trọng

5 Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số điểm quan

trọng cho tổ chức

Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0 và thấp nhất là 1,0 Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5 Tổng số điểm quan trọng trên mức trung bình càng cao cho thấy tổ chức đang phản ứng tốt với các cơ hội, các nguy cơ và ngược lại

1.2.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong(IFE):

Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện cuộc kiểm soát quản trị chiến lược bên trong Công cụ hình thành chiến lược này tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng, từ đó xác định

những điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) của tổ chức đó

Cũng tương tự như ma trận EFE được mô tả trên, ma trận IFE cũng có thể được thực hiện theo 5 bước như trên

1.2.3.3 Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (SWOT):

Ma trận SWOT là một trong những công cụ kết hợp quan trọng từ các điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội, và những đe doạ từ môi trường bên ngoài đã được nhận diện, giúp ta có thể xây dựng bốn loại chiến lược từ việc kết hợp các nhân tố này:

- Chiến lược kết hợp điểm mạnh – cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh

bên trong và tận dụng các cơ hội bên ngoài

- Chiến lược kết hợp điểm yếu – cơ hội (WO): cải thiện những điểm yếu bên

trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài

- Chiến lược kết hợp điểm mạnh – nguy cơ (ST): Sử dụng các điểm mạnh bên

trong để né tránh hay giảm thiểu các đe dọa bên ngoài

- Chiến lược kết hợp điểm yếu – nguy cơ (WT): là những chiến lược phòng

thủ nhằm giảm đi những yếu điểm bên trong và né tránh những đe doạ bên ngoài

1 Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của công ty

2 Liệt kê các mối đe doạ quan trong bên ngoài công ty

3 Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty

4 Liệt kê những điểm yếu bên trong công ty

5 Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến

lược SO vào ô tương ứng

Trang 13

6 Kết hợp những điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của

chiến lược WO

7 Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài và ghi kết quả của

chiến lược WT

8 Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến

lược WT

Từ việc kết hợp các yếu tố trong ma trận SWOT trên, ta có được các chiến lược, từ

đó cho phép chúng ta có những căn cứ để phân tích và lựa chọn những chiến lược đáp ứng tốt nhất thời cơ phát triển, có tính khả thi cao nhằm sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên

Trong tất cả các sự kiện và xu hướng môi trường có thể ảnh hưởng đến vị trí chiến lược của một công ty, ảnh hưởng cạnh tranh được xem là quan trọng nhất Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ Ma trận hình ảnh cạnh tranh cũng có các bước xây dựng tương tự hai ma trận trên nhưng có điểm khác với ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ở chỗ các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định cho sự thành công cũng có thể được bao gồm trong đấy

1.3 Vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế – xã hội

1.3.1 Vị trí – vai trò của ngành Du lịch trong phát triển kinh tế và xã hội:

Như chúng ta đãbiết, du lịch từ lâu đã là một trong những hoạt động quan trọng trong đời sống nhân loại Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay, việc chi tiêu các dịch vụ liên quan đến thời gian rảnh rỗi phát triển mạnh trên Thế Giới Kinh doanh du lịch đang là một trong những mũi nhọn kinh tế của nhiều quốc gia Giá trị kinh tế của ngành du lịch không còn thuần tuý là lợi nhuận, doanh thu tính ra tiền của nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lịch mà còn “thặng dư” nhiều giá trị không tính thành tiền ở các lĩnh vực Du lịch là “con gà đẻ trứng vàng” - điều không dễ gì trong điều kiện cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ khi kinh doanh du lịch đang trở thành một trong những ngành công nghiệp hàng đầu của tương lai

Quỹ tiền tệ thế giới IMF thống kê, năm 1987 du lịch thế giới đem lại tổng doanh thu 1.900 tỷ USD Du lịch đã tạo ra từ 6% đến 10% tiền bạc tại nhiều nước công nghiệp phát triển, kể cả đem lại nhiều việc làm Hiện nay, ước tính mỗi năm có 1/3 dân số toàn cầu đi du lịch, bao gồm đi ra nước ngoài và du lịch trong nước, nghĩa là trên dưới 2 tỷ người Trung bình, mỗi du khách đi du lịch nước ngoài tiêu tốn trên dưới 700 usd và những quốc gia đón nhận du khách sẽ được hưởng lợi phần lớn khoản tiền đó Du lịch tác động rất đáng kể vào nền kinh tế quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển Thu nhập quốc dân sẽ tăng nhờ các biện pháp kinh tế, trong đó phát triển du lịch góp phần vào việc tiêu thụ các sản phẩm trong nước, tạo công ăn việc làm, có thêm ngoại tệ trong cán cân thanh toán của quốc gia Du lịch là ngành sử dụng nhiều nhân công, chi phối nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân Ngoài những người làm việc trực tiếp trong các cơ sở, tổ chức kinh doanh du lịch, có một đội ngũ đông đảo người lao động trong

Trang 14

nghiều ngành nghề, nhiều địa phương, gián tiếp tham gia cung ứng cho ngành Du lịch ở những mức độ khác nhau Chính nhờ du lịch mà không ít ngành nghề truyền thống sống được, không ít sản phẩm thủ công tiêu thụ được, đồng nghĩa với tạo công ănviệc làm cho nhiều người

Tại Việt Nam, nhờ sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh du lịch đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế quốc dân Du lịch phát triển đã tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành khác như: Hàng Không, giao thông – vận tải, bưu chính, viễn thông, thương mại, thủ công nghiệp,… Và nó đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân, tạo điều kiện cho việc thực hiện mở rộng xã hội hoá du lịch Hiện nay cả nước đã có 250 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, trên 1680 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 3.761 cơ sỡ lưu trú Du lịch phát triển đã tạo ra hơn 70 vạn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập nghiệp và lao động nữ, góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở một số nơi, du lịch đã làm thay đổi cơ bản diện mạo đô thị, nông thôn và đời sống cộng đồng dân cư Chính mức đóng góp cho xã hội của du lịch là thước đo quy mô vị trí của ngành

1.3.2 Vị trí của du lịch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển du lịch của cả

nước:

Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của cả nước, Quảng Ngãi nằm trong không gian vùng du lịch Bắc Trung Bộ với những tiềm năng và lợi thế hết sức quan trọng

Trước hết, Quảng Ngãi có vị trí địa lý rất thuận lợi, Quảng Ngãi nằm trên trục đường giao thông chính nối từ Bắc vào Nam, có đường quốc lộ và đường sắt xuyên Việt chạy qua Hơn nữa, Quảng Ngãi còn có cảng nước sâu Dung Quất cùng với hệ thống đường ngang và đường thủy nối Quảng Ngãi với các tỉnh và các địa phương trong cả nước, là điều kiện quan trọng để phát triển du lịch

Bên cạnh sự thuận tiện về hệ thống giao thông và cơ sỡ hạ tầng, Quảng Ngãi còn có tiềm năng du lịch phong phú để phát triển du lịch, kể cả tiềm năng du lịch tự nhiên và tài nguyên nhân văn Đặc biệt, Quảng Ngãi giàu tiềm năng để phát triển du lịch biển, với bãi biển lý tưởng như Mỹ Khê, Sa Huỳnh, và cả nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, tiêu biểu là các di tích thuộc nền văn hóa Sa Huỳnh và nền văn hóa Chăm Pa Quảng Ngãi còn nổi trội với các di tích lịch sử cách mạng như khu căn cứ địa Ba Tơ, khu di tích chiến thắng Ba Gia, Vạn Tường,

di tích chiến tranh Sơn Mỹ

Vị trí địa lý quan trọng đặc biệt để phát triển du lịch vùng đó là Quảng Ngãi nằm trong vùng du lịch Miền Trung – Tây Nguyên, Quảng Ngãi nằm kế cận các điểm du lịch nổi tiếng của du lịch Miền Trung về phía Bắc như phố cổ Hội An; thánh địa Mỹ Sơn; Bình Định Tây Sơn với hệ thống Tháp Chàm ở phía Nam, đã đặt Quảng Ngãi vào một không gian du lịch hấp dẫn Có thể nói, Quảng Ngãi là một trong những điểm du lịch quan trọng trên tuyến du lịch xuyên Việt của cả nước Trong tương lai, khi mà dự án hành lang kinh tế Đông Tây hoàn thành đi vào

Trang 15

hoạt động trong năm 2005, Quảng Ngãi sẽ là một điểm thu hút du lịch quan trọng trong tuyến điểm của du lịch miền Trung Việt Nam và có tầm quan trọng chiến lược đối với ngành du lịch Việt Nam trong xu thế hội nhập khu vực mà trước mắt là với các nước nằm trên trục hành lang Đông Tây như:Myanmar, Lào và Thái Lan

1.3.3 Vị trí của du lịch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển kinh tế – xã

hội của địa phương:

Theo số liệu thống kê của Cục thống kê Quảng Ngãi, mặc dù tỷ phần của kinh tế dịch vụ Quảng Ngãi chỉ chiếm khoảng trên dưới 20%, trong khi tỷ lệ này của cả nước là 40%, nhưng dịch vụ vẫn là ngành có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế của Tỉnh

Một khi du lịch Quảng Ngãi phát triển sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành khác như: giao thông – vận tải, bưu chính, viễn thông, thương mại và nhất là ngành tiểu thủ công,… của Quảng Ngãi Vì khi du lịch là một ngành có tính tổng hợp, sự phát triển của ngành sẽ kéo theo sự phát triển các ngành khác có liên quan Và chính sự phát triển của ngành du lịch nó sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân – sự mong đợi của mọi nền kinh tế

Hơn nữa, khi ngành du lịch Quảng Ngãi phát triển sẽ tạo ra được nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là sinh viên mới tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học,…và lao động nữ, góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho dân cư địa phương, du lịch phát triển sẽ làm thay đổi

cơ bản diện mạo đô thị, nông thôn và đời sống cộng đồng dân cư nơi đây Chính mức đóng góp về mặt xã hội này của du lịch Quảng Ngãi là thước đo tầm quan trọng của ngành

Trong thời gian qua, du lịch Quảng Ngãi đã có những bước phát triển vượt bậc Nếu năm 1995 tổng doanh thu du lịch đạt 7.3 tỷ đồng, thì đến năm 1999 đã đạt được 23 tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước từ 449 triệu đồng năm 1995 đến năm

1999 đã đạt xấp xỉ 2 tỷ đồng Tỷ lệ tăng trưởng về doanh thu giai đoạn này đạt khoảng 21%/năm Đến cuối năm 2003 doanh thu du lịch Quảng Ngãi đã đạt được con số đáng khích lệ, hơn 50 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước gần 5 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng về doanh thu du lịch giai đoạn này đạt gần 12%/năm Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao so với ngành dù giá trị tuyệt đối còn thấp Sự đóng góp cảu du lịch nói riêng và của các ngành dịch vụ nói chung còn chưa đáng kể và đã ít tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh trong thời gian qua

Tuy nhiên, trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội Quảng Ngãi, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã quyết định chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông –lâm –thủy sản và tăng tỷ trọng kinh tế dịch vụ và công nghiệp xây dựng Cơ cấu kinh tế của Tỉnh phải được xây dựng trên cơ sỡ lợi thế so sánh của Tỉnh

Đặc biệt, trong bối cảnh Quảng Ngãi đang trở thành một điểm nóng trong phát triển các ngành kinh tế quan trọng của đất nước như ngành kinh tế lọc dầu, việc tận dụng cơ hội để phát triển du lịch và các ngành dịch vụ có thể đem lại

Trang 16

nguồn thu đáng kể cho ngân sách Có thể nói, du lịch đã tác động tích cực đến mọi mặt của xã hội, từ kinh tế đến văn hoá xã hội Nhờ du lịch mà con người có thể gần gũi nhau hơn, và cũng có thể nói, du lịch – ngành đi đầu trong việc thực hiện các chính sách mở cửa – hội nhập, cầu nối của hợp tác – hoà bình và hữu nghị Với ý nghĩa đó, du lịch còn được xem như một sự nghiệp cao cả của nhân loại chứ không đơn thuần là một ngành kinh tế phục vụ cho hoạt động giải trí bình thường

