Trước khi đem thứ, mâu được sế đền khối lượng không đổi và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.STT MẪU THÍ NGHIỆM HÌNH ẢNH 1 Cốt liệu nhỏ 2000g 2 Cốt liệu lớn... 2 Cốt liệu lớn: Cân m
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HẠT CỦA CỐT LIỆU
DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
STT TÊN DỤNG CỤ HÌNH ẢNH
1 Cân kỹ thuật có độ chính xác
3 Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ đạt nhiệt độ sấy ổn định từ 105 0 C đến 110 0 C
4 Bộ sàng tiêu chuẩn kích thước mắt sàng 2,5 mm; 5 mm; 10 mm; 20 mm; 40mm;
70 mm; 100 mm; và sàng lưới kích thước mắt sàng 140 μm ; 315 μm ; 630 μm và 1,25 + Xẻng xúc cát
CHUẨN BỊ MẪU THỬ
Lẩy mẫu cốt liệu theo TCVN 7572-1 : 2006 Trước khi đem thứ, mâu được sế đền khối lượng không đổi và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.
STT MẪU THÍ NGHIỆM HÌNH ẢNH
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
STT CÁC BƯỚC HÌNH ẢNH
1 Cốt liệu nhỏ: (Cân lấy khoảng 2000g ( m 0 ) cốt liệu từ mẫu thử đã được chuẩn bị và sàng qua sảng có kích thước mắt sàng là 5mm.
Xếp chồng bộ sàng tiêu chuẩn theo thứ tự kích thước mắt sàng từ lớn đến nhỏ, bắt đầu từ 2,5 mm, tiếp theo là 1,25 mm, 630 um, 315 um, 140 um và cuối cùng là đáy sàng.
Cân 1000g cốt liệu đã được sàng qua sàng có kích thước mắt sàng 5 mm, sau đó cho cốt liệu vào sàng trên cùng với kích thước mặt sàng 2,5 mm và tiến hành sàng Có thể sử dụng máy sàng hoặc lắc bằng tay, và thời gian sàng sẽ tùy thuộc vào loại máy sử dụng.
Khi thực hiện sàng băng tay, thời điểm dừng quá trình sàng là khi trong vòng 1 phút, lượng vật liệu lọt qua mỗi sàng không vượt quá 0,1% khối lượng mẫu thử Cần cân chính xác lượng sót trên từng sàng đến 1g để đảm bảo độ chính xác trong kết quả.
Để thực hiện việc sàng cốt liệu lớn, trước tiên cần cân một mẫu thử với khối lượng phù hợp với kích thước lớn nhất của hạt cốt liệu Sau đó, từ từ đổ cốt liệu đã cân vào sàng trên cùng và tiến hành sàng Lưu ý rằng chiều dày lớp vật liệu đổ vào mỗi sàng không được vượt quá kích thước của hạt lớn nhất trong sàng.
Có thê dùng máy sàng hoặc lăc băng tay Khi dùng máy sàng thì thời gian sàng theo qui định của từng loại máy.
Khi thực hiện sàng băng tay, thời điểm dừng sàng là khi lượng vật liệu lọt qua mỗi sàng trong vòng một phút không vượt quá 0,1% khối lượng mẫu thử Cần cân lượng sót trên từng sàng với độ chính xác đến 1g.
Bảng 1.2 Khối lượng mẫu thử tuỷ thuộc vào kích thước lớn nhất của hạt cốt
Kích thước lớn nhất của hạt cốt liệu
(Dmax) Khối lượng mẫu không nhỏ hơn kg
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
- Lượng sót trên sàng có kích thước mắt sàng 5 mm (Ss), tính bằng phần trăm khối lượng, chính xác đến 0,1 %, theo công thức: s s = m s m 0 × 100
+Trong đó: ms: là k.lượng phần còn lại trên sàng có kích thước mắt sàng 5mm, (g) mo: là khối lượng mẫu thử, (g)
- Lượng sót riêng trên từng sàng kích thước mắt sàng i (ai), tính bằng phần trăm khối lượng, chính xác đến 0,1 %, theo công thức: a i = m i m × 100
+ Trong đó: mi: là khối lượng phần còn lại trên sàng có kích thước mắt sàng i, (g) m: là tổng khối lượng mẫu thử, (g)
Lượng sót tích lũy trên sàng kích thước mắt sàng i là tổng lượng sót riêng từ các sàng có kích thước mắt lớn hơn và lượng sót riêng của chính sàng đó Lượng sót tích lũy (Ai) được tính bằng phần trăm khối lượng, chính xác tới 0,1 %, theo công thức cụ thể.
