1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX docx

16 1,4K 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 16
Dung lượng 239,24 KB

Nội dung

- cảm phục ý chí vươn lên không ngừng và sự phát triển không có giới hạn của trí tuệ con người đã tạo nên nhiều thành tựu kì diệu, nhằm phục vụ cuộc sống ngày càng chất lượng cao của con

Trang 1

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU

HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX

I /MỤC TIÊU BÀI HỌC

1 Về kiến thức

Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:

- Nắm vững nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng

KH –CN từ sau chiến tranh thế giới thứ hai

- Như một hệ quả tất yếu của cuộc CMKH – CN, xu thế toàn cầu hoá diễn

ra mạnh mẽ trong những năm cuối TK XX

2 Về tư tưởng :

- Nhận thức rõ mặc dù hoà bình thế giới được duy trì nhưng trong tình trạng chiến tranh lạnh

- cảm phục ý chí vươn lên không ngừng và sự phát triển không có giới hạn của trí tuệ con người đã tạo nên nhiều thành tựu kì diệu, nhằm phục vụ cuộc sống ngày càng chất lượng cao của con người

- Từ đó, nhận thức: Tuổi trẻ Việt Nam ngày nay phải cố gắng học tập, rèn

luyện, có ý chí và hoà bảo vươn lên để trở thành những con ngườiđược đào tạo chât lượng, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH đất nước

3 Về kĩ năng:

Trang 2

- Các kĩ năng tư duy phân tích liện hệ,so sánh

II THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

Tranh ảnh, tư liệu về thành tựu khoa học – công nghệ

III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1.Kiểm ta bài cũ:

* Câu hỏi: Những biến đổi của tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh?

2 Dẫn dắt vào bài mới

Tháng 10/2003, nước láng giềng của Việt Nam là Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ Thần Châu 5 cùng nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian Trong tháng 10/2005 Trung Quốc lại phóng thành công tàu vũ trụ Thần Châu 6 cùng hai nhà du hành bay vào vũ trụ.Thành công đó đã ghi tên TQ vào những nước phát triển công nghệ cao của thế giới Nhìn ra thế giới nửa thế kỉ qua, chúng ta thực sự cảm phục những thành tựu kì diệu, phi thường mà con ngườiđã tạo ra Để thấy được trong nửa thế kỉ qua, con người

đã làm nên thành tựu kì diệu gì chúng ta sẽ tìm hiểu bài mới hôm nay

Hoạt động của Gv và HS Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cá nhân

- GV thuyết trình: cho đến nay, loài

người đã trải qua 2 cuộc cách mạng

trong lĩnh vực KH – KT

I Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ

1 Nguồn gốc và đặc điểm

- Cuộc CMKH –KT ngày nay bắt

Trang 3

+ Cách mạng công nghiệp ở thế kỉ

XVIII và XIX ( CMKHKT lần 1)

+ CMKHKT bắt đầu từ những năm

40 của TK XX ( CMKHKT lần 2)

* Hoạt động 3: Cả lớp và nhân

- GV đặt câu hỏi: Xuất phát từ nhu

cầu đòi hỏi nào mà con người cần

phát minh KH- KT?

- HS suy nghĩ, liên hệ thực tiễn trả

lời

- HV nhận xét, bổ sung, lấy ví dụ

minh hoạ

+ Nhu cầu cuộc sống co người ngày

càng cao hơn: ăn ngon, mặc dẹp,

được sống tiện nghi, được thoả mãn

những nhu cầu tinh thần… Đòi hỏi

con người pahỉ sáng tạo, cải tiến kĩ

thuật,phát minh, sáng chế, phát triển

sản xuất

+ Dân số bùng nổ, tài nguyên thiên

nguồn từ những năm 40 của TK XX

* Nguồn gốc: xuất phát từ đòi hỏi

của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người

Trang 4

nhiên cạn kiệt dần, con người phải

tìm ra những vật liệu mới để thay

thế

+ trong chiến tranh, các bên tham

chiến đều muốn thắng trận, tìm ra

những vũ khí mới, những phương

tiện thông tin liên lạc, giao thông

vận tải nhanh,hiện đại, tạo ra yếu tố

bất ngờ

* Hoạt động 3: cả lớp

- GV trình bày về đặc điểm của cuộc

CMKH – KT công nghệ lần 2

+ Đặc điểm lớn nhất của KHKT

ngày nay là Kh trở thành LLSX trực

tiếp, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt

nguồn từ những nghiên cứu KH, KH

gắn liền với KT, đến lượt mình, KH

lại mở đường cho sản xuất.Như vậy,

KH đã tham gia trực tiếp vào sản

xuất và trở thành nguồn gốc chính

* Đặc điểm:

- Đặc điểm lớn nhất là khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp KH và KT có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cưú khoa học

-Chia là 2 giai đoạn:

+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70: diễn ra trên cả lĩnh vực KH

và KT

Trang 5

của những tiến bộ kĩ thuật và công

nghệ.KH và KT có sự gắn bó chặt

chẽ; khoảng cách giữa phát minh

KH với tiến bộ KT ngày càng gần

( Ví dụ trước đây, khi KH chưa phát

triển, người ta tập trung nghiên cưú

tìm ra những lý thuyết, nguyên lí,

qui luật, định luật Có những

nguyên lí đươck phát minh rất lâu

sau đó mới được ứng dụng vào trong

thực tiễn để từ đó có sáng tạo về kĩ

thuật.Ví dụ nguyên lí chụp ảnh hàng

mấy trăm năm sau mới mới ứng

dụng để nghiên cứu ra máy chụp

ảnh.Còn ngày nay, nghiên cứu khoa

học gắn liền với thực tiễn cuộc sống

và sản xuất Thành tựu khoa học

được ứng dụng ngay vào thực tiễn,

mọi phát minh kĩ thuật đều đều bắt

nguồn từ khoa học

+ Từ 1973 đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ

Trang 6

+ GV trình bày 2 giai đoạn phát

triển của CM kHKT lần thứ 2 Giải

thích rõ khái niệm khoa học – kĩ

thuật và công nghệ ( Xem phần tài

liệu tham khảo SGV)

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV trình bày: Cuộc CMKHKT

hiện đại đạt được thành tựu kì diệu

trên mọi lĩnh vực

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV yeeu cầu HS theo dõi SGK

những thành tựu trên lĩnh vực:

+ Khoa học cơ bản: có nghiên cứu

nào?

+ Khoa học công nghệ: có những

phát minh sáng chế gì?

+ HS theo dõi nắm được những

2 Những thành tựu tiêu biểu

- Đạt đựơc những thành tự kì diệu trên mọi lĩnh vực

- Lĩnh vực khoa học cơ bản, có những bước phát triển nhảy vọt: + Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính + Tháng 4/2003, giait mã được bản

đồ gien người

- Lĩnh vực công nghệ:

+ Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời, nguyên tử

+ Chế tạo ra vật liệu mới: Pôlime + Sản xuất ra những công cụ mới:

Trang 7

thành tựu về KH – CN

- GV và HS đàm thoại về những

thành tựu KH –KT, qua đó giúp HS

nhận thức được những khả năng kì

diệu của con người, sức sáng tạo và

sự phát triển không có giới hạn của

trid tuệ con người, đã tạo ra những

điều kì diệu, phi thường, ngoài sức

tưởng tượng của chúng ta:

+ Máy tính

Vật liệu mới do con người tạo ra có

những thuộc tính mà vật liệu trong

tự nhiên không có: Siêu cứng, siêu

bền siêu dẫn, có thể cách âm, cách

nhiệt, chống nóng, có thể dùng chế

tạo bất kì một sản phẩm nào mà con

người muốn, kể cả vỏ máy bay,

vỏtàu vũ trụ chịu một lực ma sát cực

mạnh Trong không gian mà không

bốc cháy

Máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động

+ Công nghệ sinh học có bước phát triển phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…

+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại hư: Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc

+ chinh phục vũ trụ đưa con người lên Mặt trăng

Trang 8

+ Chuyến bay đầu tiên của loài ngươi trên Mặt trăng: Từ thời cổ đại con người đã mơ ước khám phá vũ trụ Tháng 7/1969, phi thuyền Apôllô 11 của Mĩ đã đưa phi hành gia Neil Armstrong cùng Buzz Andrin và Michacollins lê Mặt trăng

