1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Skkn cấp tỉnh phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng Ứng dụng công nghệ số Để thiết kế bài tập và tổ chức luyện tập, thông qua dạy học chương iii hàm số và Đồ thị, toán học 10, sách cánh diều

53 9 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng ứng dụng công nghệ số để thiết kế bài tập và tổ chức luyện tập, thông qua dạy học chương iii hàm số và đồ thị, toán học 10, sách cánh diều
Tác giả Ngô Văn Phú, Trần Bá Hải
Trường học Trường THPT Quỳ Hợp
Chuyên ngành Toán học
Thể loại Sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2023 - 2024
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 2,7 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (8)
    • 1. Lý do chọn đề tài (8)
    • 2. Mục đích của đề tài (9)
    • 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu (9)
    • 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài (9)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG (11)
    • I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (11)
      • 1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu (11)
      • 2. Cơ sở lý luận của đề tài (11)
        • 2.1. Năng lực tự học của học sinh (11)
        • 2.2. Khái niệm công nghệ số (12)
        • 2.3. Ứng dụng công nghệ số trong dạy học (13)
        • 2.4. Các phần mềm ứng dụng được sử dụng trong đề tài này (14)
          • 2.4.1. Phần mềm Baamboozle (14)
          • 2.4.2. Phần mềm Padlet (14)
          • 2.4.3. Phần mềm Azota (14)
          • 2.4.4. Phần mềm Edpuzzle (15)
          • 2.4.5. Phần mềm BT& Pro (15)
      • 3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (16)
        • 3.1. Ứng dụng công nghệ số của giáo viên (16)
        • 3.2. Ứng dụng công nghệ số của học sinh (17)
        • 3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ tại trường THPT Qùy Hợp (18)
    • II. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP (18)
      • 1.1. Mục tiêu của biện pháp (18)
      • 1.2. Nội dung của biện pháp (19)
      • 1.3. Cách thức thực hiện biện pháp (19)
      • 1.4. Áp dụng biện pháp hoạt động nhóm bằng phần mềm baamboozle (20)
      • 2.1. Mục tiêu của biện pháp (25)
      • 2.2. Nội dung của biện pháp (25)
      • 2.3. Cách thức thực hiện biện pháp (26)
      • 2.4. Áp dụng biện pháp thực hiện trong các bài học (28)
      • 2.5. Điều kiện thực hiện biện pháp (30)
      • 3.1. Mục tiêu của biện pháp (31)
      • 3.2. Nội dung của biện pháp (31)
      • 3.3. Cách thức thực hiện biện pháp (32)
        • 3.3.1. Chuẩn bị (32)
        • 3.3.2. Tạo bài giảng (32)
      • 4.1. Mục tiêu của biện pháp (34)
      • 4.2. Nội dung của biện pháp (34)
      • 4.3. Cách thực hiện biện pháp (34)
        • 4.3.1. Xây Dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm (34)
        • 4.3.2. Xây dựng ngân hàng trắc nghiệm tổ chuyên môn từ đề kiểm tra toán (38)
        • 4.3.3. Cách tạo tài khoản Azota để cho họ sinh kiểm tra (39)
        • 4.3.4. Cách đưa bài lên hệ thống (40)
        • 4.3.5. Ưu điểm và tồn tại xây dựng ngân hàng câu hỏi trên phần mềm BT& pro và kết hợp phần mềm Azota cho học sinh tự đánh giá (42)
      • 4.4. Áp dụng biện pháp thực hiện trong các bài học (42)
    • III. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT (43)
      • 1. Mục đích khảo sát (43)
      • 2. Nội dung khảo sát (43)
      • 3. Đối tượng và phương pháp khảo sát (43)
        • 3.1. Đối tượng khảo sát (43)
        • 3.2. Phương pháp khảo sát (43)
      • 4. Kết quả khảo sát (44)
        • 4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất (44)
        • 4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất (46)
    • IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN (48)
      • 1. Đối với học sinh (48)
      • 2. Đối với Nhà trường (50)
      • 3. Khả năng ứng dụng của sáng kiến (51)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (52)
    • 1. Kết luận (52)
    • 2. Kiến nghị (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)