+ Trong đó: ai: là lượng sót riêng trên sàng có kích thước mắt sàng i, (%) a2,5: là lượng sót riêng trên sàng có kích thước mắt sàng 2,5 mm, %.
BIỂU MẪU SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM a, Cốt liệu nhỏ:
Lượng sót trên từng sàng m i (g ) 8 28 168 499 208 89
Lượng sót riêng a i ( %) 0,8 2,8 16,8 49,9 20,8 8,9Lượng sót tính lũy A i ( %) 0,8 3,6 20,4 70,3 91,1 100
KTLS D i (mm) 70 40 20 10 5 Lượng sót trên từng sàng m i (g ) 0 0 1350 3613 34
NHẬN XÉT
Kết quả của quá trình thực hành thí nghiệm có thể bị sai lệch bởi các nguyên nhân:
-Lượng cát (đá) bị hao hụt do rơi rớt trong quá trình sàng cốt liệu và quá trình cân đo
- Lượng cát và đá giữ lại trên sàn có thể không đúng do lắc không đều tay
- Lượng cát bị giữ lại trên lỗ sàn khiến tổng khối lượng cát bị sai lệch
- Lắc hoặc xoay quá mạnh tay làm v ng cốt liệu
- Sai số trong việc xử lý số liệu khi tính toán
- Sai số từ dụng cụ thí nghiệm (bộ rây sàn, cân kỹ thuật,…)
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH XỐP VÀ ĐỘ HỔNG CỦA CỐT LIỆU
CHUẨN BỊ MẪU THÍ NGHIỆM
STT MẪU THÍ NGHIỆM HÌNH ẢNH
STT CÁC BƯỚC HÌNH ẢNH
1 Cốt liệu nhỏ: Cân từ
(tùy theo lượng sỏi chứa trong mẫu) và để nguội đến nhiệt độ phòng rồi sàng qua sàng có kích thước mắt sàng 5 mm.
Lượng cát được đổ từ độ cao 100 mm vào thùng đong 1 lít đã được làm sạch và cân sẵn cho đến khi tạo thành hình chóp trên miệng thùng Sau đó, sử dụng thước lá kim loại để gạt ngang miệng thùng và tiến hành cân.
Khi chọn loại thùng đong thí nghiệm cho cốt liệu lớn, cần dựa vào kích thước hạt lớn nhất theo quy định trong Bảng 2.2 Mẫu thử sẽ được đổ vào phễu chứa, với thùng đong được đặt dưới cửa quay, đảm bảo miệng thùng cách cửa quay một khoảng nhất định.
100mm theo chiều cao Xoay cửa quay cho vật liệu rơi tự do xuống thùng đong cho tới khi thùng đong đầy có ngọn.
Dùng thanh gỗ gạt bằng mặt thùng rôi đem cân
- Khối lượng thể tích xốp của cốt liệu (Yx) được tính bằng kilôgam trên mét khối, chính xác tới 10 kg/m3, theo công thức: y x = m 2 − m 1 v
Trong đó: m 1 là khối lượng thùng đong, tính bằng kilôgam (kg); m 2 là khối lượng thùng đong có chứa cốt liệu, tính bằng kilôgam (KG);
V là thể tích thùng đong, tính bằng mét khối ( m 3 ).
Khối lượng thể tích xốp của cốt liệu được xác định qua hai lần thử nghiệm, với lần đầu không được phép làm lại Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình cộng của các thử nghiệm Độ hổng giữa các hạt cốt liệu (Vw) được tính bằng phần trăm thể tích, chính xác đến 0,1%, theo công thức quy định.
Công thức tính khối lượng thể tích của cốt liệu là V_w = (1 - y_vk × y_x / 1000) × 100, trong đó y_x là khối lượng thể tích xốp của cốt liệu, được đo bằng kilôgam trên mét khối (kg/m³), và y_vk là khối lượng thể tích của cốt liệu ở trạng thái khô, tính bằng gam trên centimet khối (g/cm³).