Với sự đóng góp kể trên của ngành du lịch cho nền kinh tế – xã hội, thì việc tìm ra một định hướng chiến lược phát triển du lịch đúng đắn, kịp thời cho ngành du lịch Quảng Ngãi được xem là một vấn đề cấp bách, vì Quảng Ngãi là một tỉnh nghèo so với các tỉnh khác trong cả nước mặc dù tiềm năng để phát triển kinh tế còn nhiều nhưng chưa được khai thác đúng hướng, trong đó có tiềm năng để phát triển du lịch

1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch từ quốc gia Thái Lan và bài học kinh

nghiệm cho phát triển du lịch Việt Nam nói chung và phát triển du lịch Quảng Ngãi nói riêng

Ngành du lịch Thái Lan đã có những thành công rực rỡ trong việc thực hiện mô hình 3S, du lịch phát triển đã làm thay đổi hẳn cục diện kinh tế của đất nước này Từ thập kỷ 80 du lịch trở thành ngành xuất khẩu tại chỗ, thu ngoại tệ lớn của Thái Lan Năm 1987 – “năm du lịchThái Lan”, quốc gia này đã đón tiếp khoảng 3,4 triệu lượt khách quốc tế; doanh thu đạt 1,94 tỷ USD; chiếm khoảng 43% lượng khách quốc tế đến các nước ASEAN Năm 1990 Thái Lan thu 5 tỷ USD và được mệnh danh là “ngọn cờ đầu” trong lĩnh vực phát triển du lịch Trong thập niên 90, số lượng khách quốc tế du lịch đến Thái Lan ngày một tăng dần, thể hiện qua bảng tổng kết số lượng khách quốc tế du lịch đến Thái Lan thời kỳ 1994 – 1999 sau:

Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Khách

quốc tế

(triệu

người)

6,166 6,951 7,244 7,293 7,764 7,928

Nguồn: Tourism Authority of ThaiLand (TAT)

Năm 1997 – 1998, cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của tất cả các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, nhưng chính phủ và khu vực tư nhân Thái lan đã nổ lực xúc tiến các chương trình thu hút khách du lịch nước ngoài đến thăm nước này Họ đã thực hiện các đợt “đại hạ giá” trong các tháng 6, 11, và 12 năm 1998 Các khách sạn, nhà hàng, giá cước xe ô tô du lich, các cửa hàng bán đồ lưu niệm, đồng loạt hạ giá và được tuyên truyền rầm rộ đến các nước và khu vực Thực hiện chiến dịch năm du lịch “Amazing Thailand” – chương trình khuyến mãi tiếp thị du lịch của Thái Lan từ năm 1998 đã thành công rực rỡ, hơn mong đợi trong bối cảnh khủng hoảng tài chính ở khu vực Thái Lan được bình chọn là “Điểm du lịch trong năm”, nhận giải thưởng The Travel Awards

1998 Châu Á – Thái Bình Dương Chương trình “Amazing Thailand” đáng được các nhà quan tâm du lịch nghiên cứu

Trang 17

Và gần đây nhất là đại dịch SARS xảy ra năm 2003 đã ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế của các nước trong khu vực mà nhất là ngành kinh doanh du lịch của các nước Đông Nam Á và một số nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã bị ngưng trệ, sau khi đại dịch SARS qua đi, Thái Lan đã liên kết với các hãng hàng không đồng loạt giảm giá vé máy bay xuống hơn 50% giá vé chính thức, các dịch vụ du lịch khác cũng đồng loạt giảm giá để thu hút khách du lịch, nhờ vậy mà lượng khách du lịch đến Thái Lan tiếp tục gia tăng

Hiện nay dự án hành lang kinh tế Đông –Tây Dự án hành lang kinh tế Đông – Tây (EWEC)có chiều dài 1.450 km, nối từ cảng Đà Nẵng (Việt Nam) với Savannakhet (Lào), Mukdahan (Thái Lan) đến Mawlamyine (Myanmar), dự định sẽ đưa vào khai thác vào năm 2005 sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các tỉnh, thành của bốn nước: Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam làm ăn giao thương với nhau Dự án này còn nhằm mục tiêu tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa 4 nước này Giảm chi phí vận chuyển và tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá và hành khách trên tuyến hành lang Dự án EWEC cũng nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân, tạo công ăn việc làm và nhất là để phát triển du lịch

Nắm bắt cơ hội này, Tỉnh Khon Kean – Tỉnh đại diện cho bảy tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan (Hàng năm bảy tỉnh này đón gần một phần ba tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Thái Lan trong khi các tỉnh này lại quá thiếu tiềm năng

du lịch) đã đi đầu trong việc xúc tiến du lịch với các Tỉnh miền Trung Việt Nam vì họ đã nhận thấy được những tài nguyên du lịch mà họ thiếu lại rất thừa tại các tỉnh miền Trung Việt Nam, do đó

nhưng Trong khi đó ở Miền Trung Việt Nam lại thừa tiềm năng và Người Thái đã tìm thấy những cái họ thiếu nơi đây Do đó kế hoạch mở rộng không gian du lịch về phía Đông đã được những doanh nghiệp lữ hành Thái phác thảo từ năm 2003 Từ Thái Lan có thể vào Miền Trung Việt Nam bằng đường 8 và đường 9, và điều đáng ngạc nhiên là chỉ mất sáu giờ đồng hồ bằng ô tô theo trục EWEC qua Lào, đến Đà Nẵng – ngắn hơn đường bộ từ Đông Bắc Thái Lan đi đến bất cứ bãi biển nào trên đất Thái Lan Vì thế các hãng du lịch Thái Lan đang bắt đầu chào tour đi tắm biển ở Cửa Lò, Cửa Tùng, Hội An với giá rẻ vì Việt Nam – Lào – Thái Lan- Myanmar đã bỏ visa du lịch cho nhau Tháng 09 vừa qua, các doanh nghiệp Thái Lan đã tổ chức hội thảo về cơ hội liên kết đầu tư trong kinh tế nói chung và trong ngành du lịch nói riêng với Việt Nam tại khách sạn Rex và đã mời đại diện của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tham gia, mục đích của cuộc hội thảo này là các doanh nghiệp Thái muốn giới thiệu về tiềm năng kinh tế cũng như những phong tục tập quán xã hội của họ với mong muốn được liên kết giao thương làm ăn với các doanh nghiệp Việt Nam Trong đó nhấn mạnh tới việc liên kết trong khai thác tiềm năng du lịch biển của miền Trung Việt Nam

Một số kinh nghiệm rút ra từ thành công của phát triển du lịch Thái Lan:

- Vai trò của Chính Phủ, cục du lịch Thái Lan (TAT) là chủ đạo trong quá

Trang 18

trình phát triển du lịch TAT khởi xướng các chương trình trọng điểm khuyến mãi tiếp thị du lịch cho cả quốc gia Bên cạnh việc sử dụng sứ quán và các văn phòng của TAT ở hải ngoại để quảng bá cho các chương trình thu hút khách du lịch đến Thái Lan, TAT thuê ngay một “người rao” sản phẩm du lịch chuyên nghiệp – một tổ chức có mạng lưới toàn cầu tiếp thị cho sản phẩm trong “Amazing Thailand” – công ty Leo Burnett ở Mỹ, có công ty thành viên ở Thái Lan trúng thầu Chính phủ Thái Lan mạnh dạn đưa ra một số chính sách: giảm giá, giảm thuế để hấp dẫn sức mua của du khách; giảm giá nhập cảnh đối với các nước ASEAN; không thu thuế hàng hóa xuất cảnh; thủ tục xin visa được cấp trong ngày Đồng thời Chính phủ Thái Lan đã đầu tư rất mạnh cho việc phát triển sản phẩm du lịch, hỗ trợ tài chính rất lớn, 60 triệu USD cho chương trình “Amazing Thailand” trong 2 năm

- Khu vực tư nhân được Chính Phủ mở rộng hợp tác đã ý thức được tầm quan trọng của các chương trình du lịch quốc gia, cơ hội lớn để kinh doanh du lịch, cùng Chính phủ thiết kế các sản phẩm du lịch lồng ghép chương trình mua sắm hàng hóa với việc giảm giá các dịch vụ du lịch, giảm giá hàng mua sắm, tăng thu nhập cho khu vực mình

- Hiệu quả đạt được của Thái Lan về ngành du lịch không thể không nói đến những yếu tố cơ bản của môi trường, đó là sự ổn định về chính trị, an toàn trong du lịch, lòng mến khách của nhân dân

- Điều cực kỳ quan trọng trong kinh doanh nói chung, kinh doanh du lịch nói riêng là khả năng nắm bắt cơ hội và biết tận dụng lợi thế của đối thủ Du lịch Thái Lan đã cho ta bài học trong việc họ đã tìm ra cơ hội làm ăn giao thương với ngành

du lịch của các tỉnh miền Trung Việt Nam khi họ thấy được tiềm năng du lịch dồi dào nơi đây có thể khai thác để làm phong phú thêm cho sản phẩm du lịch Thái Lan Họ là những nhà doanh nghiệp khá nhạy bén trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh

- Thái Lan ngày nay trở thành điểm du lịch quan trọng và đứng đầu Châu Á không chỉ tiềm năng du lịch mà còn về lượng khách du lịch, lợi nhuận Tuy nhiên, Thái Lan cũng đang đối diện với căn bệnh nguy hiểm của hoạt động mại dâm đang đặt Thái Lan đứng trước những vấn đề nan giải của bài toán về giống nòi, về lương tâm và trách nhiệm đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước này

Trang 19

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN QUA

2.1 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI

2.1.1 Khái quát chung về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Ngãi

Điều kiện tự nhiên:

Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Miền Trung, ở vào vị trí chính giữa của đất nước (cách thủ đô Hà Nội 883 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 918 km), hiện toàn tỉnh có 1 thị xã và 13 huyện, trong đó có 1 huyện đảo và 6 huyện miền núi

Quảng Ngãi có quốc lộ 1A chạy qua và đường sắt xuyên Việt đi qua, quốc lộ 24A nối quảng Ngãi với Tây nguyên, Lào và vùng đông bắc Thái Lan Với tổng diện tích tự nhiên là 5.135,2 km2 , lưng tựa vào dãy Trường Sơn, mặt hướng ra biển Đông, phía Bắc giáp Quảng Nam, Nam giáp Bình Định, Tây Nam giáp tỉnh Kon Tum Đây là vị trí địa lý thuận lợi cho Quảng Ngãi thực hiện liên kết với các đơn vị

du lịch của các Tỉnh nằm trong vùng du lịch Miền Trung – Tây Nguyên để thực hiện nối tuyến du lịch nhằm thu hút được khách du lịch đến từ mọi miền đất nước Phía Đông Quảng Ngãi giáp với biển Đông với chiều dài bờ biển là 135 km, ngoài khơi có đảo Lý Sơn “Vương Quốc Tỏi”, có các cửa biển chính là cửa Sa Cần (Thể Cần, Thái Cần), cửa Sa Kỳ, cửa Cổ Luỹ, cửa Mỹ Á, cửa Sa Huỳnh Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho Quảng Ngãi phát triển du lịch nghỉ dưỡng dọc theo chiều dài bờ biển,vì đây là điểm có các bãi tắm rất đẹp, nước trong xanh với các đồi cát thoai thoải, là những bãi tắm lý tưởng để phát triển du lịch sinh thái biển