Nội dung

Như một tất yếu, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự phát triển đột phá về chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội trong đó việc ứng dụng công nghệ số trong dạy

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1 Sơ lược vấn đề nghiên cứu

Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020, nhằm phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, giảng dạy và học tập Chương trình bao gồm việc số hóa tài liệu, giáo trình, và xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giáo dục theo hình thức trực tiếp và trực tuyến Ngoài ra, công nghệ số sẽ được ứng dụng để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi vào lớp Tóm lại, chuyển đổi số trong giáo dục là việc ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao trải nghiệm người học, cải thiện phương pháp giảng dạy và tạo môi trường học tập thuận tiện.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Dựa trên các nghị quyết của Tỉnh ủy và kế hoạch của UBND tỉnh về chuyển đổi số, Đảng ủy Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nghị quyết nhằm thực hiện chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2025, với định hướng phát triển đến năm 2030.

Nghiên cứu việc sử dụng video trong giao bài tập tương tác cho học sinh là cần thiết, nhằm tạo hứng thú trong học tập và quản lý hiệu quả quá trình tự học môn Toán Hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề này, dẫn đến hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển năng lực học sinh tại các trường THPT, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển.

2 Cơ sở lý luận của đề tài

2.1 Năng lực tự học của học sinh

Năng lực tự học là một thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất bẩm sinh cùng quá trình học tập và rèn luyện Nó cho phép con người tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các yếu tố cá nhân khác như hứng thú, niềm tin và ý chí, từ đó thực hiện thành công các hoạt động nhất định và đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Năng lực tự học: là năng lực sử dụng được các phương pháp, thủ thuật học tập để đạt được mục đích học tập

Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì trong năng lực tự học của học sinh gồm có các nhóm năng lực và kĩ năng sau:

- Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện

Lập kế hoạch học tập hiệu quả và lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp là rất quan trọng Học sinh cần lưu giữ thông tin một cách có chọn lọc thông qua việc tóm tắt, sử dụng bản đồ khái niệm, bảng biểu và từ khóa Ngoài ra, việc ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính cũng giúp củng cố kiến thức và nâng cao khả năng tiếp thu.

Nhận thức và điều chỉnh những sai sót cũng như hạn chế của bản thân là điều quan trọng khi nhận được góp ý từ giáo viên và bạn bè Bên cạnh đó, việc chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ từ người khác khi gặp khó khăn trong học tập cũng giúp cải thiện hiệu quả học tập và phát triển bản thân.

Nhiệm vụ dạy học hiện nay là chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy và năng lực tự học cho học sinh, nhằm tạo ra niềm vui, hứng thú và thái độ tự tin trong học tập Bài viết này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các nhóm kỹ năng tự học cần thiết cho học sinh.

Nhóm kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học, bao gồm các kĩ năng:

- Kĩ năng xác định mục tiêu học tập

- Kĩ năng xác định nhiệm vụ học tập

- Kĩ năng lập kế hoạch học tập

* Nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch học tập, bao gồm các kĩ năng:

- Kĩ năng thu thập, tìm kiếm thông tin

- Kĩ năng lựa chọn và xử lý thông tin

- Kĩ năng trình bày, diễn đạt và chia sẻ thông tin

- Kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tình huống cụ thể

* Nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học của bản thân, bao gồm các kĩ năng:

- Kĩ năng nhận ra những ưu, nhược điểm của bản thân trên kết quả học tập

- Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập

2.2 Khái niệm công nghệ số

Công nghệ số đang chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang mô hình hiện đại bằng cách áp dụng những công nghệ tiên tiến như dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud) và Internet vạn vật (IoT) Quá trình này không chỉ thay đổi cách thức điều hành và lãnh đạo mà còn cải thiện quy trình làm việc và văn hóa công ty.

