1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh

41 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Mô Hình “Lớp Học Đảo Ngược” Trong Dạy Học Chủ Đề Mạng Máy Tính Và Internet – Tin Học 10 – Sách Kntt Nhằm Góp Phần Nâng Cao Năng Lực Tự Học Cho Học Sinh
Trường học Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Nghệ An
Chuyên ngành Tin học
Thể loại Sáng kiến
Năm xuất bản 2024
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 1,84 MB

Nội dung

Trong thời gian từ tháng 09 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về các phương pháp, mô hình dạy học tạo hứng thú, phát triển

Trang 1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN

ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET – TIN HỌC 10 – SÁCH KNTT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC

SINH

Tháng 4, năm 2024

Trang 2

MỤC LỤC

Trang

Mục lục……… 1

Danh mục chữ cái viết tắt……… ……… 2

Bản cam kết………

PHẦN MỞ ĐẦU ……….………

3 I Bối cảnh cảu đề tài……….………

II Lý do chọn đề tài………

4 4 II Mục đích nghiên cứu 5

III Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

5 IV Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

5 PHẦN NỘI DUNG ……… ……… 7

I Cơ sở lý luận………

7 1.1 Tự học và năng lực tự học……… …………

7 1.2 Mô hình lớp học đảo ngược………

1.3 Phương pháp nghiên cứu………

8 9 II Thực trạng của vấn đề……… ………… 10

2.1 Thực trạng về rèn luyện NLTH ở trường THPT……… …………

11 2.2 Thực trạng về dạy và học theo mô hình lớp học đảo ngược ………

12 III Biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ………

13 3.1 Quy trình chung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược …………

13 3.2 Sử dụng công cụ Google Classroom ……….……… 14

3.3 Tổ chức dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 ….……

IV Hiệu quả mang lại của sáng kiến……… ……

15

20

Trang 3

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ

Trang 4

TN Thực nghiệm

ĐC Đối chứng

THPT Trung học phổ thông

Trang 5

PHẦN MỞ ĐẦU

I BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Ngành Giáo dục và Đào tạo đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số

29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “ Tiếp tục đổi mới

mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn ” Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Công văn

4612/BGDĐT - GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018 và hướng dẫn về vận dụng kiến thức giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Một thực tế hiện nay là lòng say mê và mong muốn được khám phá tri thức từ một bộ phận học sinh không cao Đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, phải xây dựng được niềm tin và hứng thú cho các em trong quá trình giảng dạy có như vậy mới mang lại hiệu quả dạy học

Trong thời gian từ tháng 09 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về các phương pháp, mô hình dạy học tạo hứng thú, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình học tập, qua đó nhìn nhận, đánh giá và lựa chọn mô hình Lớp học đảo ngược, đồng thời tập trung xây dựng một số giải pháp, bộ công cụ tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá hiệu quả mang lại của mô hình Lớp học đảo ngược cho HS trong dạy học Tin học tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

II LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng, con người dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phương tiện Vì vậy, xu hướng của dạy học thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học, một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách bền vững

Với xu hướng đó thời gian qua Sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 29, nâng cao năng lực dạy học tiếp cận năng lực cho giáo viên toàn tỉnh

Tuy nhiên thực tế dạy học ở trường THPT hiện nay việc đổi mới PPDH đã được quan tâm nhưng việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, đặc biệt là năng lực tự học thì chưa được chú trọng Một mặt do điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn ảnh hưởng đến phương pháp dạy học tích cực, mặt khác là đa số GV đang còn quen với phương pháp dạy học truyền thống, chậm cải tiến Dẫn đến hiệu quả học tập và năng lực nhận thức chậm tiến bộ, nhiều HS không thấy hứng thú trong học tập Do đó cần phải hướng tới việc tổ chức cho học HS chủ động đi tìm hiểu và vận dụng được kiến thức Vì tự học không những phát huy tính tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức mà còn là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường THPT Đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông trở thành phương tiện dạy học hiệu quả

Trang 6

Mô hình lớp học đảo ngược là một trong những mô hình đáp ứng được các yêu cầu trên Đây là mô hình dạy học hiện đại, qua mô hình này HS sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan

về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ GV Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức Nghiên cứu nội dung Mạng máy tính và internet - Tin học 10 tôi thấy kiến thức được xây dựng theo hướng tiếp cận cấu trúc - chức năng một cách logic chặt chẽ Một số nội dung HS đã được học ở lớp dưới, còn một số nội dung HS được học sâu hơn ở lớp 10, điều này rất phù hợp cho việc hướng dẫn tự học cho các em qua mô hình Lớp học đảo ngược

Từ những lí do trên tôi nghiên cứu đề tài: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh

III PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

3.1 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại các trường

THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu mô hình LHĐN trong việc nâng cao NLTH của HS qua dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10

- Phạm vi áp dụng: Đề tài áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là tài liệu tham khảo cho GV dạy môn Tin học cấp THPT, cho HS trong quá trình học tập.