Vùng núi của Tỉnh Quảng Ngãi thuộc chi đông Trường Sơn, chiếm đến 2/3 diện tích nằm ở phía Tây; rẻo đồng bằng phía đông có hình cánh cung mà hai đầu bắc, nam núi vươn ra tới biển Vùng núi đồi này xen lẫn các bờ biển, ghềnh đá và sự hoà hợp của những dòng sông nơi đây như Sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, Sông Vệ, Sông Trà Câu, trong đó sông Trà Khúc là lớn nhất, đã tạo nên một Quảng Ngãi thơ mộng, hấp dẫn với những danh lam thắng cảnh như: Thiên Aán Niêm hà, Thiên Bút phê vân, Thạch Bích tà dương,…

Quảng Ngãi có hai mùa mưa nắng: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, lạnh nhất từ tháng 1 đến tháng 3, mùa nắng từ tháng 4 đến tháng 8 Nhiệt độ trung bình là 260 C, cao nhất lên đến 410 C và thấp nhất là 140 C Như vậy, mùa phát triển du lịch ở Quảng Ngãi thuận lợi nhất là từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm Vì đây là thời điểm có khí hậu dễ chịu nhất, từ tháng 1 đến tháng 3 phát triển du lịch khám phá như leo núi, trèo đèo ngắm cảnh, … từ tháng 4 đến tháng 08 là thời điểm thích hợp nhất để khai thác du lịch biển Không có gì tuyệt vời hơn khi được đắm mình dưới những bãi tắm nước trong xanh, sạch đẹp trong cái nắng oi bức của mùa hè

Tình hình kinh tế xã – hội Quảng Ngãi:

Trang 20

Dân số Quảng Ngãi hiện gần 1,3 triệu người, trong đó 1/10 dân số thuộc các dân tộc H’reÂ, Cor, Cadong…Mật độ dân số trung bình 250 người/km2

Địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu đã góp phần làm cho ngành nông nghiệp địa phương ngày một phát triển đi lên, với gần 80% người dân sống bằng nghề nông, công nghiệp và dịch vụ còn rất tự phát Từ vài năm trở lại đây, nhất là năm 2003 Quảng Ngãi đang dần có sự “thay da đổi thịt”, thể hiện qua tình hình chính trị xã hội ổn định, kinh tế liên tục tăng trưởng ở mức khá, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10,3%; tổng giá trị sản xuất tăng12,2%; một số chỉ tiêu đạt cao nhất từ năm 1997 đến nay như: giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20,4%, sản lượng lương thực đạt 401.000 tấn, tổng thu ngân sách đạt 403 tỷ đồng (bằng 134% kế hoạch) Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội có nhiều tiến bộ, với những công trình mới đã và đang thi công như: Cầu Trà Khúc II, Nhà máy đóng tàu Dung Quất, bảo tàng tổng hợp tỉnh, khu du lịch Mỹ Khê,…Công tác giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá – xã hội đã có bước chuyển khá tốt Tỉnh đã tập trung vào việc đẩy mạnh chương trình xoá đói, giảm nghèo; xây dựng đề án xuất khẩu lao động, công tác củng cố và xây dựng hệ thống chính trị thu được nhiều kết quả mới; vị thế của Quảng Ngãi bước đầu được nâng cao Những kết quả đạt được trên thể hiện tỉnh đang đi đúng định hướng mà Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ VXI đã đề ra; đồng thời đã có bước phát triển sáng tạo, có sự thay đổi mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân trong tỉnh

Bên cạnh những thành tựu, tỉnh Quảng ngãi đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn, biểu hiện ở những yếu kém: Kinh tế tuy có mức tăng trưởng nhưng vẫn chưa khai thác hết các tiềm năng và nguồn lực của tỉnh Cơ cấu kinh tế tuy có hướng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá nhưng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu kinh tế còn quá nhỏ bé – mới chỉ chiếm 24,6%, chứng tỏ sự phát triển công nghiệp vẫn còn chậm và thiếu vững chắc, chất lượng và hiệu quả của sự phát triển chưa chuyển biến rõ rệt

Việc quản lý đô thị, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai còn nhiều bất cập,… thực trạng nghèo đói ở vùng sâu, vùng xa vẫn là vấn đề nóng bỏng, tình trạng quan liêu, tham nhũng của một số cán bộ vẫn còn nghiêm trọng; hiệu quả lãnh đạo, quản lý của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ngành còn

yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc phát triển

2.1.2 Tiềm năng về tài nguyên du lịch tự nhiên:

Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Quảng Ngãi, một vùng đất với diện tích vùng đồi núi và trung du chiếm 2/3 tổng diện tích toàn tỉnh, tài nguyên du lịch vùng đồi núi của Quảng Ngãi khá phong phú với khu bảo tồn tự nhiên khu vực

Ba Tơ; hệ thống các thác nước như Thác Trắng, Thác nước Trịnh cảnh quan các sông, hồ nước, các thắng cảnh như núi Thiên Ấn, núi Long Đầu Từ xưa, núi Aán sông Trà, Thiên Bút phê Vân là biểu tượng của một vùng đất đại linh nhân kiệt này Đây là một trong số những thắng cảnh nổi tiếng, được liệt vào hàng danh sơn của Việt Nam từ thời nhà Nguyễn (1850) như là một điểm nhấn khi đến thăm quê

Trang 21

hương Quảng Ngãi

Núi thiên Aán uy nghi soi mình xuống dòng sông Trà Khúc thơ mộng giống như chiếc triện trên trời đóng xuống dòng sông, trong dân gian thường gọi là Thiên Aán Niêm Hà Trên đỉnh núi bằng phẳng, cây cối bốn mùa xanh tươi, có ngôi chùa cổ được xây dựng từ năm 1695 và Chùa còn lưu giữ được chiếc đại Hồng Chung đúc năm 1845

Di tích thắng cảnh núi Phú Thọ và Cổ Luỹ Cô Thôn, núi Phú Thọ cao 60m, rộng 08 ha, với phong cảnh “nhất bộ dị trạng” – đi một bước đã thấy hình thù đổi khác Những hòn Chuông, hòn Trống, hang Xeo Quẹo… bằng đá granit xám xen lẫn thảm thực vật xanh mát tạo nên một quang cảnh hoang sơ lạ lùng Đặc biệt, trên núi còn có thành luỹ xưa của người Chăm: Thành Bàn Cờ, thành Hòn Yàng… là nét hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu kiến trúc Chăm Dưới chân núi Phú Thọ, thôn Cổ Luỹ đa sắc màu hiện ra với dáng vẻ u tịch Màu xanh của dừa, màu trắng của sóng biển, màu vàng của cát lấp loá dưới ánh nắng và sắc xanh của trời vẽ nên một bức tranh thiên nhiên quyến rũ, là nguồn cảm hứng vô tận cho thi nhân mặc khách

Đèo Viôlắc thuộc tài nguyên du lịch tự nhiên ở vùng đồi núi Quảng Ngãi, là đoạn đèo rộng rãi nhưng quanh co và rất ngoạn mục Một bên là rừng nguyên sinh với cây cối rậm rạp, một bên là vực núi sâu thăm thẳm, dưới chân đèo là làng Viôlắc ẩn hiện với 43 ngôi nhà sàn mang kiến trúc rất riêng của tộc người H’RÊ Từ cầu sông Re dưới chân đèo lên đến điểm tiếp giáp biên giới giữa hai tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum là 19 km, ở độ cao 1.400m, càng lên cao khí trời se lạnh, nếu đứng trên đèo, du khách sẽ nhìn thấy núi Cao Muôn màu xanh nhạt và những cánh đồng ruộng bậc thang trải dài hai bên bờ sông Re

Thác Vực Bà với những con suối cuồn cuộn đổ, tạo thành dải cầu vồng bảy sắc, thác vực Bà cách huyện lỵ Bình Sơn 20 km theo hướng Tây Thác cao 15m, có vách đá dựng đứng, dưới chân là giếng Tiên rộng 3m sâu thăm thẳm Tô điểm cho cảnh hoang sơ kỳ bí là dấu chân khổng lồ dài một cánh tay người, cối giã gạo đường kinh 0.5m lõm sâu vào vách đá

Suối Huy Măng, nằm ở phía Đông Bắc xã Ưùơn Dung, cách huyện lỵ Sơn Tây 2km, suối bắt nguồn từ ngọn Vang Kẽ cao 800m, chảy giữa hai ngọn núi Ky Lin và Ỵoc Ra Lung rồi đổ vào sông Rin Theo dòng chảy của con suối có những dòng thác lớn, nhỏ kỳ vĩ với độ cao từ 15 – 20 km Suối Huy Măng vốn được hợp thành bởi hai dòng suối nhỏ là suối nước Xim và nước Lã ở phía Đông Bắc xã Sơn Dung, cách huyện lỵ Sơn Tây 2km

Cách huyện lỵ Trà Bồng 2km về phía Tây Bắc với độ dốc cao, nhiều thác hoà cùng cây cỏ um tùm hoang sơ tạo nên cảnh núi non hùng vĩ Dưới chân những dòng thác là vũng nước rộng, trong xanh xen kẽ các phiến đá bằng phẳng Đi về phía Tây của suối là hệ thống thuỷ điện Cà Đú cung cấp nguồn điện cho huyện Trà Bồng và thác Xeng Bay cao hơn 15m ẩn hiện giữa vùng đồi núi trập trùng ở phía Tây Nam, cách suối 1km

Bên cạnh đó, tài nguyên du lịch biển và hải đảo của Quảng Ngãi cũng khá

Trang 22

phong phú và hấp dẫn với các bãi biển đẹp, các cảnh quan bờ biển kỳ thú và hấp dẫn du khách, các hòn đảo thanh bình và còn giữ nguyên vẻ hoang sơ, trong lành, các bãi tắm trải dài suốt chiều dài gần 130 km bờ biển của Quảng Ngãi

Biển Mỹ Khê, là bãi biển có hình cong lưỡi liềm với đường cong siết lại ở vịnh An Vĩnh, bãi cát vàng dài 10 km, quanh bờ là những rặng phi lao xanh ngút ngàn, bãi tắm thoai thoải, nước trong xanh, sạch đẹp và đặc biệt không có xoáy ngầm Mỹ Khê cách tỉnh lỵ Quảng Ngãi 12 km về hướng Đông, cách cảng Dung Quất 16 km, gần cảng Sa Kỳ, thuộc xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh Đây là bãi tắm lý tưởng nhất của Quảng Ngãi Theo quy hoạch tổng thể của UBND Tỉnh Quảng Ngãi thì đây khu du lịch tổng hợp gồm nhiều thành phần chức năng: trung tâm đón tiếp, điều hành các khu nhà nghỉ, biệt thự, khu tắm biển, công viên vui chơi giải trí, khu cắm trại, tắm biển dân dã, khu làng nổi và dịch vụ đặc sản, khu làng chài tham quan, khu vui chơi thể thao trên biển – cây xanh cách ly và cảnh quan

Cách thị Xã Quảng Ngãi 14 km về hướng Nam là bãi biển Minh Tân, với dáng vẻ vừa hoang sơ vừa hiền hoà, môi trường trong lành, các dịch vụ chu đáo, Minh Tân ngày càng thu hút nhiều du khách Trong thời kháng chiến, đây còn là khu công sự nổi góp phần bảo vệ lực lượng cách mạng

Biển Khe Hai thuộc xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, cách quốc lộ 1A 3km về hướng Đông, Khe Hai có bãi cát trắng mịn, rặng phi lao song hành cùng bờ biển xanh, phía Tây có dãy Bàn Than chạy dài từ bờ rồi lấn sâu ra biển tạo thành một nửa vòng cung tuyệt đẹp, phía Đông còn có hòn Ôââng