Chuyển đổi số, hay công nghệ số, là quá trình sử dụng các công nghệ 4.0 như AI, Big Data và IoT để phân tích và biến đổi dữ liệu đã được số hóa, tạo ra giá trị mới Đây là một bước tiến cao hơn so với số hóa, mang lại những đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực khác nhau, thay vì chỉ nâng cấp các phương pháp truyền thống Một ví dụ cụ thể về công nghệ số là khái niệm "Văn phòng không giấy tờ".

2.3 Ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ứng dụng công nghệ số trong dạy học là việc sử dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ vào giáo dục, giúp người học giữ vai trò chủ động hơn Điều này đã làm thay đổi cách giáo dục một chiều truyền thống, không còn tình trạng giáo viên luôn là người giảng và đặt câu hỏi, còn trò chỉ trả lời và ghi chép một cách máy móc

Cách sử dụng truyền thống: Ứng dụng trình chiếu PowerPoint, sử dụng máy chiếu, kết hợp đa phương tiện vào bài giảng

Ứng dụng mới trong giáo dục bao gồm việc dạy học qua nền tảng lớp học ảo, tổ chức các khóa học trực tuyến, sử dụng bảng trắng kỹ thuật số Whiteboard và trang bị màn hình tương tác thông minh trong lớp học.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lớp học đã tạo ra sự sinh động và thu hút hơn cho người học Hãy cùng khám phá một số ứng dụng công nghệ phổ biến hiện nay để nâng cao trải nghiệm học tập.

Thuận lợi khi sử dụng công nghệ trong dạy học, kiểm tra đánh giá;

Công nghệ cho phép người dạy xây dựng bài giảng và quản lý lớp học tốt hơn, nhờ đó đạt được những thuận lợi như:

* Thu hút sự chú ý của người học

Bài giảng sẽ được thiết kế sinh động và trực quan, giúp người học dễ dàng liên hệ với thực tế và tăng cường sự hứng thú trong quá trình học Nhờ đó, người học có thể chủ động hình dung, ghi nhớ nội dung bài học và tham gia tương tác, từ đó nâng cao hiệu quả hiểu bài.

* Tăng sự tương tác giữa người dạy và người học

Người dạy và người học hiện nay không chỉ gặp nhau trong lớp học mà còn có thể giao lưu qua diễn đàn và nhóm lớp Khi bài giảng được thiết kế hấp dẫn, người học sẽ tương tác nhiều hơn, giúp người dạy truyền đạt kiến thức hiệu quả hơn.

* Phù hợp với nhiều phong cách học tập

Việc áp dụng công nghệ trong giáo dục giúp các nhóm học sinh đặc biệt tiếp cận kiến thức qua nhiều phương thức khác nhau, không chỉ giới hạn trong việc học từ sách giáo khoa.

ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP

Sử dụng phần mềm Baamboozle để thiết kế các tình huống có vấn đề trong hoạt động khởi động bài học và luyện tập sẽ tạo ra hứng thú học tập cho học sinh.

1.1 Mục tiêu của biện pháp

Sử dụng ứng dụng Baamboozle để thiết kế trò chơi học tập giúp tạo ra các câu hỏi đính kèm và bài tập luyện tập cho học sinh Điều này không chỉ kích thích hứng thú học tập mà còn phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Thông qua đó, các kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng tự học của học sinh cũng được nâng cao.

- Xây dựng các tình huống có vấn đề bằng các trò chơi khi khởi động bài học mới kích thích hứng thú cho học sinh

Xây dựng câu hỏi kiểm tra kiến thức sau mỗi buổi học là cần thiết để đánh giá hiệu quả giảng dạy và giúp người học tự đánh giá bản thân Các hoạt động luyện tập này không chỉ hỗ trợ người dạy trong việc theo dõi tiến bộ của học viên mà còn khuyến khích người học phản ánh về quá trình học tập của mình sau khi hoàn thành các hoạt động.