BIỂU MẪU GHI SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM:
STT Khối lượng thùng đong
Khối lượng cốt liệu + thùng đong (g) Đường thùngkính đong(cm)
Kết quả của thí nghiệm có thể bị ảnh hưởng là do các nguyên nhân sau:
- Do xác định thể tích thùng đong chưa chính xác
- Khi thực hiện thí nghiệm với cát có thể đã quên gõ nhẹ vào thùng đong và lau sạch cát bám trên thành thùng đong
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, vật liệu có thể bị bay hoặc rơi vãi, gây ra tình trạng thiếu hụt Điều này thường xảy ra khi ổ cát đá từ phễu vào thùng đong bị rơi ra bên ngoài.
- Việc đóng mở cần để đổ cốt liệu từ phễu xuống thùng đong không dứt khoát, mạch lạc dẫn đến việc không có được hình dạng mong muốn
- Chưa gạt phẳng mặt thùng đong sau khi được đổ đầy vật liệu dẫn đến sai số.
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BỤI, BÙN, SÉT CỦA CỐT LIỆU
CHUẨN BỊ MẪU
STT MẪU THÍ NGHIỆM HÌNH ẢNH MẪU THÍ
TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
STT Các bước thí nghiệm Hình ảnh
Để kiểm tra cốt liệu nhỏ, hãy cân 1000g mẫu đã được sấy khô và cho vào thùng Sau đó, đổ nước sạch vào cho đến khi chiều cao nước vượt quá mẫu khoảng 200mm Ngâm mẫu trong 2 giờ và thỉnh thoảng khuấy đều một lần.
Cuối cùng khuấy mạnh một lần nữa rồi để im trong 2 phút , sau đó gạt nước đục ra chỉ để lại trên mẫu
1 lớp nước khoảng 30mm, tiếp tục đổ nước sạch vào mẫu vad rửa theo quy định cho đến khi nước gath ra không cong ván đục nữa
Sau khi rửa xong , sấy mẫu đến khi khối lượng không đổi
2 - Đối với cốt liệu lớn: Cốt liệu sau khi sấy khôdduowcj lấy mẫu với khối lượng : nếu cốt liệu =5kg
Nếu cốt liệu >40mm thì khối lượng mẫu lấy là >kg
Để tiến hành thử nghiệm mẫu, trước tiên hãy đổ mẫu vào vài thùng rửa và nút kín hai lỗ xả Sau đó, cho nước ngập khoảng 200mm trên mẫu và để yên trong 15 đến 20 phút để bụi và đất cát rửa ra Tiếp theo, dùng que gỗ khuấy đều để bùn và bụi rã ra, sau đó để yên trong 2 phút trước khi xả nước qua hai ống xả Lưu ý rằng khi xả, cần giữ lại ít nhất 30mm nước trong thùng ngập cốt liệu.
Đầu tiên, hãy nút kín hai ống xả và thêm nước vào để tiến hành rửa mẫu Rửa cho đến khi nước xả trở nên trong sạch Sau khi hoàn tất quá trình rửa, sấy khô toàn bộ mẫu trong bình cho đến khi đạt được khối lượng không đổi, sau đó tiến hành cân lại.
KẾT QUẢ
STT Khối lượng Khối lượng Sc(%) Tb ban đầu(g) sấy khô sau rửa(g)
Trong đó: m1: khối lượng ban đầu (g) m2: khối lượng sấy khô sau khi rửa (g)
STT KL BAN ĐẦU(G) KL SẤY KHÔ
ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ ĐỘ HÚT NƯỚC CỦA CỐT LIỆU
STT TÊN DỤNG CỤ HÌNH ẢNH
STT Mẫu thí nghiệm HÌNH ẢNH
2 Sàng cốt liệu qua sàng lọc
Cách làm thí nghiệm Hình ảnh
-Các mẫu cốt liệu sau khi chuẩn bị được ngâm trong các thùng ngâm mẫu trong 24-+4 giờ ở nhiệt độ 27 ℃ ± 2 ℃
Trong giai đoạn đầu ngâm mẫu, hãy khuấy nhẹ cốt liệu khoảng 1 đến 2 giờ một lần để loại bỏ bọt khí bám trên bề mặt, giúp làm khô hiệu quả bề mặt mẫu.
Sau khi làm khô bề mặt mẫu, tiến hành cân và ghi lại giá trị khối lượng Từ từ đổ mẫu vào bình, thêm nước và lắc đều để loại bỏ bọt khí, sau đó đổ nước đầy bình Cuối cùng, đặt nhẹ tấm kính lên miệng bình, đảm bảo không còn bọt khí ở vị trí tiếp giáp giữa bình và kính.
