Trong thời gian từ tháng 09 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về các phương pháp, mô hình dạy học tạo hứng thú, phát triển
Trang 1SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET – TIN HỌC 10 – SÁCH KNTT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH
Tháng 4, năm 2024
Trang 2MỤC LỤC
Trang
Mục lục……… 1
Danh mục chữ cái viết tắt……… ……… 2
Bản cam kết………
PHẦN MỞ ĐẦU ……….………
3 I Bối cảnh cảu đề tài……….………
II Lý do chọn đề tài………
4 4 II Mục đích nghiên cứu 5
III Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
5 IV Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
5 PHẦN NỘI DUNG ……… ……… 7
I Cơ sở lý luận………
7 1.1 Tự học và năng lực tự học……… …………
7 1.2 Mô hình lớp học đảo ngược………
1.3 Phương pháp nghiên cứu………
8 9 II Thực trạng của vấn đề……… ………… 10
2.1 Thực trạng về rèn luyện NLTH ở trường THPT……… …………
11 2.2 Thực trạng về dạy và học theo mô hình lớp học đảo ngược ………
12 III Biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ………
13 3.1 Quy trình chung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược …………
13 3.2 Sử dụng công cụ Google Classroom ……….……… 14
3.3 Tổ chức dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 ….……
IV Hiệu quả mang lại của sáng kiến……… ……
15
20
Trang 3DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ
Trang 4TN Thực nghiệm
ĐC Đối chứng
THPT Trung học phổ thông
Trang 5PHẦN MỞ ĐẦU
I BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Ngành Giáo dục và Đào tạo đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “ Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn ” Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Công văn
4612/BGDĐT - GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018 và hướng dẫn về vận dụng kiến thức giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Một thực tế hiện nay là lòng say mê và mong muốn được khám phá tri thức từ một bộ phận học sinh không cao Đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, phải xây dựng được niềm tin và hứng thú cho các em trong quá trình giảng dạy có như vậy mới mang lại hiệu quả dạy học
Trong thời gian từ tháng 09 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về các phương pháp, mô hình dạy học tạo hứng thú, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình học tập, qua đó nhìn nhận, đánh giá và lựa chọn mô hình Lớp học đảo ngược, đồng thời tập trung xây dựng một số giải pháp, bộ công cụ tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá hiệu quả mang lại của mô hình Lớp học đảo ngược cho HS trong dạy học Tin học tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
II LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng, con người dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phương tiện Vì vậy, xu hướng của dạy học thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học, một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách bền vững
Với xu hướng đó thời gian qua Sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 29, nâng cao năng lực dạy học tiếp cận năng lực cho giáo viên toàn tỉnh
Tuy nhiên thực tế dạy học ở trường THPT hiện nay việc đổi mới PPDH đã được quan tâm nhưng việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, đặc biệt là năng lực tự học thì chưa được chú trọng Một mặt do điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn ảnh hưởng đến phương pháp dạy học tích cực, mặt khác là đa số GV đang còn quen với phương pháp dạy học truyền thống, chậm cải tiến Dẫn đến hiệu quả học tập và năng lực nhận thức chậm tiến bộ, nhiều HS không thấy hứng thú trong học tập Do đó cần phải hướng tới việc tổ chức cho học HS chủ động đi tìm hiểu và vận dụng được kiến thức Vì tự học không những phát huy tính tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức mà còn là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường THPT Đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông trở thành phương tiện dạy học hiệu quả