1.2 Nội dung của biện pháp

Baamboozle là ứng dụng game giáo dục giúp tạo ra các câu hỏi kèm hình ảnh, mang lại trải nghiệm học tập thú vị cho học sinh ngay tại lớp Ứng dụng này không chỉ giúp khơi gợi hứng thú cho bài học mới mà còn hỗ trợ ôn tập kiến thức hiệu quả Bằng cách tích hợp game vào giảng dạy, giáo viên có thể tạo không khí lớp học sôi động và đồng thời kiểm tra kiến thức của học sinh một cách hiệu quả hơn.

Ứng dụng Baamboozle trực tuyến giúp thiết kế các trò chơi học tập thú vị dựa vào kiến thức của Chương III - Hàm số và đồ thị trong sách Toán học 10 Cánh diều Những trò chơi này không chỉ mang tính đội nhóm mà còn kích thích trí tò mò của học sinh, tạo ra các tình huống có vấn đề để học sinh khám phá bài mới một cách hiệu quả.

1.3 Cách thức thực hiện biện pháp

Để tạo game trên Baamboozle, người dùng cần chuẩn bị các câu hỏi kèm hình ảnh liên quan đến câu trả lời Mỗi câu trả lời đúng sẽ được cộng điểm khác nhau (5, 10, 15, 20 điểm) tùy thuộc vào độ khó của câu hỏi và cài đặt của giáo viên Đội chơi nào có tổng điểm cao nhất sẽ giành chiến thắng.

Chúng ta có thể sử dụng Baamboozle để khởi động lớp học vào đầu buổi học, giúp tạo không khí vui tươi và thu hút sự chú ý của học sinh trước khi bắt đầu bài học mới.

Các thầy cô có thể dành 5 đến 10 phút đầu giờ để tổ chức trò chơi theo đội cho học sinh, chia lớp thành 2, 3 hoặc 4 đội và có phần thưởng cho đội thắng cuộc, nhằm tạo sự phấn khích và tăng tính cạnh tranh trong lớp học Để nâng cao độ khó của trò chơi, giáo viên có thể tăng độ khó của nội dung câu hỏi hoặc đa dạng hóa hình thức câu hỏi, bao gồm câu hỏi điền từ, câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi ngắn, yêu cầu học sinh trả lời nhanh trong thời gian quy định, có thể là 5 giây hoặc ít hơn.

Bước 1: Truy cập website Baamboozle trên thanh công cụ Google Bước 2: Tạo tài khoản

Bước 3: Nhấn “Create game” để tạo trò chơi

Bước 4: Đặt tên cho trò chơi và viết mô tả ngắn gọn về mục đích sử dụng trò chơi Tiếp theo, hãy tải hình ảnh đại diện bằng cách nhấn vào “Choose image” Để tạo câu hỏi cho trò chơi, cần chuẩn bị trước các câu hỏi và hình ảnh liên quan đến câu trả lời.

Bước 5: Nhấn Enter để truy cập trang chủ nơi bạn có thể tạo câu hỏi và thêm hình ảnh cho chúng Tại ô “Question”, hãy nhập câu hỏi cho trò chơi, trong khi ô “Answer” dùng để ghi câu trả lời Đừng quên chọn số điểm cho mỗi câu trả lời đúng, có thể là 15, 20 hoặc 25 điểm.

Phần mềm Baamboozle mang lại nhiều ưu điểm trong dạy học, như tạo ra môi trường học tập tương tác và thú vị, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức Tuy nhiên, cũng tồn tại một số hạn chế, chẳng hạn như yêu cầu về kết nối internet ổn định và khả năng tiếp cận công nghệ của học sinh Việc sử dụng Baamboozle có thể được tối ưu hóa khi giáo viên kết hợp với các phương pháp giảng dạy truyền thống.

