1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Báo cáo thí nghiệm màu bài 1 thực hành tổng hợp màu theo kiểu trừ

22 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực hành tổng hợp màu theo kiểu trừ
Tác giả Nghiêm Đình Cảnh
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Kỹ thuật In
Thể loại Báo cáo thí nghiệm
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 22
Dung lượng 1,01 MB

Nội dung

Phương pháp tổng hợp màu theo kiểu trừ: Là tổng hợp các màu của vật không phát sáng.. Phương pháp tổng hợp này dựa trên ba màu cơbản: Màu vàng yellow, màu đỏ cánh sen magenta, màu xanh d

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC

BỘ MÔN KỸ THUẬT IN VÀ TRUYỀN THÔNG

-o0o -BÁO CÁO THÍ NGHIỆM MÀU

G.V hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hà

Sinh viên thực

MSSV: 20231397 Lớp: Kỹ thuật In K68

Hà Nội, tháng 10 năm 2024

Trang 2

MỤC LỤC

Bài 1: THỰC HÀNH TỔNG HỢP MÀU THEO KIỂU TRỪ 3

I Mục đích của bài thí nghiệm 3

II Cơ sở lý thuyết 3

1 Phương pháp tổng hợp màu theo kiểu trừ: 3

2 Vật liệu và dụng cụ đo: 3

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả 4

1 Các mẫu màng mực cùng kết quả đo thông số màu đi kèm 4

2 Tính toán 3 thông số màu: tông màu, độ bão hòa màu và độ sáng theo 3 thành phần màu L, a, b 6

3 Nhận xét 6

Bài 2: KHẢO SÁT MẬT ĐỘ MÀU THAY ĐỔI THEO CHIỀU DÀY CỦA LỚP MỰC 8

I Mục đích của bài thí nghiệm 8

II Cơ sở lý thuyết 8

1 Mật độ màu 8

2 Định luật Beer Lambert 8

3 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm 8

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả 9

1, Các mẫu mực và kết quả đo thông số màu đính kèm 9

2 Tính toán thông số màu và độ dày lớp mực 10

3 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa mật độ màu và chiều dày lớp mực 11

4 Nhận xét 12

Bài 3: PHÂN TÍCH MÀU THEO ĐẶC TÍNH PHỔ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG 13

I Mục đích của bài thí nghiệm: 13

II Cơ sở lý thuyết 13

1 Các thông số cơ bản của màu và cách xác định dựa trên phân tích quang phổ 13

2 Đặc trưng phản xạ màu phổ ánh sáng của mực in 13

3 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm 14

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả 14

Bài 4   : XÂY DỰNG KHUNG BAO MÀU 16

I Mục đích thí nghiệm 16

Trang 3

II Cơ sở lý thuyết 16

1 Khung bao màu 16

2 Xác định khung bao màu bằng phương pháp đa giác lồi 18

3 Nguyên vật liệu và thiết bị thí nghiệm 18

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả 18

Trang 4

Bài 1: THỰC HÀNH TỔNG HỢP MÀU THEO KIỂU TRỪ

I Mục đích của bài thí nghiệm

- Tìm hiểu về nguyên lý tổng hợp màu theo kiểu trừ trên cơ sở thực nghiệmtổng hợp màu mực in

- Tìm hiểu sự khác biệt về kết quả tổng hợp màu theo 2 phương pháp: chồngmàu và trộn màu

II Cơ sở lý thuyết

Màu cơ bản là những màu mà từ đó ta có thể tạo ra vô số màu khác Lựachọn đúng màu là khi ta phối hợp hai trong số các màu đó ta không nhận rađược màu thứ ba Có hai phương pháp tổng hợp màu từ ba màu cơ bản là tổnghợp mà trừ và tổng hợp màu cộng Màu pha trộn từ hai màu cơ bản thì gọi làmàu 2, từ 3 màu cơ bản thì gọi là màu 3