Cách thị xã Quảng Ngãi 60 km về hướng Nam, thuộc xã phổ Thạnh, huyện Đức Phổ là bãi biển Sa Huỳnh, đây là bãi biển sạch đẹp, địa hình lại đa dạng vì có một nhánh Trường Sơn chạy ra sát biển, taọ nên những ghành đá, những ngọn núi phô màu xanh của cỏ cây, hoa lá Đến với Sa Huỳnh ta còn được xem những di chỉ khảo cổ, thăm nhiều di tích cổ xưa: Lăng Ôâng Nam Hải, miếu Thiên Yana, miếu Bà Thuỷ,… thăm động cát vàng, đầm nước xanh Ngoài khơi Sa Huỳnh là đảo khỉ, cảnh quan hoang sơ, thơ mộng Cùng với chuyến du hành này, chúng ta còn được vào hang Hóc Mó, leo núi Bàu Nú – Châu Me, Thạch Bi, đây là những cảnh đẹp còn hoang sơ chưa được tôn tạo bởi con người, đến đây ta như lạc vào cuộc sống thiên nhiên hoang sơ đầy thơ mộng và có đôi chút mạo hiểm

Ngoài ra còn có rất nhiều bãi tắm đẹp dọc theo dải bờ biển thuộc địa phận Quảng Ngãi, đây là nguồn tài nguyên biển dồi dào và phong phú mà thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất này, tuy nhiên, các bãi tắm này hầu hết vẫn chưa được đầu tư đúng mức để khai thác vào việc phát triển du lịch của Tỉnh

Tài nguyên du lịch ở vùng hải đảo Quảng Ngãi có Cù Lao Ré, còn gọi là đảo Lý Sơn, cách biển Sa Kỳ về phía đông 18 hải lý Đảo có hai xã là Lý Vĩnh và Lý Hải, với diện tích khoảng 11 km2 bao gồm: hòn Lớn và hòn Bé Lý Sơn nổi tiếng là “Vương quốc tỏi” bởi người dân ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, với cây trồng nổi tiếng là tỏi, bên cạnh đó, nghề đánh cá biển, câu mực, bắt tôm hùm được phát triển gần đây

Quảng Ngãi cũng có các tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển loại hình

Trang 23

du lịch sinh thái như Rừng Cà Đam – Hồ nước trong, rừng ở độ cao hơn 1400 m so với mặt nước biển, nhiệt độ dao động từ 22 – 230 C trong những ngày nắng nóng nhất, với những khu rừng nguyên sinh, thác nước 3 tầng, hồ nước trong và làng dân tộc, di tích lịch sử, bệnh viện của quân giải phóng nằm sâu trong từng hang, hốc đá… Đã đánh thức Cà Đam – một khu nghỉ dưỡng sinh thái rừng, mà nhiều nơi khác không sao sánh được Một địa điểm có thể quy hoạch thành khu du lịch sinh thái nữa đó là khu du lịch sinh thái Vạn Tường, có diện tích tự nhiên gần 400 ha thuộc xã Bình Hải, huyện Bình Sơn Quảng Ngãi Phía Bắc và đông giáp biển Đông, phía nam giáp trung tâm kinh tế văn hoá thể dục thể thao, phía tây giáp khu dân cư, là một khu du lịch sinh thái biển rộng lớn nằm cận kề với khu kinh tế Dung Quất Khu này có thể quy hoạch chi tiết thành nhiều cụm để phục vụ hệ thống du lịch trong tương lai như khu bảo tàng sinh thái tự nhiên, sân bay trực thăng, sân gôn, xây dựng biệt thự khách sạn, trung tâm dịch vụ, trung tâm thể dục thể thao phục hồi sức khoẻ Đây là khu vực còn hoang sơ chưa chịu tác động lớn của con người, có địa thế cảnh quang đẹp, thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng một khu du lịch sinh thái biển là là khu du lịch thu hút khách trong tương lai không xa

Có thể nói, Quảng ngãi có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và

đa dạng mà ta chưa thể kể ra hết được, trên đây chỉ là một số tiềm năng du lịch tự nhiên tiêu biểu để Quảng Ngãi phát triển du lịch Nhất là với xu hướng du lịch hiện nay, để nghỉ ngơi thư giản sau những giờ làm việc căng thẳng, người ta thích đến với thiên nhiên, với biển đến những nơi phong cảnh thanh bình, yên tĩnh Với tiềm năng du lịch tự nhiên kể trên, Du lịch Quảng Ngãi có thể đáp ứng được nhu cầu của du khách Có thể tin rằng, với tiềm năng du lịch mà thiên nhiên đã ban tặng, ngành du lịch quảng Ngãi sẽ phát triển đi lên, sánh cùng với các địa phương trong khu vực và trên cả nước, du lịch Quảng Ngãi sẽ là một ngành công nghiệp “không khói” – một ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh trong một tương lai không xa

2.1.3 Nguồn tài nguyên nhân văn

Quảng Ngãi có dân số trung bình 1.223.600 người (thống kê vào năm 2002),

đa số là dân tộc Kinh, sống ở vùng đồng bằng đô thị, có 3 dân tộc thiểu số chính sống chủ yếu ở miền núi phía tây của Tỉnh

Dân tộc Hre có số dân gần 106.000 người, cư trú chủ yếu ở các huyện miền núi Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ, một số ít sống ở huyện An Lão tỉnh Bình Định và huyện Kom Plong tỉnh Kon Tum

Dân tộc Cor có số dân 23.400 người, cư trú chủ yếu ở huyện Trà Bồng và đây cũng là địa bàn cư trú chính của dận tộc Cor – chỉ có một bộ phận nhỏ trư trú ở huyện Trà My thuộc tỉnh Quảng Nam

Dân tộc Cà Dong với số dân trên 12.000 người, cư trú chủ yếu ở huyện Sơn Tây, cực tây tỉnh Ca Dong là tộc danh của một nhóm Xơ Đăng, dân tộc Xơ Đăng với nhiều nhóm khác nhau, có địa bàn cư trú chính ở tỉnh Kon Tum và một bộ phận khác sống ở cực tây hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.Trong văn hoá các dân tộc đều hàm chứa những giá trị đặc trưng, góp phần làm phong phú cho các di sản văn hoá của quê hương Quảng Ngãi

Trang 24

Tính đến năm 2002, Quảng Ngãi có 23 di tích được Bộ Văn hoá Thông Tin công nhận là Di tích Quốc gia, trong đó có di tích vụ thảm sát Sơn Mỹ được đề nghị là Di tích Quốc gia đặc biệt quan trọng; có 114 di tích được UBND tỉnh Quảng Ngãi

ra quyết định xếp hạng Trong các di tích đó có di tích về cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng – người con ưu tú của quê hương Quảng Ngãi – đang được đề nghị xếp hạng

Di tích Quốc gia – tương xứng với tầm quan trọng của di tích Cho dù chưa thể khẳng định đã hoàn toàn đầy đủ, nhưng với số lượng ấy cũng cho thấy được qui mô, tầm vóc của các di tích và thắng cảnh của Quảng Ngãi

Nhóm di tích văn hóa Sa Huỳnh phân bố tại các địa phương Long Thạnh

(huyện Đức Phổ), Bình Châu và Sa Huỳnh Đây là nền văn hóa khá đặc sắc đã cho thấy vào buổi đầu công nguyên, chủ nhân của nền văn hóa Sa Huỳnh đã đạt đến trình độ phát triển cao trong khu vực Đồ gốm Sa Huỳnh với những trang trí lắc đen, trắng trên nền đỏ và những hoa văn sóng nước rất độc đáo và tinh tế có giá trị cao không những đối với khoa học mà còn thu hút sự quan tâm của du khách Mộ chum Sa Huỳnh cũng là một loại di vật độc đáo của nền văn hóa này Nó thể hiện mối quan hệ gắn bó với các cư dân hải đảo Đông Nam Á và thế giới quan thời tiền sử ở đây

Nhóm di tích khảo cổ thuộc nền văn hóa Chăm Pa Đó là các di tích đền

tháp và nhóm di tích thành Lũy Nhóm di tích đền tháp hiện nay không còn nguyên vẹn, song các phế tích đền tháp ở huyện Tư Nghĩa, Sơn Tịnh, thị xã Quảng Ngãi….đã cho thấy một phong cách riêng biệt trong điêu khắc tượng Chàm Nhóm

di tích thành Lũy mà tiêu biểu là thành Châu Sa (Sơn Tịnh), tành được xây dựng vào thế kỷ thứ IX ở vùng tả ngạn thuộc hạ lưu sông Trà Khúc Thành này cao 5m, được đắp bằng đất,hình vuông, gồm thành nội và thành ngoại Thành còn khá nguyên vẹn,mỗi cạnh thành ngoài dài 800 m Đối diện với thành Châu Sa là hệ thống di tích Cổ Lũy, gồm thành Hòn Vàng và thành Bàn Cờ, cũng đều là thành quân sự có nhiệm vụ bảo vệ Cửa Đại Tuy nhiên, ngoài thành Châu Sa ra, các thành này đều đã bị tàn phá hết, chỉ còn lại những dấu vết bờ thành, cần được bảo tồn

Nguồn tài nguyên nhân văn thuộc nhóm di tích lịch sử – cách mạng để

phát du lịch được kể từ phía bắc vào, bắt đầu là di tích chiến thắng Vạn Tường, di tích này có 8 điểm nằm trên địa bàn 2 xã Bình Hòa và Bình Hải huyện Bình Sơn, cách thị xã Quảng Ngãi 25 km về hướng đông bắc Ngày 18/08/1965 bộ đội chủ lực Quân khu V đã phối hợp cùng bộ đội và du kích địa phương đánh bại cuộc hành quân “ánh sáng sao” của Mỹ

Kế đến là di tích vụ thảm sát Bình Hòa, đây là vụ thảm sát diễn ra trong 3 ngày 22, 24 và 25/10/1966 do lính đánh thuê Nam Triều Tiên đã càn quét vào xã Bình Hòa, chúng đốt nhà cửa, ruộng vườn, gia súc và giết hại 403 thường dân vô tội bằng nhiều hình thức man rợ, tàn ác nhất Di tích này gồm có các điểm: Buồng đất nhà ông Tiếp, đám giếng xóm Cầu và Đồng Kho, dốc Sừng, hố bom Truông Bình,… nằm ở các xóm Tri Hòa, Ông Bình và An Phước thuộc xã Bình Hòa huyện bình Sơn, cách thị xã Quảng Ngãi 30 km về phía đông bắc

Các di tích lịch sử – cách mạng nổi tiếng khác là: Địa đạo Đám Toái – Bình

Trang 25

Châu; Khu Chứng tích Sơn Mỹ; di tích Chiến Thắng Bình Gia; chứng tích Diên Niên – Phước Bình; Trụ sở Uûy ban kháng chiến hành chính Nam bộ; Nhà lưu niệm Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng; Chứng tích Khánh Gia; Nhà lưu niệm Nguyễn Nghiêm; khu di tích cuộc khởi nghĩa Ba Tơ; di tích cuộc khởi nghĩa Trà Bồng

Nhóm các di tích kiến trúc nghệ thuật, tiêu biểu là chùa Thiên Ấn, thuộc

huyện Sơn Tịnh chùa Ông thuộc xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa

Về văn hóa dân gian , Quảng Ngãi có một số lễ hội tiêu biểu như lễ hội cầu

ngư hay còn gọi là lễ hội Nghinh Ông, lễ hội đua thuyền tứ linh rất đặc sắc và thu hút đông đảo nhân dân tham gia

Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống của Quảng Ngãi có thể khai thác để phục vụ du lịch như: Nghề gốm, dệt chiếu, chế tác sừng, dệt thổ cẩm, làm nước mắm,…Nghề gốm có từ lâu đời, sản phẩm phong phú với nhiều mẫu mã đẹp, tinh xảo, hoạ tiết cầu kỳ,…

Các món ăn đặc sản của Quảng Ngãi cũng cũng khá hấp dẫn đối với đông đảo khách như: mắm nhum (loài nhiễm thể biển) có vị ngon đặc biệt, dùng để chấm rau sống ăn với bún hoặc thịt luột ; món cá bống kho tiêu, canh don, và đặc biệt hơn cả là đặc sản bò khô Quảng Ngãi nổi tiếng được nhiều người ưa thích