- Tạo không khí sôi động cho lớp học vừa có thể kiểm tra lại kiến thức mà các em đã được học 1 cách hiệu quả hơn

Với chỉ một kết nối mạng và một số thiết bị hỗ trợ như máy chiếu, người dùng có thể dễ dàng truy cập Baamboozle trên bất kỳ trình duyệt nào để tham gia vào các trò chơi đã được tạo sẵn.

Chơi game trên Baamboozle mang lại cho học sinh cơ hội thi đấu theo đội, tăng tính cạnh tranh và sự hấp dẫn trong quá trình chơi Điểm số của mỗi đội được chấm trực tiếp, giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trong việc chấm điểm.

Hình ảnh và chữ khi trình chiếu nhỏ

1.4 Áp dụng biện pháp hoạt động nhóm bằng phần mềm baamboozle

Bài 2: Hàm số bậc hai Được sử dụng trong hoạt động luyện tập a Chuẩn bị

- Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt của bài học

- Xây dựng câu hỏi nguồn

- Lựa chọn các hình ảnh tương ứng với các câu hỏi

Câu hỏi và hình ảnh minh hoạ được chuẩn bị: b Cách tạo hệ thống câu hỏi và trả lời lên Baamboozle

+ Đăng nhập vào phần mềm Baamboozle đã có tài khoản

+ Vào mục “THƯ VIỆN CỦA TÔI”

Để tạo trò chơi riêng cho bài học, bạn hãy vào ô “+TRÒ CHƠI” ở góc trái dưới màn hình Tại đây, bạn có thể đặt tên cho trò chơi và bài học trong mục “CHỨC VỤ”, đồng thời điền thông tin chi tiết vào phần “MIÊU TẢ”.

- Mục chức vụ: thường là tên chủ đề hoặc bài học

- Mục miêu tả chúng tôi thường sử dụng các câu châm ngôn hay nói về việc học tập

Chọn “ngôn ngữ”: tiếng việt

Gõ MÃ THẺ theo ý mình (Thẻ gồm 6 số)

Sau đó chọn “LÀM TRÒ CHƠI”

+ Khi cửa sổ mới hiện ra như sau:

Nhập câu hỏi vào ô “QUESTION” VÀ câu trả lời vào ô “ANSWER” sau đó chọn “SAVE” Tiếp tục làm như thế cho đến hết hệ thống câu hỏi c Thực hiện

Sau khi có được trò chơi của mình, giờ học sẽ được khởi động bằng trò chơi trên Baamboozle

- Khởi động phần mềm đồng thời chia lớp thành hai đội chơi

- Vào “THƯ VIỆN CỦA TÔI”

- Chọn trò chơi của bài học: Hàm số bậc hai

- Nhấn chọn “PLAY” rồi chọn “BAAMBOOZLE FREE TO PLAY” để bắt đầu trò chơi

Cửa sổ hiện ra và trò chơi của 2 đội bắt đầu

Khi hết câu hỏi, phần mềm sẽ xác định đội thắng cuộc GV chốt lại kiến thức của bài học

Sử dụng trò chơi trong quá trình luyện tập không chỉ thu hút học sinh mà còn tạo ra không khí học tập sôi nổi và hứng khởi cho đến cuối buổi học, giúp tránh sự nhàm chán do phương pháp giảng dạy truyền thống chỉ dựa vào việc giáo viên hỏi và học sinh trả lời.

Bài 2: Hàm số bậc hai Được sử dụng trong hoạt động khởi động a Chuẩn bị

- Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt của bài học

- Xây dựng câu hỏi nguồn

- Lựa chọn các hình ảnh tương ứng với các câu hỏi

Câu hỏi và hình ảnh minh hoạ được chuẩn bị:

KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

Việc ứng dụng công nghệ số trong thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm là cần thiết để phát triển năng lực tự học cho học sinh, đặc biệt trong Chương 3 – Hàm số và đồ thị, Toán học 10, sách Cánh diều Các biện pháp này không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập.