Trang 6Mô hình lớp học đảo ngược là một trong những mô hình đáp ứng được các yêu cầu trên Đây là mô hình dạy học hiện đại, qua mô hình này HS sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan
về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ GV Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức Nghiên cứu nội dung Mạng máy tính và internet - Tin học 10 tôi thấy kiến thức được xây dựng theo hướng tiếp cận cấu trúc - chức năng một cách logic chặt chẽ Một số nội dung HS đã được học ở lớp dưới, còn một số nội dung HS được học sâu hơn ở lớp 10, điều này rất phù hợp cho việc hướng dẫn tự học cho các em qua mô hình Lớp học đảo ngược
Từ những lí do trên tôi nghiên cứu đề tài: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
III PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu mô hình LHĐN trong việc nâng cao NLTH của HS qua dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10
- Phạm vi áp dụng: Đề tài áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là tài liệu tham khảo cho GV dạy môn Tin học cấp THPT, cho HS trong quá trình học tập.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
- Giáo viên dạy bộ môn Tin học và học sinh lớp 10 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Mô hình Lớp học đảo ngược; Năng lực tự học
- Quá trình dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 theo mô
hình LHĐN
IV MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về dạy và học, nghiên cứu, vận dụng mô hình LHĐN trong dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 nhằm phát triển NLTH cho HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học
V ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học theo mô hình LHĐN và phát triển NLTH
- Xác định được quy trình thiết kế chủ đề dạy học theo mô hình LHĐN và vận dụng vào dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học chủ đề vận dụng mô hình LHĐN nhằm phát triển NLTH cho HS
Trang 7- Tiến hành dạy thực nghiệm chủ đề Mạng máy tính và internet – Tin học 10 theo mô hình LHĐN góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tin học ở trường THPT
1.1.2 Vai trò của tự học
Tự học giúp HS tự hoàn thiện và làm phong phú vốn kiến thức bằng sự nỗ lực tự tìm tòi, nghiên cứu Trong quá trình đó HS sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc
đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất kích thích hoạt động trí tuệ
Tự học còn có vai trò trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho HS Việc
tự học rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập và cuộc sống giúp cho HS tự tin hơn Hơn thế nữa, tự học thúc đẩy
HS ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống
có hoài bão, ước mơ
1.1.3 Các hình thức tự học
- Tự học hoàn toàn (không có GV); Tự học qua tài liệu hướng dẫn; Tự học có
GV ở xa hướng dẫn qua phương tiện truyền thông
- Tự học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV (hay còn gọi là tự học có hướng dẫn):
+ Tự học ở nhà: GV định hướng một cách gián tiếp về phương pháp tự học
và nội dung nghiên cứu HS chủ động sắp xếp kế hoạch, chủ động, tích cực để hoàn thành những yêu cầu mà GV đưa ra
+ Tự học trên lớp: GV hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho HS nghiên cứu tự chiếm lĩnh tri thức mới HS là chủ thể của quá trình nhận thức,
tự giác, tích cực sáng tạo tham gia vào quá trình học tập
1.1.4 Năng lực tự học
Theo Cao Xuân Phan (2018), NLTH là khả năng HS vận dụng một cách linh
hoạt, chủ động những kiến thức, kỹ năng hiện có để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập bằng cách tự lựa chọn và triển khai được các thao tác tác động vào nội dung bài học nhằm chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng, kỹ xảo bản thân để đạt