3.2 Đối tƣợng nghiên cứu

- Giáo viên dạy bộ môn Tin học và học sinh lớp 10 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

- Mô hình Lớp học đảo ngược; Năng lực tự học

- Quá trình dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 theo mô

hình LHĐN

IV MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về dạy và học, nghiên cứu, vận dụng mô hình LHĐN trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 nhằm phát triển NLTH cho HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học

V ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

- Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học theo mô hình LHĐN và phát triển NLTH

- Xác định được quy trình thiết kế chủ đề dạy học theo mô hình LHĐN và vận dụng vào dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10

- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học chủ đề vận dụng mô hình LHĐN nhằm phát triển NLTH cho HS

Trang 7

- Tiến hành dạy thực nghiệm chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 theo mô hình LHĐN góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tin học ở trường THPT

1.1.2 Vai trò của tự học

Tự học giúp HS tự hoàn thiện và làm phong phú vốn kiến thức bằng sự nỗ lực tự tìm tòi, nghiên cứu Trong quá trình đó HS sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc

đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất kích thích hoạt động trí tuệ

Tự học còn có vai trò trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho HS Việc

tự học rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập và cuộc sống giúp cho HS tự tin hơn Hơn thế nữa, tự học thúc đẩy

HS ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống

có hoài bão, ước mơ

1.1.3 Các hình thức tự học

- Tự học hoàn toàn (không có GV); Tự học qua tài liệu hướng dẫn; Tự học có

GV ở xa hướng dẫn qua phương tiện truyền thông

- Tự học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV (hay còn gọi là tự học có hướng dẫn):

+ Tự học ở nhà: GV định hướng một cách gián tiếp về phương pháp tự học

và nội dung nghiên cứu HS chủ động sắp xếp kế hoạch, chủ động, tích cực để hoàn thành những yêu cầu mà GV đưa ra

+ Tự học trên lớp: GV hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho HS nghiên cứu tự chiếm lĩnh tri thức mới HS là chủ thể của quá trình nhận thức,

tự giác, tích cực sáng tạo tham gia vào quá trình học tập

1.1.4 Năng lực tự học

Theo Cao Xuân Phan (2018), NLTH là khả năng HS vận dụng một cách linh

hoạt, chủ động những kiến thức, kỹ năng hiện có để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập bằng cách tự lựa chọn và triển khai được các thao tác tác động vào nội dung bài học nhằm chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng, kỹ xảo bản thân để đạt

được mục tiêu học tập đã đề ra

- Năng lực tự học cấp THPT gồm có các biểu hiện sau:

+ Xác định được mục tiêu học tập: HS tự xác định mục tiêu học tập chi tiết,

cụ thể

+ Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch: HS lập kế hoạch học tập; tìm kiếm, lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp; ghi chép thông tin đọc được; tự đặt được vấn đề học tập

+ Đánh giá và điều chỉnh: HS tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót của

Trang 8

mình trong học tập; rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác

1.2 Mô hình Lớp học đảo ngƣợc

1.2.1 Khái niệm mô hình lớp học đảo ngƣợc

Mô hình LHĐN có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao, khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV

1.2.2 Ƣu điểm của mô hình lớp học đảo ngƣợc

Tôi nhận thấy mô hình LHĐN có những ưu điểm sau:

- HS được chủ động nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp, HS chủ động về thời gian và không gian học tập

- Tương tác giữa GV và HS được nâng cao, có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS - GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân, tạo sự chủ động trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của GV

- Phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS; Tạo ra bầu không khí học thực sự; Hình thức học tập linh động; HS có thể học nhiều lần; Nguồn tài liệu đa dạng nên

HS có cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu ngoài SGK

Như vậy đây là một mô hình học tập kết hợp, giúp tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ, tự học trong học tập, giúp nâng cao ý thức, thái độ và trách nhiệm học tập, đồng thời nâng cao được các năng lực cốt lõi như NLTH, NL giải quyết vấn đề, …

1.2.3 Công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc

Có nhiều công cụ khác nhau có thể sử dụng để dạy học theo mô hình này, trong phạm vi đề tài này tôi sử dụng Google Classroom kết hợp facebook và zalo

- Google Classroom là một phần mềm giáo dục, dưới sự sở hữu của Google Google Classroom là một dịch vụ web miễn phí được tích hợp với các dịch vụ Google khác như Google Drive, Google Docs, Google Sheets, Google Slides, nhằm đơn giản hóa công việc giảng dạy của GV