1 Phương pháp tổng hợp màu theo kiểu trừ:

Là tổng hợp các màu của vật không phát sáng Nó xảy ta theo nguyêntắc hấp thụ liên tiếp theo những tia sáng màu khi rọi vào vật thể Đây gọi làtrộn mực hay in chồng màu Phương pháp tổng hợp này dựa trên ba màu cơbản: Màu vàng (yellow), màu đỏ cánh sen (magenta), màu xanh da trời (cyan).Trộn các màu cơ bản cùng tỉ lệ được các màu sau:

Y(yellow) + M(magenta) + C(cyan) = K(black)

Y(yellow) + M(magenta) = R(Red)

M(magenta) + C(cyan) = B(Blue)

Y(yellow) + C(cyan) = G(Green)

Chỉ cần thay đổi tỉ lệ các màu cơ bản ta sẽ thu được vô số màu Màu trung gianluôn tối hơn cơ bản

2 Vật liệu và dụng cụ đo:

- Mực in 3 màu cơ bản: Vàng (Y), Đỏ cánh sen (M), xanh Cyan (C)

- Giấy in

- Dụng cụ tạo mẫu màng mực

- Bộ dụng cụ pha trộn mưc: cốc đựng, máy khuấy, cân

- Thiết bị đo màu X-Rite Color digital swatchbook

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả

1 Các mẫu màng mực cùng kết quả đo thông số màu đi kèm

Thông số

Trang 9

3 So sánh so lệch màu giữa phương pháp pha màu và chồng màu:

- Sai lệch màu M1(C+M) với M3: ΔE =√ (ΔL2+ Δ a2

+ Δ b2)=14.09

- Sai lệch màu M1(M+Y) với M4: ΔE =√ (ΔL2+ Δ a2+ Δ b2)=14.37

- Sai lệch màu M1(C+Y) với M5: ΔE =√ (ΔL2

-Theo lý thuyết , các kết quả tổng hợp màu thứ cấp và màu trung gian về cơbản là giống nhau Sai số xảy ra do thực nghiệm tỷ lệ về màu lấy không đồngđều dẫn đến khả năng sai lệch khi lấy mẫu

bão hòa của màu chồng lớn hơn so với màu pha Điều này đang sai so với lý thuyết, khi chồng màu thì độ sáng của phương pháp chồng sẽ giảm do có nhiều lớp màu hấp thụ ánh sáng, việc có nhiều lớp màu dẫn tới giảm độ bão hòa do có nhiều lớp màu xen kẽ, tông màu chồng sẽ trâm hơn do màu pha

có xu hướng tạo màu sáng Điều này sảy ra do sai số từ việc lấy không đồng đều lượng mực khi chồng, góc lăn màu,

Bài 2: KHẢO SÁT MẬT ĐỘ MÀU THAY ĐỔI THEO CHIỀU

DÀY CỦA LỚP MỰC

I Mục đích của bài thí nghiệm

- Đánh giá sự thay đổi màu sắc của lớp mực khi thay đổi chiều dày

- Biết cách xác định chiều dày lớp mực phù hợp

II Cơ sở lý thuyết

1 Mật độ màu

Mật độ quang là đại lượng đo mức độ hấp thụ ánh sáng của một bề mặt đượcchiếu sáng Mật độ quang được xác định như là tỷ lệ nghịch của ánh sáng phản

xạ hoặc ánh sáng truyền qua: D = log(1β)

D: Mật độ quang; β: Hệ số phản xạ hoặc truyền qua

Mật độ màu là giá trị mật độ quang tính theo mức độ hấp thụ chọn lọc bức xạđiện từ của màu đó

2 Định luật Beer Lambert

Tính chất hấp thụ của mọi vật được đặc trưng bởi hệ số hấp thụ tức là tỉ lệ giữaánh sáng bị hấp thụ và ánh sáng chiếu tới Để có thể so sánh khả năng hấp thụcủa một chất khác nhau người ta dùng đại lượng hệ số hấp thụ cho một chiều

Trang 10

dày đơn vị, một nồng độ đơn vị và những hệ số này chỉ còn phụ thuộc vào tínhchất của chính chất đó