được mục tiêu học tập đã đề ra
- Năng lực tự học cấp THPT gồm có các biểu hiện sau:
+ Xác định được mục tiêu học tập: HS tự xác định mục tiêu học tập chi tiết,
cụ thể
+ Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch: HS lập kế hoạch học tập; tìm kiếm, lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp; ghi chép thông tin đọc được; tự đặt được vấn đề học tập
+ Đánh giá và điều chỉnh: HS tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót của
Trang 8mình trong học tập; rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác
1.2 Mô hình Lớp học đảo ngƣợc
1.2.1 Khái niệm mô hình lớp học đảo ngƣợc
Mô hình LHĐN có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao, khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV
1.2.2 Ƣu điểm của mô hình lớp học đảo ngƣợc
Tôi nhận thấy mô hình LHĐN có những ưu điểm sau:
- HS được chủ động nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp, HS chủ động về thời gian và không gian học tập
- Tương tác giữa GV và HS được nâng cao, có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS - GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân, tạo sự chủ động trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của GV
- Phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS; Tạo ra bầu không khí học thực sự; Hình thức học tập linh động; HS có thể học nhiều lần; Nguồn tài liệu đa dạng nên
HS có cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu ngoài SGK
Như vậy đây là một mô hình học tập kết hợp, giúp tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ, tự học trong học tập, giúp nâng cao ý thức, thái độ và trách nhiệm học tập, đồng thời nâng cao được các năng lực cốt lõi như NLTH, NL giải quyết vấn đề, …
1.2.3 Công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc
Có nhiều công cụ khác nhau có thể sử dụng để dạy học theo mô hình này, trong phạm vi đề tài này tôi sử dụng Google Classroom kết hợp facebook và zalo
- Google Classroom là một phần mềm giáo dục, dưới sự sở hữu của Google Google Classroom là một dịch vụ web miễn phí được tích hợp với các dịch vụ Google khác như Google Drive, Google Docs, Google Sheets, Google Slides, nhằm đơn giản hóa công việc giảng dạy của GV
- Google Classroom kết hợp Google Drive để tạo và phân phối bài tập, Google Doc, Sheets và Slides để soạn thảo bài tập, Gmail để liên lạc và Google Calendar để lập kế hoạch, Google Search để làm các dự án
- Mỗi lớp được tạo một thư mục riêng trong Drive của người dùng tương ứng,
HS có thể gửi bài để được GV chấm điểm Ứng dụng khả dụng cho thiết bị Android, cho phép người dùng chụp ảnh và đính kèm bài tập, chia sẻ tệp từ các ứng dụng khác và truy cập thông tin ngoại tuyến GV có thể theo dõi sự tiến bộ của mỗi HS, sau khi chấm điểm có thể để lại các góp ý
Ưu điểm của Google Classroom
- Giúp GV dễ dàng tổ chức và quản lí lớp học; tất cả tài liệu, bài tập và điểm đều ở cùng một nơi (trong Google Drive)
Trang 9- Ngoài phiên bản web, Google Classroom đã có phiên bản trên Android cho phép HS truy cập vào lớp học nhanh hơn, luôn cập nhật mọi thông tin lớp học khi
Hạn chế của công cụ Google Classroom
- Google Classroom không cho phép GV và HS tương tác, thảo luận trực tiếp
mà chỉ có thể giảng dạy và học tập qua các tệp tài liệu được tải sẵn trên ứng dụng
- Google Classroom không cho phép người dùng truy cập từ nhiều miền Ví
dụ để tạo lớp học trong Google Classroom thì GV phải đăng nhập trực tiếp vào Google Apps for education mà không thể sử dụng Gmail của mình hay tài khoản ứng dụng khác
1.2.4 Quy trình xây dựng và sử dụng Google Classroom trong dạy học theo
