SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
Mục đích nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động giáo dục tại trường THPT Quỳ Hợp 2, kế hoạch giáo dục được xây dựng nhằm áp dụng mô hình LHĐN để phát triển năng lực tự học cho học sinh Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học mà còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và phương pháp giải quyết vấn đề hiệu quả.
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu …
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận mô hình LHĐN, quy trình dạy học LHĐN, năng lực tự học
Nghiên cứu thực tiễn về việc dạy học môn Công nghệ công nghiệp theo mô hình LHĐN nhằm mục tiêu phát triển năng lực tự học trong thực tế Điều tra thực trạng này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và thách thức của phương pháp giảng dạy, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện quy trình học tập cho học sinh.
3.3 Thiết kế và tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN trong khối 10, chủ đề “ Đổi mới công nghệ”.
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản, các nguồn internet… liên quan đến đề tài
Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa, sách GV môn Thiết kế và Công nghệ 10 để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu
Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài
5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, cần áp dụng các phương pháp như thực nghiệm sư phạm, điều tra và khảo sát Việc quan sát sản phẩm và tổng kết kinh nghiệm cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, trao đổi và lấy ý kiến đóng góp của giáo viên cùng với ý kiến điều tra từ học sinh sẽ giúp cải thiện chất lượng giáo dục.
Những đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình LHĐN, các giai đoạn tổ chức LHĐN
Thiết kế kế hoạch bài giảng mẫu cho môn Công nghệ công nghiệp theo mô hình LHĐN nhằm áp dụng phương pháp dạy học tập trung vào phát triển năng lực học sinh Mục tiêu của đề tài là cải thiện hiệu quả giảng dạy và nâng cao kỹ năng thực hành cho người học thông qua các hoạt động học tập tích cực.
Học sinh (HS) sẽ phát triển kỹ năng và nhận thức, từ đó áp dụng vào thực tiễn Đề tài này là nền tảng để đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, phù hợp với tình hình và xu thế hiện tại.
NỘI DUNG Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QÙY HỢP 2
Cơ sở lý luận…
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về mô hình lớp học đảo ngược
Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các khía cạnh khác nhau của tự học và phát triển năng lực tự học (NLTH) thông qua mô hình học dựa trên hoạt động Các tác giả đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của tự học, đồng thời khẳng định rằng nhiệm vụ của giáo viên (GV) là hướng dẫn, tổ chức và phát triển NLTH cho học sinh (HS) Hoạt động dạy học là sự tương tác giữa GV và HS, góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
Dạy học sinh cách tự học là một hoạt động quan trọng trong giáo dục Từ cuối thế kỉ XIX đến nay, Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, tập trung vào việc phát triển năng lực cho học sinh.
Mô hình học tập chủ động, như trong cuốn "Tự học để thành công" của tác giả Nguyễn Hiền Lê và tài liệu bồi dưỡng giáo viên của Trần Bá Hoành, đã được nghiên cứu và áp dụng tại nhiều trường phổ thông trong những năm gần đây Các nghiên cứu về biện pháp bồi dưỡng năng lực tư duy phản biện cho học sinh cho thấy hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mô hình học trực tuyến (LHĐN) đang chứng tỏ tính hiệu quả trong việc tạo ra một môi trường tự học thuận lợi.
Chúng tôi nghiên cứu nhằm đề xuất một mô hình lớp học đảo ngược (LHĐN) phù hợp với mục đích bồi dưỡng và nâng cao năng lực tư duy phản biện (NLTH) cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2.
Lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một mô hình giáo dục mới xuất hiện trong khoảng 15 năm qua tại Mỹ, đang được áp dụng rộng rãi từ cấp tiểu học đến đại học Mô hình này đã thay đổi cách tổ chức dạy học truyền thống, mang lại nhiều lợi ích cho cả giáo viên và học sinh.
Hình 1.1 So sánh lớp học truyển thống với LHĐN
Theo Brame (2013), trong phương pháp học tập LHĐN, người học cần tự nghiên cứu bài giảng trước thông qua việc đọc tài liệu, tóm tắt, và nghe giảng qua các phương tiện như băng hình và PowerPoint, cũng như khai thác tài liệu trên Internet Bài giảng trở thành bài tập về nhà, giúp người học chuẩn bị cho lớp học Thời gian trên lớp sẽ được dành cho việc giải bài tập, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, và thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên Thay vì thuyết giảng, giáo viên sẽ đóng vai trò hỗ trợ, giúp học sinh giải quyết những điểm khó hiểu trong bài học mới.
Theo tài liệu tập huấn ETEP của Bộ GD&ĐT, lớp học đảo ngược (LHĐN) là một chiến lược giảng dạy kết hợp, khác biệt hoàn toàn với môi trường giảng dạy truyền thống Nội dung giảng dạy trong LHĐN thường diễn ra trực tuyến và bên ngoài lớp học, trong khi bài tập truyền thống thường được thực hiện tại nhà Mô hình này đưa bài tập vào trong lớp học, tạo điều kiện cho việc tương tác và thảo luận giữa giáo viên và học sinh.
LHĐN chia làm hai giai đoạn :
1.1.3.1 Giai đoạn 1 : Tìm hiểu thông tin mới
Giai đoạn này diễn ra hoàn toàn tại nhà, nơi giáo viên và học sinh sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giai đoạn 1 được xác định rõ ràng.
Giáo viên cần tìm hiểu thông tin, xác định nội dung và mục tiêu bài học rõ ràng, đồng thời chuẩn bị bài giảng hấp dẫn cho học sinh Sau khi hoàn tất, giáo viên sẽ quay video bài giảng và cung cấp học liệu hỗ trợ cho quá trình học tập.