- Google Classroom kết hợp Google Drive để tạo và phân phối bài tập, Google Doc, Sheets và Slides để soạn thảo bài tập, Gmail để liên lạc và Google Calendar để lập kế hoạch, Google Search để làm các dự án

- Mỗi lớp được tạo một thư mục riêng trong Drive của người dùng tương ứng,

HS có thể gửi bài để được GV chấm điểm Ứng dụng khả dụng cho thiết bị Android, cho phép người dùng chụp ảnh và đính kèm bài tập, chia sẻ tệp từ các ứng dụng khác và truy cập thông tin ngoại tuyến GV có thể theo dõi sự tiến bộ của mỗi HS, sau khi chấm điểm có thể để lại các góp ý

Ưu điểm của Google Classroom

- Giúp GV dễ dàng tổ chức và quản lí lớp học; tất cả tài liệu, bài tập và điểm đều ở cùng một nơi (trong Google Drive)

Trang 9

- Ngoài phiên bản web, Google Classroom đã có phiên bản trên Android cho phép HS truy cập vào lớp học nhanh hơn, luôn cập nhật mọi thông tin lớp học khi

Hạn chế của công cụ Google Classroom

- Google Classroom không cho phép GV và HS tương tác, thảo luận trực tiếp

mà chỉ có thể giảng dạy và học tập qua các tệp tài liệu được tải sẵn trên ứng dụng

- Google Classroom không cho phép người dùng truy cập từ nhiều miền Ví

dụ để tạo lớp học trong Google Classroom thì GV phải đăng nhập trực tiếp vào Google Apps for education mà không thể sử dụng Gmail của mình hay tài khoản ứng dụng khác

1.2.4 Quy trình xây dựng và sử dụng Google Classroom trong dạy học theo

1.3 Phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu các văn bản: các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo

Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương pháp dạy học tin học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa có liên quan đến đề tài

1.3.2 Phương pháp điều tra cơ bản

Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu

Trang 10

giáo án, dự giờ nhằm mục đích:

- Điều tra mức độ rèn luyện NLTH cho HS của GV môn Tin học

- Điều tra mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố NLTH của học sinh

- Điều tra thực trạng sử dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học Tin học của GV và mong muốn của HS đối với mô hình này

1.3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Đề tài được thực nghiệm tại một số trường THPT ở Nghệ An Các lớp thực nghiệm được chọn ngẫu nhiên, bố trí thực nghiệm theo dõi mức độ hứng thú và hiệu quả phát triển NLTH của HS

1.3.4 Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm

- Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như:

+ Không khí tiết học

+ Mức độ đạt được các kĩ năng thành tố của NLTH

+ Năng lực tư duy của học sinh

+ Độ bền kiến thức của học sinh

+ Mức độ hứng thú của học sinh

Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khác nhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học

- Đánh giá định lượng: Qua kết quả bài kiểm tra, các số liệu điều tra cơ bản

có tính chất định lượng sẽ được xử lí trong phần mềm Exel

II THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

Để tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện NLTH cho HS trong dạy học Tin học cấp THPT, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, kết hợp phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS để tìm hiểu về mặt nhận thức, mức độ thực hiện các phương pháp dạy học vào thực tiễn Ngoài ra, phần mềm Excel được sử dụng để tổng hợp và xử lí số liệu nhằm đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy của vấn đề nghiên cứu

Đối với GV, khảo sát dựa vào phiếu điều tra, tiến hành 22 GV Tin học THPT trực tiếp đứng lớp ở một số trường THPT trên địa bàn Nghệ An

Đối với HS, khảo sát trên phiếu điều tra với 303 HS cấp THPT ở một số trường THPT trên địa bàn Nghệ An

2.1 Thực trạng về rèn luyện NLTH ở trường THPT

2.1.1 Khảo sát ý kiến GV về việc dạy học để rèn luyện năng lực tự học cho HS

Việc phát triển NLTH cho học sinh trong quá trình học tập chính là yếu tố vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy học Có nhiều phương pháp mà giáo viên có thể sử dụng trong quá trình dạy học, nhưng không phải phương pháp nào cũng có thể tạo được hiệu quả cho các em Vì vậy, cần có sự điều tra GV cấp THPT về việc tổ chức dạy học rèn NLTH cho HS ở mức độ nào

Bảng 1 Mức độ rèn luyện NLTH cho HS trong dạy học Tin học

Câu 1 Mức độ cần thiết của việc Rất cần Cần thiết Bình thường Không cần

Trang 11

phát triển NLTH cho HS trong dạy

học Tin học hiện nay?

thiết thiết 86,40 13,60 0 0 Câu 2 Thầy (cô) có thường xuyên tổ

chức hoặc hướng dẫn cho học sinh

các phương pháp tự học?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng Hiếm khi

Chưa bao giờ 31,80 59,10 9,10 0 Câu 3 Thầy (cô) tổ chức cho học

sinh tự học ở khâu nào trong dạy

học?