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản: các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương pháp dạy học tin học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa có liên quan đến đề tài
1.3.2 Phương pháp điều tra cơ bản
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu
Trang 10giáo án, dự giờ nhằm mục đích:
- Điều tra mức độ rèn luyện NLTH cho HS của GV môn Tin học
- Điều tra mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố NLTH của học sinh
- Điều tra thực trạng sử dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học Tin học của GV và mong muốn của HS đối với mô hình này
1.3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đề tài được thực nghiệm tại một số trường THPT ở Nghệ An Các lớp thực nghiệm được chọn ngẫu nhiên, bố trí thực nghiệm theo dõi mức độ hứng thú và hiệu quả phát triển NLTH của HS
1.3.4 Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
- Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như:
+ Không khí tiết học
+ Mức độ đạt được các kĩ năng thành tố của NLTH
+ Năng lực tư duy của học sinh
+ Độ bền kiến thức của học sinh
+ Mức độ hứng thú của học sinh
Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khác nhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học
- Đánh giá định lượng: Qua kết quả bài kiểm tra, các số liệu điều tra cơ bản
có tính chất định lượng sẽ được xử lí trong phần mềm Exel
II THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Để tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện NLTH cho HS trong dạy học Tin học cấp THPT, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, kết hợp phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS để tìm hiểu về mặt nhận thức, mức độ thực hiện các phương pháp dạy học vào thực tiễn Ngoài ra, phần mềm Excel được sử dụng để tổng hợp và xử lí số liệu nhằm đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy của vấn đề nghiên cứu
Đối với GV, khảo sát dựa vào phiếu điều tra, tiến hành 22 GV Tin học THPT trực tiếp đứng lớp ở một số trường THPT trên địa bàn Nghệ An
Đối với HS, khảo sát trên phiếu điều tra với 303 HS cấp THPT ở một số trường THPT trên địa bàn Nghệ An
2.1 Thực trạng về rèn luyện NLTH ở trường THPT
2.1.1 Khảo sát ý kiến GV về việc dạy học để rèn luyện năng lực tự học cho HS
Việc phát triển NLTH cho học sinh trong quá trình học tập chính là yếu tố vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy học Có nhiều phương pháp mà giáo viên có thể sử dụng trong quá trình dạy học, nhưng không phải phương pháp nào cũng có thể tạo được hiệu quả cho các em Vì vậy, cần có sự điều tra GV cấp THPT về việc tổ chức dạy học rèn NLTH cho HS ở mức độ nào
Bảng 1 Mức độ rèn luyện NLTH cho HS trong dạy học Tin học
Câu 1 Mức độ cần thiết của việc Rất cần Cần thiết Bình thường Không cần
Trang 11phát triển NLTH cho HS trong dạy
học Tin học hiện nay?
thiết thiết 86,40 13,60 0 0 Câu 2 Thầy (cô) có thường xuyên tổ
chức hoặc hướng dẫn cho học sinh
các phương pháp tự học?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng Hiếm khi
Chưa bao giờ 31,80 59,10 9,10 0 Câu 3 Thầy (cô) tổ chức cho học
sinh tự học ở khâu nào trong dạy
học?
Kiểm tra đánh giá
Dạy kiến thức mới
Luyện tập,
mở rộng kiến thức
Chuẩn bị bài
ở nhà
4,50 9,10 22,70 63,60 Câu 4 Thầy (cô) có thường xuyên sử
dụng mô hình Lớp học đảo ngược
trong dạy học?
Chưa biết đến
Có biết nhưng chưa sâu
Mới chỉ nghe nói đến
Đã áp dụng hiệu quả
18,20 9,10 59,10 13,60
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn GV cho rằng việc rèn luyện NLTH cho HS
là rất cần thiết chiếm tỉ lệ 86,40% Đa số GV đã rất quan tâm đến việc rèn luyện và phát triển NLTH cho HS, tuy nhiên việc tổ chức hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu cho HS lại chưa thường xuyên, số giáo viên thỉnh thoảng hướng dẫn cho HS tự học chiếm 59,1% Mặt khác hầu hết GV mới chỉ chú trọng tổ chức cho HS tự học trong khâu chuẩn bị bài ở nhà (63,6%), chưa chú trọng tổ chức cho HS tự học trong dạy kiến thức mới (9,1%) và tự học ở các khâu khác