Học sinh nên xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu mà giáo viên đã cung cấp, đồng thời ghi chép lại những kiến thức quan trọng Họ cũng cần tự làm các bài kiểm tra và bài tập cơ bản Ngoài ra, học sinh nên tham gia thảo luận trên diễn đàn, ghi lại những câu hỏi thắc mắc của mình và chuẩn bị cho các hoạt động tiếp theo.
5 án nhóm Trong một số trường hợp, HS còn có thể tương tác với GV hoặc HS khác trên hệ thống
1.1.3.2 Giai đoạn 2: Đào sâu vào kiến thức
Trong giai đoạn này, học sinh và giáo viên tương tác trực tiếp trong lớp học, đồng thời học sinh cũng trao đổi với bạn bè về những kiến thức đã được tìm hiểu trước đó ở nhà Nhiệm vụ của học sinh là áp dụng và thảo luận về bài học để nâng cao sự hiểu biết và củng cố kiến thức.
GV và HS ở giai đoạn 2 cụ thể như sau:
Giáo viên tổ chức thảo luận đa dạng hình thức để nhận xét, đánh giá và giải đáp thắc mắc của học sinh, từ đó củng cố kiến thức trọng tâm Sau đó, giáo viên sẽ bổ sung các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng để nâng cao hiểu biết của học sinh.
Học sinh có thể đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề và lắng nghe giáo viên giải đáp, giảng giải Bên cạnh đó, việc làm việc nhóm, thảo luận tình huống và tranh luận cũng rất quan trọng Học sinh còn có cơ hội thực hành kỹ năng qua thuyết trình cá nhân và nhóm Ngoài ra, tham gia các trò chơi sẽ giúp củng cố kiến thức và nhận được phản hồi từ giáo viên.
1.1.4 Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược
Phát triển kỹ năng tự học và tính kỷ luật cho học sinh là rất quan trọng Học sinh cần chủ động và tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề, từ đó khám phá và lĩnh hội kiến thức Điều này sẽ giúp các em tiến tới các cấp độ cao hơn trong tư duy.
- Môi trường học tập linh hoạt HS có thể tự lựa chọn địa điểm, thời gian, cách thức, tốc độ học tập phù hợp với bản thân
- Cung cấp nội dung dạy học có định hướng giúp tối ưu thời gian học tập cho HS
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng dạy học môn Công nghệ công nghiệp theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường Quỳ Hợp 2
Dạy học môn Công nghệ ở trường THPT không chỉ trang bị kiến thức mà còn phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh, giúp các em phát triển toàn diện Để đạt được điều này, cần tạo sự hứng thú, tích cực và sáng tạo trong học tập, đồng thời bồi dưỡng năng lực tư duy và ý chí vươn lên Tuy nhiên, giáo viên gặp khó khăn trong việc áp dụng phương pháp dạy học mới do điều kiện hạn chế ở miền núi và thiếu tự tin Điều này dẫn đến hiệu quả giờ học chưa cao Học sinh cũng chưa nhận thức đầy đủ về môn học, thiếu cơ hội thực hành và thiết bị học tập hạn chế, gây khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức Hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng nhu cầu học tập, khiến việc tìm hiểu thông tin chủ yếu qua video và lý thuyết, hạn chế khả năng tưởng tượng và hứng thú của học sinh với môn học.
Nhiều năm trước, môn Công nghệ tại trường THPT Quỳ Hợp 2 chưa được coi trọng, với nhiều phụ huynh và học sinh chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của môn học này Tuy nhiên, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và sự chuyển mình của giáo dục hiện đại, đặc biệt là khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Công nghệ đã dần khẳng định được vị thế và vai trò quan trọng trong việc dạy học theo mô hình hiện đại.
Trong kế hoạch giáo dục của trường THPT Quỳ Hợp 2, mô hình dạy học "LHĐN" đang được triển khai linh hoạt và ngày càng phổ biến Đặc biệt, môn Công nghệ công nghiệp đã được lên kế hoạch dạy ít nhất một tiết mỗi năm học kể từ năm 2021 – 2022, tạo ra sự hứng thú và khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức.
1.2.2 Phân tích, đánh giá nhận thức của GV về sự cần thiết dạy học theo mô hình LHĐN trong môn Công nghệ tại trường THPT Quỳ Hợp 2 Để khảo sát thực trạng dạy học theo mô hình LHĐN và khai thác các công cụ hỗ trợ dạy học nhằm nâng cao NLTH của HS ở trường THPT Quỳ Hợp 2 Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 24 GV tổ Khoa học Tự nhiên (trong đó có 9 GV trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ) ở trường THPT Quỳ Hợp 2 trên Google Forms và thu được kết quả như sau:
1 Trong quá trình dạy học, thầy cô đã áp dụng mô hình LHĐN chưa?
Mức độ Đã áp dụng Chưa áp dụng Ý kiến
Bảng 1.1 Kết quả khảo sát về việc áp dụng mô hình LHĐN
2 Trong quá trình dạy học, thầy cô gặp những khó khăn gì khi áp dụng mô hình LHĐN?
SL % Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học 14 58,33
Dạy học theo mô hình dạy học mới 7 29,16
NLTH của HS còn yếu, không hợp tác 17 70,83
Thiếu thốn cơ sở vật chất, thiếu thiết bị học tập và giảng dạy 15 62,50 Việc đánh giá, nhận xét và rút kinh nghiệm sau mỗi bài học 5 20,83
Bảng 1.2 Kết quả khảo sát những khó khăn GV gặp phải khi áp dụng mô hình LHĐN
3 Thầy (cô) sử dụng công cụ hỗ trợ gì trong mô hình LHĐN?
10 a) Chuẩn bị tư liệu học tập SL %
Goggle 0 0 b) Tạo video lưu trữ
Zalo 5 20,83 c) Công cụ kiểm tra đánh giá
Bảng 1.3 Kết quả khảo sát các công cụ hỗ trợ GV khi sử dụng mô hình LHĐN
4 Theo thầy (cô) khi học theo mô hình LHĐN, những kĩ năng và năng lực của HS được hình thành và phát triển?
Kỹ năng xác định nhiệm vụ 19 79,17
Kỹ năng lập kế hoạch 17 70,83
Kỹ năng thực hiện kế hoạch 15 62,50
Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá 16 66,67
Bảng 1.4 Kết quả khảo sát các năng lực và kỹ năng được hình thành và phát triển cho HS khi sử dụng LHĐN
5 Là một xu thế của dạy học hiện đại, theo thầy (cô) mô hình dạy học mới này có phù hợp với chương trình giáo dục Phổ thông 2018 không?