Với nguồn tài nguyên nhân văn phong phú kể trên, du lịch Quảng Ngãi có thể phát triển loại hình du lịch văn hóa và tham quan di tích lịch sử cách mạng, đáp ứng nhu cầu hiện nay của khách du lịch

2.2 Thực trạng phát triển của ngành du lịch Quảng Ngãi những năm qua

Sự phát triển của ngành du lịch Quảng Ngãi có thể chia làm hai giai đoạn, đó là giai đoạn trước năm 2002 và giai đoạn từ 2002 trở lại đây Giai đoạn trước năm 2002, du lịch Quảng Ngãi chưa được tách riêng để trở thành một ngành kinh tế thực thụ, lúc bấy giờ nó hoạt động một cách manh nha, doanh thu chủ yếu là từ dịch vụ ăn uống, còn các dịch vụ khác chưa được phối hợp để cùng phát triển Có thể tóm tắt sơ về tình hình du lịch Quảng Ngãi trước năm 2002 như sau:

Du lịch Quảng ngãi chưa đi vào tâm trí của du khách thập phương, rất ít người biết đến du lịch Quảng Ngãi Trước mắt phải kể đến 12 danh lam thắng cảnh nổi tiếng một thời, bây giờ mấy ai biết đến, chính vì vậy khi có khách du lịch về đây, thì vấn đề đặt ra là phải đưa họ đi đâu Do đó mà có không ít khách khi về Quảng Ngãi chẳng ở lại đêm nào Đó là chưa kể đến nhiều vấn đề phục vụ cho du lịch không bằng các tỉnh khác như: Đường giao thông chưa đảm bảo, các khách sạn, nhà nghỉ chưa đạt yêu cầu cho khách nghỉ ngơi, đặc biệt là đối với khách nội vùng còn có thể giải quyết được, còn với khách Tây, Tàu, … thì tìm đâu ra được một hướng dẫn viên đáp ứng nhu cầu của du khách Theo thống kê của Sở thương mại –

du lịch năm 1995, toàn tỉnh chỉ có 232 phòng nghỉ, cả năm chỉ đón 45.500 lượt khách du lịch, từ đó đến năm 2002, bình quân lượt khách chỉ tăng bình quân doanh thu chỉ đạt 7.3 tỷ đồng Vài năm sau đó, con số này cũng có tăng lên nhưng không đáng kể Ngoài ra, nếu nói về các điểm tham quan tuy là nhiều nhưng chỉ ở trong tình trạng “thiên tạo”, như: bãi biển Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Minh tân Nam, … cùng hàng loạt các thác, suối nước nóng, làng nghề…, các khu di tích lịch sử, …chưa có sự đầu tư đáng kể của con người vào đây, nên dù cho phong cảnh rất đẹp, hùng vĩ nhưng giao thông đi lại khó khăn, chưa có các dịch vụ để phục vụ cho du khách tại các điểm này, do đó chưa thu hút được khách Đó là những lý do gây nên sự cản trở

Trang 26

đối với sự phát triển của ngành du lịch Quảng ngãi

- Từ năm 2002 trở lại đây:

Có thể nói, ngành du lịch Quảng Ngãi đã thực sự được chú trọng và có sự quan tâm đầu tư tương đối lớn của Tỉnh, lúc này các nhà chức trách của Tỉnh đã thực hiện một số đầu tư để tôn tạo một vài địa chỉ du lịch như khu du lịch sinh thái và các khu di tích lịch sử, cách mạng tuy chưa đáng kể Vì thế, ngành du lịch Quảng Ngãi cũng đã đạt được một số kết quả khả quan, sau đây là thực trạng phát

triển du lịch của ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2002 trở lại đây:

2.2.1 Khách du lịch :

Bảng 2.1.Số lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi từ năm 1995 – 2003

Trong đó

Số lượng khách du

lịch Khách quốc tế Khách trong nước Tốc độ tăng trưởng (lượt

(người)

Ngày khách Lượt khách

(người)

Ngày khách

Nguồn: Sở Thương mại – Du lịch Quảng Ngãi

Quảng ngãi có tiềm năng du lịch lớn, nếu biết tận dụng và đầu tư hợp lý, sẽ đem lại lợi nhuận không nhỏ cho địa phương Trong hai năm qua (2002 – 2003), nhờ có sự chú trọng đầu tư ở một số điểm du lịch trọng điểm như khu du lịch Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Minh Tân Nam và một số nơi khác nên ngành du lịch Quảng Ngãi đã đạt được một số thành công: Số lượt khách đã tăng hơn nhiều so với các năm trước đó Nếu như từ năm 1995 – 1998, mỗi năm toàn tỉnh chỉ đón từ 45.500 đến 64.500 lượt khách du lịch, thì đến năm 2002 số lượt khách đến với Tỉnh đã đạt được 102.200 lượt khách, tăng bình quân 85,81% / năm Đến năm 2003 do đại dịch SARS nên số lượt khách du lịch đến với Quảng Ngãi có giảm cùng với sự giảm sút chung của ngành du lịch trong nước và trên Thế Giới, tuy thế, số lượt khách đạt được năm 2003 vẫn đạt được 90.000 lượt khách Đây là bước tăng trưởng vượt bậc, chứng tỏ ngành du lịch Quảng Ngãi đã có những bước đi đúng hướng

Trong tổng số khách du lịch đến với Quảng Ngãi thì khách quốc tế chiếm trung bình 14.36%, chủ yếu là khách đến từ các nước Châu Á và một số không đáng kể là Việt Kiều về thăm quê hương từ các nước Mỹ, Pháp, Canada,…

Khách nội địa chủ yếu là khách viếng nên số ngày lưu lại bình quân rất thấp, chỉ viếng trong ngày và một số khác đến du lịch từ các tỉnh lân cận Số khác là các đoàn khách du lịch được các công ty du lịch tổ chức đi ngang qua tỉnh và có

Trang 27

ghé để viếng một số khu du lịch chính của Tỉnh như khu du lịch Sa Huỳnh, Mỹ Khê,…

Số ngày lưu lại của khách quốc tế trong giai đoạn trước năm 2002 chỉ đạt từ

1 – 1.4 ngày, từ năm 2002 trở lại đây con số này cũng có tăng lên nhưng không đáng kể, mới chỉ đạt được bình quân 2 ngày, kết quả này là do các sản phẩm của

du lịch Quảng Ngãi chưa thật sự hấp dẫn được du khách, số lượng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử thì nhiều nhưng chưa được qui hoạch để trở thành các khu du lịch nhằm thu hút khách, các nơi này vẫn còn đang trong tình trạng “thiên tạo” là chủ yếu, vì thế mà khi có các đoàn du lịch từ các nơi khác viếng thăm thì du lịch Quảng Ngãi chẳng biết nên đưa họ đi đâu ngoài các điểm du lịch nghỉ dưỡng biển như Sa Huỳnh, Mỹ Khê, vì thế đã gây sự nhàm chán cho du khách, đó là nguyên nhân dẫn đến số ngày lưu lại của khách thấp

Bảng 2.2: Tỷ trọng khách quốc tế đến Quảng Ngãi trong tổng lượng khách đến

ả nước:

c

Năm Số khách quốc tế đến Số khách quốc tế đến Tỷ trọng

Việt Nam (người) Quảng Ngãi (người) (%)

Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam

Tỷ trọng khách quốc tế đến Quảng Ngãi còn quá thấp so với tổng lượt khách quốc tế đến cả nước Điều này cho thấy, du lịch Quảng Ngãi chưa thu hút được khách quốc tế , do vậy trong định hướng chiến lược phát triển du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010 cần phải đưa ra các chiến lược và giải pháp cụ thể nhằm thu hút khách du lịch quốc tế

2.2.2 Doanh thu từ du lịch:

Nếu như giai đoạn trước năm 2002, ngành du lịch Quảng Ngãi chỉ đạt được lượng khách thấp như nêu trên, doanh thu đạt được với một con số khá khiêm tốn từ 7,3 – 17 tỉ đồng vào giai đoạn (1995 – 1998), và con số này cũng có tăng lên vào các năm sau đó và doanh thu của ngành du lịch Quảng Ngãi đạt được 43.2 tỷ đồng vào năm 2001 thì những năm gần đây con số này đã tăng lên đáng kể, doanh thu từ

du lịch của Tỉnh đã đạt được con số gần 51 tỷ đồng giai đoạn (2002 –2003) đã đóng góp phần lớn vào tổng ngân thu ngân sách của Tỉnh Và điều đáng mừng ở đây là tuy số lượt khách năm 2003 giảm so với năm 2002 (do đại dịch SARS) là 12.200 lượt khách, trong đó khách quốc tế giảm 1.800 lượt, nhưng doanh thu năm 2003 chỉ

Trang 28

giảm so với năm 2002 là 0.5 tỷ đồng, điều này nói lên được rằng số ngày lưu trú

bình quân của mỗi khách du lịch (đặc biệt là khách du lịch quốc tế) có tăng lên và

mỗi ngày khách du lịch chi tiêu nhiều hơn, từ đó cho thấy nếu ngành du lịch Quảng

Ngãi biết quan tâm đầu tư, khai thác đúng mức thì sẽ hấp dẫn được lượng lớn

khách du lịch Trong cơ cấu doanh thu từ hoạt động du lịch của Tỉnh đã có sự thay

đổi đa dạng hơn Nếu như giai đoạn (1995 – 2001), doanh thu du lịch của Tỉnh chủ

yếu là từ dịch vụ lưu trú chiếm 50% và từ dịch vụ ăn uống chiếm 50% trong tổng

doanh thu từ du lịch, thì đến giai đoạn từ năm 2001 trở lại đây doanh thu từ dịch vụ

lưu trú chỉ chiếm 30 –40% trong cơ cấu doanh thu du lịch của Tỉnh, lúc này doanh

thu từ hoạt động ăn uống chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu từ 60 –

70%, và trong cơ cấu doanh thu từ du lịch đã có sự xuất hiện của doanh thu từ các

dịch vụ khác, tuy chỉ chiếm từ 10 – 12% Đạt được kết quả này cũng nhờ vào sự nổ

lực đáng kể của ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi, tuy vậy cơ cấu này vẫn còn quá

bất hợp lý vì doanh thu chuyên ngành trong tổng doanh thu còn quá thấp, doanh thu

từ các hoạt động khác như từ việc mua sắm của du khách, từ tiêu dùng các dịch vụ

khác cũng còn quá thấp Do đó cần phải có những định hướng mang tính chiến lược

để du lịch Quảng Ngãi nâng cao tỉ trọng của doanh thu từ các dịch vụ du lịch trong

cơ cấu doanh thu du lịch của Tỉnh một cách hợp lý

Bảng 2.3: Doanh thu du lịch của ngành du lịch Quảng Ngãi

ĐVT: Triệuđồng

doanh thu Lưu trú Aên uống từ các dịch vụ trưởng(%)

Nguồn: Sở Thương mại – Du lịch Quảng Ngãi

Cũng theo kết quả thống kê được từ Sở Thương mại – du lịch Quảng Ngãi

thì số thu bình quân một ngày khách du lịch quốc tế từ năm (1995 – 2001) chỉ được

25 USD, số thu bình quân một ngày khách nội địa giai đoạn này là 152.5 ngàn đồng

(tương đương 10 USD) Con số này cho thấy du lịch Quảng Ngãi chưa thu hút được

khách du lịch quốc tế lưu lại lâu vì giai đoạn này số thu bình quân một ngày khách

chủ yếu là từ dịch vụ ăn uống và từ dịch vụ lưu trú nhưng vì số ngày khách lưu lại

