LUẬN ÁN VỐN LƯU ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG NAM VIỆT CHUYÊN NGÀNH : SẢN XUẤT K
Khái niệm chung về vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tạo ra lợi nhuận thông qua sản xuất kinh doanh Để thực hiện các hoạt động này, việc có một nguồn vốn nhất định là cần thiết, trong đó vốn lưu động đóng vai trò quan trọng.
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất
Vốn lưu động là số vốn đầu tư ứng trước nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
Về mặt nội dung vật chất vốn lưu động gồm:
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Tài sản lưu động khác
Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động, biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, luôn chịu sự chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động.
Vận động của vốn lưu động theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền sang hình thái hiện vật
Giai đoạn 2: vốn lưu động chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác
Giai đoạn 3: vốn lưu động chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
Vốn lưu động hiện diện trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất, liên tục thay đổi hình thức và vị trí, nhưng cuối cùng vẫn trở về trạng thái ban đầu của nó.
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì giá trị của nó được chuyển hóa hoàn toàn vào giá trị sản phẩm, góp phần hình thành nên tổng giá trị của sản phẩm cuối cùng.
Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập, vận hành và phát triển doanh nghiệp, là một phần thiết yếu trong tổng vốn kinh doanh.
Vốn lưu động có các vai trò chủ yếu sau:
Vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả Thiếu hụt vốn có thể dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng thị trường và gián đoạn sản xuất, từ đó làm giảm doanh thu và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh.
Công cụ quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và kiểm soát hoạt động tài chính, phản ánh tính chất khách quan của nó Qua đó, giúp các nhà quản trị đánh giá các điểm mạnh và yếu trong kinh doanh, như khả năng thanh toán và tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn Nhờ đó, họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp nhỏ Những doanh nghiệp này phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động để duy trì hoạt động và mở rộng quy mô.
- Là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1 Phân loại theo hình thức biểu hiện và khả năng thanh toán:
- Vốn vật tư hàng hoá gồm: giá trị của các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Các khoản phải thu bao gồm nhiều loại như khoản phải thu từ khách hàng, tiền trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng có thể hoàn lại, các khoản phải thu nội bộ, tạm ứng và các khoản phải thu khác.
1.1.4.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Vốn hình thành từ giá trị của nguyên vật liệu, bao gồm vật liệu tồn kho, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ và bao bì nhãn mác.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động được hình thành từ giá trị của các thành phẩm, các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và tạm ứng.
1.1.4.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn bao gồm:
Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và quản lý Nội dung của vốn chủ sở hữu có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế, bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân đóng góp, và vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần.
Vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ:
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn hình thành từ các khoản vay ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, với thời gian sử dụng có hạn.
Nội dung quản trị vốn lưu động
Yêu cầu đối với quản trị vốn lưu động
Trong bối cảnh hiện tại, quản trị vốn lưu động trở thành một vấn đề thiết yếu và khẩn cấp đối với các doanh nghiệp, vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc quản lý tốt là rất quan trọng Cần chú ý đến các yêu cầu và vấn đề liên quan trong quá trình quản lý này.
Xác định vốn lưu động là yếu tố quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc này giúp đưa ra các kế hoạch tổ chức vốn lưu động hợp lý, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
- Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn thích hợp nhằm khai thác triệt để nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Luôn có những giải pháp an toàn hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn lưu động.
- Thường xuyên tiến hành vốn phân tích hiệu quả vốn lưu động.
- Đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường
- Quản lý tốt vốn lưu động giúp doanh nghiệp nâng cao năng xuất,chất lượng sản phẩm, hạ giá thành chi phí.
Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.2.1 Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp: chủ yếu là từ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
Quản trị vốn bằng tiền mặt là nội dung chính trong quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
* Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp gồm:
Để giảm thiểu rủi ro trong khả năng thanh toán và tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao, việc xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý là rất quan trọng.
Phương pháp tổng chi phí tối thiểu có thể được áp dụng trong quản trị vốn tồn kho để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý.
Khi doanh nghiệp đã sử dụng hết lượng tiền mặt, việc bán chứng khoán ngắn hạn trở thành cần thiết Lúc này, mức dự trữ tối đa của doanh nghiệp sẽ tương đương với số lượng chứng khoán cần bán.
- Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt:
Dự đoán tiền mặt là quá trình lập kế hoạch cho nguồn và cách sử dụng tiền mặt, bao gồm việc xây dựng vốn tiền mặt hàng năm một cách tổng quát và chi tiết theo từng tháng, tuần.
Luồng nhập tiền mặt thường gồm: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, đi vay và luồng tăng khác.
Luồng xuất tiền mặt bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh, mua sắm tài sản, trả lương, chi cho hoạt động đầu tư, thanh toán lãi suất, nộp thuế và các khoản chi phí khác.
- Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt: Doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp quản lý cụ thể sau:
+ Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ
+ Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt.
+ Xác định các quy chế thu chi để áp dụng cho từng trường hợp.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng.
1.2.2.2 Quản trị các khoản phải thu phải trả:
* Quản trị các khoản phải thu:
Trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, khoản phải thu thường chiếm từ 15 - 20% tổng tài sản, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như khối lượng hàng hóa bán chịu, sự biến động doanh thu theo mùa, hạn chế về vốn thu hồi, thời hạn bán chịu, và chính sách tín dụng của từng doanh nghiệp.
Dt Kh Npt: Số nợ phải thu dự kiến trong kỳ Npt = Dt: Doanh thu tiêu thụ dự kiến
360 Kh: Kỳ thu hồi nợ bình quân
Công thức trên doanh nghiệp chỉ tính cho tổng giá trị hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Một số biện pháp thu hồi các khoản phải thu:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có biện pháp ngăn ngừa rủi ro không được thanh toán: Lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng…
- Có chính sách bán chịu đúng đắn, phải xem xét khả năng thanh toán của khách hàng.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và có hướng xử lý.
* Quản trị các khoản phải trả:
Các khoản phải trả là các khoản vốn doanh nghiệp phải trả thanh toán cho khách hàng, các khoản nộp ngân sách, thanh toán tiền lương.
Doanh nghiệp cần chú trọng những biện pháp sau:
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, an toàn, hiệu quả nhất.
1.2.2.3 Quản trị vốn tồn kho:
*) Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp bao gồm các tài sản như nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm chờ tiêu thụ Việc duy trì mức tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp đảm bảo quy trình sản xuất liên tục và sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ nguyên vật liệu và nhiên liệu bao gồm quy mô sản xuất, khả năng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển nguyên vật liệu đến doanh nghiệp và giá cả các loại nguyên nhiên liệu Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tồn kho hiệu quả và đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ bán thành phẩm và sản phẩm dở dang bao gồm đặc điểm của các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, độ dài chu kỳ sản xuất và trình độ tổ chức trong quá trình sản xuất Những yếu tố này quyết định hiệu quả quản lý tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ thành phẩm bao gồm sự phối hợp hiệu quả giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Phương pháp tổng chi tối thiểu (được áp dụng phổ biến nhất).
Mục tiêu quản trị vốn tồn kho là tối thiểu hóa chi phí dự trữ, vì hàng tồn kho có thể làm tăng chi phí và rủi ro về chất lượng nguyên vật liệu hoặc sản phẩm Tuy nhiên, việc duy trì dự trữ cũng giúp giảm thiểu chi phí ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu.
Nội dung phương pháp tổng chi phí tối thiểu:
Nếu việc bán hàng và cung cấp nguyên vật liệu diễn ra đều đặn trong kỳ, với số lượng vật liệu cung cấp mỗi lần là Q, thì mức dự trữ trung bình sẽ là Q/2.
Chi phí lưu kho bao gồm các khoản như chi phí bảo quản hàng hóa, tiền thuê kho, khấu hao tài sản, lương cho thủ kho và các chi phí khác như hao hụt, mất mát, chi phí dự phòng hàng hóa và tồn kho.