Bảng 1.5 Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của mô hình LHĐN trong chương trình giáo dục Phổ thông 2018
Qua bảng khảo sát, có thể thấy rằng :
Nhiều giáo viên vẫn chưa nắm rõ hoặc áp dụng mô hình học dựa trên nhu cầu trong quá trình giảng dạy Đặc biệt, phần lớn giáo viên gặp khó khăn trong việc sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học, chưa khai thác hiệu quả các công cụ này, và còn thiếu kỹ năng trong việc tạo video bài giảng, lưu trữ tài liệu học tập cũng như sử dụng phần mềm kiểm tra và đánh giá.
- 100% GV được khảo sát cho rằng mô hình này phát triển NLTH cho
HS và rất phù hợp, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Ngoài ra vẫn còn một số tồn tại sau:
+ GV ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức liên hệ thực tế
+ GV ngại chuẩn bị bài giảng có sử dụng công nghệ thông tin
+ GV ngại đổi mới phương pháp dạy học nên chưa phát huy được nhiều năng lực của HS
Link khảo sát : https://docs.google.com/forms/d/1WVDwOCExaHYwCKFeCyGKQPB 37giIQcqPzlaR7mIqjWM/edit
1.2.3 Phân tích, đánh giá NLTH của HS đối với bộ môn Công nghệ công nghiệp ở trường THPT Quỳ Hợp 2
Trường THPT Quỳ Hợp 2, nằm trong khu vực miền núi, đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình dạy và học Học sinh tại đây còn gặp khó khăn trong khả năng tự học, điều này ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về NLTH của HS, sử dụng bảng phụ lục 1 với 552 em HS khối 10 Kết quả nhận được bảng như sau :
Với số liệu như sau :
Kết quả cho thấy rằng, học sinh chưa dành đủ thời gian cho việc tự học, với chỉ 267 em tham gia Mặc dù các em nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học, nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Mặc dù có 298 em tham gia, nhưng việc tự học của các em vẫn chưa cao do nhiều lý do khác nhau Để đánh giá năng lực tự học (NLTH) môn Công nghệ công nghiệp, nhóm tác giả đã khảo sát 189 học sinh từ các lớp 10C5, 10C6, 10C10, và 10C11 thông qua Google Form, và nhận được những kết quả đáng chú ý.
1 Em có thích học môn Công nghệ công nghiệp không?
Mức độ Rất thích Thích Bình thường Không thích Ý kiến
2 Theo em tầm quan trọng của việc tự học môn Công nghệ công nghiệp?
Thời gian tự học Sự cần thiết Nguyên nhân ảnh hưởng
PHỤ LỤC 1 - Khảo sát học sinh
Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không cần thiết Ý kiến
3 Cần làm gì để học tốt môn Công nghệ công nghiệp?
Chỉ cần học trên lớp 0 0,00
Cần nghiên cứu sách giáo khoa trước khi học bài mới 36 19,05
Cần phải tìm kiếm tài liệu trên internet, tìm thêm các tài liệu tham khảo
Tăng cường tính tự học dưới sự hướng dẫn của GV 189 100%
4 Em hãy tự đánh giá một số kỹ năng tự học của bản thân mình?
Kỹ năng xác định nhiệm vụ 69 87 33
Kỹ năng lập kế hoạch 50 79 60
Kỹ năng thực hiện kế hoạch 38 62 89
Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá 65 83 41
Link khảo sát : https://docs.google.com/forms/d/1AgCLbkV2kUI5jBGvjz43r3tO_M0_iL ehxDqz49WaItE/edit
Kết quả khảo sát cho thấy nhiều học sinh vẫn chưa thích học môn Công nghệ công nghiệp, nhưng hầu hết đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học trong môn này 100% học sinh cho rằng để học tốt, cần tăng cường khả năng tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên Nhiều em tự đánh giá kỹ năng tự học của mình còn yếu, do đó giáo viên cần có biện pháp hỗ trợ việc tự học tại nhà để cải thiện kỹ năng này Mô hình học tập hợp tác rất phù hợp để khắc phục những khó khăn hiện tại.
GIẢI PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP
Mục tiêu của giải pháp
Để nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức cho học sinh, việc tự học là giải pháp tối ưu Khi học sinh chủ động tìm kiếm thông tin, họ sẽ ghi nhớ lâu hơn và nhận thức được rằng tri thức cần được tích lũy liên tục Việc tự tạo ra sản phẩm từ kiến thức đã học giúp học sinh tự tin hơn và chứng minh rằng khả năng của mỗi người là vô hạn Điều này không chỉ giúp các em tự tin giải quyết vấn đề trong học tập mà còn trong công việc sau này Vì vậy, việc áp dụng mô hình học tập tự nhiên (LHĐN) để nâng cao khả năng tự học là rất cần thiết trong giáo dục môn Công nghệ Công nghiệp tại trường THPT Quỳ Hợp 2.
2.2.1 Giúp HS có nhiều quyền kiểm soát hơn
Trong một lớp học tập trung vào học sinh, điều này tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực tự nhiên và cải thiện khả năng kiểm soát việc học của mình Bằng cách giao cho học sinh các bài tập ngắn về nhà, họ có thể nâng cao kỹ năng tự học và quản lý thời gian hiệu quả hơn.