2.1.2 Khảo sát mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố NLTH của HS
Bảng 2 Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của HS
TT Kĩ năng thành tố của NLTH
Mức độ thực hiện % Thườn
g xuyên
Thỉnh thoản
g
Hiế
m khi
Chưa bao giờ
1 Biết lập kế hoạch học tập trên lớp và ở
nhà
1,98 31,02 54,13 12,87
2 Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên
kết quả thu được
10,56 52,48 29,04 7,92
3 Đọc và tìm hiểu về bài trước khi đến lớp 10,56 61,72 23,43 4,29
4 Đặt mục tiêu học chi tiết, khắc phục hạn
Trang 127 Chủ động đặt và trả lời câu hỏi với GV
2.2 Thực trạng về dạy và học theo mô hình Lớp học đảo ngược ở trường THPT
2.2.1 Khảo sát ý kiến GV về dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược (Câu 4 trong bảng 1)
- Về mức độ hiểu biết dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược: Trong 22 GV khảo sát thì phần lớn cho biết không biết hoặc có biết nhưng chưa sâu về mô hình dạy học này
- Về sự quan tâm đến mô hình dạy học đảo ngược: có tới 59,1 % GV xác định mới chỉ nghe nói đến và đang tìm hiểu, chỉ 13,6 % GV cho biết đang dạy học theo mô hình này và mang lại hiệu quả rất tốt
2.2.2 Khảo sát mong muốn của HS về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược
Bảng 3 Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình LHĐN
1 Được hướng dẫn nghiên cứu kiến thức trước khi
Đọc và tìm hiểu về bài trước khi đến lớp
Đặt mục tiêu học chi tiết, khắc phục hạn chế
Sưu tầm tài liệu học tập trên internet, sách báo
Báo cáo kết quả học tập trước nhóm và lớp
Chủ động đặt
và trả lời câu hỏi với GV và các bạn
Biết tự đánh giá và điều chỉnh quá trình học tập
Biểu đồ Mức độ thực hiện các kĩ năng thành tố của NLTH của
Học sinh
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ
Trang 13trao đổi, tranh luận và hoạt động nhóm
3 Được cung cấp video hướng dẫn và tài liệu học tập
kèm theo
89,11 10,89
4 Được học thông qua các bài giảng online trước rồi
đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài
tập ngay tại lớp có GV trao đổi, hỗ trợ thắc mắc
rõ vấn đề khi đến lớp, điều này được đáp ứng thông qua mô hình Lớp học đảo ngược
Trên cơ sở kết quả khảo sát của các phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS, chúng tôi cho rằng thực trạng việc rèn luyện NLTH cho HS nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Tin học cấp THPT như sau:
* Đối với giáo viên:
Đã có nhiều GV quan tâm xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú, phát triển NLTH cho HS trong dạy học Tin học Tuy nhiên, đa số GV chưa thực sự đầu tư và đổi mới trong phương pháp áp dụng Chủ yếu sử dụng hoạt động nhóm, nhưng ít đa dạng về cách thức tổ chức, có thể là do nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy
Được cung cấp video hướng dẫnvà tài liệu học tập kèm theo
Được học thông qua các bài giảng online trước rồi đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài tập ngay tại lớp có GV trao đổi, hỗ trợ thắc mắc
Hạn chế làm bài tập
về nhà và giải quyết ngay tại lớp
Biểu đồ Mong muốn của HS về dạy học theo mô hình
LHĐN
Có(%) Không(%)
Trang 14học, kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận giáo viên chưa cao Thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất: Ít linh hoạt về phương pháp (mặc nhiên về phương pháp) Ví dụ
cho dù sử dụng phương pháp nào thì đã là kiến thức khái niệm: GV yêu cầu nghiên cứu SGK và trả lời, HS trả lời như trong SGK đã nêu Hoặc những kiến thức tương đồng về các yếu tố khám phá: Mặc nhiên là kẻ bảng…
- Thứ hai: Mô típ giáo án cũ, ít chịu thay đổi qua các năm, ít chịu suy nghĩ