-dùng khăn lau khô bề mặt
-Đổ nước và mẫu qua sàng 140 μmđối với cốt liệu nhỏ vàqua sàng 5 mmđối vớicốt liệu lớn
Tráng sạch bình cho đến khi không còn mẫu đọng lại Đổ đầy nước vào bình và lặp lại thao tác đặt tấm kính lên miệng bình Lau khô mặt ngoài của bình thử Cuối cùng, cân và ghi lại khối lượng của bình, nước và tấm kính.
Sấy mẫu thử cho đến khi khối lượng không đổi, sau đó để nguội mẫu trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng Cuối cùng, tiến hành cân và ghi lại khối lượng của mẫu.
Kltt bão hòa(g/ cm 3 ¿ Độ hút(
Trong đó: ρ an :klrcủanước ( g / cm 3 )
M2:kl bình+nước+tấm kính+mẫu(g)
M3:là kl bình+nước+ tấm kính(g)
M4: là kl mẫu ở trạng thái khô hoàn toàn(g) ρ a : là klriêng củacốt liệu( g/ cm 3 )
-Khối lượng thể tích của cốt liệu ở trạng thái khô( γ vk (g / cm 3 ) ) γ vk = ρ an ∗m 4 m 1−( m 2−m 3) = 1000 ∗99
-KL thể tích của cốt liệu ở trạng thái bão hòa nước ( γ vbh ( g / cm 3 ) ¿ γ vbh = ρ an ∗m 1 m 1−( m 2−m 3) = 1000∗100
- Độ hút nước của cốt liệu ( H p ¿
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA XI MĂNG
KẾT QỦA THÍ NGHIỆM
Lần thứ Khối lượng xi măng ban đầu
Mực chất lỏng trong bình ban đầu
Khối lượng xi măng còn lại
Mực chất lỏng trung bình lúc sau
XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN CỦA XI MĂNG
CHUẨN BỊ DỤNG CỤ
STT TÊN DỤNG CỤ HÌNH ẢNH DỤNG CỤ
1 Cân có độ chính xác đến 1g
2 Máy trộn, phù hợp với các yêu cầu của ISO 679
3 - Dùng dụng cụ Vicat với kim to.
Kim to được chế tạo từ kim loại không rỉ, có dạng trụ thẳng với chiều dài hữu ích 50mm ± 1mm và đường kính 10mm ± 0,05mm Khối lượng của phần chuyển động đạt 300g ± 1g Đảm bảo chuyển động của kim phải thẳng đứng và không bị ma sát đáng kể, đồng thời trục của nó phải trùng với trục kim to.
- Vành khâu Vicat để chứa hồ phải được làm bằng cao su rắn.
Vành khâu có dạng hình nón cụt, sâu (40 ± 0,2) mm, đường tỉnh có kích thước lớn hơn vành khâu và dày ít nhất 2,5mm.
STT MẪU THÍ NGHIỆM HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
- Cân 500g xi măng chính xác đến 1g
- Cân một lượng nước là 125g rồi đổ vào trong cối trộn hoặc dùng ống đong có vạch chia hay buret để đo nước đổ vào cối
Khi đổ xi măng vào nước, cần thực hiện một cách cẩn thận để tránh thất thoát nước xi măng Thời gian đổ nên được duy trì trong khoảng từ 5 đến 10 giây Thời điểm kết thúc quá trình đổ xi măng sẽ được coi là thời điểm "không", từ đó có thể tính toán thời gian cho các bước tiếp theo.
Khởi động ngay máy trộn và cho chạy với tốc độ thấp trong 90 giây.
- Sau 90 giây, dừng máy trộn khoảng 15 giây để vết gọn hồ ở xung quanh cối vào vùng trộn của máy bằng một dụng cụ vét thích hợp.
Khởi động lại máy và cho chạy ở tốc độ thấp thêm 90 giây nữa Tổng thời gian chạy máy trộn là 3 phút
Đổ xi măng vào vành khâu: Sau khi trộn xong hồ xi măng, hãy dổ ngay vào khâu đã được đặt trên tấm đế phẳng thủy tinh đã bôi một lớp dầu Đảm bảo đổ đầy hơn khâu mà không nén hay rung quá mạnh.