C1 Q C1: chi phí lưu kho đơn vị HH tồn kho dự trữ
Chi phí cho quá trình đặt hàng: Chi phí thực hiện hợp đồng như chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển hàng hoá
C2 Q n C2: chi phí cho quá trình đặt hàng F2 = F2: chi phí mỗi lần đặt hàng
2 Qn: Tổng nhu cầu vật tư hàng hoá Tổng chi phí lưu kho: F = F1 + F2
Lc = Qn/Qm Lc: là số lần cung cấp vật tư hàng hoá
Kc = 360/ Lc Kc: số ngày nhập kho
Phương pháp tồn kho bằng 0 giúp giảm chi phí lưu kho đến mức tối thiểu hoặc thậm chí bằng 0 Điều này chỉ khả thi khi các nhà cung cấp đảm bảo cung cấp kịp thời vật tư hàng hóa cho doanh nghiệp Đồng thời, sản phẩm sản xuất ra cần được tiêu thụ ngay lập tức, không để xảy ra tình trạng tồn kho.
* Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu thường xuyên trong kỳ kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động của các loại vật tư hàng hoá
- Chính sách và chế độ lao động, tiền lương của doanh nghiệp
- Trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm.
Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
- Phương pháp trực tiếp: Căn cứ trực tiếp vào nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu để xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Vcn là tổng hợp nhu cầu vật liệu đầu vào ở các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông Phương pháp này mang lại kết quả chính xác nhất vì nhu cầu được xác định riêng cho từng sản phẩm và từng khâu, sau đó tổng hợp cho toàn bộ doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp: Nhu cầu vốn lưu động được căn cứ vào các yếu tố:
+ Vốn lưu động bình quân thực tế được sử dụng kỳ trước
+ Khả năng mở rộng quy mô kinh doanh
+ Khả năng tăng tốc độ vốn lưu động
Vnc: nhu cầu vốn lưu động bình quân năm kế hoạch
Mo, M1: tổng mức luân chuyển năm báo cáo, năm kế hoạch Thực tế có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo công thức:
Mo Ko VLĐo: nhu cầu vốn lưu động bình quân năm báo cáo
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vốn luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
Tốc độ luân chuyển có thể tính bằng hai chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: là chỉ tiêu đánh giá vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định
L: là số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong năm
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ tính theo tháng hoặc quý
Vđq1/2 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2 Hoặc VLĐ 4 Vq1,Vq2,Vq3,Vq4: vốn lưu động quí 1,2,3,4
Vđq1, Vđq4: vốn lưu động đầu quí 1,4
Vcq1,Vcq2,Vcq3,Vcq4: vốn lưu động cuối quí 1,2,3,4
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu
Mtk tuyệt đối = x K1 - VLĐo = VLĐ1 - VLĐo
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của vốn lưu động bằng cách đo lường doanh thu tạo ra từ mỗi đồng vốn Để tính toán, người ta thực hiện phép chia doanh thu cho vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Số doanh thu được tạo ra càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao
Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu:
VLĐ bq Hàm lượng vốn lưu động Doanh thu thuầnChỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động VLĐbq
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động tốt.
Bài viết này sẽ đi sâu vào việc phân tích tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và cụ thể hơn về vấn đề này.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG NAM VIỆT.
Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty có:
Trụ sở chính tại: Số 36A, Trần Quang Diệu, Phường Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.
Trụ sở giao dịch tại: 103K6B Bách Khoa, Hà Nội.
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Phát triển Xây dựng Nam Việt đã liên tục đầu tư vào sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập Chúng tôi chú trọng xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, đồng thời trang bị máy móc thiết bị hiện đại trong dây chuyền thi công, nhằm đảm bảo năng lực và chất lượng cho các công trình xây dựng.
Công ty chuyên nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi Chúng tôi thực hiện các dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm làm nền và mặt đường bộ, công trình cấp thoát nước, cũng như xử lý các loại nền móng Ngoài ra, công ty còn sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông.
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng sở hữu đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, cùng với công nhân tay nghề cao, đảm bảo mang đến những giải pháp xây dựng chất lượng và hiệu quả.
Nam Việt tự tin với khả năng tư vấn thiết kế và cung cấp vật tư cho các công trình lớn Mặc dù thời gian hoạt động còn ngắn, thương hiệu đã nhanh chóng xây dựng uy tín trên thị trường nhờ vào quy mô, chất lượng và dịch vụ hậu mãi xuất sắc.
Trong suốt quá trình kinh doanh, công ty cam kết xây dựng uy tín và đảm bảo chất lượng sản phẩm, qua đó từng bước tạo dựng niềm tin với khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.