Trang 29

Quảng Ngãi thấp nên doanh thu từ các dịch vụ này không đáng kể Đến giai đoạn từ năm 2002 –2003, số thu bình quân một ngày khách đối với khách du lịch quốc tế đã có sự tăng lên đáng kể, con số này đã đạt được từ 63.95 – 66 USD, tăng 159.9% Đối với số thu bình quân một ngày khách với khách nội địa đã đạt trên 200 ngàn đồng, tăng 31,6% Đạt được kết quả này là nhờ du lịch Quảng Ngãi đã kịp thời đầu

tư một lượng vốn đáng kể vào một số khu du lịch điểm và đã thực hiện tôn tạo, trùng tu lại một số địa chỉ du lịch của Tỉnh nên đã thu hút khách, kết quả là số ngày lưu lại của khách du lịch đã tăng lên, vì thế mà số thu bình quân một ngày khách có tăng lên, do khách du lịch chi tiêu nhiều hơn

2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch Quảng Ngãi:

- Cơ sở lưu trú:

Cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, motel, làng du lịch, bungalow Việc thiết kế và phát triển các loại hình cơ sỡ lưu trú hợp lý không những sẽ tạo ra sự độc đáo, hấp dẫn của điểm du lịch, mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả đầu tư

Trong những năm gần đây, nhất là từ năm 2002 trở lại đây, hệ thống cơ sỡ lưu trú của tỉnh Quảng Ngãi đã có sự phát triển về số lượng và chất lượng Nếu như giai đoạn 1995 – 1998, toàn Tỉnh có 13 khách sạn, và khoảng dưới 10 nhà trọ Tổng số phòng nghỉ là 310, trong đó số phòng đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế chỉ đạt 80 phòng thì đến cuối năm 2003 trên địa bàn Tỉnh đã có 29 cơ sỡ lưu trú, với

750 phòng, tăng 06 cơ sỡ lưu trú so với năm 2002 Đến cuối tháng 08/2004 đã đạt được 30 khách sạn, với 805 phòng nghỉ Trong đó số khách sạn được xếp hạng 1 sao là11, có 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao và 1 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao và 11 khách sạn, nhà nghỉ được phân loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu đón khách quốc tế, với 380 phòng, chiếm 50,66% Như vậy, cùng với sự phát triển của ngành du lịch Quảng Ngãi trong hai năm trở lại đây thì cơ sở lưu trú của Tỉnh cũng đã được đầu tư và phát triển nhanh, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho du lịch Quảng Ngãi phát triển trong những năm tiếp theo Sau đây là danh sách cơ sỡ lưu trú hiện có trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:

Trang 30

- Phương tiện vận chuyển:

Bảng 2.4: Thông tin về vận tải hành khách phục vụ cho du lịch Quảng Ngãi

Loại phương tiện Tổng số Tập thể Cá thể,

tiểu chủ

Tư nhân

Thuyền máy các loại

(đường sông) (chiếc)

Nguồn: Niên giám thống kê của Cục thống kê Quảng Ngãi năm 2004

Phương tiện vận chuyển phục vụ khách du lịch chủ yếu là xe ô tô, tổng lượng ô tô khách của Quảng Ngãi hiện nay là 383 chiếc, với tổng số ghế ngồi là 10.832 Bên cạnh đó, còn có 12 chiếc thuyền máy chuyên dùng để vận chuyển hành khách bằng đường sông và đường biển Tất cả các phương tiện trên chủ yếu là sở hữu của tập thể (hợp tác xã)

- Các dịch vụ khác:

Trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi hiện nay chưa có các khu vui chơi, giải trí, chỉ có các dịch vụ giải trí đơn điệu như các điểm kinh doanh caraoke, masage,… Các địa điểm tham quan thì đang trong tình trạng “thiên tạo”, chỉ có một vài nơi đang trong quá trình đầu tư tôn tạo để trở thành các “địa chỉ “ du lịch “điểm” của Tỉnh như: Khu du lịch Mỹ Khê, Khu du lịch sinh thái Hàng Dương, Khu du lịch Đảo Lý Sơn, khu di tích đặc biệt Sơn Mỹ, bảo tàng Cố Thủ Tướng Phạm Văn Đồng, khu

du lịch sinh thái Cà Đam – Hồ nước trong, Thác Trắng (Minh Long), suối nước nóng (Nghĩa Thuận), Cấm Ông Nghè (Nghĩa Phương), Suối Mơ (Nghĩa Kỳ), và khu

du lịch Sa Huỳnh Ngoài ra các khách sạn và khu nghỉ dưỡng đều có bể bơi, nhà hàng phục vụ các món ăn đặc sản Miền Trung và cả ba miền

- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của Quảng Ngãi những năm gần đây đã phát

triển mạnh để phục vụ cho khu công nghiệp Dung Quất với nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam cùng với việc xây dựng thành phố Vạn Tường nên đã có nhiều

cơ sở hạ tầng đã và đang trong quá trình xây dựng, và nhất là dự án xây dựng hạ tầng khu du lịch Mỹ Khê đang tiến hành xây dựng sẽ phục vụ tốt cho quá trình phát triển du lịch của Tỉnh

- Giao thông:

Quảng Ngãi có quốc lộ 1A chạy qua và đường sắt xuyên Việt chạy ngang qua suốt chiều dài của tỉnh, có quốc lộ 24 nối quảng Ngãi với Tây nguyên và chạy thẳng tớ Lào, Campuchia, cận kề sân bay Chu Lai - đang được khôi phục và nâng cấp để khai thác đưa đón thương nhân và du khách Về cảng biển thì có cảng Sa Kỳ đi Lý Sơn; cảng Dung Quất cho phép tàu có trọng tải từ 100.000 – 150.000 WT ra vào an toàn, trong tương lai, Dung Quất sẽ là cảng trung chuyển quốc tế ở khu vực Đông

Trang 31

Nam Á

Điện, nước:

Nguồn điện ở Quảng Ngãi được cung cấp qua lưới điện quốc gia và nguồn phát điện diesel tại chỗ Điện lực Quảng Ngãi nhận điện qua trạm biến áp 110 KV – 2 x 25 và nguồn phát điện diesel có công suất lắp máy 12 MW, công suất phát cao nhất 6 –7 MW, thường xuyên phát phủ đỉnh và bù áp Lưới điện phân phối gồm lưới 35 KV và 15 (22) KV Tổng dung lượng trạm biến áp phụ tải 15(22) KV là 76 MVA Công suất cao nhất là 32 MV

Tình hình cung cấp nước: Cung cấp nước sạch cho Quảng Ngãi chủ yếu nhờ vào nguồn nước tự nhiên, việc cung cấp nước đô thị ở thị xã Quảng Ngãi do nhà máy nước có công suất 10.000m3 / ngày đêm đảm nhận Ở các vùng nông thôn nước sinh hoạt phụ thuộc vào các nguồn sẵn có, khai thác qua các giếng đào , nước

ở đây hầu hết vẫn còn rất trong lành, tuy nhiên có một vài vùng nước bị nhiễm bẩn và phèn mặn, lại không qua xử lý nên chưa bảo đảm chất lượng vệ sinh Khoảng 40% dân cư nông thôn được dùng nước sạch sinh hoạt

Hầu hết nước cung cấp cho Quảng Ngãi là nhờ vào nguồn nước tự nhiên, việc cung cấp nước đô thị ở thị xã Quảng Ngãi do nhà máy nước có Các khu dân cư thuộc vùng nông thôn chủ yếu là dùng nước từ giếng đào hoặc đóng Ngoài ra, tại xã Đức Lân có suối nước khoáng dùng để trị liệu rất tốt cho sức khỏe

Bưu chính viễn thông:

Nhờ có sự tiến bộ nhanh chóng của ngành Bưu điện Việt Nam, được sự quan tâm giúp đỡ của ngành bưu điện và các cấp chính quyền của tỉnh, bưu điện Quảng Ngãi đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc xây dựng và phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông, đảm bảo tốt thông tin liên lạc Mạng lưới viễn thông được xây dựng hiện đại, đồng bộ, thống nhất, 100% số xã thuộc các huyện đồng bằng, trung du và 2 huyện miền núi, hải đảo có máy điện thoại

Lao động:

Theo số liệu thống kê tại thời điểm 30/01/2004 thì số lao động hoạt động trong ngành du lịch của Tỉnh là 1.570 người, trong đó có 570 lao động đang hoạt động trong các khách sạn, 1000 lao động trong các nhà hàng Số lao động này có trình độ văn hoá tương đối cao: tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp đại học chiếm 18.17%, cao đẳng và trung học chiếm 25.45%, tuy nhiên, số lao động này hầu hết chưa được đào tạo chuyên môn về du lịch nên chất lượng chưa cao

Trang 32

Bảng 6:Tỷ lệ lao động trong ngành du lịch theo cơ cấu trình độ:

Đầu tư vào ngành du lịch:

Trong những năm gần đây Tỉnh Quảng Ngãi cũng có quan tâm đầu tư vào

ngành du lịch, tuy nhiên số lượng còn quá ít Năm 2001 đầu tư được 20 tỷ đồng,

năm 2002 được 18 tỷ đồng đến năm 2003 tổng số đầu tư vào ngành du lịch là 69 tỷ

đồng, trong đó từ ngân sách nhà nước là 5 tỷ đồng, chiếm 7,2%, Các thành phần

kinh tế khác là 64 tỷ, chiếm 92,8%

Tỉnh đã khởi công xây dựng công trình điện, đường bờ đông sông Kinh khu

du lịch Mỹ khê, huyện Sơn Tịnh với tổng kinh phí là 5 tỷ đông Hiện nay đang khảo

sát, lập dự án đầu tư công trình điện, đường khu du lịch Sa Huỳnh và triển khai dự

án qui hoạch tổng thể khu du lịch sinh thái Cà Đam – Hồ Nước trong Các sự án

đầu tư khác là: Xí nghiệp Fast food: 3 tỷ đồng; 06 cơ sỡ lưu trú: 17,2 tỷ đồng;

Khách sạn Hùng Vương:16 tỷ đồng; nhà hàng Cầu Kênh: 800 triệu đồng; Khu du

lịch biển Mỹ Khê: 15 tỷ đồng; nhà hàng Cung Đình: 3 tỷ đồng; Công ty TNHH

Ngọc Linh: 4 tỷ đồng; Công ty TNHH Hà Thành: 5 tỷ đồng, và nhiều danh mục

đang được tỉnh kêu gọi vốn đầu tư khác

Trang 33

- Hiện trạng quản lý Nhà nước về du lịch:

UBND Tỉnh Quảng Ngãi

Các doanh

nghiệp kinh

doanh khách sạn

Các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng

Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí

Công ty Du lịch Quảng Ngãi

Sở Thương mại – Du lịch Quảng ngãi

2.3 NHẬN ĐỊNH NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NGÀNH DU

- Cơ sỡ lưu trú của Quảng Ngãi có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây, là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch mà không cần phải đầu tư lớn.(S3)

- Quảng Ngãi là nơi có nguồn thực phẩm tươi ngon, nhất là thực phẩm từ biển tươi sống vì nguồn cung cấp chủ yếu là từ nguồn hải sản đánh bắt gần bờ, vì thế mà thức ăn tươi ngon mà giá cả phù hợp với mọi đối tượng du khách Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá Tour tăng khả năng cạnh tranh cho du lịch Quảng Ngãi (S4)

- Thị trường du lịch cuối tuần, nâng cao sức khỏe, du lịch sinh thái và mạo hiểm là những lĩnh vực sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, do nhịp độ đô thị hoá ngày càng diễn ra nhanh, ô nhiễm môi trường trở thành hiểm hoạ đối với con người Quảng Ngãi có bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp, có nhiều ghềnh thác đẹp, hùng vĩ, khí hậu trong lành, nền văn hoá đa dạng với nhiều di tích lịch sử và là nơi còn đậm chất dân dã, mộc mạc nhưng thanh đạm của miền quê Đây là điều kiện

Trang 34

hết sức thuận lợi để ngành du lịch Quảng Ngãi phát triển du lịch biển nghỉ dưỡng kết hợp với các môn thể thao dưới nước và leo núi, du lịch tham quan thắng cảnh và di tích lịch sử thu hút du khách Quảng Ngãi cũng có các khu rừng nguyên sinh

