Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học theo hướng tích c c hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát tri n các ph m chất và n ng l c cốt lõi, hình thành cho học sinh n n
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Sơ lƣợc vấn đề nghiên cứu
Phẩm chất và năng lực là hai yếu tố cơ bản cấu thành nhân cách con người Việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực giúp tích tụ dần các yếu tố này, góp phần hình thành và phát triển nhân cách người học Giáo dục phổ thông tại Việt Nam đang chuyển từ chương trình giáo dục nội dung sang tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực, từ việc chú trọng vào kiến thức học sinh tiếp thu sang việc quan tâm đến khả năng thực hành của học sinh Điều này cho thấy dạy học phát triển phẩm chất và năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và cải thiện nguồn nhân lực cho quốc gia.
Phẩm chất là những đặc điểm tích cực thể hiện qua thái độ và hành vi của con người, góp phần hình thành nhân cách Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hình thành và phát triển các phẩm chất này trong quá trình giáo dục.
HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, ch m ch , trung th c và trách nhiệm
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển thông qua các yếu tố và quá trình học tập, rèn luyện Nó cho phép con người tổng hợp kinh nghiệm, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin và ý chí để đạt được kết quả trong các hoạt động cụ thể Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
HS á n ng t lõi bao gồm á n ng hung và á n ng đ th
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động Trong khi đó, năng lực đặc thù được hình thành từ năng lực chung, tập trung vào các lĩnh vực chuyên sâu như toán học, âm nhạc, mỹ thuật, và thể thao Để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần chú trọng đến từng cá nhân.
Để thiết kế các hoạt động học hiệu quả cho học sinh (HS), cần xem xét nhiều yếu tố như năng khiếu, phong cách học tập, trí thông minh và tiềm năng phát triển của từng HS Việc phát triển năng lực tự học và rèn luyện là yếu tố quyết định trong việc hình thành và phát triển phẩm chất của HS Do đó, tổ chức các hoạt động học phải là trọng tâm trong quá trình giáo dục nhằm đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học cần tuân thủ 6 nguyên tắc cơ bản để phát triển năng lực học sinh một cách hiệu quả.
Nội dung dạy học và giáo dục cần đảm bảo tính hiện đại và thiết thực, giúp học sinh tiếp cận kiến thức cơ bản cùng với phương pháp tư duy tích cực Điều này không chỉ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng mà còn hình thành và phát triển năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn Học sinh sẽ có cơ hội hòa nhập và hội nhập quốc tế, từ đó phát triển bền vững.
Nội dung dạy học mà học sinh tiếp thu sẽ được áp dụng một cách linh hoạt trong bối cảnh hiện đại và luôn được cập nhật, đổi mới để phù hợp với sự phát triển của xã hội.
- Đảm bảo t nh t h của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
Tính tích cực của người học được thể hiện qua hứng thú, sự hăng say học tập, khát vọng hiểu biết và nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập Để đảm bảo tính tích cực này, cần tạo ra môi trường học tập kích thích hứng thú và khát khao tìm tòi của người học Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.
- Tăng cường những hoạt động th hành, tr i nghi cho học sinh
Thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm, học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức và kỹ năng trong môn học để giải quyết các tình huống thực tiễn trong học tập và cuộc sống Điều này giúp người học hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết Tăng cường hoạt động thực hành và trải nghiệm là một yếu tố quan trọng trong quá trình giáo dục.
HS là nguyên tắc thiết yếu trong dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực Mỗi môn học và hoạt động giáo dục cần được khai thác và thực hiện một cách cụ thể và có đầu tư.
Dạy học phân hóa là quá trình giáo dục nhằm tối ưu hóa khả năng và sở trường của từng cá nhân, phù hợp với những yếu tố cá nhân như phong cách học tập và nhu cầu riêng Quá trình này cho phép người học lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức và nhịp độ học tập phù hợp với bản thân Bằng cách công nhận sự khác biệt giữa các học sinh, dạy học phân hóa giúp phát triển tối đa năng lực của mỗi học sinh, đặc biệt là những năng lực đặc thù Nguyên tắc của dạy học phân hóa là điều chỉnh dần dần qua các cấp học, đảm bảo phù hợp với các biểu hiện và mức độ phát triển của năng lực hiện có của người học, nhằm đạt được sự phát triển ở tầm cao mới.
Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là yếu tố quan trọng trong việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh Phương pháp này không chỉ tập trung vào việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức mà còn chú trọng đến khả năng vận dụng tri thức trong các tình huống cụ thể Mục tiêu của việc đánh giá là cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình, đồng thời theo dõi sự tiến bộ của học sinh Điều này giúp định hướng hoạt động học tập và điều chỉnh phương pháp dạy học, quản lý và phát triển chương trình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Giáo viên cần thực hiện đánh giá thường xuyên để xác định mức độ tiến bộ của từng học sinh về năng lực Thông tin về năng lực học sinh được thu thập qua nhiều phương pháp như đặt câu hỏi, đối thoại, phản hồi, tự đánh giá, đánh giá giữa các học sinh, giám sát sự phát triển và đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập.