- Tự do điều phối các công việc và học tập theo tốc độ riêng của mỗi người
Học sinh nên tạm dừng hoặc tua lại các bài học, ghi chú lại những câu hỏi cần giải đáp và sử dụng các vấn đề quan tâm để thảo luận với giáo viên và bạn bè trong lớp Điều này giúp học sinh có thêm thời gian tìm hiểu các khái niệm mà không bị chậm so với tiến độ của lớp, đồng thời nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ bạn bè và giáo viên.
Quá trình này không chỉ giúp cải thiện thành tích học tập của học sinh, mà còn nâng cao đáng kể hành vi của các em trong lớp học.
2.2.2 Khuyến khích việc học tập, lấy HS làm trung tâm
LHĐN tập trung vào việc học sinh làm chủ kỹ năng thông qua các dự án và thảo luận, giúp khuyến khích việc dạy và học lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của giáo viên Phương pháp này không chỉ giúp học sinh sở hữu kiến thức mà còn tạo sự tự tin trong việc áp dụng những gì đã học, thay vì chỉ ghi nhớ một cách máy móc.
Giáo viên có khả năng xác định vấn đề liên quan đến cách tư duy, vận dụng khái niệm của học sinh, cũng như khả năng tương tác trực tiếp, từ đó đưa ra các giải pháp hướng dẫn phù hợp.
2.2.3 Giúp HS dễ dàng tiếp cận bài học
Với công nghệ hiện đại, học sinh có thể dễ dàng truy cập vào nội dung bài học mà không lo lắng về việc bỏ lỡ các buổi học như trong phương pháp truyền thống Nhờ vào các video bài giảng, học sinh vắng mặt vì lý do như ốm đau, tham gia hoạt động thể thao, đi chơi hoặc các trường hợp khẩn cấp có thể nhanh chóng theo kịp tiến độ học tập Điều này cũng giúp giáo viên linh hoạt hơn trong việc điểm danh học sinh.
2.2.4 Cải thiện việc học để trở nên hiệu quả hơn
Nếu được thực hiện đúng cách, trong một lớp học năng động, trẻ em sẽ có nhiều thời gian hơn để tận hưởng việc học, tham gia vào các hoạt động vui chơi và trải nghiệm thực hành.
Hầu hết chúng ta hiện nay đều học theo phương pháp giáo dục truyền thống, trong đó việc làm bài tập về nhà trở nên quen thuộc Một nghiên cứu đã quan sát học sinh lớp 9 đến lớp 12 và chỉ ra thực trạng này.
Học sinh dành tới 38 giờ mỗi tuần cho việc làm bài tập về nhà, tạo ra một khối lượng công việc khổng lồ Điều này không chỉ gây quá tải cho học sinh mà còn tạo áp lực lớn cho giáo viên.
Giáo án LHĐN cho phép các bài giảng online ngắn từ 10 đến 20 phút, tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên có thêm thời gian cho các mối quan tâm khác như bạn bè, gia đình và sở thích cá nhân.
2.2.5 Tạo môi trường học tập linh hoạt
HS được lựa chọn thời gian và địa điểm học tập, cũng như hình thức phù hợp với trình độ của mình
Giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh thời gian học trên lớp để phù hợp hơn với nhu cầu của học sinh Sự tương tác trong lớp học trở nên tích cực và không chỉ gói gọn trong những bài học khô khan, từ đó tạo dựng mối liên kết tốt hơn với học sinh.
2.2.6 Nội dung bài học được xây dựng có chủ ý
Học sinh nên tập trung vào những phần bài học quan trọng và những khái niệm chưa hiểu rõ, giúp khái quát vấn đề một cách hiệu quả Điều này giúp tránh lãng phí thời gian vào những nội dung đã nắm vững, đồng thời đảm bảo thời lượng bài học được phân bổ hợp lý.
Việc học sinh xem trước bài giảng và hướng dẫn tại nhà giúp các em định hướng rõ ràng trong việc đặt câu hỏi và thảo luận trên lớp Thời gian cần tập trung giảm bớt, tạo điều kiện cho tinh thần học tập minh mẫn hơn Đây là giải pháp tiết kiệm năng lượng và thời gian hiệu quả, khi chỉ cần thiết kế một PowerPoint hoặc video một lần và chia sẻ với các bạn khác, thay thế cho các buổi phụ đạo và dạy thêm cho những học sinh chưa theo kịp.
2.2.7 Tạo điều kiện cho phụ huynh biết tình hình học tập trong lớp
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, LHĐN cho phép phụ huynh truy cập và xem video bài giảng của học sinh bất cứ lúc nào Điều này không chỉ giúp phụ huynh hỗ trợ việc học của con em mình hiệu quả hơn mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về chất lượng giảng dạy tại cơ sở giáo dục mà con họ đang theo học.