C: nồng độ chất hấp thụ là hằng số; I0: cường độ tia tới; I: cường độ tia ló

- Thiết bị đo màu X-Rite Color digital swatchbook

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả

1, Các mẫu mực và kết quả đo thông số màu đính kèm

Số

Trang 11

1 87.22 -6.02 91.12 1.050

Trang 14

1 2 3 4 5 0

 Bài thí nghiệm xảy ra sai số trong quá trình tiến hành thí nghiệm và tính toán do mẫu thử có lớp mực không đều, có hiện tượng sọc

Trang 15

Bài 3: PHÂN TÍCH MÀU THEO ĐẶC TÍNH PHỔ PHẢN XẠ

ÁNH SÁNG

I Mục đích của bài thí nghiệm:

- Thực hành xác định các thông số màu trên cơ sở đo phổ phản xạ ánh sáng

- Biết cách điều chỉnh màu sắc trên cơ sở phân tích phổ

II Cơ sở lý thuyết

Lbx trội: Độ chói của tia trội, cd.m-2

Lbx tổng: Độ chói tổng của màu, cd.m-2

- Độ chói là thông số độ chói của 1 nguồn sáng hoặc bề mặt được chiếu sáng

có thể coi là tổng của màu đỏ và lục còn màu xanh tím là màu bổ sung của màuvàng Mực xanh hấp thụ bức xạ đỏ (570-700 nm) và cho qua bức xạ lục (490-

3 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm

Trang 16

- Mẫu in các ô màu được tạo ra bằng cách chồng 4 màu mực cơ bản C, M, Y, K

- Thiết bị đo màu X-Rite Color digital swatchbook

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả

Phổ phản xạ của màu sơ cấp và màu thứ cấp

Màu thứ cấp Megenta Cyan

Tính toán các thông số màu dựa trên phổ phản xạ:

Tông màu Độ chói BX trội Độ thuần sắc(%)Màu sơ cấp C 470 – 480 28.691 0.6474 2.25

Màu sơ cấp M 680 - 690 35.592 0.7991 2.24

Màu thứ cấp 440 - 450 17.481 0.3274 1.18

* Độ chói (L) = T ổ ng c á c n ă ng l ượ ng p hả n x ạ t ừ b ướ c s ó ng ×103

* Độ thuần sắc (P) = Độ chói của bức xạ trội

độ chói tổng ×100 %

Bảng số liệu đo được :

Trang 17

Nhận xét   :

- Phân tích vùng từ 570nm đến 700nm là vùng màu của Cyan nên ta thấy phản

xạ của bức xạ Red là khoảng 7% do đó tại đây mực Cyan in là khoảng 93%

- Phần vùng khoảng từ 490nm đến 570nm là vùng của màu Magenta, ta thấytại đây phản xạ của màu thứ cấp thấp hơn so với các màu thành phần, thậm chíthấp hơn của Magenta nên ta phải in chồng mực C là 100% và mực M là 85%

Trang 18

Bài 4 : XÂY DỰNG KHUNG BAO MÀU

I Mục đích thí nghiệm

- Tìm hiểu phương pháp xác định khung bao màu

- Xây dựng khung bao màu cho 1 hệ thống in cụ thể bao gồm thiết bị, giấy vàmực xác định

- Đánh giá sự thay đổi khả năng phục chế của 1 hệ thống khi thay đổi giấy hoặcmực in

II Cơ sở lý thuyết

1 Khung bao màu

Khung màu (color gamut) là tập hợp các màu có thể tạo ra được từ 1 hệ thống

in cụ thể Còn khung bao màu (color gamut boundary) có thể hiểu đơn giản làđường bao (đường ranh giới) của khung màutrong không gian màu Khung baomàu có ý nghĩa cực kì quan trọng trong phục chế màu Nó là cơ sở để xác địnhkhối màu (color gamut volume) của 1 hệ thống màu nào đó và là thông tin chủyếu để thực hiện quản lý màu cho thiết bị hiệu chỉnh màu (gamut mapping).Việc thực hiện khung bao màu cần phải thực hiện trong một điều kiện xác định.Cần mô phỏng khung bao màu trong không gian 3 chiều nhưng thực tế chỉ mô

tả trong không gian 2 chiều với 2 dạng thường gặp là CIE ab hoặc CIE xy Thông

số sáng L không được thể hiện trong không gian 2 chiều nên dễ có thể đánh giásai về các màu nằm ngoài hay nằm trong khung bao màu