Khi mới gia nhập thị trường, Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt đã đối mặt với nhiều khó khăn Tuy nhiên, nhờ sự nhạy bén của ban lãnh đạo, công ty đã tận dụng thời cơ để phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc trên thị trường Việt Nam Mặc dù còn non trẻ, công ty đã có những bước đi đúng đắn và táo bạo, giúp đạt được sự ổn định và phát triển như hiện nay.
Các ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, công nghiệp, giao thông, cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Chúng tôi chuyên thi công lắp đặt các hệ thống thông gió và cấp thoát nước, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị áp lực, hệ thống điện dân dụng, cùng với hệ thống tự động hóa và dây chuyền tự động.
- Trang trí nội thất các công trình xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Mua bán máy móc các loại, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, thiết bị thi công công trình.
Bảng 2.1 Tình hình phát triển của Công ty trong 3 năm gần đây Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán 143.843.042 174.898.605 212.752.190 Lợi nhuận sau thuế 19.486.148.285 25.240.691.912 31.535.687.024
Doanh thu và giá vốn hàng bán của công ty đã tăng trưởng qua các năm, cho thấy quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cần có một bộ máy quản lý tốt, vì nó ảnh hưởng lớn đến hoạt động của đơn vị Nhận thức được tầm quan trọng này, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Phát triển Xây dựng Nam Việt đã tổ chức bộ máy quản lý của mình một cách hợp lý và hiệu quả.
- Giám đốc: Điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách các lĩnh vực về kinh tế.
Phó giám đốc thi công đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc trong công tác thi công các công trình Họ chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, vật tư và tài sản cố định, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc được thực hiện hiệu quả.
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Tổ chức hành chính
- Các tổ đội xây dựng
Đặc điểm về vốn của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Như chúng ta đã biết, vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trước khi xem xét tình hình vốn lưu động , ta cần xem xét kết cấu vốn của Công ty biến động qua các năm
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn của công ty năm 2015-2016-2017 Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm2017
Vốn cố định của công ty đạt 22.447.540.472, trong khi vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn, với các số liệu cụ thể là 14.837.772.305 và 12.321.530.429 Điều này cho thấy tầm quan trọng của vốn lưu động trong cơ cấu tài chính của công ty.
Từ năm 2015 đến 2017, tỷ lệ vốn lưu động của công ty đã tăng từ 61,215% lên 79,89%, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong khả năng tài chính Sự gia tăng này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, cho phép họ có đủ điều kiện để cải tiến công nghệ và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Cơ cấu vốn của công ty được đánh giá là hợp lý, với chiến lược đầu tư chủ yếu vào vốn lưu động, đồng thời giảm tỷ lệ đầu tư vào vốn cố định, cho thấy công ty đã chọn đúng lĩnh vực kinh doanh.
Thực trạng tình hình quản trị vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Kết cấu vốn lưu động tại công ty
Vốn là yếu tố thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh nguồn lực tài chính đã được đầu tư Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, do đó, việc phân tích tình hình vốn lưu động thông qua bảng số liệu là cần thiết để hiểu rõ hơn về cấu trúc tài chính của công ty.
Bảng 2.3 Kết cấu vốn lưu động của công ty Đơn vị:VND
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn bằng tiền 6.495.124.004 18,3 5.283.598.145 13,2 3.821.365.000 7,8 Vốn trong thanh toán 25.042.581.120 70,6 22.155.575.007 55,3 25.421.513.021 51,9
Vốn vật tư hàng hoá 2.698.518.025 7,6 12.005.840.034 30 18.684.326.134 38,2 Vốn lưu động khác 1.193.130.370 3,3 619.571.151 1,5 1.029.426.107 2,1 Tổng vốn lưu động 35.429.360.519 100 40.064.590.337 100 48.955.630.262 100
Sau khi phân tích bảng kết cấu vốn lưu động, chúng tôi nhận thấy rằng vốn bằng tiền tại công ty đã giảm từ 18,3% năm 2015 xuống còn 7,8% năm 2017, nguyên nhân chính là do giảm tiền mặt tại quỹ Sự giảm này giúp tránh tình trạng ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cho thấy dấu hiệu tích cực trong công tác quản lý vốn của công ty.