Các biện pháp ứng dụng công nghệ số trong thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh được áp dụng trong dạy học Chương 3 – Hàm số và đồ thị, Toán học 10, sách Cánh diều tại các trường THPT huyện Quỳ Hợp Việc sử dụng công nghệ số không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả mà còn khuyến khích sự tương tác và hợp tác trong học tập Các công cụ số hỗ trợ việc thiết kế bài tập phong phú, đa dạng, giúp học sinh phát huy khả năng tự học và nâng cao kỹ năng tư duy toán học.

3 Đối tượng và phương pháp khảo sát

3.1 Đối tượng khảo sát Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi sử dụng phương pháp lấy phiếu trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn và học sinh Cụ thể như sau:

Bảng 3: Đối tượng khảo sát

TT Đối tượng khảo sát Số lượng

Tổng số người khảo sát: 180

3.2 Phương pháp khảo sát Để đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nêu trên tác giả tiến hành khảo nghiệm bằng phiếu trưng cầu ý kiến, lựa chọn khách thể điều tra, lấy ý kiến khảo sát và xử lý kết quả theo các bước sau:

* Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến

Chúng tôi đề xuất một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, đặc biệt trong việc dạy học chương 3 – Hàm số và đồ thị, Toán học 10, sách Cánh diều Các biện pháp này được đánh giá dựa trên tính cấp thiết với 4 mức độ: Rất cấp thiết, Cấp thiết, Ít cấp thiết và Không cấp thiết, cùng với tính khả thi cũng phân thành 4 mức độ: Rất khả thi, Khả thi, Ít khả thi và Không khả thi.

Sau khi thu thập kết quả, chúng tôi tiến hành phân tích và xử lý dữ liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (X) cho các biện pháp khảo sát Tiếp theo, chúng tôi xếp hạng các biện pháp này để đưa ra nhận xét và đánh giá về 4 biện pháp đề xuất.

* Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra

Nguyên tắc lựa chọn khách thể điều tra trong nghiên cứu giáo dục bao gồm các lực lượng giáo dục tại trường học, cụ thể là cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh, những người trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện.

* Bước 3: Phát phiếu điều tra, lấy ý kiến khảo sát

Bước 4 trong quy trình là thu thập phiếu điều tra và xử lý kết quả để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Việc đánh giá này được thực hiện ở 4 mức độ khác nhau, giúp xác định rõ ràng mức độ cần thiết và khả năng thực hiện các biện pháp đã đề xuất.

- Rất cấp thiết (RCT), Rất khả thi (RKT);

- Cấp thiết (CT), Khả thi (KT); Ít cấp thiết (ICT), Ít khả thi (IKT) Không cấp thiết (KCT), Không khả thi (KKT)

Để tính toán, cần lập bảng thống kê điểm trung bình cho tất cả các biện pháp đã khảo sát, sau đó xếp hạng chúng và đưa ra kết luận, sử dụng phần mềm Excel.

4.1 Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất

Bảng 4: Bảng khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất

Tính cấp thiết Các thông số

Biện pháp 1: Sử dụng phần mềm

Baamboozle tạo ra các tình huống vấn đề hấp dẫn trong hoạt động khởi động bài học và luyện tập, giúp tăng cường sự hứng thú cho học sinh trong các hoạt động nhóm.

Biện pháp 2: Sử dụng phần mềm Padlet thiết kế các bài tập giao cho học sinh về nhà tự học nhóm

Biện pháp 3: Sử dụng phần mềm

Edpuzzle thiết kế các video có các câu hỏi tương tác giúp học sinh tự học ở nhà

Biện pháp 4: Sử dụng phần mềm BT &

Xây dựng ngân hàng câu hỏi là một phương pháp hiệu quả để củng cố kiến thức cho học sinh Kết hợp với phần mềm Azota, học sinh có thể tự ôn tập và tự đánh giá năng lực của mình Việc này không chỉ giúp học sinh nâng cao kiến thức mà còn phát triển kỹ năng tự học, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho quá trình học tập.