Kiểm tra đánh giá

Dạy kiến thức mới

Luyện tập,

mở rộng kiến thức

Chuẩn bị bài

ở nhà

4,50 9,10 22,70 63,60 Câu 4 Thầy (cô) có thường xuyên sử

dụng mô hình Lớp học đảo ngược

trong dạy học?

Chưa biết đến

Có biết nhưng chưa sâu

Mới chỉ nghe nói đến

Đã áp dụng hiệu quả

18,20 9,10 59,10 13,60

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn GV cho rằng việc rèn luyện NLTH cho HS

là rất cần thiết chiếm tỉ lệ 86,40% Đa số GV đã rất quan tâm đến việc rèn luyện và phát triển NLTH cho HS, tuy nhiên việc tổ chức hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu cho HS lại chưa thường xuyên, số giáo viên thỉnh thoảng hướng dẫn cho HS tự học chiếm 59,1% Mặt khác hầu hết GV mới chỉ chú trọng tổ chức cho HS tự học trong khâu chuẩn bị bài ở nhà (63,6%), chưa chú trọng tổ chức cho HS tự học trong dạy kiến thức mới (9,1%) và tự học ở các khâu khác

2.1.2 Khảo sát mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố NLTH của HS

Bảng 2 Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của HS

TT Kĩ năng thành tố của NLTH

Mức độ thực hiện % Thườn

g xuyên

Thỉnh thoản

g

Hiế

m khi

Chưa bao giờ

1 Biết lập kế hoạch học tập trên lớp và ở

nhà

1,98 31,02 54,13 12,87

2 Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên

kết quả thu được

10,56 52,48 29,04 7,92

3 Đọc và tìm hiểu về bài trước khi đến lớp 10,56 61,72 23,43 4,29

4 Đặt mục tiêu học chi tiết, khắc phục hạn

Trang 12

7 Chủ động đặt và trả lời câu hỏi với GV

2.2 Thực trạng về dạy và học theo mô hình Lớp học đảo ngược ở trường THPT

2.2.1 Khảo sát ý kiến GV về dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược (Câu 4 trong bảng 1)

- Về mức độ hiểu biết dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược: Trong 22 GV khảo sát thì phần lớn cho biết không biết hoặc có biết nhưng chưa sâu về mô hình dạy học này

- Về sự quan tâm đến mô hình dạy học đảo ngược: có tới 59,1 % GV xác định mới chỉ nghe nói đến và đang tìm hiểu, chỉ 13,6 % GV cho biết đang dạy học theo mô hình này và mang lại hiệu quả rất tốt

2.2.2 Khảo sát mong muốn của HS về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược

Bảng 3 Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình LHĐN

1 Được hướng dẫn nghiên cứu kiến thức trước khi

Đọc và tìm hiểu về bài trước khi đến lớp

Đặt mục tiêu học chi tiết, khắc phục hạn chế

Sưu tầm tài liệu học tập trên internet, sách báo

Báo cáo kết quả học tập trước nhóm và lớp

Chủ động đặt

và trả lời câu hỏi với GV và các bạn

Biết tự đánh giá và điều chỉnh quá trình học tập

Biểu đồ Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của

Học sinh

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ

Trang 13

trao đổi, tranh luận và hoạt động nhóm

3 Được cung cấp video hướng dẫn và tài liệu học tập

kèm theo

89,11 10,89

4 Được học thông qua các bài giảng online trước rồi

đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài

tập ngay tại lớp có GV trao đổi, hỗ trợ thắc mắc

rõ vấn đề khi đến lớp, điều này được đáp ứng thông qua mô hình Lớp học đảo ngược

Trên cơ sở kết quả khảo sát của các phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS, chúng tôi cho rằng thực trạng việc rèn luyện NLTH cho HS nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Tin học cấp THPT như sau:

* Đối với giáo viên:

Đã có nhiều GV quan tâm xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú, phát triển NLTH cho HS trong dạy học Tin học Tuy nhiên, đa số GV chưa thực sự đầu tư và đổi mới trong phương pháp áp dụng Chủ yếu sử dụng hoạt động nhóm, nhưng ít đa dạng về cách thức tổ chức, có thể là do nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy

Được cung cấp video hướng dẫnvà tài liệu học tập kèm theo

Được học thông qua các bài giảng online trước rồi đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài tập ngay tại lớp có GV trao đổi, hỗ trợ thắc mắc

Hạn chế làm bài tập

về nhà và giải quyết ngay tại lớp

Biểu đồ Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình

LHĐN

Có(%) Không(%)