Dùng dụng cụ có cạnh thẳng gạt hồ thừa theo kieur chuyển động răng cưa nhẹ nhàng, sao cho hồ đầy ngang khâu và bề mặt phải phẳng trơn
STT CÁC BƯỚC THÍ NGHIỆM HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
Trước khi lắp kim to vào dụng cụ Vicat, hãy hạ kim cho chạm tấm tẩm và điều chỉnh kim chỉ về số "không" trên thang chia vạch Sau đó, nâng kim lên vị trí sẵn sàng để vận hành.
Sau khi gạt phẳng mặt hồ, chuyển khẩu và tấm sang dụng cụ Vicat tại vị trí đúng tâm dưới kim to Hạ kim to từ từ cho đến khi tiếp xúc với mặt hồ và giữ ở vị trí này từ 1 đến 2 giây để ổn định Sau đó, thả nhanh bộ phận chuyển động để kim to lún thẳng đứng vào trung tâm hồ Thời điểm thả kim to bắt đầu từ số "không" là 4 phút Đọc số trên thang vạch khi kim to ngừng lún hoặc 30 giây sau khi thả, tùy theo sự kiện nào xảy ra trước.
Ghi lại số đọc và trị số của khoảng cách giữa đầu kim to và tấm để, đồng thời theo dõi lượng nước trong hồ tỉnh theo phần trăm khối lượng xi măng.
Lau sạch kim to ngay sau khi đạt khoảng cách 6mm ± 2mm giữa kim to và tấm để Đồng thời, ghi lại hàm lượng nước của hồ một cách chính xác.
0,5% và coi đó là lượng nước cho độ dẻo chuẩn.
BÀI 7: XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ NÉN VÀ CƯỜNG ĐỘ UỐN
STT Tên dụng cụ Hình ảnh dụng cụ
4 Máy thử độ bền uốn / Độ bền nén
5 Giá định vị mẫu của máy thử cường độ nén
STT Mẫu thí nghiệm Hình ảnh mẫu thí nghiệm
-Cát tiêu chuẩn ISO: Cát thiên nhiên giàu silic, gồm tốt nhất là các hạt tròn cạnh, có hàm lượng
-Cấp phối hạt nằm trong các giới hạn quy định ở bảng sau:
Để đảm bảo độ chính xác trong thử nghiệm mẫu xi măng, cần lưu giữ mẫu trong thùng kín không gây phản ứng với xi măng và để ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành thí nghiệm.
-Nước: Nước cất được sử dụng cho phép thử công nhân Còn đối với các thí nghiệm khác, sử dụng nước uống.
Khối lượng các thành phần vữa được xác định theo tỷ lệ cụ thể: một phần xi măng, ba phần cát tiêu chuẩn và nửa phần nước, với tỷ lệ nước/xi măng là 0,5.
-Mỗi mẻ cho 3 mẫu sẽ gồm:
-Dùng máy trộn để trộn mỗi mẻ vữa Máy trộn khi đã ở vị trí thao tác, cần tiến hành như sau:
Đổ nước vào cối và thêm xi măng, sau đó khởi động máy trộn ở tốc độ thấp Sau 30 giây, từ từ cho cát vào trong vòng 30 giây Cuối cùng, bật máy trộn ở tốc độ cao và tiếp tục trộn trong 30 giây nữa.
+ Dùng máy trộn 90 giây Trong vòng 15 giây dùng bay cao su
-Thời gian xủa mỗi giai đoạn trộn khác nhau có thể được tính chính xác đến ± 1 giây.
-Chế tạo mẫu thử xác định cường độ:-Hình dạng và kích thước: mẫu thử hình lăng trụ có kích thước 40mm*40mm*160mm
-Đúc mẫu: tiến hành đúc mẫu ngay sau khi chuẩn bị vữa
Khuôn và mẫu cần được kẹp chặt vào bàn dằn Sử dụng một xẻng nhỏ thích hợp, xúc khoảng 300g vữa từ máy trộn để rải lớp vữa đầu tiên cho mỗi ngăn khuôn, đảm bảo mỗi ngăn có 2 lớp đầy Sau đó, tiến hành dằn lớp vữa đầu để đảm bảo độ chặt và đồng đều.