2.3 Cách thức thực hiện giải pháp
HIỆU QUẢ KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QÙY HỢP 2
Thực nghiệm sư phạm
- Triển khai trong thực tiễn dạy học để kiểm chứng giả thuyết của đề tài
Thu thập thông tin và số liệu là bước quan trọng để xử lý kết quả thực nghiệm thông qua thống kê Việc phân tích các dữ liệu này giúp đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với bài 5 chủ đề - Đổi mới công nghệ - Sách Cánh diều lớp 10
Bài 5 - CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
Giai đoạn 1: Chuẩn bị trước tiết học (hoạt động ở nhà)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV soạn bài Powerpoint, cô đọng kiến thức cần thiết, trọng tâm, chia sẻ trên nhóm Zalo của lớp
- GV chia sẻ video về bài học trên nhóm Zalo của lớp
- GV soạn nội dung bài học gửi cho
HS tự nghiên cứu và tham khảo ở nhà
- GV giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm HS
- HS chuẩn bị theo hướng dẫn của GV
- Sản phẩm nộp trên nhóm zalo lớp
- GV gửi link video bài giảng : https://www.youtube.com/watch?v=wtDh3FQVLto
- HS mở ứng dụng Zalo quét mã để tham khảo tài liệu :
- Video tóm tắt cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất https://www.youtube.com/watch?v=7JIVkT0JNjE
- Video tổng quan về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai https://www.youtube.com/watch?v=ormN2DoN o
- Video về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 https://www.youtube.com/watch?v=qrcT2GcxtQs
- Video cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 https://www.youtube.com/watch?v=PkOTHzUeuK0
- Video 4 cuộc cách mạng công nghiệp làm thay đổi thế giới https://www.youtube.com/watch?v=-GWj0WkYp9A
- https://azota.vn/bai-tap/dozeyxgf Phiếu bài tập số 1
- https://azota.vn/bai-tap/donwxovt Phiếu bài tập số 2
- https://azota.vn/bai-tap/dok0foxz Phiếu bài tập số 3
- https://azota.vn/bai-tap/doeyrlkx Phiếu bài tập số 4
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ BÀI 5 - CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
GV: Lang Ly Huynh – Nguyễn Viết Hợp
1 Nhiệm vụ: Các nhóm nhận nhiệm vụ như phân công kèm theo bên dưới
2 Thời gian chuẩn bị: 1 tuần
3 Thời gian báo cáo: Thứ 5 ngày 12/10/2023
4 Thời lượng báo cáo: 5 phút
5 Sản phẩm nạp của các nhóm
TT Nội dung Nội dung cụ thể
1 Bảng phân công nhiệm vụ và sản phẩm
- Tổ trưởng, thư kí, thành viên
- Tổ trưởng đánh giá mức độ hoàn thành của mỗi bạn theo mẫu sau:
Nhận xét Đánh giá % mức độ hoàn thành
2 PowerPoint hoặc poster trình chiếu nội dung báo cáo Phần riêng
NỘI DUNG BÁO CÁO CỦA CÁC NHÓM
Nhóm Nội dung báo cáo
Nhóm 1 Quay video thuyết trình về cuộc cách mạng công nghiệp lần 1 Có bản trình chiếu kèm theo để thuyết trình Sử dụng sơ đồ tư duy
Nhóm 2 Quay video thuyết trình về cuộc cách mạng công nghiệp lần 2 Có bản trình chiếu theo phương pháp khăn trải bàn
Nhóm 3 Quay video thuyết trình về cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 Có bản trình chiếu kèm theo để thuyết trình Sử dụng sơ đồ tư duy
Nhóm 4 Quay video thuyết trình về cuộc cách mạng công nghiệp lần 4 Có bản trình chiếu kèm theo để thuyết trình Sử dụng phương pháp khăn trải bàn
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho HS và kiểm tra kết quả tự học ở nhà của HS GV phát phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất Câu 1: Lịch sử loài người đã trải qua mấy cuộc cách mạng công nghiệp?
Câu 2: Đặc trưng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là:
A Năng lượng điện và sản xuất hàng loạt B Công nghệ thông tin và tự động hóa
C Động cơ hơi nước và cơ giới hóa D Công nghệ số và trí tuệ nhân tạo Câu 3: Thành tựu đạt được của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp nào?
A Ngành dệt may B Ngành luyện kim C Ngành giao thông D Cả 3 đáp án Câu 4: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra khi nào?
A Cuối thể kỉ XVIII B Đầu thế kỉ XVIII C Giữa thế kỉ XVIII D Thế kỉ XIX Câu 5 Nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là:
A Gắn liền với ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất và đời sống
B Sự thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lượng điện
C Sự xuất hiện của máy tính, công nghệ thông tin và mạng truyền thông Internet
D Cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên những thành tựu trong nhiều lĩnh vực với nền tảng là sự đột phá của công nghệ số
Câu 6 Vai trò của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất?
A Làm tăng năng suất lao động B Làm tăng sản lượng hàng hóa
C Thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp D Cả 3 đáp án trên Đáp án
Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai Câu 1 Thời gian diễn ra cuộc cách mạng lần thứ hai là:
A Nửa cuối thế kỉ XVIII B Nửa cuối thế kỉ XIX
C Những năm 70 của thế kỉ XX D Những năm đầu thế kỉ XXI
Câu 2 Đâu là phát minh nổi bật cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai?
A Điện thoại B Đèn sợi đốt C Máy điện xoay chiều D Cả 3 đáp án trên
Câu 3 Điện thoại phát minh vào năm nào?
Câu 4 Đèn sợi đốt phát minh vào năm nào?
Câu 5 Máy điện xoay chiều phát minh vào năm nào?
Câu 6 Nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai là:
A Gắn liền với ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất và đời sống
B Sự thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lượng điện
C Sự xuất hiện của máy tính, công nghệ thông tin và mạng truyền thông Internet
D Cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên những thành tựu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, … với nền tảng là sự đột phá của công nghệ số
Câu 7 Năng lượng nào đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2?
A Năng lượng điện B.Năng lượng hóa thạch
C Năng lượng gió D Năng lượng mặt trời ĐÁP ÁN :
Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba Câu 1: Thời gian diễn ra cuộc cách mạng lần thứ ba là:
A Nửa cuối thế kỉ XVIII B Những năm 70 của thế kỉ XX
C Nửa cuối thế kỉ XIX D Những năm đầu thế kỉ XXI
Câu 2 Nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba là:
A Gắn liền với ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất và đời sống
B Sự thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lượng điện
C Sự xuất hiện của máy tính, công nghệ thông tin và mạng truyền thông Internet
D Cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên những thành tựu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, … với nền tảng là sự đột phá của công nghệ số
Câu 3: Đâu là đặc điểm của cách mạng công nghiệp lần thứ 3?