Lượng vốn trong thanh toán của công ty đã giảm từ 70,6% năm 2015 xuống 55,3% năm 2016 và tiếp tục giảm xuống 51,9% năm 2017 Sự giảm này chủ yếu do công ty đã cắt giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu, cho thấy công ty đã quản lý tài chính hiệu quả, hạn chế việc chiếm dụng vốn bởi các doanh nghiệp khác, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến các khoản phải thu Đồng thời, việc giảm đầu tư ngắn hạn cũng phản ánh chiến lược của công ty trong việc chuyển hướng đầu tư vào các hợp đồng có lợi nhuận cao hơn, nhằm gia tăng lợi nhuận tổng thể.
- Vốn vật tư hàng hoá, lượng vốn này tăng từ 7,6% đến 38,2% trong
Trong ba năm qua, chi phí kinh doanh dở dang đã tăng cao so với năm 2015, cùng với lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho cũng gia tăng Để đạt hiệu quả cao hơn trong tương lai, công ty cần chú trọng đến việc quản lý vốn vay một cách hợp lý.
-Về vốn lưu động khác năm 2017 tăng hơn so vói năm 2016 nhưng giảm so với năm 2015 Công ty cần chú ý hơn nữa về vốn này để tránh lãng phí
Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty hiện khá tích cực, với việc giảm khoản tiền trong thanh toán và lượng tiền mặt, giúp tránh ứ đọng vốn Công ty cũng đã giảm các khoản phải thu để ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn Tuy nhiên, cần cải thiện quản lý vốn vật tư hàng hóa và sử dụng nguyên liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý để hạn chế dư thừa, giảm chi phí lưu kho và tăng lợi nhuận Ngoài ra, công ty cũng nên giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm kiểm soát vốn vật tư hàng hóa tốt hơn.
Thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Nghiên cứu thực trạng vốn lưu động trong doanh nghiệp giúp xác định qui mô và kết cấu các yếu tố cấu thành tổng vốn lưu động Qua đó, ta có thể nhận diện sự biến động tăng, giảm của vốn lưu động và cơ cấu phân bổ của tổng vốn, từ đó đánh giá ảnh hưởng của vốn đến hoạt động và kết quả kinh doanh Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả để duy trì và quản lý vốn một cách hợp lý.
Quá trình quản lý vốn lưu động bao gồm việc quản lý tiền mặt, quản lý vốn trong thanh toán, quản lý vốn vật tư hàng hóa và các khoản vốn lưu động khác Việc này giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực.
2.2.2.1 Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền Để tìm hiểu tình hình quản trị vốn bằng tiền của công ty chúng ta tìm hiểu bảng số liệu sau :
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Đơn vị:
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Năm 2017, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm lượng tiền từ 6.495.124.004 (năm 2015) xuống 5.283.598.145 (năm 2016) và 3.821.365.000 (năm 2017), cho thấy sự chuyển giảm của lượng tiền chiếm 39,73% tổng số vốn công ty Điều này chỉ ra rằng khâu luân chuyển vốn còn bị ứ đọng, công ty cần giảm tỷ lệ này Mặc dù tiền mặt giảm cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả, nhưng cần duy trì một lượng tiền mặt dự trữ để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày và các chi phí bất thường Đồng thời, lượng tiền gửi ngân hàng tăng mang lại thu nhập tài chính nhờ lãi suất từ ngân hàng.
Công ty đã quản lý hiệu quả vốn tiền mặt, nỗ lực gia tăng thu nhập từ hoạt động gửi ngân hàng và giảm thiểu lượng tiền chuyển.