tìm tòi tạo thành nếp dạy, phong cách khó thay đổi
- Thứ ba: Tư duy an phận (ít động lực phấn đấu): Mặc nhiên bản thân so với
người khác, so với tập thể
- Thứ 4: Nặng về kiến thức, làm thế nào dạy cho hết, ít chú trọng phát triển
kỹ năng, cơ bản là truyền thụ
Lý luận về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa được nghiên cứu
và vận dụng một cách có hệ thống; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục còn nghèo nàn
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá hiện đại
* Đối với học sinh:
Hầu hết học sinh mong muốn được tham gia trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động trước khi đến lớp thông qua video hướng dẫn Các em muốn được nói lên quan điểm, chứng kiến của mình về vấn đề khám phá Các em không muốn thụ động trong quá trình học tập, vì vậy nếu giáo viên không có phương pháp khuyến khích học sinh làm việc, nâng cao hứng thú trong bài giảng thì học sinh
thiếu hụt về kỹ năng, hạn chế về phát triển năng lực, đặc biệt là NLTH
Vì vậy, việc tìm ra phương pháp, mô hình dạy học vừa tạo hứng thú, lôi cuốn các em trong việc tự khám phá chiếm lĩnh tri thức, vừa là nâng cao NLTH cho các
em là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay Link khảo sát giáo viên và học sinh sau:
https://forms.gle/CCGce3vPKrC4Ld928 https://forms.gle/ncyhzDuDZHjyRToK6
III BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1 Quy trình chung dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngƣợc
Quy trình dạy học theo mô hình LHĐN gồm các bước như sau:
- GV cần xác định mục tiêu ở các mức độ nhận thức khác nhau cho việc học ở nhà và ở lớp
Xác định hình thức tổ chức dạy học
Mô hình LHĐN: kết hợp giữa dạy học online, HS
tự học ở nhà và dạy học trên lớp
Thiết kế hoạt - Xác định các nội dung HS tự học ở nhà, các nội
Trang 15hình
LHĐN
động học tập dung học ở lớp Xác định các phương tiện dạy học
như tranh hình, video, … cần thiết
Thiết kế công
cụ đánh giá
Công cụ bao gồm các câu hỏi, bài tập ở các mức
độ tư duy khác nhau và các bảng hỏi,…
Bước 2:
Thiết kế
bài giảng
Lựa chọn phần mềm và nội dung để thực hiện bài giảng
- Để tổ chức được lớp học đảo ngược hiệu quả: + Công cụ trình chiếu: PowerPoint
+ Công cụ học tập: Classroom, Facebook, Zalo…để hỗ trợ mô hình LHĐN
Tìm kiếm các tư liệu đưa vào bài giảng
- Nguồn tư liệu từ SGK, internet, hoặc GV tự tạo mới, đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ dạy
Thiết kế bài giảng, và chia sẻ lên mạng
- Chia nhỏ nội dung thành các module, mỗi module cần thể hiện trên một số slide Sau đó kiểm tra, quay video và chia sẻ lên mạng
- GV yêu cầu HS xác định mục tiêu, lập kế hoạch
và xem video, tài liệu, hoàn thành phiếu học tập và gửi lên trang web Phân công nhiệm vụ báo cáo, thảo luận nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập Tự kiểm tra đánh giá trên phần mềm theo yêu cầu GV
Tổ chức HS học tập ở lớp
- GV tổ chức HS báo cáo kết quả tự học
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ, hướng dẫn HS thảo luận nhóm về các nhiệm vụ có mức độ tư duy cao Tổ chức HS báo cáo
Kiểm tra đánh giá
- Các nhóm đánh giá đồng đẳng, GV nhận xét và đánh giá chung HS tìm kiếm sự góp ý giúp đỡ, thông tin phản hồi của người khác từ đó điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp
3.2 Sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học theo mô hình LHĐN
Khi sử dụng công cụ Google Classroom trong dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược tôi tiến hành qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Học trực tuyến
tại nhà
Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá
Bước 5: GV kiểm tra việc hoàn thành việc học của HS qua website
Giai đoạn 2:
Học trên lớp
Bước 1: Hoạt động khởi động Bước 2: Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm Bước 3: Kết luận, chính xác hóa kiến thức