đa dạng, phong phú, là điểm mạnh để phát triển loại hình du lịch sinh thái kết hợp với loại hình du lịch miền quê – một loại hình du lịch rất được ưa chuộng hiện nay Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch văn hóa, tìm về với cội nguồn, du lịch tìm hiểu lịch sử về các cuộc chiến thắng của quân dân ta trong chiến dịch lịch sử Hồ Chí Minh cũng rất được nhiều du khách quốc tế và khách du lịch trong nước quan tâm Hiện nay, theo các nguồn tin được biết, các công Ty du lịch Singapore đang chuẩn bị tổ chức các tour xuyên Á bằng mô tô, bắt đầu từ Singapore qua Malaysia,Thái Lan Từ Thái Lan Đây cũng là những loại hình du lịch thuộc thế mạnh của du lịch Quảng Ngãi (S5)

2.3.2 Những điểm yếu:

- Ngành du lịch Quảng Ngãi chưa có chính sách quảng bá, giới thiệu với du khách về du lịch Quảng Ngãi, đến mức mà khách du lịch muốn tìm hiểu về du lịch Quảng Ngãi qua internet cũng rất khó khăn vì du lịch Quảng Ngãi chưa xây dựng riêng cho ngành một trang Web– một công cụ quảng cáo đơn giản tối thiểu phải có đối với cả một ngành du lịch của một tỉnh (W1)

- Ngành du lịch Quảng Ngãi thiếu nguồn lực (các chuyên gia du lịch, những nhà làm du lịch chuyên nghiệp và tài chính) và các chiến lược, để khai thác các tiềm năng vốn có của mình thể hiện qua thực trạng phân tích trên Vì Quảng Ngãi là một tỉnh mà ngành nông nghiệp chiếm hơn 80% dân số Trong khi đó, ngành nông nghiệp lại kém phát triển do thiếu sự đầu tư Du lịch Quảng Ngãi thì mới bắt đầu có sự phát triển nhẹ từ vài năm trở lại đây, do đó tất cả các khoảng chi cho đầu

tư đều phải xin vốn cấp từ trung ương, mà nguồn vốn này cũng rất eo hẹp Hơn nữa, do sự kinh doanh kém hiệu quả của ngành du lịch Quảng Ngãi trong những năm qua nên khi trình Chính Phủ phê duyệt các khoản chi cũng rất khó khăn và khá lâu Chính vì thế mà du lịch Quảng Ngãi chưa có sự đầu tư, kể cả đầu tư xây dựng cơ sỡ hạ tầng phục vụ du lịch và xây dựng các khu vui chơi giải trí để có thể kéo dài ngày khách, đây là điểm yếu lớn nhất của ngành du lịch Quảng Ngãi ….(W2)

- Ngành du lịch Quảng Ngãi chưa thực hiện liên kết và hợp tác với các đơn vị kinh doanh du lịch trong cả nước để đưa những tour du lịch đến với Quảng Ngãi, chính vì thế mà khách du lịch đến với Quảng Ngãi chủ yếu là tự tìm đến hoặc qua giới thiệu của người thân hay bạn bè, hoặc các đoàn du lịch chỉ dừng chân trong chốc lát khi có tuyến du lịch ngang qua đây, do đó mà số ngày khách lưu lại Quảng Ngãi còn quá thấp (W3)

- Du lịch Quảng Ngãi thiếu những nhà điều hành chuyên nghiệp, đội ngũ hướng dẫn viên có kinh nghiệm và ngoại ngữ, nhất là hướng dẫn viên tiếng Nhật, Hoa, … (W4)

- Phương tiện giao thông đến với Quảng Ngãi cũng chưa được thuận tiện vì chỉ có hai phương tiện giao thông đến với Quảng Ngãi là đường sắt và đường bộ Các

Trang 35

sân bay tại Quảng Ngãi đã bị hư hỏng từ sau chiến tranh chưa được trùng tu lại, do

đó không thể đến Quảng Ngãi bằng đường hàng không Đây cũng là một điểm yếu

rất ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch Quảng Ngãi vì Quảng Ngãi nằm

cách các sân bay quốc tế tương đối xa (cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 120 km)

(W5)

- Ngành du lịch Quảng Ngãi chưa có chính sách thu hút được chính nguồn

nhân lực của Tỉnh đã được tốt nghiệp từ các trường đào tạo du lịch ở các thành phố

lớn, (vì Quảng Ngãi chưa có trường Đại học nói chung và các trường đào tạo về du

lịch), vì thế mà sau khi tốt nghiệp các sinh viên đã ở lại các thành phố lớn để làm

việc Đây là một lãng phí rất lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Quảng

Ngãi nói chung và của ngành du lịch Quảng Ngãi nói riêng (W6)

2.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của ngành du lịch Quảng Ngãi:

Từ việc nhận định những điểm mạnh, điểm yếu căn cứ vào việc phân tích

thực trạng phát triển trong thời gian vừa qua của ngành du lịch Quảng Ngãi, và dựa

trên cơ sỡ xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với quá trình phát

triển cùng với việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực

này, ta có thể xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của du lịch Quảng

Phân loại

Số điểâm quan trọng

S1 Quảng Ngãi có tiềm năng du lịch lớn 0.1 4 0.4

S2 Quảng Ngãi cóưu thế là nằm trong vùng phát triển du lịch Miền 0.05 2 0.1

Trung - Tây Nguyên

Có ưu thế về loại hình du lịch văn hóa;tham quan

Thắng cảnh và di tích lịch sử, du lịch sinh thái; du

lịch biển nghỉ dưỡng,…

Trang 36

W1

Ngành du lịch Quảng Ngãi chưa có chính sách

quảng bá – tiếp thị về du lich Quảng Ngãi 0.1 2 0.2

W2

Thiếu nguồn lực và các chiến lược để khai thác

W3 Chưa thực hiện chính sách hợp tác, liên kết với

các đơn vị kinh doanh du lịch để nối tour, tuyến

du lịch

0.05 1 0.05

W4

Chưa có chuyên gia du lịch, hướng dẫn viên thiếu

kinh nghiệm và trình độ ngoại ngữ kém 0.1 1 0.1

W5 Phương tiện giao thông đến Quảng Ngãi còn hạn chế 0.1 2 0.2

W6 Chưa có chính sách thu hút nguồn nhân lực 0.05 2 0.1

Nhận xét: Qua phân tích các yếu tố bên trong chủ yếu của ngành du lịch Quảng

Ngãi, tổng số điểm quan trọng là 2.4, cho thấy ngành du lịch Quảng Ngãi đang ở

dưới mức trung bình so với ngành về vị trí chiến lược nội bộ tổng quát Do đó, khi

xây dựng và lựa chọn các chiến lược, đưa ra những giải pháp nên chú ý các chiến

lược và giải pháp đó phải phát huy những mặt mạnh, những lợi thế tuyệt đối, tương

đối cũng như phải khắc phục được những điểm yếu có ảnh hưởng đến ngành du lịch

Quảng Ngãi Nên đưa ra nhanh chóng các chính sách quảng bá, giới thiệu về du

lịch Quảng Ngãi để thu hút các nguồn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, kể cả

trong nước và nước ngoài Thực hiện liên kết với các đơn vị kinh doanh du lịch

trong cả nước để thu hút khách du lịch đến với Quảng Ngãi, đây là cách nhanh nhất

để đưa khách du lịch đến với Quảng Ngãi

2.4 NHẬN ĐỊNH CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO QUÁ TRÌNH PHÁT

TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI

2.4.1 Các cơ hội để phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi:

- Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là điểm du lịch an toàn nhất

trong vùng Châu Á – Thái Bình Dương(O1)

- Thị trường du lịch nghỉ dưỡng biển, nâng cao sức khỏe, du lịch sinh thái, là

những lĩnh vực sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, do nhịp độ đô thị hoá ngày

càng diễn ra nhanh, ô nhiễm môi trường trở thành hiểm hoạ đối với con người (O2)

- Cơ chế thị trường có sự điều tiết thống nhất của Nhà nước theo định hướng

xã hội chủ nghĩa sẽ tiếp tục được hoàn thiện để thực hiện thành công chiến lược

công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNH – HĐH) hướng về xuất khẩu, trong đó du

lịch được xác định như một ngành kinh tế mũi nhọn, có năng lực cạnh tranh tầm

Trang 37

quốc tế là ngành công nghiệp không khói mang lại nguồn lợi nhuận lớn được chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển (O3)

- Hiện nay, tỉnh Quảng Ngãi đang hình thành khu kinh tế mở Dung Quất (13.200 ha, trong đó: 2.900 ha cho công nghiệp, 438 ha cho du lịch sinh thái Biển), nơi có nhà máy lọc dầu số 1, có Cảng Dung Quất cho phép tàu có trọng tải từ 100.000 – 150.000 WT ra vào an toàn Dung Quất được xem là vùng trong tâm phát triển kinh tế – xã hội của khu vực Miền Trung và cả nước trong tương lai, sẽ là cảng trung chuyển quốc tế ở khu vực Đông Nam Á Ngoài ra, khu vực này còn gắn liền với khu đô thị mới thành phố Vạn Tường (2.400 ha), sẽ là điều kiện để Quảng Ngãi tăng tốc hội nhập kinh tế và phát triển du lịch sinh thái biển

Quảng Ngãi cũng như các tỉnh duyên hải Miền Trung có được một cơ hội lớn để thu hút đầu tư và liên kết với ngành du lịch Thái Lan, Lào, Myanmar – là các nước nằm trên trục hành lang kinh tế Đông Tây, khi dự án hành lang kinh tế Đông – Tây (EWEC) được hoàn tất vào năm 2005

Cùng với dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi dài 133.5 km, từ thị trấn Tuý Loan trên quốc lộ 14 B (Đà Nẵng) đến thị xã Quảng Ngãi sẽ được xây dựng trong nay mai, đây là dự án có tầm quan trọng trong chiến lược phát triển giao thông vận tải, kinh tế – xã hội của vùng kinh tế động lực miền Trung, nối liền Đà Nẵng với khu kinh tế mở Chu Lai và khu kinh tế mở Dung Quất (Quảng Ngãi) Như vậy, từ sân bay quốc tế Đà Nẵng có thể đến với Quảng Ngãi bằng con đường này, rút ngắn thời gian lưu thông, thuận tiện cho việc thực hiện chiến lược liên kết vành đai du lịch (O4)

- Cùng với ngành du lịch Việt Nam, Vietnam Airlines đang tiến hành nhiều biện pháp thu hút khách sau khi đại dịch SARS đã được dập tắt ở Việt Nam như: giảm giá, khuyến mãi, tăng chuyến bay, điều chỉnh lịch bay cho phù hợp, và thực hiện một số đường bay thẳng từ Việt Nam đi Nhật (Fukuoka), Hà nội – Paris, và đã chủ động phối hợp với các công ty lữ hành quốc tế tại Hà Nội triển khai một số tour đưa du khách đến thăm miền Trung và đã thống nhất với các sở du lịch thực hiện một số biện pháp khuyến mãi, xúc tiến các chương trình du lịch với chủ đề

“Bất ngờ miền Trung”.(O5)

- Theo dự báo thì xu thế phát triển thị trường du lịch quốc tế trong khu vực và toàn cầu có sự phát triển mạnh đến đầu năm 2020: số lượng khách Thế Giới từ năm 2000 trở đi sẽ tăng khoảng 3.5%/năm, cho đến năm 2010 sẽ tăng gần 1 tỷ Doanh thu du lịch quốc tế tăng nhanh hơn bất cứ lĩnh vực xuất khẩu nào, kể cả dầu thô, xe có động cơ cùng linh kiện và dịch vụ kèm theo Đặc biệt, vòng cung Châu