Để thực hiện quy trình đổ lớp vữa thứ hai, hãy dằn 60 cái lên lớp vữa đầu Sau đó, nhẹ nhàng nhấc khuôn ra khỏi bàn dằn và loại bỏ vữa thừa bằng một thanh gạt kim loại Thanh gạt này cần được giữ thẳng đứng và di chuyển từ từ theo kiểu cà ngang, mỗi chiều một lần Ngoài ra, cũng có thể sử dụng thanh gạt để gạt vữa.
-Ghi nhãn hoặc đánh dấu các khuôn để nhận biết mẫu và vị trí tương đối của chúng so với bàn
5 dằn.Bảo dưỡng mẫu thử
-Xử lí và cất giữa mẫu trước khi tháo khuôn
-Gạt bỏ vữa thừa trên rìa khuôn coi như 1 phần của việc tháo dỡ Đặt 1 tấm kích thước
210mm*185mm và dày 6mm lên khuôn đã đánh dấu lên giá nằm ngang trong phòng không khí ẩm hoặc trong tủ.
-Việc tháo dỡ khuôn phải rất thận trọng.
Đối với các phép thử 24 giờ, việc tháo khuôn phải được thực hiện không quá 20 phút trước khi mẫu được thử nghiệm Đối với các phép thử có tuổi mẫu lớn hơn 24 giờ, quá trình tháo dỡ khuôn cần được tiến hành trong khoảng thời gian từ 20 đến 24 giờ sau khi đổ khuôn.
-Mẫu đã tháo khỏi khuôn và được chọn để thử vào 24 giờ ( hoặc 48 giờ nếu giỡ khuôn muộn), được phủ bằng khăn ẩm cho đến lúc thử.
-Đánh dấu các mẫu đã chọn để ngâm trong nước và tiện phân biệt các mẫu sau này, đánh dấu bằng mực chịu nước hoặc bằng bút chì.
Các mẫu được ngâm trong nước ở nhiệt độ 27 ± 2 °C trong các bể chứa phù hợp, có thể đặt nằm ngang hoặc thẳng đứng tùy theo sự thuận tiện Trong suốt quá trình ngâm, khoảng cách giữa các mẫu và độ sâu nước trên bề mặt mẫu không được nhỏ hơn 5mm Mẫu cần thử có thể được lấy ra ở bất kỳ thời điểm nào, ngoại trừ 24 giờ hoặc 48 giờ sau khi tháo khuôn muộn, và không nên để mẫu ra khỏi nước quá 15 phút trước khi tiến hành thí nghiệm Trong thời gian này, cần dùng vải ẩm để phủ lên mẫu cho đến khi thử nghiệm được thực hiện.
Tuổi của mẫu để thử độ bền: giới hạn:
7 ngày ± 2 giờ Bằng và lớn hơn 28 ngày ± 8 giờ
STT Các bước thí nghiệm Hình ảnh thí nghiệm
Xác định độ bền uốn:
Đặt mẫu lăng trụ vào máy thử, với một mặt bên tựa trên con lăn gối tựa và trục dọc của mẫu vuông góc với các gối tựa Tải trọng được đặt theo chiều thẳng đứng bằng con lăn tải trọng vào mặt đối diện của lăng trụ và tăng tải trọng dần dần với tốc độ 50N/s ±.
10N/s cho đến khi mẫu gãy đôi.
Xác định độ bền nén:
XÁC ĐỊNH ĐỘ SỤT CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG XI MĂNG
STT Tên dụng cụ Hình ảnh dụng cụ
2 Thanh thép tròn trơn đường kính 16mm, dài 600mm, 2 đầu mút tròn
4 Thước lá kim loại dài 80cm chính xác tới 0,5cm
-Lấy mẫu hỗn hợp bê tông để thử theo mẫu TCVN 3105 : 2022 Thể tích hỗn hợp bê tông phải đủ cho 2 lần thử, nhưng:
STT Mẫu thí nghiệm Hình ảnh mẫu thí nghiệm
Không nhỏ hơn 16 lít khi cỡ hạt lớn nhất danh nghĩa của cốt liệu lớn trong hỗn hợp bê tông không tới 40mm.
Không nhỏ hơn 48 lít khi cỡ hạt lớn nhất danh nghĩa của cốt liệu lớn trong hỗn hợp bê tông là 70mm hoặc 100mm.
STT Các bước thí nghiệm Hình ảnh thí nghiệm
Để kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông, sử dụng côn N1 cho cốt liệu có kích thước lớn nhất lên đến 40mm, trong khi côn N2 phù hợp cho hỗn hợp có cốt liệu lớn nhất từ 70mm đến 100mm.