2.2.2.2 Phân tích tình hình quản trị các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng rõ rệt đến lợi nhuận của doanh nghiệp Việc phân tích cấu trúc các khoản phải thu là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Bảng 2.6 Cơ cấu các khoản phải thu của công ty Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm2017 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Trả trứơc cho người bán
Qua bảng số liệu ta thấy công ty đã giảm các khoản phải thu năm
2017 so với năm 2016 một khoản 684.573.780đ là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Năm 2017, công ty đã ghi nhận sự giảm sút trong khoản thu khách hàng với tổng số tiền 684.573.780 đ Mặc dù tỷ trọng này đã giảm, nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng vốn lưu động Do đó, công ty đang nỗ lực để giảm thiểu khoản này nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
Khoản trả trước cho người bán đã tăng đều qua các năm, từ 268.153.757đ vào năm 2015 lên 365.613.852đ vào năm 2016, và tiếp tục tăng thêm 96.736.339đ vào năm 2017 Việc công ty đặt trước tiền cho người bán nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu và hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khoản tạm ứng cuả công ty năm 2017 giảm 83.691.214đ so với năm
2016 Nhờ vậy, công ty có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất.
- Khoản phải thu khác cũng tăng dần qua các năm làm ảnh hưởng tới tỷ trọng các khoản phải thu tăng trong tổng số vốn lưu động.
Công ty đã nỗ lực giảm các khoản phải thu, tuy nhiên cần tiếp tục cải thiện tỷ lệ này trong thời gian tới để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.2.3 Phân tích tình hình hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn lưu động.
Bảng 2.7 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty. Đơn vị :VND
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm2017 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Hàng tồn kho 2.698.518.797 100 12.005.845.039 100 9.307.326.242 344,95 NVL tồn kho 34.102.490.699 12,65 1.302.108.663 10,85 960.858.964 281,57
Chi phí SXKD dở dang 2.348.232.798 87,31 10.693.690.076 89,07 10.455.457.278 445,25
Ta có thể thấy, năm 2016 so với năm 2017, lượng hàng tồn kho của công ty tăng 9.307.326.242đ, vói tỷ lệ tăng 344,95% , đây là tốc độ tăng lớn.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã tăng lên 10.455.457.278đ, điều này đặt ra thách thức cho công ty Để tăng doanh thu, công ty cần triển khai chính sách hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí này đến mức thấp nhất có thể.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (L)
48.512.046.351 Tốc độ này tăng qua các năm, cụ thể :
- Chỉ tiêu số vòng quay năm 2016 tăng 1vòng so với năm 2015, năm
2017 tăng 0,6 vòng so với năm 2016 Chứng tỏ vòng quay vốn đã đượcCông ty sử dụng có hiệu quả mặc dù năm 2017 có tăng chậm hơn.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K)
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động đã giảm, năm 2016 giảm 12 ngày so với năm 2015, năm 2017 giảm 6 ngày so với năm 2016
Trong năm 2016, thời gian cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động là 60 ngày, trong khi năm 2017 chỉ còn 54 ngày Công ty đã áp dụng các biện pháp nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện M1
Mtk tuyệt đối = x K1 - VLĐo =VLĐ1- VLĐo
Mức tiết kiệm năm ít hơn năm trước vì số vốn lưu động đưa vào sản xuất nhiều.
Công ty cần chú ý đến để làm sao tăng vốn lưu nhưng phải đạt hiệu quả cao.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của đồng vốn lưu động, cho biết số doanh thu mà mỗi đồng vốn có thể tạo ra, đồng thời phản ánh vòng quay vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu
VLĐ bq Hàm lượng vốn lưu động Doanh thu thuần 37.746.975.428
Hàm lượng vốn lưu động = = 0,12 năm 2015 188.734.877.140
Hàm lượng vốn lưu động = = 0.167 năm 2016 252.387.002.022
Hàm lượng vốn lưu động = = 0,15 năm 2017 320.632.165.057
Hàm lượng vốn lưu động giảm dần qua các năm: năm 2015 là 0,2; năm 2016 là 0,167; năm 2017 là 0,15.
Từ năm 2015 đến 2017, tỷ lệ vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu đã giảm từ 0,2 đồng xuống còn 0,15 đồng Điều này cho thấy công ty đã thực hiện chính sách hiệu quả trong việc tối ưu hóa sử dụng vốn lưu động.
Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trứơc thuế (hoặc sau thuế)
Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động VLĐ bq
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ = = 0,55 năm 2015 37.746.975.428
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ = = 0,6 năm 2016 42.064.500.337
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ = = 0,66 năm 2017 48.512.046.351
Chỉ tiêu này cho thấy rằng mỗi đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất đã tạo ra lợi nhuận lần lượt là 0,55 đồng vào năm 2015, 0,6 đồng vào năm 2016 và 0,66 đồng vào năm 2017.
Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động tốt.
Qua các năm chỉ tiêu này tăng làm lợi nhuận của Công ty cũng tăng vì số vốn lưu động đưa vào sản xuất tăng dần.
Khả năng thanh toán của công ty
TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Số chênh lệch
1 Tổng vốn lưu động 40.046.590.337 48.955.630.002 6.447.546.014 1.1 Vốn bằng tiền 5.283.598.145 3.821.365.000 -1.452.233.145 1.2 đầu tư tài chính ngắn hạn 4.918.533.002 3.304.871.630 -1.385338628 1.3 Các khoản phải thu 17.708.137.990 17.238.564.200 -724.127.344 1.4 Hàng tồn kho 12.005.845.039 18.350.627.005 6.344.781.966 1.5 Tài sản lưu động khác 619.571.023 1.029.426.107 409.855084
4 K/n thanh toán nợ ngắn hạn 0,87 0,98 0,11
2.3.6.1 Khả năng thanh toán hiện hành
Kết quả cho thấy khả năng thanh toán hiện hành đáp ứng đủ các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong một kỳ kinh doanh) Qua các năm
2016, 2017 hệ số này tăng lên 0,01 lần.
Công ty đã đạt được kết quả tích cực nhờ tăng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh lên tới 6.447.546.014 đồng, trong khi tổng nợ ngắn hạn giảm nhẹ 388.450.244 đồng.
Tuy nhiên, hệ số thanh toán hiện thời chỉ có ý nghĩa bao quát, chưa phản ánh chính xác về khả năng thanh toán hạn của công ty.
2.3.6.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số nợ ngắn hạn đo lường khả năng đảm bảo tài sản lưu động với nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải thanh toán trong kỳ, yêu cầu doanh nghiệp chuyển đổi tài sản thành tiền để đáp ứng Tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt, chỉ tiêu này ghi nhận là 0,87 vào năm 2016 và tăng lên 0,98 vào năm 2017.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đã tăng 0,11 lần nhưng vẫn thấp hơn 1 trong cả hai năm, dẫn đến sự giảm sút của vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Công ty cần chú ý đến vấn đề này để trạng mất khả năng thanh toán.
2.3.6.3 Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá khả năng đáp ứng của vốn lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn Trong tổng tài sản lưu động, hàng hóa có tính thanh khoản thấp nhất, do đó, khi tính toán hệ số thanh toán, hàng tồn kho thường được loại trừ để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng.
Hệ số này của tổng công ty trong hai năm là thấp, năm 2016 là: 0,22; năm 2017 là 0,19 công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã giảm, gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán công nợ của công ty Do đó, công ty cần chú ý hơn đến chỉ tiêu này để đảm bảo việc thanh toán được thực hiện một cách hiệu quả.
Đánh giá chung về công tác quản lý vốn lưu động tại công ty
Những kết quả đạt được
Trong những năn 2015, 2016, 2017 công ty đã ngày càng mở rộng qui mô thể hiện qua sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận
Công ty đã nỗ lực giảm các khoản phải thu tránh để doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy Công ty đã quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng như vốn kinh doanh một cách hiệu quả Việc huy động vốn từ cả nguồn nội bộ và bên ngoài công ty đã đạt được hiệu quả cao.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đã đạt sự hợp lý, với tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng trong những năm gần đây, trong khi đó, tỷ trọng vốn cố định có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Năm 2017, doanh thu đạt 320.632.165.057 và lợi nhuận là 31.535.687.024, góp phần nâng cao đời sống công nhân viên và mở rộng uy tín công ty Dự báo trong các năm tới, mức tăng trưởng sẽ tiếp tục cao hơn nữa.
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Những tồn tại, hạn chế
Đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn là rất quan trọng, vì nếu không đạt mức tối ưu, doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh toán khi thị trường có biến động lớn.
Công ty cần quản lý chặt chẽ lượng vốn trong thanh toán, vì tỷ trọng cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đồng thời, việc giảm lượng tồn kho dự trữ và sản phẩm dở dang đến mức tối thiểu là cần thiết, vì những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến vòng quay vốn lưu động.