Á – Thái Bình Dương vẫn là trung tâm thu hút khách du lịch quốc tế năng động nhất, lượng khách đến khu vực này chỉ xếp hạng sau Châu Aâu và Bắc Mỹ (O6)

2.4.2 Các thách thức cho ngành du lịch Quảng Ngãi

- Các nhân tố phi kinh tế như thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra trong những năm gần đây, tuy Việt Nam đã có những biện pháp ngăn chặn kịp thời nhưng nguy cơ bùng phát trở lại (T1)

Trang 38

- Thực sự ngành du lịch Việt Nam đang thiếu những chuyên gia du lịch, đội

ngũ hướng dẫn viên thiếu chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ

chưa đáp ứng nhu cầu hướng dẫn du khách như các hướng dẫn viên cho khách du

lịch là người Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nhật và cả tiếng Pháp, … (T2)

- Ngành du lịch Việt nam còn thiếu sự phát triển liên kết và nhất là đang

thiếu một “Nhạc trưởng” để phối hợp hành động một cách nhịp nhàng, hiệu quả

giữa các doanh nghiệp, các ngành, địa phương, … nhằm giới thiệu với Thế giới một

hình ảnh Việt Nam “an toàn, thân thiện” vào “thời hậu SARS”, chính vì thế các

doanh nghiệp, các ngành, các địa phương đã hoạt động một cách tự phát, cố gắng

“vùng vẫy” một cách riêng lẻ, thiếu một “chất keo” để kết dính các nỗ lực trên để

tạo nên một sự cộng hưởng về mặt hiệu quả Đây là điểm yếu cơ bản cần phải

được khắc phục nhưng phải có thời gian (T3)

- Qui mô phát triển du lịch của ngành du lịch Việt Nam lớn, nhưng các nguồn

lực chưa tập trung cao, từ đó đã làm mất dần lợi thế cạnh tranh tuyệt đối của Việt

Nam so với các nước khác trong khu vực (T4)

- Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam phổ biến vẫn phát triển theo qui mô vừa

và nhỏ, thiếu vốn đầu tư công nghệ, và chi phí để đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý

và nhân viên phục vụ với trình độ chuyên nghiệp cao Ngành du lịch Việt Nam còn

thiếu chiến lược cạnh tranh dài hạn và sách lược để thích ứng nhanh với cơ chế thị

trường toàn cầu, tình trạng cạnh tranh theo kiểu “cò con”, hạ giá, phá giá làm giảm

chất lượng tour du lịch (T5)

2.4.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:

BẢNG 2.7 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÀNH DU LỊCH

QUẢNG NGÃI:

Thứ

tự Yếu tố nội bộ chủ yếu

Mức độ quan trọng

Phân loại (từ 1 - 4)

Số điểâm quan trọng

Cơ hội(O)

O1 Việt Nam là điểm du lịch an toàn nhất 0.1 4 0.4

O2 Thị trường du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh

thái và mạo hiểm là những lĩnh vực có tốc độ

tăng trưởng nhanh

0.1 4 0.4

O3 Ngành du lịch được Chính phủ khuyến khích đầu

tư vì là ngành công nghiệp mũi nhọn, có nguồn

04 Sự hình thành khu công nghiệp Dung Quất là cơ

hội lớn cho để Quảng Ngãi tăng tốc hội nhập

kinh tế Bên cạnh đó, dự án Hành lang kinh tế

Đông – Tây (EWEC) sắp hoàn thành để đưa vào

khai thác trong năm 2005

0.1 4 0.4

Trang 39

O5 Vietnam Airlines phối hợp với các công ty lữ

hành quốc tế Hà Nội mở tour chủ để “Bất ngờ

O6 Xu hướng đi du lịch ngày càng tăng trong dân cư 0.1 3 0.3

Các nguy cơ (T)

T1 Thiên tai, dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng phát

T2 Việt Nam thiếu các chuyên gia về du và đội ngũ

hưỡng dẫn viên thiếu chuyên nghiệp và chưa dày

dạn kinh nghiệm

0.15 2 0.3

T3 Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam hoạt động

T4 Các nguồn lực phát triển chưa được tập trung cao,

làm mất dần lợi thế cạnh tranh tuyệt đối của du

lịch Việt Nam

0.05 2 0.1

T5 Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam hầu hết hoạt

động theo qui mô vừa và nhỏ, do đó thiếu vốn để

phát triên công nghệ, vẫn còn tình trạng cạnh

tranh theo kiểu "cò con" phá giá làm giảm chất

lượng tour

0.05 2 0.1

Nhận xét:

Số điểm quan trọng tổng cộng là 2.85, cho thấy ngành du lịch Quảng Ngãi nằm

trên mức trung bình trong việc theo đuổi các chiến lược để tận dụng các cơ hội từ

môi trường cũng như tránh các mối đe doạ từ bên ngoài Đây các yếu tố ảnh

hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành du lịch Quảng Ngãi Vì thế, khi xây dựng

và lựa chọn các chiến lược cũng như đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến

lược đó cần phải chú trọng đến những chiến lược nhằm nâng cao hơn nữa khả

năng phản ứng cho ngành du lịch Quảng Ngãi với các tác nhân bên ngoài có ảnh

hưởng đến quá trình phát triển bền vững của ngành nhằm tận dụng tối đa cơ hội và

hạn chế các tủi ro từ các yếu tố bên ngoài

2.5 NHẬN ĐỊNH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHỦ YẾU CỦA NGÀNH

DU LỊCH QUẢNG NGÃI

Hoạt động du lịch mang tính chất liên ngành, liên vùng, do đó sự phát triển

của nó mang tính đặc thù về vị trí du lịch của từng địa phương và sự phát triển này

trong từng trường hợp sẽ tạo ra khả năng hỗ trợ cho nhau để hình thành nên các

tuyến du lịch xuyên vùng, nhằm tận dụng những lợi thế tuyệt đối về sản phẩm du

lịch của từng địa phương mà tạo nên những tour du lịch độc đáo Ngoài những lợi

thế kể trên thì do sự phát triển tương tự vì cùng dựa trên những tài nguyên du lịch

giống nhau, trình độ gần ngang nhau mà các ngành du lịch giữa các tỉnh thành có

Trang 40

sự cạnh tranh thu hút khách du lịch Với lợi thế về các loại hình du lịch biển nghỉ

dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu văn hoá, di tích lịch sử mà ngành du lịch

Quảng Ngãi phải đối mặt với sự cạnh tranh chính của các ngành du lịch đã phát

triển nằm trong vùng du lịch Miền Trung này, đó là ngành du lịch Đà Nẵng và

Thừa Thiên – Huế

Sau đây ta thiết lập một ma trận về hình ảnh đối thủ cạnh tranh, để qua đó ta đưa

ra những giải pháp thiết thực nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách du

lịch đến với Quảng Ngãi

Ngành du lịch Quảng Ngãi

Ngành du lịch Đà Nẵng

Ngành du lịch Thừa thiên - Huế

Thứ

Tự

Các yếu tố thành công Mức độ

quan trọng

Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm

1 Hiếu biết về sở thích và nhu cầu của du khách 0.1 3 0.3 4 0.4 4 0.4

2

Chính sách quảng bá, giới

thiệu về ngành du lịch của

địa phương nhằm thu hút

khách du lịch

0.15 2 0.3 4 0.6 4 0.6

4 Khả năng thu hút đầu tư vào ngành du lịch 0.15 2 0.3 3 0.45 3 0.45

5 Lợi thế về vị trí cho phát triển du lịch 0.15 4 0.6 4 0.6 4 0.6

6 Cớ sỡ hạ tầng cho phát triển du lịch 0.15 3 0.45 3 0.45 3 0.45

7 Sự phong phú về sản phẩm du lịch 0.1 3 0.3 3 0.3 4 0.4

Nhận xét:

Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh trên, ta có thể xếp hạng đối thủ

cạnh tranh như sau: đứng thứ nhất là ngành du lịch Thừa thiên – Huế, thứ hai là

ngành du lịch Đà Nẵng Tổng số điểm quan trọng của ngành du lịch Huế là 3.6 cho

thấy ngành du lịch này là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong vùng, nếu xét theo

khía cạnh chiến lược thì du lịch Thừa thiên – Huế ứng phó rất hiệu quả với môi

trường bên ngoài Đối thủ cạnh tranh thứ hai là là du lịch Đà Nẵng, với tổng số

điểm quan trọng là 3.5, cũng cao hơn nhiều so với số điểm quan trọng của ngành

du lịch Quảng Ngãi, cho thấy đây cũng là đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại của

Ngày đăng: 09/03/2013, 17:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp. Chiến lược và chính sách kinh doanh. NXB Thoáng keâ1997 Khác
2. Fred R. David. Khái luận về quản trị chiến lược. NXB Thống kê 2000 Khác
3. Michael M. Coltman: Tiếp thị du lịch (bản tiếng Việt), CMIE group, Inc. và trung tâm dịch vụ đầu tư và ứng dụng khoa học kinh tế (CESAIS), 1991 Khác
4.Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang. Marketing Du lịch. NXB TP. Hồ Chí Minh 2001 Khác
5. Niên giám Thống kê của Cục Thống Kê Quảng Ngãi năm 2003, 2004 Khác
6. Pháp Lệnh Du Lịch. http:// www.Vietnam -tourism. com Khác
7. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2001 – 2010 và định hướng đến 2020 Khác
8. Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2001 – 2010 Khác
9. Tôn Thất Nguyễn Thiêm. Thị trường Chiến lược Cơ cấu. NXB Khác
10. TS. Trần Văn Thông. Kinh Tế Du lịch. Đại Học Mở – Bán công- TP. HCM Khác
11. Tuyển tập nhiều tác giả. Di Tích và Thắng cảnh Quảng Ngãi. Sở Văn Hóa thông tin Quảng Ngãi 2001 Khác
12. Trung tâm sách Du lịch Việt Nam – VTBC. Chào mừng Quý khách đến Quảng Ngãi. NXB Thông Tấn.2003 Khác
13. Thị Trường Thái Lan. Trung tâm Xúc Tiến Thương Mại và Đầu Tư – ITPC.2003 Khác
14.WTO: DEFINITION OF TOURISM. WWW. WOLD – TOURISM.ORG Khác
15. Các báo cáo tháng, quý, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Tổng Cục Du lòch Khác
16. Các báo cáo tháng, quý, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Sở Thương mại – Du lịch Quảng Ngãi Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1.Số lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi từ năm 1995 – 2003. - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi từ năm 1995 – 2003 (Trang 26)
Bảng 2.2: Tỷ trọng khách quốc tế đến Quảng Ngãi trong tổng lượng khách đến - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
Bảng 2.2 Tỷ trọng khách quốc tế đến Quảng Ngãi trong tổng lượng khách đến (Trang 27)
Bảng 2.3:  Doanh thu du lịch của ngành du lịch Quảng Ngãi - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
Bảng 2.3 Doanh thu du lịch của ngành du lịch Quảng Ngãi (Trang 28)
Bảng 2.4: Thông tin về vận tải hành khách phục vụ cho du lịch Quảng Ngãi. - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
Bảng 2.4 Thông tin về vận tải hành khách phục vụ cho du lịch Quảng Ngãi (Trang 30)
Bảng 6:Tỷ lệ lao động trong ngành du lịch theo cơ cấu trình độ: - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
Bảng 6 Tỷ lệ lao động trong ngành du lịch theo cơ cấu trình độ: (Trang 32)
BẢNG 2.6. MA TRẬN ĐÁNH GIÁ  CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE) CỦA - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
BẢNG 2.6. MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE) CỦA (Trang 35)
Hình ảnh Việt Nam “an toàn, thân thiện” vào “thời hậu SARS”, chính vì thế các - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
nh ảnh Việt Nam “an toàn, thân thiện” vào “thời hậu SARS”, chính vì thế các (Trang 38)
BẢNG 3.1. BẢNG PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT - Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
BẢNG 3.1. BẢNG PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w