Tẩy sạch bê tông cũ
-Dùng giẻ ướt lau mặt trong của côn và dụng cụ khác mà trong quá trình thử có tiếp xúc với bê tông.
Đặt côn lên bề mặt cứng, phẳng và không thấm nước Sử dụng gối để đứng lên và giữ chân, giúp côn được cố định trong suốt quá trình đổ và đầm hỗn hợp bê tông.
4 Đổ và làm chặt hỗn hợp bê tông trong côn:
-Với các mác bê tông có tính theo công tác
D1,D2,D3, đổ hỗn hợp bê tông qua phễu vào côn gồm
3 lớp, mỗi lớp chứa khoảng
Để đạt được độ cao một phần ba của côn, sau khi đổ từng lớp bê tông, cần sử dụng thanh đầm chọc đều trên toàn bộ bề mặt hỗn hợp từ ngoài vào trong theo đường xoáy trôn ốc Khi sử dụng côn N1, mỗi lớp cần được chọc đều.
25 lần Khi dùng côn N2 thì
Đối với các hỗn hợp bê tông có mác tính theo công thức D4, cần đổ hỗn hợp bê tông qua xoắn trôn ốc Sử dụng côn N1, chọc 10 lần và với côn N2, chọc 20 lần để đảm bảo chất lượng bê tông.
Sau khi làm chặt hỗn hợp bê tông trong côn, cần nhấc phễu ra và cắt phần bê tông thừa Tiếp theo, dùng bay gạt thẳng miệng côn và làm sạch xung quanh đáy côn Để giữ cố định côn, hãy dùng tay ghì chặt côn xuống nền và nhả chi tiết Cuối cùng, từ từ nhấc côn thẳng đứng trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 giây.
-Nếu hỗn hợp bê tông sau khi nhấc côn lên bị vỡ, sạt thì phải lấy mẫu khác theo điều 5, TCVN 3105:2022 để thử lại.
Nếu hỗn hợp bê tông bị vỡ hoặc sạt hai lần liên tiếp, điều này cho thấy rằng nó không đạt yêu cầu về độ dẻo và độ dính kết cần thiết cho thí nghiệm độ sụt Trong trường hợp này, cần kiểm tra lại quy trình thí nghiệm để đảm bảo tính chính xác.
Đặt côn thí nghiệm đứng cạnh khối hỗn hợp bê tông để xác định độ sụt Đo chênh lệch chiều cao giữa miệng côn và điểm cao nhất của khối bê tông với độ chính xác lên đến 5mm.
-Độ sụt của hỗn hợp bê tông khi dùng côn N2 được quy đổi về độ sụt côn N1 bằng cách nhân với hệ số chuyển đổi 0,67.
Quá trình thí nghiệm bê tông cần được thực hiện liên tục mà không bị gián đoạn Thời gian thí nghiệm bắt đầu từ khi đổ hỗn hợp bê tông vào côn cho đến khi nhấc côn ra khỏi khối bê tông không được vượt quá 3 phút.
Tổng thời gian để xác định độ sụt của các thí nghiệm với cùng một mẫu hỗn hợp bê tông không được vượt quá 10 phút Thời gian này được tính từ khi bắt đầu đổ hỗn hợp bê tông vào côn lần đầu tiên cho đến khi nhấc côn khỏi khối hỗn hợp bê tông lần cuối cùng.
- Độ sụt bằng 10cm nằm trong khoảng cho phép đạt TCVN-3106:2022
Hỗn hợp bê tông có độ sụt từ 0 đến 1 cm được xem là không có tính dẻo Đặc điểm của hỗn hợp này được xác định thông qua việc thử độ cứng theo tiêu chuẩn TCVN 3106:2022.
- Điều chỉnh thành phần vật liệu để đạt độ sụt:
+ Nếu độ sụt thực tế nhỏ hơn độ sụt yêu cầu khoảng 2-3cm thì phải tăng thêm 5 lít nước cho 1 bê tông.
Nếu độ sụt thực tế nhỏ hơn 4cm so với yêu cầu, cần tăng cường cả nước và xi măng để duy trì tỷ lệ N/X, cho đến khi hỗn hợp bê tông đạt được độ sụt mong muốn.