A Quy mô và sự ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp lẫn thủ ba đã mang tinh toàn cầu Tạo điểu kiện cho các nước chậm phát triển có điều kiện và cơ hội phát triển sản xuất và đời sống
B Công nghệ tự động hóa đưa sản xuất công nghiệp phát triển đến mức độ cao làm tăng năng suất, chất lượng hàng hóa
Câu 4 : Mặt trái của cuộc cách mạng lần thứ 3 là:
A Giúp máy móc vận hành tốt hơn
B Chuyển phần lớn hoạt động sản xuất nhờ sức người sang sản xuất bằng máy móc
C Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
D Lực lượng lao động bị thay thế bởi máy móc
Câu 5: Thành tựu nào trong cuộc cách mạng lần thứ 3 tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề lương thực cho con người
A.Máy tự động và hệ thống máy tự động B.Cách mạng xanh, công nghệ sinh học C.Năng lượng mới tìm ra D.Tìm ra các loại vật liệu mới Đáp án :
PHIẾU HỌC TẬP Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Câu 1: Thời gian diễn ra cuộc cách mạng lần thứ tư là:
A Nửa cuối thế kỉ XVIII B Những năm 70 của thế kỉ XX
C Nửa cuối thế kỉ XIX D Những năm đầu thế kỉ XXI
Câu 2 Nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là:
A Gắn liền với ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất và đời sống
B Sự thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lượng điện
C Sự xuất hiện của máy tính, công nghệ thông tin và mạng truyền thông Internet
D Cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên những thành tựu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, … với nền tảng là sự đột phá của công nghệ số
Câu 3 : Vai trò của cuộc cách mạng lần thứ 4 là:
A Các hệ thống sản xuất thông minh tối ưu quá trình sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả
B Công nghệ tự động hóa thông minh sử dụng ở tất cả các lĩnh vực
C Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người và xã hội
Câu 4: Đặc điểm cuộc cách mạng công nghiệp lần 4
A Cuộc cách mạng xảy ra trên toàn cầu
B Cuộc cách mạng xảy ra ở châu Á, châu Mỹ
C Cuộc cách mạng xảy ra ở châu Âu, châu Mỹ
D Cuộc cách mạng xảy ra ở châu Úc, châu Phi
Câu 5: Phát minh nổi bật của cuộc cách mạng lần thứ 4:
A.Ô tô điện B Xe máy điện C.Rô bốt thông minh D.Điện thoại thông minh Đáp án :
Hoạt động 2: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo
- Đại diện các nhóm lên báo cáo nhiệm vụ của nhóm mình
- GV lắng nghe phần trình bày các nhóm, các ý kiến đóng góp, câu hỏi của HS
- GV kết luận về kiến thức và mở rộng kiến thức (nếu cần)
- Đại diện các nhóm báo cáo
- Các nhóm theo dõi, đặt câu hỏi chất vấn về vấn đề liên quan
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV hoàn thiện phiếu đánh giá sản phẩm các nhóm
- GV tổng hợp phiếu đánh giá sản phẩm của
HS và GV, tính điểm cho từng nhóm
- GV công bố điểm cho từng nhóm, khen thưởng nhóm làm việc có hiệu quả, động viên, ghi nhận nỗ lực làm việc của cả lớp
- Các nhóm nộp lại hồ sơ học tập gồm:
+ Sổ phân công, theo dõi tiến trình hoạt động nhóm
Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà cho HS và hướng dẫn tự học cho bài học tiếp theo
Giai đoạn 3: Đánh giá và tự rút ra bài học sau giờ học
3.1.3 Kế hoạch dạy học minh hoạ
BÀI 5 - CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
GV: Lang Ly Huynh – Nguyễn Viết Hợp
1 Về năng lực công nghệ
- Nhận thức công nghệ: Tóm tắt được nội dung cơ bản, vai trò và đặc điểm của các cuộc cách mạng công nghiệp
- NLTH: biết lựa chọn các nguồn tài liệu học tập phù hợp
- Năng lực giải quyết vấn đề: xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua việc trao đổi thông tin trong các hoạt động học tập
- Chăm chỉ: chịu khó đọc SGK và các tài liệu liên quan đến các cuộc cách mạng công nghiệp
- Trách nhiệm: trong hoạt động nhóm chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập
- Trung thực: trong khi trả lời câu hỏi và việc tự đánh giá sản phẩm học tập của cá nhân và nhóm trong các hoạt động
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy vi tính, máy chiếu
- Tranh ghép phục vụ trò chơi
- Video tóm tắt cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất https://www.youtube.com/watch?v=7JIVkT0JNjE
- Video tổng quan về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai https://www.youtube.com/watch?v=ormN2DoN o
- Video về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 https://www.youtube.com/watch?v=qrcT2GcxtQs
- Video cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 https://www.youtube.com/watch?v=PkOTHzUeuK0
- Video 4 cuộc cách mạng công nghiệp làm thay đổi thế giới https://www.youtube.com/watch?v=-GWj0WkYp9A
- https://azota.vn/bai-tap/dozeyxgf Phiếu bài tập số 1
- https://azota.vn/bai-tap/donwxovt Phiếu bài tập số 2
- https://azota.vn/bai-tap/dok0foxz Phiếu bài tập số 3
- https://azota.vn/bai-tap/doeyrlkx Phiếu bài tập số 4
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết Nội dung Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
1.Phương pháp: PP trực quan, dạy học thông qua trò chơi
2 Kĩ thuật dạy học: KT động não
Hình thành kiến thức mới ( 15 phút)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
1.PP: trực quan, dạy học hợp tác
2 Kĩ thuật dạy học: sơ đồ tư duy
Hỏi – đáp Phiếu học tập Thang đo
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
PP: trực quan, dạy học hợp tác
KT: kĩ thuật khăn trải bàn
Hỏi đáp Phiếu học tập Thang đo
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
PP: trực quan, dạy học hợp tác
KT: sơ đồ tư duy
Hỏi đáp Phiếu học tập Thang đo
PP: trực quan, hợp tác KT: khăn trải bàn
Hỏi đáp Phiếu học tập
PP: dạy học hợp tác KT: sơ đồ tư duy Đánh giá qua sản phẩm học tập
PP: dạy học hợp tác Quan sát
A HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu
Thông qua trò chơi mảnh ghép bí ẩn, học sinh có thể nắm bắt mục tiêu bài học, từ đó tạo hứng thú và kích thích sự tò mò về chủ đề học tập Hoạt động này giúp các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tích cực và hiệu quả.