Rất cần thiết Điểm TB của 4 biện pháp 3.88

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp mà chúng tôi đề xuất là rất cần thiết để phát triển năng lực tự học Tất cả các biện pháp này đều đạt điểm trung bình từ 3,84 trở lên.

Biện pháp 4, với điểm trung bình 3,92, cho thấy việc phát triển năng lực tự học cho học sinh là rất quan trọng Việc sử dụng phần mềm Azota để xây dựng ngân hàng câu hỏi giúp củng cố kiến thức và tạo điều kiện cho học sinh tự ôn tập, tự đánh giá là một giải pháp thiết yếu.

Tiếp đến là biện pháp 3 có điểm TB là 3,90 điều này cho thấy việc sử dụng

Sử dụng phần mềm Edpuzzle thiết kế các video có các câu hỏi tương tác giúp học sinh tự học ở nhà hiệu quả

Biện pháp 1 và biện pháp 2 có điểm trung bình lần lượt là 3,86 và 3,84 vậy

Sử dụng phần mềm Padlet để thiết kế bài tập giao cho học sinh tự học nhóm và phần mềm Edpuzzle để tạo video có câu hỏi tương tác giúp nâng cao kỹ năng tự học cho học sinh Mặc dù các biện pháp này rất phù hợp với thực tế, nhưng độ chênh lệch giữa các biện pháp cao nhất và thấp nhất chỉ là 0,08, cho thấy sự tương đồng và tính cấp thiết trong việc triển khai các biện pháp Tính cấp thiết này được thể hiện rõ qua biểu đồ minh họa.

Biểu đồ 1: Tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất

Biểu đồ cho thấy tất cả bốn biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết để thực hiện Trong đó, biện pháp 4 và biện pháp 3 được đánh giá là cần thiết hơn Nếu các biện pháp này được thực hiện đồng bộ trong các bộ môn và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục tại các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.

4.2 Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất

Bảng 5: Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Tính cấp thiết Các thông số

Biện pháp 1: Sử dụng phần mềm

HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

1 Đối với học sinh Để đánh giá tính hiệu quả việc thực nghiệm các biện pháp đề xuất, chúng tôi thực hiện so sánh các tiêu chí gồm, điểm đánh giá thường xuyên (ĐGTX) và điểm khảo sát chất lượng (do nhà trường tổ chức) giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1 và giữa học kỳ 2 của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá sự phát triển các năng lực và nâng cao chất lượng của học sinh thông qua các con điểm được tính ra điểm trung bình

Bảng 6: Điểm (ĐGTX) giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Lớp Điểm trung bình ĐGTX học kỳ 1 Điểm trung bình ĐGTX học kỳ 2

Lớp đối chứng (10A5) 5.0 5.6 Điểm trung bình chung 5.6 6.3

Biểu đồ 4: So sánh điểm đánh giá thường xuyên (ĐGTX) giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Theo bảng 1 và biểu đồ 4, điểm ĐGTX của cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều có sự gia tăng Cụ thể, lớp thực nghiệm tăng 0.7 điểm, trong khi lớp đối chứng cũng ghi nhận sự tăng trưởng.