Nếu độ sụt thực tế vượt quá độ sụt yêu cầu từ 2-3 cm, cần tăng thêm lượng cốt liệu cát và đá (sỏi) khoảng 2-3% so với khối lượng ban đầu.
Nếu độ sụt thực tế vượt quá độ sụt yêu cầu từ 4-5 cm trở lên, cần tăng cường lượng cốt liệu cát, đá và xi măng thêm khoảng 5% so với khối lượng ban đầu.
XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ NÉN CỦA BÊ TÔNG XI MĂNG
Máy nén cần có thang lực và tốc độ gia tải thích hợp để nén mẫu đến mức phá hủy Thớt nén phải có diện tích bề mặt phù hợp với kích thước mẫu, đồng thời có cơ cấu tự lựa Ngoài ra, máy nén cần đảm bảo khả năng tăng tải phù hợp và khả năng đo lực với sai số không vượt quá ± 1,0% hoặc ± 2,0% so với lực đã đo.
Đệm truyền tải được sử dụng để nén các mẫu lăng trụ có kích thước tương ứng với mặt cắt của mẫu, bao gồm các kích thước 70mm x 70mm, 100mm x 100mm, 150mm x 150mm, 200mm x 200mm, 250mm x 250mm và 300mm x 300mm Sai số kích thước không vượt quá 1%, và chiều dày của đệm phải lớn hơn hoặc bằng cạnh nhỏ nhất của mẫu khi truyền tải qua khớp cầu Độ phẳng của mặt đệm cũng phải đảm bảo không lớn hơn tiêu chuẩn cho phép.
3 Thước đo có độ dài phù hợp và có chia vạch đến 1mm
4 Thước góc có khả năng kiểm tra góc vuông
5 Đồng hồ đo thời gian có khả năng đọc đến 1s
1 Độ không phẳng của các mặt chịu lực không vượt quá 0,001d
Độ lệch góc vuông giữa mặt chịu lực và mặt liền kề của mẫu lập phương, mẫu lăng trụ (trừ trường hợp mặt liền kề là mặt hờ khi đổ bê tông) hoặc giữa đây và đường sinh của mẫu trụ dùng để thử không được vượt quá ± 1 mm.
Các mẫu có độ không phẳng của mặt chịu lực cần được xử lý để đạt yêu cầu Việc làm phẳng có thể thực hiện bằng cách mài hoặc phủ lớp vật liệu đóng rắn nhanh, chẳng hạn như xi măng có cường độ chịu nén cao.
3 Vết nứt, mất cạnh với chiều sâu lớn hơn 10 mm
4 Vết rỗ với chiều rộng lớn hơn 10 mm và chiều sâu lớn hơn 5 mm
5 - Có dấu hiệu phân tầng hoặc không được đầm chặt.
- Phần bê tông thừa ở cạnh viên mẫu cần được loại bỏ bằng đá mài
1 Các viên mẫu trong cùng tổ mẫu phải được thử ở tuổi quy định và cả tổ đó phải được thử xong trong vòng 1h
Chọn hai mặt chịu nén của viên mẫu đúc lập phương hoặc nửa viên mẫu đúc lăng trụ, đảm bảo rằng lực nén tác dụng theo phương song song với mặt hở khi đúc mẫu.
3 Hai mặt chịu nén của các viên mẫu phải được làm sạch trước khi tiến hành thử.
Xác định diện tích chịu lực của viên mẫu:
Đối với mẫu lập phương, kích thước của hai cặp cạnh song song trên mỗi mặt chịu lực được đo chính xác tới 1mm Diện tích từng mặt chịu lực được xác định dựa trên giá trị trung bình cộng của các cặp cạnh song song Cuối cùng, diện tích mặt chịu lực của mẫu được tính bằng trung bình cộng diện tích của hai mặt chịu lực, với độ chính xác đạt tới 1 mm³.
Để đo đạc mẫu trụ, cần xác định hai đường kính vuông góc của mỗi mặt chịu lực với độ chính xác 1mm Diện tích của từng mặt chịu lực được tính dựa trên giá trị trung bình cộng của các đường kính này Cuối cùng, diện tích mặt chịu lực của mẫu được tính bằng trung bình cộng diện tích của hai mặt chịu lực, cũng với độ chính xác 1mm³.
- Với nửa viên mẫu lăng trụ, diện tích làm việc của đệm truyền tải chính xác đên 1mm 3