1.2 Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.2.1 Khái niệm kỹ thuật dạy học
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp và phương thức mà giáo viên sử dụng để tổ chức các hoạt động dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Điều này bao gồm việc áp dụng các thiết bị và công cụ hỗ trợ, giúp giáo viên điều khiển toàn bộ quá trình dạy học một cách hiệu quả.
Kỹ thuật dạy học không phải là các phương pháp độc lập mà là những thành phần cấu thành của phương pháp dạy học Chúng là đơn vị nhỏ nhất trong phương pháp dạy học, với mỗi phương pháp bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau Mặc dù kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học có sự khác biệt, nhưng cả hai đều liên quan đến cách thức hành động của giáo viên và học sinh, do đó có nhiều điểm tương đồng khó phân biệt.
Việc giáo viên sử dụng các kỹ thuật dạy học đa dạng là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học tại trường phổ thông Rèn luyện và nâng cao năng lực này là nhiệm vụ cần thiết của mỗi giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu cải thiện chất lượng dạy và học trong nhà trường.
1.1.2.2 Khái niệm kỹ thuật dạy học tích cực
THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC "HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT" SINH HỌC 11 THEO HƯỚNG BỒI DƢỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT
2.1 Nguyên tắc sử dụng kết hợp kỹ thuật phòng tranh, sơ đồ tƣ duy với kĩ thuật mảnh ghép cải tiến (báo cáo theo trạm)
Kỹ thuật phòng tranh hoạt động dựa trên việc giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, có thể là cá nhân hoặc nhóm Các nhiệm vụ này có thể được thiết kế đa dạng hoặc lặp lại giữa các nhóm khác nhau Học sinh thực hiện nhiệm vụ và trưng bày sản phẩm học tập như một phòng triển lãm Trong quá trình tham quan phòng tranh, học sinh đưa ra ý kiến phản hồi và bổ sung cho các sản phẩm Sau khi tham quan, học sinh quay lại vị trí ban đầu để tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập Cuối cùng, giáo viên tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân hoặc nhóm.
Sơ đồ tư duy, hay còn gọi là bản đồ khái niệm, là công cụ hữu ích giúp trình bày một cách rõ ràng và có hệ thống những ý tưởng, kế hoạch hoặc kết quả công việc của cá nhân hoặc nhóm liên quan đến một chủ đề cụ thể.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy hiệu quả, kết hợp từ ngữ, hình ảnh, đường nét và màu sắc, giúp khai thác tiềm năng vô tận của bộ não Kỹ thuật này hỗ trợ con người trong việc phát triển lối suy nghĩ mạch lạc và sáng tạo Tony Buzan, một nhà nghiên cứu nổi tiếng về hoạt động của bộ não, nhấn mạnh rằng “mỗi hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ” và “màu sắc kích thích bộ não, mang lại sức sống cho tư duy sáng tạo.”
Kỹ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động học tập hợp tác trong đó
Học sinh sẽ hoàn thành một nhiệm vụ phức tạp qua hai vòng Trong vòng đầu tiên, học sinh làm việc theo nhóm để giải quyết các nhiệm vụ thành phần, giúp mỗi cá nhân trở thành chuyên gia về vấn đề được giao Ở vòng thứ hai, các chuyên gia từ những vấn đề khác nhau sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ kiến thức đã tìm hiểu để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ phức tạp ban đầu.
Hình 2.6 Sơ đ inh h ạ s s p p HS h ạt động tr ng k thuật nh gh p
Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã kết hợp hiệu quả giữa kỹ thuật phòng tranh và kỹ thuật mảnh ghép “cải tiến” để nâng cao chất lượng học tập.
Bước đầu tiên trong quá trình tổ chức lớp học là thành lập nhóm chuyên gia Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm không quá 6 học sinh, và trong trường hợp có ít hơn 6 học sinh, có thể ghép nhóm lên đến 7 học sinh Mỗi nhóm cần cử ra một nhóm trưởng, thư ký, người quản lý thời gian và người kiểm soát tiếng ồn trong quá trình thảo luận Các thành viên trong nhóm sẽ được ký hiệu bằng các chữ cái theo sơ đồ đã định sẵn.
Hình 2.7 Sơ đ chia nhóm và kí hi u thành viên theo kỹ thuật m nh ghép c i ti n
Bước 2 : GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm th c hiện thông qua phiếu học tập
Các nhóm sẽ được phân công nhiệm vụ thực hiện, có thể làm ngay tại lớp hoặc chuẩn bị ở nhà tùy thuộc vào bài học hoặc chủ đề Hệ thống câu hỏi gợi mở sẽ giúp các nhóm xác định rõ mục tiêu và hướng đi cho công việc của mình Việc sử dụng bảng hoặc đồ thị sẽ hỗ trợ trong việc trình bày thông tin một cách trực quan và dễ hiểu.
Bước 3: Giáo viên tổ chức thảo luận cho các nhóm, giúp các thành viên thống nhất nội dung trình bày sản phẩm trong 3 đến 5 phút Điều này đảm bảo mọi thành viên đều nắm rõ nội dung cần trình bày Sau khi hoàn tất, mỗi nhóm sẽ treo sản phẩm của mình tại vị trí trưng bày trong lớp học.