0.6 điểm, điểm TBC tăng 0.7 điểm, như vậy việc áp dụng các biện pháp có hiệu quả với học sinh, giúp học sinh phát triển năng lực tự học thông qua ứng dụng công nghệ số, phát triển các kỹ năng sử dụng công nghệ số trong học tập, phát triển các ý tưởng về hình thức học tập cho học sinh, giúp học sinh chủ động về thời gian học tập mọi lúc, mọi nơi, nâng cao kết quả học tập cho học sinh

Bảng 7: Điểm KSCL giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Lớp Điểm trung bình KSCL giữa học kỳ 1 Điểm trung bình KSCL cuối học kỳ 1 Điểm trung bình KSCL giữa học kỳ 2

Lớp đối chứng (10A5) 4.6 5.9 5.9 Điểm trung bình chung 5.9 6.7 6.9

Biểu đồ 5: So sánh điểm KSCL giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Theo bảng 7 và biểu đồ 5, kết quả khảo sát chất lượng (KSCL) cho thấy điểm trung bình của lớp thực nghiệm tăng lên qua các thời điểm, cụ thể là cuối kỳ 1 tăng 0.7 điểm so với giữa kỳ 1, và giữa học kỳ 2 tăng 0.2 điểm so với cuối học kỳ 1 Trong khi đó, lớp đối chứng cũng có sự tăng trưởng ở cuối kỳ 1 với 1.3 điểm so với giữa kỳ 1, nhưng không có sự thay đổi điểm số giữa học kỳ 2 và cuối học kỳ 1.

Bảng 8: So sánh điểm TBC học kỳ 1 giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Lớp Điểm trung bình chung học kỳ 1 Ghi chú

Lớp đối chứng (10A5) 5.5 Điểm trung bình chung 6.1

Biểu đồ 6: So sánh điểm TBC giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Theo bảng 8 và biểu đồ 6, điểm trung bình học kỳ 1 của các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng với mức chênh lệch 1.3 điểm, cho thấy các biện pháp áp dụng đã mang lại hiệu quả tích cực.

Các biện pháp đã chứng tỏ hiệu quả đối với học sinh ở các lớp thực nghiệm, thể hiện qua việc điểm kiểm tra chất lượng (KSCL) tăng lên so với trước Trong khi đó, các lớp đối chứng chỉ có sự thay đổi điểm cục bộ và không có sự cải thiện đáng kể vào cuối kỳ 1 và giữa kỳ 2 Điểm đánh giá thường xuyên (ĐGTX) cũng cho thấy sự tích cực, với kết quả sau cao hơn trước.

- Góp phần đa dạng hóa các hình thức dạy học phù hợp với xu thế phát triển của thời đại công nghệ 4.0

- Thức đẩy phong trào ứng dụng công nghệ số trong dạy học với giáo viên và học tập của học sinh trong nhà trường

- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường

3 Khả năng ứng dụng của sáng kiến Đề tài không những thực hiện ở tất cả các trường THPT ở lớp 10, với các ứng dụng công nghệ số để thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chương III – Hàm số và đồ thị toán học lớp

Dưới đây là 10 cuốn sách cánh diều, phù hợp cho nhiều bộ môn và các cấp học khác nhau, giúp học sinh tiếp cận kiến thức đa dạng và phong phú.

Ngày đăng: 09/03/2025, 21:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. TS. Bùi Thị Huế, TS Bùi Đức Thịnh, TS Vũ Thị Tuyết Lan (2022), Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo: Thực trạng và Giải pháp. Trường Đại học Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo: Thực trạng và Giải pháp
Tác giả: TS. Bùi Thị Huế, TS Bùi Đức Thịnh, TS Vũ Thị Tuyết Lan
Nhà XB: Trường Đại học Lao động - Xã hội
Năm: 2022
3. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông – Môn Toán, website Bộ GD&ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông – Môn Toán
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: website Bộ GD&ĐT
Năm: 2018
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn II (2018), Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn chuyên môn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy học tích cực
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Dự án phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn II
Năm: 2018
6. Lê Đình Trung (Chủ biên), Phan Thị Thanh Hội (2018), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông
Tác giả: Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
Năm: 2018
1. Tăng Minh Dũng Khoa Toán-Tin, trường Đại học Sư phạm TpHCM dungtm@hcmup.edu.vn Khác
9. Các trang web hướng dẫn và sử dụng ứng dụng: Baamboozle, Padlet, Azota, Edpuzzle Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w