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá
Bước 5: Hướng dẫn học bài kế tiếp
Trang 163.3 Tổ chức dạy học chủ đề Mạng máy tính và internet - Tin học 10 theo mô hình LHĐN
CHỦ ĐỀ: MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET (Số tiết: 04)
I Mục tiêu của chủ đề
1 Kiến thức
* Mức nhận biết - Hiểu được sự khác biệt giữa mạng LAN và Internet
- Trình bày được những thay đổi về chất lượng cuộc sống, phương thức học tập và làm việc trong xã hội khi mạng máy tính được sử dụng rộng rãi
- Nêu được những nguy cơ và tác hại khi tham gia các hoạt động trên internet một cách thiếu hiểu biết và bất cẩn Trình bày được một số cách để phòng những tác hại đó
* Mức thông hiểu - Nêu được một số công nghệ dựa trên Internet như dịch vụ điện
toán đám mây (cloud computing), kết nối vạn vật (IoT) và những ích lợi của IoT
* Vận dụng: - Lấy ví dụ cụ thể về thay đổi trong cuộc sống mà IoT đem lại
- Sử dụng được một số chức năng xử lí thông tin trên máy PC và thiết bị số, ví dụ dịch tự động văn bản hay tiếng nói
- Sử dụng được một số công cụ thông dụng để ngăn ngừa và diệt phần mềm độc hại
- Làm được các nội dung thực hành của chủ đề mà giáo viên đưa ra cho học sinh
2 Về năng lực:
2.1 Năng lực chung:
Thực hiện chủ đề này sẽ góp phần phát triển một số năng lực cho HS như sau:
- Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc SGK, xem video, tranh ảnh để tìm hiểu về mạng máy tính và internet Thông qua nghiên cứu video, tài liệu
để hoàn thành phiếu học tập, xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân
- Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình, lắng nghe, nhận xét và phản biện
được ý kiến của người khác Tự đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và các
nhóm theo các tiêu chí GV đưa ra
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm tìm hiểu mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại, kiến thức mạng Lan và internet, An toàn trên không gian mạng Hợp tác trong nhóm để cùng lập kế hoạch, tiến hành hoàn thiện các kiến thức về mạng máy tính, internet, IoT và sử dụng dịch vụ web, tự bảo vệ khi tham gia mạng Trình bày sản phẩm của nhóm, KN đặt câu hỏi cho các nhóm khác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề thông qua quá trình hoàn thiện các bài thực hành mà giáo viên yêu cầu hoàn thành
2.2 Năng lực đặc thù
- Phân biệt được mạng cục bộ và Internet
Trang 17- Trao đổi thông tin, giao tiếp trên không gian mạng
- Biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ liệu và tài khoản cá nhân; hiểu được rõ ràng hơn những mặt trái của Internet, nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo; có hiểu biết
chặn các tác động xấu thông qua một số biện pháp phòng tránh cơ bản
- Năng lực tìm hiểu mạng máy tính, đặt câu hỏi thắc mắc trong quá trình tìm hiểu
- Năng lực vận dụng các kiến thức về mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại, sử dụng mạng an toàn trên không gian mạng Góp phần nâng cao phẩm chất đạo đức, văn hóa khi tham gia internet
3 Về phẩm chất: Thông qua thực hiện chủ đề sẽ tạo các điều kiện để HS:
- Chăm học, chịu khó đọc SGK, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về mạng máy tính, internet, IoT, các dịch vụ web và sử dụng một số công cụ để phòng chống phần mềm độc hại
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm
vụ của nhóm trong hoàn thiện các phiếu học tập, các bài tập thực hành cần hoàn thành
- Trung thực trong thực hiện nhiệm vụ, ghi chép và rút ra kết luận
II Thiết bị dạy học và học liệu
1 Giáo viên: Tạo lớp học trên google Classroom; Phiếu học tập ở nhà cho HS, phiếu tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại; Các video, tài liệu về mạng máy tính và internet, an toàn trên không gian mạng Chuẩn bị bài trắc nghiệm kiểm tra việc học tập của HS