Apôllô đựơc phóng lên từ mũi Canaveral (phlorida ) vào ngày 16/7/1969 vàđến quỹ đạo cuỉa Mặt trăng ngày 20/7.Armstrong trở thành người đầu tiên đặt chân lên Mặt trăng và phát biểu của ông trở thành câu nói nổi tiếng của TK XX “Đây

là một bước nhỏ của con người, nhưng là một bước tiến vĩ đại của nhân loại” Ông cùng với đội bay đã thu nhặt những mẫu đá và kimn loại

từ Mặt trăng.Chính những vật thể

Trang 9

này đã tạo cho các nhà khoa học cío

những phán đoán chính xác về vên

tinh tự nhiên duy nhất của trái đất

này Tàu Apôllô đáp xuống trái đất

ngày 24/7 ở Thái Bình Dương, cách

Haoai khỏng 1300km về phía Đông

Nam Sau đó, đoàn phi hành gia phải

mất nhiều tháng để xuất hiện trước

công luận trình bàyvề chuyến bay

của họ

Tàu Apôllô là con tàu đầu tiên đưa

con người lê Mặt trăng “chúng tôi từ

hành tinmh trái đất lần đầu tiên đặt

chân lên Mặt trăng vào tháng 7/1969

SCN chúng tôi đến đây với mong

muốn hoà bình cho tất cả nhân loại”

+ Về sinh sản vô tính: Con người có

khả năng nhânbản sao chép con

người, cho thấy khả năng kì diệu của

con người; con người có khả năng

* Tác động:

- Tích cực:

Trang 10

“nhân tạo” ra chính mình, song nó

cũng gây ra những lo ngại về mặt

pháp lí vàđạo lí như sao chép con

người, thương mại hoá công nghệ

gien, vi phạm quy luật tự

nhiên.Nhiều người còn lớn tiếng cho

rằng đó là hành vi vô đạo đức, vi

phạm đạo lí

+ Truyền hình qua vệ tinh: các

phương tiện thông tin liên lạc nhanh,

hiện đại, giúp con người xích lại gần

nhau, dù cách nhau nửa vòng trái đất

họ cũng có thể nhìn thấy và nói

chuyện với nhau Trong khi mấy

chục năm trước, họ chỉ biết nhau

qua các lá thư

* Hoạt động 3: Cá nhân

- GV phát vấn: Em có suy nghĩ gì về

những thành tựu mà con người đạt

được trong nửa thế kỉ qua?

+ Tăng năng suất lao động

+ Nângcao không ngừng mức sống của con người

+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổivề cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhâ lực, chất lượng giáo dục + Nền kinh tế, văn hoá giáo dục thế giới có sự quốc tế hoá ngày càng cao

- Hạn chế: Gây ra những hậu quả mà conm người chưa khắc phục được: + Tai nạn lao động, tai nạn giao thông

+ Vũ khí huỷ diệt

+ Ô nhiễm môi trường

+ Bệnh tật hiểm nghèo

II.Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó

- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là

từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn

Trang 11

- HS suy nghĩ trả lời

- Gv nhận xét, bổ sung:

+ Trong vòng nửa thế kỉ,con người

đã tiến những bước nhảy vọt chưa

từng thấy trong lịch sử tiến hoá của

loại người

+ Con người có khả năng rất lớn, có

thể làm tất cả những gì mình muốn

(kể cả việc lên khung trăng)

+Gv liên hệ giáo dục tinh thần học

tập, ý chí vươn lên cho học sinh,

tuổi trẻ học rộng, tài cao, phải có

ước mơ, hoà bão lớn, có chí lớn

* Hoạt động 4: Cả lớp

- GV đặt câu hỏi: Những tác động

tích cực và hạn chế của cách mạng

khoa học – kĩ thuật?