- HS củng cố được kiến thức về các cuộc cách mạng công nghiệp Bước 1 Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giới thiệu trò chơi mảnh ghép bí ấn, mỗi nhóm được lựa chọn một mảnh ghép, thảo luận trả lời câu hỏi sau mảnh ghép
- GV cho 4 nhóm bốc thăm thứ tự các mảnh ghép, trả lời đúng mỗi mảnh ghép được 10 điểm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Các nhóm sẽ bốc thăm để trả lời câu hỏi liên quan đến mảnh ghép, trong khi các nhóm khác sẽ bổ sung ý kiến Khi các mảnh ghép được mở ra, chúng sẽ hiện lên hình ảnh của chiếc chìa khóa.
28 nhóm nào trả lời được ý nghĩa của hình ảnh khoá được 30 điểm
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
HS thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi về mảnh ghép
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV tổng kết điểm vòng chơi và chúc mừng đội chiến thắng, đồng thời đặt vấn đề về vai trò quan trọng của cách mạng công nghiệp đối với xã hội loài người Bài viết sẽ khám phá các cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra, cùng với những ảnh hưởng và vai trò của chúng trong sự phát triển của nhân loại Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về Bài 5: Các cuộc cách mạng công nghiệp.
B HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1 Tìm hiểu về cuộc cách mạng lần thứ nhất a) Mục tiêu
- HS trình bày và nắm được: nội dung, vai trò, đặc điểm cuộc cách mạng lần thứ nhất
- HS biết được một số phát minh nổi bật trong cuộc cách mạng lần thứ nhất b, Hoạt động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung I – SGK, thảo luận theo nhóm Thời gian 5ph
- GV yêu cầu một nhóm thuyết trình về cuộc cách mạng lần thứ nhất
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, góp ý
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm 1 tiến hành thuyết trình về cuộc cách mạng lần thứ nhất
Nhóm 2, 3, 4 lắng nghe, quan sát nhóm 1 Ghi lại các ý kiến nhận xét nếu có
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV gọi đại diện của nhóm 2,3, 4 nhận xét về nhóm 1
Link thuyết trình : https://youtu.be/JQ1B-UrlWB4
Bước 4: Kết luận, nhận định
Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu từ nửa cuối thế kỷ 18 tại Anh, với động cơ hơi nước là một dấu mốc quan trọng Sự phát triển này đã mở ra quá trình cơ khí hóa cho nhiều ngành sản xuất, đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ trong nền kinh tế và xã hội.
Vai trò của việc chuyển đổi phương thức sản xuất từ lao động thủ công sang sản xuất cơ khí là rất quan trọng, bao gồm việc tăng năng suất lao động và sản lượng hàng hóa Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp mà còn góp phần vào quá trình đô thị hóa.
Hiện tượng này chỉ xuất hiện ở một số quốc gia trên thế giới, bắt đầu từ Anh và sau đó lan rộng sang các nước phát triển khác như Mỹ và các quốc gia châu Âu.
Sản phẩm của HS về cuộc cách mạng lần thứ nhất
Hoạt động 2 Tìm hiểu về cuộc cách mạng lần thứ hai a, Mục tiêu
- HS trình bày và nắm được: nội dung, vai trò, đặc điểm cuộc cách mạng lần thứ hai
- HS biết được một số thành tựu, phát minh quan trọng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS nghiên cứu phần II-SGK, thảo luận theo nhóm
- Thời gian làm việc nhóm là: 5 phút
- Yêu cầu các nhóm thảo luận hoàn thành bài tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm 2 tiến hành thuyết trình về cuộc cách mạng lần thứ hai
Nhóm 1, 3, 4 lắng nghe, quan sát nhóm 2 Ghi lại các ý kiến nhận xét nếu có
- HS làm việc nhóm hoàn thành bài tập trong giấy A4
- Các nhóm treo bảng phụ lên phần bảng của nhóm mình
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi các nhóm còn lại lần lượt nhận xét, đánh giá bài làm của các nhóm
Link thuyết trình : https://youtu.be/o4X77jfGLv8
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá phần làm việc của các nhóm
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, diễn ra vào nửa cuối thế kỷ 19, đánh dấu sự chuyển mình từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt Sự phát triển này được thúc đẩy bởi việc sử dụng máy móc chạy bằng năng lượng điện, mang lại hiệu suất cao và thay đổi căn bản cách thức sản xuất.