Các phương pháp tính toán bao màu đều chứa 2 phần : mẫu kiểm tra (testtarget hoặc gamut-boundary descriptor) và mô hình tính toán

- Mẫu kiểm tra là tập hợp của các ô màu (hoặc tọa độ) được xây dựng theo

chuẩn CIE để xác định các điểm nằm trên bề mặt khung màu Mẫu đơn giảnnhất gồm 8 màu: trắng, đỏ, lục, xanhtím, cyan, cánh sen, vàng và đen với các

ô màu nền bẹt

- Phương pháp tính toán gồm phương pháp không gian màu và phương pháp

hình học Trong phương pháp hình học còn bao gồm các phương pháp sau

+ Phương pháp đa giác lồi (Convex hull) Đây là phương pháp lý tưởng để

xác định khung bao màu có hình dạng bất kỳ bao quanh tập hợp các điểm đo

Đa giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các điểm đo là tổ hợp:

+ Phương pháp dạng α (alpha shapes): Phương pháp dạng  được hình

dung như việc ta dùng viên tẩy hình cầu có bán kính  để tẩy các điểm nằm ởnhững vị trí không gần với bất kỳ một điểm đo nào trong toàn bộ khối khônggian màu R3 Phần không gian thu được sau quá trình này được gọi là đườngbao  ( - hull), nó phụ thuộc vào tập hợp điểm đo S và giá trị  được lựa chọn

Trang 19

+ Phương pháp cực đại vi phân (segment maxima) :Trong phương pháp

này, người ta chia không gian màu thành các phần nhỏ (m x n phần) theo 2 tọa

độ hình cầu là  và  và xác định tập hợp các tọa độ  và  của từng phần Tiếp

theo, các giá trị điểm đo của tập mẫu GDBđược chuyển về dạng tọa độ cầu vàxác định cực đại của ma trận GBD Kết quả thu được phụ thuộc vào việc lựa

chọn m x n và độ chính xác của việc tính toán tọa độ hình cầu.

2 Xác định khung bao màu bằng phương pháp đa giác lồi

Trang 20

3 Nguyên vật liệu và thiết bị thí nghiệm

- Các mẫu in theo thang IT8.7-3 (sản xuất trên cùng 1 hệ thống, )

- 1 máy đo phổ kết nối với máy tính

III Xử lý số liệu và báo cáo kết quả

Khung bao màu cho giấy Offset

Khung bao màu giấy Off set

Khung bao màu cho giấy Couche

Trang 21

Khung bao màu giấy Couche

So sánh khung bao màu của 2 loại giấy:

- Khung bao màu của giấy offset và couche khác nhau về độ lớn:

+)Khung bao màu của giấy couche lớn hơn giấy offset (như trên biểu đồ sosánh giữa 2 khung bao màu)

Trang 22

+)Khi mình quan sát và cầm trên tay 2 loại giấy thì mình cũng có thể biết đượcloại giấy couche sáng và nổi hơn giấy offset

Khả năng phục chế màu của couche cũng lớn hơn giấy offset Khung baomàu càng lớn thì khả năng phục chế màu càng lớn

- Giải thích ảnh hưởng của giấy đến kết quả xác định khung bao màu: do trên

bề mặt giấy couche được tráng phủ còn trên bề mặt giấy offset thì không, khimực truyền xuống giấy offset sẽ bị chui vào các vi lỗ trong xơ sợi giấy nhiềuhơn khi truyền xuống giấy couche, vậy nên lượng mực trên bề mặt giấy couchenhiều hơn, phản xạ tốt hơn

Ngày đăng: 02/04/2025, 22:45

w