Trang 14

học, kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận giáo viên chưa cao Thể hiện ở chỗ:

- Thứ nhất: Ít linh hoạt về phương pháp (mặc nhiên về phương pháp) Ví dụ

cho dù sử dụng phương pháp nào thì đã là kiến thức khái niệm: GV yêu cầu nghiên cứu SGK và trả lời, HS trả lời như trong SGK đã nêu Hoặc những kiến thức tương đồng về các yếu tố khám phá: Mặc nhiên là kẻ bảng…

- Thứ hai: Mô típ giáo án cũ, ít chịu thay đổi qua các năm, ít chịu suy nghĩ

tìm tòi tạo thành nếp dạy, phong cách khó thay đổi

- Thứ ba: Tư duy an phận (ít động lực phấn đấu): Mặc nhiên bản thân so với

người khác, so với tập thể

- Thứ 4: Nặng về kiến thức, làm thế nào dạy cho hết, ít chú trọng phát triển

kỹ năng, cơ bản là truyền thụ

Lý luận về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa được nghiên cứu

và vận dụng một cách có hệ thống; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục còn nghèo nàn

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá hiện đại

* Đối với học sinh:

Hầu hết học sinh mong muốn được tham gia trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động trước khi đến lớp thông qua video hướng dẫn Các em muốn được nói lên quan điểm, chứng kiến của mình về vấn đề khám phá Các em không muốn thụ động trong quá trình học tập, vì vậy nếu giáo viên không có phương pháp khuyến khích học sinh làm việc, nâng cao hứng thú trong bài giảng thì học sinh

thiếu hụt về kỹ năng, hạn chế về phát triển năng lực, đặc biệt là NLTH

Vì vậy, việc tìm ra phương pháp, mô hình dạy học vừa tạo hứng thú, lôi cuốn các em trong việc tự khám phá chiếm lĩnh tri thức, vừa là nâng cao NLTH cho các

em là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay Link khảo sát giáo viên và học sinh sau:

https://forms.gle/CCGce3vPKrC4Ld928 https://forms.gle/ncyhzDuDZHjyRToK6

III BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3.1 Quy trình chung dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc

Quy trình dạy học theo mô hình LHĐN gồm các bước như sau:

- GV cần xác định mục tiêu ở các mức độ nhận thức khác nhau cho việc học ở nhà và ở lớp

Xác định hình thức tổ chức dạy học

Mô hình LHĐN: kết hợp giữa dạy học online, HS

tự học ở nhà và dạy học trên lớp

Thiết kế hoạt - Xác định các nội dung HS tự học ở nhà, các nội

Trang 15

hình

LHĐN

động học tập dung học ở lớp Xác định các phương tiện dạy học

như tranh hình, video, … cần thiết

Thiết kế công

cụ đánh giá

Công cụ bao gồm các câu hỏi, bài tập ở các mức

độ tư duy khác nhau và các bảng hỏi,…

Bước 2:

Thiết kế

bài giảng

Lựa chọn phần mềm và nội dung để thực hiện bài giảng

- Để tổ chức được lớp học đảo ngược hiệu quả: + Công cụ trình chiếu: PowerPoint

+ Công cụ học tập: Classroom, Facebook, Zalo…để hỗ trợ mô hình LHĐN

Tìm kiếm các tư liệu đưa vào bài giảng

- Nguồn tư liệu từ SGK, internet, hoặc GV tự tạo mới, đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ dạy

Thiết kế bài giảng, và chia sẻ lên mạng

- Chia nhỏ nội dung thành các module, mỗi module cần thể hiện trên một số slide Sau đó kiểm tra, quay video và chia sẻ lên mạng

- GV yêu cầu HS xác định mục tiêu, lập kế hoạch

và xem video, tài liệu, hoàn thành phiếu học tập và gửi lên trang web Phân công nhiệm vụ báo cáo, thảo luận nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập Tự kiểm tra đánh giá trên phần mềm theo yêu cầu GV

Tổ chức HS học tập ở lớp

- GV tổ chức HS báo cáo kết quả tự học

- Chia lớp thành các nhóm nhỏ, hướng dẫn HS thảo luận nhóm về các nhiệm vụ có mức độ tư duy cao Tổ chức HS báo cáo

Kiểm tra đánh giá

- Các nhóm đánh giá đồng đẳng, GV nhận xét và đánh giá chung HS tìm kiếm sự góp ý giúp đỡ, thông tin phản hồi của người khác từ đó điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp

3.2 Sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học theo mô hình LHĐN

Khi sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược tôi tiến hành qua 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1:

Học trực tuyến

tại nhà

Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá

Bước 5: GV kiểm tra việc hoàn thành việc học của HS qua website

Giai đoạn 2:

Học trên lớp

Bước 1: Hoạt động khởi động Bước 2: Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm Bước 3: Kết luận, chính xác hóa kiến thức

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá

Bước 5: Hướng dẫn học bài kế tiếp

Trang 16

3.3 Tổ chức dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 theo mô hình LHĐN

CHỦ ĐỀ: MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET (Số tiết: 04)

I Mục tiêu của chủ đề

1 Kiến thức

* Mức nhận biết - Hiểu được sự khác biệt giữa mạng LAN và Internet

- Trình bày được những thay đổi về chất lượng cuộc sống, phương thức học tập và làm việc trong xã hội khi mạng máy tính được sử dụng rộng rãi

- Nêu được những nguy cơ và tác hại khi tham gia các hoạt động trên internet một cách thiếu hiểu biết và bất cẩn Trình bày được một số cách để phòng những tác hại đó

* Mức thông hiểu - Nêu được một số công nghệ dựa trên Internet như dịch vụ điện

toán đám mây (cloud computing), kết nối vạn vật (IoT) và những ích lợi của IoT

* Vận dụng: - Lấy ví dụ cụ thể về thay đổi trong cuộc sống mà IoT đem lại

- Sử dụng được một số chức năng xử lí thông tin trên máy PC và thiết bị số, ví dụ dịch tự động văn bản hay tiếng nói

- Sử dụng được một số công cụ thông dụng để ngăn ngừa và diệt phần mềm độc hại

- Làm được các nội dung thực hành của chủ đề mà giáo viên đưa ra cho học sinh

2 Về năng lực:

2.1 Năng lực chung:

Thực hiện chủ đề này sẽ góp phần phát triển một số năng lực cho HS như sau:

- Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc SGK, xem video, tranh ảnh để tìm hiểu về mạng máy tính và internet Thông qua nghiên cứu video, tài liệu

để hoàn thành phiếu học tập, xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân

- Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình, lắng nghe, nhận xét và phản biện

được ý kiến của người khác Tự đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và các

nhóm theo các tiêu chí GV đưa ra

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm tìm hiểu mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại, kiến thức mạng Lan và internet, An toàn trên không gian mạng Hợp tác trong nhóm để cùng lập kế hoạch, tiến hành hoàn thiện các kiến thức về mạng máy tính, internet, IoT và sử dụng dịch vụ web, tự bảo vệ khi tham gia mạng Trình bày sản phẩm của nhóm, KN đặt câu hỏi cho các nhóm khác

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề thông qua quá trình hoàn thiện các bài thực hành mà giáo viên yêu cầu hoàn thành

2.2 Năng lực đặc thù

- Phân biệt được mạng cục bộ và Internet

Trang 17

- Trao đổi thông tin, giao tiếp trên không gian mạng

- Biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ liệu và tài khoản cá nhân; hiểu được rõ ràng hơn những mặt trái của Internet, nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo; có hiểu biết

chặn các tác động xấu thông qua một số biện pháp phòng tránh cơ bản

- Năng lực tìm hiểu mạng máy tính, đặt câu hỏi thắc mắc trong quá trình tìm hiểu

- Năng lực vận dụng các kiến thức về mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại, sử dụng mạng an toàn trên không gian mạng Góp phần nâng cao phẩm chất đạo đức, văn hóa khi tham gia internet

3 Về phẩm chất: Thông qua thực hiện chủ đề sẽ tạo các điều kiện để HS:

- Chăm học, chịu khó đọc SGK, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về mạng máy tính, internet, IoT, các dịch vụ web và sử dụng một số công cụ để phòng chống phần mềm độc hại

- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm

vụ của nhóm trong hoàn thiện các phiếu học tập, các bài tập thực hành cần hoàn thành

- Trung thực trong thực hiện nhiệm vụ, ghi chép và rút ra kết luận

II Thiết bị dạy học và học liệu

1 Giáo viên: Tạo lớp học trên google Classroom; Phiếu học tập ở nhà cho HS, phiếu tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại; Các video, tài liệu về mạng máy tính và internet, an toàn trên không gian mạng Chuẩn bị bài trắc nghiệm kiểm tra việc học tập của HS

2 Học sinh: Máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet Tải và cài đặt phần mềm Google Classroom

III Tiến trình dạy học:

Giai đoạn 1: Học tập trực tuyến tại nhà

* Sản phẩm dự kiến: Nội dung đáp án phiếu học tập

* Tổ chức thực hiện:

Trang 18

Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập

Thông qua phiếu học tập và yêu cầu của GV, HS xác định được nhiệm vụ học tập của mình: Nghiên cứu bài trong SGK, video, tài liệu GV định hướng; Hoàn thành nhiệm vụ học tập; Đặt câu hỏi thắc mắc về phần kiến thức đang tìm hiểu

Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom

HS vào Google Classroom với địa chỉ do GV cung cấp xem video, nghiên

cứu tài liệu, thảo luận nhóm hoàn thành các nội dung GV yêu cầu

Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập

HS làm việc cá nhân và nhóm ở nhà

Trao đổi, tương tác giữa HS – HS, HS – GV để hoàn thành nhiệm vụ học tập:

* Tìm hiểu về mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại:

* Tìm hiểu kiến thức về an toàn trên không gian mạng:

GV yêu cầu HS đọc tài liệu và xem video bài giảng theo đường link sau và

hoàn thành nội dung phiếu học tập số 2 (xem phụ lục 2)

Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá

- HS tự đánh giá qua phiếu tự đánh giá và hoàn thành phiếu học tập về nhà

Bước 5: GV kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập HS qua website

GV có thể kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS bằng các hình thức:

+ Kiểm tra lượt truy cập của HS vào bài giảng video; Kiểm tra số lượng HS

đã làm phiếu học tập bắt buộc trước khi đến lớp và kết quả làm bài của các em + Yêu cầu HS trao đổi những vấn đề mà các em thắc mắc lên diễn đàn của webside

Trang 19

Giai đoạn 2: Học tập tại lớp

Tiết 1: Hoạt động kiểm tra phần tự học ở nhà, hình thành kiến thức

* Mục tiêu:

- Hiểu được sự khác biệt mạng Lan và internet

- Rèn luyện các KN thành tố của NLTH như: KN đặt câu hỏi về các vấn đề liên quan nội dung tìm hiểu; KN hợp tác, giao tiếp giữa các thành viên trong thảo luận nhóm; KN giải quyết vấn đề và sáng tạo qua đề xuất ý tưởng và cách tiến hành hoàn thiện các bài thực hành

* Nội dung:

- Đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tự học ở nhà

- Thảo luận nhóm, tham gia trò chơi hoàn thành nội dung kiến thức, đặt câu

hỏi thắc mắc Hoàn thành các bài tập thực hành của nhóm (Phụ lục 2)

* Sản phẩm dự kiến:

- Phiếu học tập hoàn chỉnh bảng phân biệt sự khác nhau về mạng cục bộ và internet; hiểu biết về điện toán đám mây, kết nối vạn vật

* Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Hoạt động khởi động và đánh giá phần học tập tại nhà của HS

GV yêu cầu HS xem video theo đường link sau:

https://youtu.be/CibVwtdQkFA

Yêu cầu trả lời câu hỏi vì sao nói internet là kho tàng kiến thức khổng lồ lưu

trữ tri thức của nhân loại?

- GV đánh giá nhận xét phần tự học, chuẩn bị bài của HS thông qua theo dõi việc đăng nhập, thực hiện nhiệm vụ học tập và sản phẩm của HS

Chú ý: Hôm trước tiết dạy, GV xem qua một lượt sản phẩm của các em trong lớp, chọn ra một sản phẩm hoàn thiện nhất và các sản phẩm mắc lỗi để rút kinh nghiệm, GV download về và chọn ra một số ví dụ chuyển sang power point Sản phẩm của HS làm tốt nhất, công bố cả tên Những lỗi của các em mắc phải xóa tên của các em đi (bảo mật)

Bước 2: Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm

- GV yêu cầu HS ngồi thành nhóm nhỏ 5-6 thành viên

- Nhiệm vụ: Trao đổi kiến thức mình đã tìm hiểu; Hoàn thành phiếu học tập

GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi tiếp sức ghép các mảnh ghép về mạng máy tính, an toàn trên không gian mạng

GV hỗ trợ và đánh giá nhận xét phần làm của các nhóm

Cuối tiết 1 GV cho HS các nhóm thảo luận và thống nhất cách phân chia nhiệm vụ từ bạn nhóm trưởng để hoàn thành bài tập của nhóm mình Các tiết tiếp theo sẽ trình bày sản phẩm của nhóm và đánh giá cách làm bài thực hành, giải

đáp các thắc mắc trong chủ đề

* Hướng dẫn HS cách làm:

- Bước 1: Tìm hiểu kiến thức nền Thế nào là mạng máy tính? Vai trò internet như thế nào? Điện toán đám mây, kết nối vạn vật?