Bước 4 : Thành lập nhóm mảnh ghép GV điều hành, phát tín hiệu đ học sinh di chuy n đổi nhóm trong 1 phút theo nguyên tắc sau:
Những người mang kí hiệu A di chuy n về vị trí nhóm 1
Những người mang kí hiệu B di chuy n về vị trí nhóm 2
Những người mang kí hiệu C di chuy n về vị trí nhóm 3
Những người mang kí hiệu D di chuy n về vị trí nhóm 4
Những người mang kí hiệu E di chuy n về vị trí nhóm 5
Những người mang kí hiệu F di chuy n về vị trí nhóm 6
Hình 2 8 Sơ đ nhóm sau khi thi t lập nhóm m nh ghép
Bước 5 : Các nhóm mới nghe thành viên của nhóm báo cáo sản ph m của nhóm mình theo nguyên tắc sau:
Hình 2 9 Sơ đ thành viên nhóm m nh ghép báo cáo vòng 1
Mỗi nhóm mới sẽ lắng nghe báo cáo sản phẩm từ các thành viên trong nhóm (được đánh dấu màu đỏ) trong khoảng thời gian 1-2 phút Chẳng hạn, trong nhóm 1, người đại diện sẽ trình bày thông tin sản phẩm của nhóm mình.
A1 sẽ báo cáo sản phẩm của nhóm 1, trong khi B2 sẽ đảm nhận báo cáo sản phẩm của nhóm 2 C3 sẽ trình bày sản phẩm của nhóm 3, D4 sẽ báo cáo cho nhóm 4, E5 sẽ thông báo về sản phẩm của nhóm 5, và cuối cùng, F6 sẽ báo cáo sản phẩm của nhóm 6.
- Sau khi hết thời gian trình bày lần 1, GV phát tín hiệu đ các nhóm di chuy n theo quy luật sau trong vòng 30 giây:
Những người mang kí hiệu A di chuy n về nhóm 2
Những người mang kí hiệu B di chuy n về nhóm 3
Những người mang kí hiệu C di chuy n về nhóm 4
Những người mang kí hiệu D di chuy n về nhóm 5
Những người mang kí hiệu E di chuy n về nhóm 6
Những người mang kí hiệu F di chuy n về nhóm 1
Các nhóm tiếp tục tổ chức nghe báo cáo từ các thành viên Cụ thể, nhóm 1 sẽ nghe báo cáo từ người F1, nhóm 2 từ người A2, nhóm 3 từ người B3, nhóm 4 từ người C4, nhóm 5 từ người D5, và nhóm 6 từ người F6.
- Sau khi hết thời gian báo cáo lần 2, GV lại phát tín hiệu đ các nhóm di chuy n theo quy luật trong vòng 30 giây:
Những người mang kí hiệu A di chuy n về nhóm 3
Những người mang kí hiệu B di chuy n về nhóm 4
Những người mang kí hiệu C di chuy n về nhóm 5
Những người mang kí hiệu D di chuy n về nhóm 6
Những người mang kí hiệu E di chuy n về nhóm 1
Những người mang kí hiệu F di chuy n về nhóm 2
Các nhóm tiếp tục nghe báo cáo từ các thành viên: Nhóm 1 có báo cáo từ người E1, nhóm 2 từ người F2, nhóm 3 từ người A3, nhóm 4 từ người C4, nhóm 5 từ người C5, và nhóm 6 từ người D6.
Quá trình di chuyển và báo cáo lặp lại diễn ra cho đến khi tất cả các thành viên trong nhóm đều chia sẻ thông tin về sản phẩm của mình với nhóm mới Sau khi hoàn thành bước 7, giáo viên yêu cầu tất cả mọi người quay về nhóm ban đầu, đảm bảo rằng các nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6 đều có đầy đủ các thành phần A, B, C, D, E, F.
Bước 6 trong quy trình đánh giá kết quả hoạt động nhóm là thiết lập lại nhóm chuyên gia ban đầu Giáo viên yêu cầu các thành viên di chuyển về vị trí nhóm của mình và tiến hành ghép cặp các nhóm để đánh giá lẫn nhau Mỗi nhóm sẽ có 2 phút để thảo luận và đưa ra 3 lời khen, 2 góp ý và 1 câu hỏi cho sản phẩm của nhóm khác Sau đó, nhóm được hỏi sẽ có 2 phút để thảo luận và 1 phút để phản biện.
Bước 7: Bình chọn sản ph m tốt nhất GV phát cho mỗi thành viên mỗi nhóm
Một mảnh giấy nhỏ yêu cầu chúng tôi viết tên nhóm yêu thích nhất, sau đó nhóm sẽ tổng hợp ý kiến và số phiếu bầu cho các nhóm khác (không được bỏ phiếu cho nhóm mình) Giáo viên sẽ tổng hợp số phiếu bầu để xác định nhóm được đánh giá tốt nhất.