Phần lớn nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, do đó việc thanh toán cần phải có sự giám sát và kiểm tra thẩm định chặt chẽ Điều này nhằm tránh tình trạng không thống nhất và sai sót, có thể dẫn đến gián đoạn trong quá trình sản xuất.
Công ty cần hoàn thành chỉ tiêu đề ra hiệu quả hơn nữa Kế hoạch cần được xem xét kỹ trước khi cho thực hiện.
Trong bối cảnh khó khăn hiện nay cần nắm bắt cơ hội một cách nhanh chóng để tận dụng thời cơ một cách triệt để hơn nữa.
Cần từng bước giải quyết khó khăn tạo tiền đề vững chắc hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh trong giai đoạn kế tiếp.
Công ty đã đạt được những thành tựu ấn tượng nhờ vào hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, với doanh thu tăng lên 68.245.163.035 đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 6.294.995.112 đồng Đặc biệt, vòng quay vốn lưu động đã cải thiện, tăng thêm 0,6 vòng so với năm 2017.
2016, kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm từ 60 vòng (năm 2016) xuống còn
Trên thị trường hiện nay, sự biến động giá vật tư và xăng dầu đang gia tăng và trở nên không ổn định, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm do chi phí của doanh nghiệp và sản phẩm dở dang cũng tăng theo.
Do tỷ trọng lớn của các khoản phải thu, vốn trong thanh toán chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động, dẫn đến việc chưa khai thác hết tiềm năng của vốn lưu động.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và phát triển xây dựng Nam Việt
Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty
3.1.1 Mục tiêu Để theo kịp với đà phát triển chung của nền kinh tế, Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong thời gian tới với mục tiêu cụ thể nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường, giảm các khoản phải thu, nhằn nâng cao lợi nhuận.
Mục tiêu trong thời gian tới
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu Đơn vị:VNĐ
Thu nhập bình quân người/tháng 6.250.000
Trong những năm tới, Công ty sẽ khai thác triệt để các tiềm năng để nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững Dự kiến, tốc độ tăng trưởng trong năm 2018 sẽ đạt từ 13 - 16% Để đạt được điều này, Công ty sẽ đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm tìm kiếm thị trường và tạo ra nhiều cơ hội đầu tư Đồng thời, Công ty cũng sẽ phát triển chiều sâu hợp lý và có trọng điểm, thực hiện các biện pháp tăng tốc độ tiêu thụ để gia tăng lợi nhuận.
Công ty hướng tới mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng và xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế Để đạt được điều này, Công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo tiến độ và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng Công ty cũng đầu tư vào công nghệ và thiết bị, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên được đào tạo nâng cao kỹ năng, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả mọi nhiệm vụ được giao.
3.1.2 Phương hướng của công ty trong thời gian tới Để đạt được mục tiêu nêu trên công ty có định hướng:
-Về thị trường: tiếp tục mở rộng thị trường tìm đối tác, tập trung khai thác các thị trường tiềm năng như Thái Nguyên, Bắc Giang…
- Về sản xuất: Nâng cao dây truyền, công nghệ sản xuất kinh doanh, nâng cấp cở sở vật chất kĩ thuật.
- Về nhân lực: Trẻ hoá đội ngũ cán bộ, tạo động lực mới cho sự phát triển bền vững.
-Về quản lý: phương châm đáp ứng đủ, tự chủ cho quản lý, tiết kiệm trong sử dụng hiệu quả nguồn lực của Công ty.
*Phương hướng về quản trị vốn lưu động
Qua phân tích, chúng ta nhận thấy rằng việc quản trị vốn lưu động tại Công ty đang được cải thiện, với dự kiến khoản phải thu sẽ giảm xuống mức tối thiểu trong năm tới Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ áp dụng các biện pháp hợp lý nhằm đôn đốc quá trình sản xuất, đảm bảo hoàn thành đúng các mục tiêu đã đề ra.
Giảm thiểu chí phí sản xuất, Công ty sẽ quản lý chặt chẽ hơn việc xuất dùng nguyên vật liệu theo định mức.
Giảm các khoản phải thu, chi tiêu hợp lý tránh tình trạng thâm hụt ngân quỹ.
Xác định nhu cầu vốn lưu động cùng quản lý vốn lưu động sẽ được công ty quan tâm hơn nữa.