Chuyển đổi quy mô sản xuất từ đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt và theo dây chuyền không chỉ giúp tăng năng suất, sản lượng và chất lượng hàng hóa mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Đặc điểm: Năng lượng điện làm thay đổi phương thức sản xuất
Sản phẩm của HS về cuộc cách mạng lần thứ hai
Hoạt động 3 Tìm hiểu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba a, Mục tiêu
- Giúp HS nắm được nội dung cơ bản, vai trò, đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba b, Hoạt động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS nghiên cứu phần III-SGK, thảo luận theo nhóm
- Thời gian làm việc nhóm là: 15 phút
- Yêu cầu các nhóm thảo luận hoàn thành bài tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhóm 3 tiến hành thuyết trình về cuộc cách mạng lần thứ ba
Nhóm 1, 2, 4 lắng nghe, quan sát nhóm 3 Ghi lại các ý kiến nhận xét nếu có
- HS làm việc nhóm hoàn thành bài tập trong giấy A4
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi các nhóm còn lại lần lượt nhận xét, đánh giá bài làm của các nhóm
Link thuyết trình : https://youtu.be/6S6cL4ST-7I
Bước 4: Kết luận, nhận định
Kiểm nghiệm hiệu quả
Chúng tôi đã lựa chọn hai lớp học, bao gồm một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng, tại trường THPT Quỳ Hợp 2 để tiến hành thực nghiệm đề tài Các lớp này được chọn dựa trên số lượng học sinh, chất lượng học tập, kết quả học tập và năng lực nhận thức của các em.
Số lượng học sinh trong lớp thực nghiệm là 47 và lớp đối chứng là 48, gần tương đương nhau Lớp thực nghiệm áp dụng mô hình dạy học LHĐN, trong khi lớp đối chứng sử dụng giáo án theo sách giáo viên Cả hai lớp đều do chúng tôi giảng dạy với thời gian và nội dung đồng nhất Các lần kiểm tra và đánh giá cũng được thực hiện tương tự nhau.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm vào học kỳ 1, năm học 2023- 2024, với lớp thực nghiệm 10C5 và lớp đối chứng 10C6
Tôi sử dụng ứng dụng Microsoft Office, công cụ Word – Table và Word – Chart để tiến hành xử lý số liệu
Kết quả đánh giá thường xuyên trước khi thực hiện mô hình LHĐN:
Xếp loại Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Biểu đồ so sánh kết quả
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Kết quả bài đánh giá thường xuyên sau khi thực hiện dạy học bằng mô hình LHĐN :
Xếp loại Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Biểu đồ so sánh kết quả
Qua hai lần đánh giá thường xuyên, nhìn vào bảng đánh giá kết quả có thể nhận thấy rằng :
Trước khi tiến hành thực nghiệm, bảng và biểu đồ kết quả cho thấy không có học sinh nào có học lực trung bình và kém Tỉ lệ học sinh xuất sắc trong cả hai lớp đều có 2 em; tỉ lệ học sinh giỏi là 18 em ở lớp thực nghiệm và 20 em ở lớp đối chứng, trong khi tỉ lệ học sinh khá là 27 em ở lớp thực nghiệm và 26 em ở lớp đối chứng, cho thấy sự tương đương giữa hai lớp.
- Sau khi tiến hành thực nghiệm, từ bảng và biểu đồ ta thấy rằng: không có
Trong lớp thực nghiệm, tỉ lệ học sinh xuất sắc đạt 6 em, trong khi lớp đối chứng chỉ có 3 em Đối với tỉ lệ học sinh giỏi, lớp thực nghiệm có 26 em, vượt trội hơn so với lớp đối chứng với chỉ 22 em Tỉ lệ học sinh khá ở lớp thực nghiệm là 15 em, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai lớp học.
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Trong nghiên cứu, lớp thực nghiệm có 47 học sinh, trong khi lớp đối chứng chỉ có 23 em Kết quả cho thấy tỉ lệ học sinh xuất sắc, giỏi và khá ở lớp thực nghiệm vượt trội hơn hẳn so với lớp đối chứng Đánh giá kết quả học kỳ 1 cho thấy học sinh lớp thực nghiệm đạt thành tích học tập cao hơn rõ rệt, mặc dù lực học ban đầu của hai lớp là tương đương.
Kết quả đánh giá cuối kỳ 1:
Xếp loại Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Biểu đồ so sánh kết quả tổng kết học kỳ 1
Việc áp dụng mô hình LHĐN trong dạy học bài 5 về chủ đề Đổi mới công nghệ trong SGK Cánh diều 10 đã mang lại kết quả tích cực, chứng minh hiệu quả của nghiên cứu trong việc phát triển năng lực học sinh Mô hình này không chỉ tăng cường khả năng tự học cho học sinh mà còn góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Công nghệ Công nghiệp 10.
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Trong quá trình đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã thực hiện khảo sát để đánh giá thái độ học tập, sự hứng thú và kỹ năng tự học của học sinh thông qua phiếu khảo sát.
Chúng tôi đã phát phiếu khảo sát để thu thập ý kiến của giáo viên dự giờ về việc áp dụng mô hình dạy học LHĐN, kèm theo HS số 2 (phụ lục 2) và phiếu khảo sát (phụ lục 3) nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp này.
Hiện tại, bộ môn Công nghệ có 9 người trực tiếp giảng dạy, trong đó 1 GV trong Ban giám hiệu, 1 GV là tổ trưởng chuyên môn
Kết quả của phiếu khảo sát HS tham gia học tập :
Tiêu chí Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
Sự cần thiết áp dụng phương pháp 35 (74.49%) 12 (25.51%) 0 0
Mức độ tự tin của
Kết quả phiếu khảo sát GV tham gia dự giờ
Tiêu chí Rất thích thú, hào hứng
Bình thường Chưa tự tin, Ít hứng thú
Thái độ học tập của HS 9 (100%) 0 (0%) 0 0
Kết quả phiếu khảo sát GV tham gia dự giờ
Tiêu chí Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp
Sự phù hợp của phương pháp 9 (100%) 0 (0%) 0 0
Kết quả khảo sát cho thấy mô hình LHĐN rất phù hợp với thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Quỳ Hợp.
2 Giúp tăng sự hứng thú, hào hứng trong các giờ học, tăng sự tự tin cho các em
Từ đó làm tăng khả năng tự học của HS, qua đó giải quyết các vấn đề thực tiễn tại trường THPT Quỳ Hợp 2