- GV có thể tập trung phân tích, làm

rõ một số tác động:

+ CMKHKT làm cho năng suất lao

cầu hoá đã xuất hiện

- Khái niệm: Toàn cầu hoá làquá trình tăng lên mạnh mẽnhững mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau ,phụ thuộc lâẫnnhau gủa tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới

- Biểu hiện:

+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế

+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ty thành những tập đoàn khổng lồ

Trang 12

động tăng rất nhanh, tạo ra một khối

lượng sản phẩm khổng llò, đáp ứng

được nhu cầu tiêu dùng ngày càng

cao của con người

+ Mức sống và chất lượng cuộc sống

con người ngày càng được nâng cao,

ngày càng tiện nghi hơn nhờ những

thành tựu KHKT (Gv so sánh chất

lượng cuộc sống con người Việt

Nam với các nước khác EU, Mĩ,

Nhật Bản vì vật chúng ta cần phải

cố gắng hơn nhiều )

+ CMKHKT lần hai phát triển với

tốc độ nhanh như vũ bão và đạt

được những thành tựu hiện đại.Vì

vây, đồi hỏi phải tăng chất lượng

nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục

để bắt nhịp trình độ KHKT hiện

đạicủa thế giới

- Gv phân tích để HS thấy được hạn

+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc

tế và khu vực

+ đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế

- Hạn chế:

+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội

và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn

+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn

+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc

và độc lập chủ quyền quốc gia

Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc

Trang 13

chế của cuộc CMKHKT

* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

- GV: Một trong những tác động của

cuộc CMKHKT là làm xuất hiện xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá, xu hướng này xuất hiện từ những năm

80, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh

- GV đặt câu hỏi: Vậy toàn cầu hoá

là gi? Thử lấy dẫn chứng về toàn cầu hoá?

- Hs dựa vào những hiểu biết của mình để trả lời.Ô nhiễm môi trường, bệnh AIDS, cúm gia cầm…những vấn đề đó đụng chạm đến tất cả các quốc gia, các dân tộc không kể giàu nghèo, lớn nhỏ….là những vấn đề nếu không giải quyết sẽ gây ranguy

cơ đe doạ tương lai của loài người

- GV vậy toàn cầu hoá là quá trình

Trang 14

gia tăng những vấn đề toàn cầu, là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối quan hệ liên hệ ảnh hưởng tác động lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới

- GV có thể giải thích thêm: Có rất nhiều vấn đề toàn cầu song bản chất của toàn cầu hoá là toàn cầu hoá về kinh tế Những vấn đề toàn cầu hoá

về kinh tế làm nảy sinh và chi phối các vấn đề toàn cầu khác.Nếu nhìn

từ gốc độ kinh tế thì toàn cầu hoá là

sự phụ thuộc lẫn nhau về các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn cầu,

là sự hình thành thị trường thế giới

và phân công lao động quốc tế, là việc tư bản tiền tệ, của cải vật chất

và con người vượt qua giới hạn quốc gia, dân tộc di chuyển tự do trên

Trang 15

toàn cầu.Tiêu chí rõ ràng nhất của toàn cầu hoá hoá là sự tồn tại của một số công ti xuyên quốc gia (Công

ty Côca Côla là một điển hình của toàn cầu hoá, vận hàng ở 155 nước trên toàn cầu, kiểm soát 44% nhu cầu giải khát trêntoàn cầu, thế lực mạnh, vượt trên cả nhiều quốc gia, dôn tộc.Mì ăn liền, Karaoke đã vượt qua khỏi phạm vi Nhật Bản, có mặt ở nhiều quốc gia, dần dần trở thành hiện tượng toàn cầu

* Hoạt động 2: Cá nhân

- HS theo dõi SGK những biểu hiện của toàn cầu hoá về kinh tế, nắm được những biểu hiện cơ bản của toàn cầu hoá kinh tế

- Gv vừa phân tích phần chữ nhỏ trong SGK, vừa lấy ví dụ minh hoạ cho toàn cầu hoá

Trang 16

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV trình bày kết hợp với giảng

giải, phân tích, giúp Hs nắm được

mặt tích cực và hạn chế của toàn cầu

hoá

- HS theo dõi tiếp thu kiến thức

4 Sơ kết bài học

- Củng cố:Thành tựu và tác động của cách mạng KHCN

- Dặn dò: Hs về soạn bài tổng kết lịch sử thế giới hiện đại ( 1945 – 2000)

Ngày đăng: 07/07/2014, 20:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w