Trang 20

- Bước 2: Thảo luận nhóm để thống nhất phân chia nhiệm vụ: các bài tập thực hành; Dự định làm như thế nào, tìm hiểu các vấn đề liên quan, ai tạo bài trình bày sản phẩm nhóm, các sản phẩm của bài thực hành…)

- Bước 3: Tiến hành trải nghiệm: Làm bài tập nhóm (ở nhà)

- Bước 4: Tại lớp báo cáo sản phẩm và trả lời chất vấn của nhóm bạn hoặc của GV

- Bước 5: Điều chỉnh bài trình chiếu (nếu cần thiết)

* Tiêu chí đánh giá sản phảm nhóm (60 điểm) + điểm cả nhân (40 điểm):

Đánh giá theo nhóm

1 Bài báo cáo kết quả nhóm trình bày trên powerpoint,

đẹp, kèm các sản phẩm đầy đủ của bài thực hành 20 điểm

2 Phẩn trắc nghiệm đúng 10 điểm

3 Trình bày các bước tiến hành bài thực hành kèm sản

4 Đảm bảo tính thẩm mỹ 5 điểm

5 Đảm bảo logic khoa học 5 điểm

Đánh giá theo cá nhân

7 Tích cực, chủ động trong làm việc nhóm 20 điểm

8 Thuyết trình sản phẩm lưu loát, rõ ràng 10 điểm

9 Phản biện hợp lý 5 điểm/ câu

- Chú ý: + Điểm cuối cùng quy về thành điểm 10 (100 điểm tương đương với 10 điểm)

Tiết 2,3: Hoạt động luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng, sáng tạo

* Mục tiêu: Rèn luyện KN vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống, KN phân tích, tổng hợp, so sánh thông qua so sánh mạng LAN và internet, tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại

* Nội dung: Thảo luận nhóm hoàn thành các câu hỏi thực tiễn và bảng so sánh

* Sản phẩm dự kiến: Bảng so sánh mạng LAN và internet; bảng tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại

* Tổ chức thực hiện: GV: Chia nhiệm vụ cho các nhóm và yêu cầu HĐ nhóm hoàn thành câu hỏi sau:

1 Nêu một vài ứng dụng của internet trong hoạt động giải trí và bảo vệ sức khỏe?

2 Nêu các loại dịch vụ đám mây cơ bản và lợi ích của dịch vụ đám mây?

3 Công tơ điện tử hoạt động như thế nào?

4 Lấy ví dụ cụ thể về thay đổi trong cuộc sống mà IoT đem lại

5 Hoàn thành bảng so sánh: Mạng cục bộ (LAN) và mạng internet

Đặc điểm chung của mạng máy tính:

………

………

………

Ngày đăng: 09/03/2025, 21:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
2. Nguyễn Chính, 2016. Dạy học theo mô hình Flipped Classroom. Báo Tia sáng – Bộ Khoa học và Công nghệ, ngày 4/4/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học theo mô hình Flipped Classroom
Tác giả: Nguyễn Chính
Nhà XB: Báo Tia sáng – Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2016
3. Nguyễn Văn Lợi, 2016. Lớp học nghịch đảo – mô hình dạy học kết hợp với trực tiếp và trực tuyến. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số 43, trang 56-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lớp học nghịch đảo – mô hình dạy học kết hợp với trực tiếp và trực tuyến
4. Nguyễn Cảnh Toàn- Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo – Bùi Tường, 2001. Quá trình dạy - tự học. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình dạy - tự học
Tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2001
5. Lê Thị Minh Thanh, 2016. Xây dựng mô hình lớp học đảo ngược ở trường đại học. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 3, tr 20-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình lớp học đảo ngược ở trường đại học
Tác giả: Lê Thị Minh Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2016
6. Lê Thị Phượng, Bùi Phương Anh, 2017.Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Tạp chí Quản lí giáo dục, tập 9, số 10, tr1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
Tác giả: Lê Thị Phượng, Bùi Phương Anh
Nhà XB: Tạp chí Quản lí giáo dục
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4.1. Bảng mô tả các mức độ ……………………………………….….………. - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
4.1. Bảng mô tả các mức độ ……………………………………….….……… (Trang 3)
Bảng 2. Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của HS - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
Bảng 2. Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của HS (Trang 11)
Bảng 3. Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình LHĐN - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
Bảng 3. Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình LHĐN (Trang 12)
4.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của NLTH - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
4.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của NLTH (Trang 22)
* Kết quả bài kiểm tra:      Bảng 4. Bảng tần suất điểm - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
t quả bài kiểm tra: Bảng 4. Bảng tần suất điểm (Trang 23)
Bảng 5: Tổng hợp kết quả đánh giá NLTH của HS lớp TN - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
Bảng 5 Tổng hợp kết quả đánh giá NLTH của HS lớp TN (Trang 24)
Bảng 1: Tổng hợp các đối tượng khảo sát - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
Bảng 1 Tổng hợp các đối tượng khảo sát (Trang 26)
Bảng 3: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp nâng cao năng lực tự học  cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn - Skkn cấp tỉnh vận dụng mô hình lớp học Đảo ngƣợc”trong dạy học chủ Đề mạng máy tính và internet – tin học 10 – sách kntt nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
Bảng 3 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn (Trang 27)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w