2 Học sinh: Máy tính hoặc điện thoại có kết nối internet Tải và cài đặt phần mềm Google Classroom
III Tiến trình dạy học:
Giai đoạn 1: Học tập trực tuyến tại nhà
* Sản phẩm dự kiến: Nội dung đáp án phiếu học tập
* Tổ chức thực hiện:
Trang 18Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập
Thông qua phiếu học tập và yêu cầu của GV, HS xác định được nhiệm vụ học tập của mình: Nghiên cứu bài trong SGK, video, tài liệu GV định hướng; Hoàn thành nhiệm vụ học tập; Đặt câu hỏi thắc mắc về phần kiến thức đang tìm hiểu
Bước 2: Tự học bài mới trên Google Classroom
HS vào Google Classroom với địa chỉ do GV cung cấp xem video, nghiên
cứu tài liệu, thảo luận nhóm hoàn thành các nội dung GV yêu cầu
Bước 3: Trao đổi trực tuyến và hoàn thành nhiệm vụ học tập
HS làm việc cá nhân và nhóm ở nhà
Trao đổi, tương tác giữa HS – HS, HS – GV để hoàn thành nhiệm vụ học tập:
* Tìm hiểu về mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại:
* Tìm hiểu kiến thức về an toàn trên không gian mạng:
GV yêu cầu HS đọc tài liệu và xem video bài giảng theo đường link sau và
hoàn thành nội dung phiếu học tập số 2 (xem phụ lục 2)
Bước 4: Tự kiểm tra, đánh giá
- HS tự đánh giá qua phiếu tự đánh giá và hoàn thành phiếu học tập về nhà
Bước 5: GV kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập HS qua website
GV có thể kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS bằng các hình thức:
+ Kiểm tra lượt truy cập của HS vào bài giảng video; Kiểm tra số lượng HS
đã làm phiếu học tập bắt buộc trước khi đến lớp và kết quả làm bài của các em + Yêu cầu HS trao đổi những vấn đề mà các em thắc mắc lên diễn đàn của webside
Trang 19Giai đoạn 2: Học tập tại lớp
Tiết 1: Hoạt động kiểm tra phần tự học ở nhà, hình thành kiến thức
* Mục tiêu:
- Hiểu được sự khác biệt mạng Lan và internet
- Rèn luyện các KN thành tố của NLTH như: KN đặt câu hỏi về các vấn đề liên quan nội dung tìm hiểu; KN hợp tác, giao tiếp giữa các thành viên trong thảo luận nhóm; KN giải quyết vấn đề và sáng tạo qua đề xuất ý tưởng và cách tiến hành hoàn thiện các bài thực hành
* Nội dung:
- Đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tự học ở nhà
- Thảo luận nhóm, tham gia trò chơi hoàn thành nội dung kiến thức, đặt câu
hỏi thắc mắc Hoàn thành các bài tập thực hành của nhóm (Phụ lục 2)
* Sản phẩm dự kiến:
- Phiếu học tập hoàn chỉnh bảng phân biệt sự khác nhau về mạng cục bộ và internet; hiểu biết về điện toán đám mây, kết nối vạn vật
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Hoạt động khởi động và đánh giá phần học tập tại nhà của HS
GV yêu cầu HS xem video theo đường link sau:
https://youtu.be/CibVwtdQkFA
Yêu cầu trả lời câu hỏi vì sao nói internet là kho tàng kiến thức khổng lồ lưu
trữ tri thức của nhân loại?
- GV đánh giá nhận xét phần tự học, chuẩn bị bài của HS thông qua theo dõi việc đăng nhập, thực hiện nhiệm vụ học tập và sản phẩm của HS
Chú ý: Hôm trước tiết dạy, GV xem qua một lượt sản phẩm của các em trong lớp, chọn ra một sản phẩm hoàn thiện nhất và các sản phẩm mắc lỗi để rút kinh nghiệm, GV download về và chọn ra một số ví dụ chuyển sang power point Sản phẩm của HS làm tốt nhất, công bố cả tên Những lỗi của các em mắc phải xóa tên của các em đi (bảo mật)
Bước 2: Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm
- GV yêu cầu HS ngồi thành nhóm nhỏ 5-6 thành viên
- Nhiệm vụ: Trao đổi kiến thức mình đã tìm hiểu; Hoàn thành phiếu học tập
GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi tiếp sức ghép các mảnh ghép về mạng máy tính, an toàn trên không gian mạng
GV hỗ trợ và đánh giá nhận xét phần làm của các nhóm
Cuối tiết 1 GV cho HS các nhóm thảo luận và thống nhất cách phân chia nhiệm vụ từ bạn nhóm trưởng để hoàn thành bài tập của nhóm mình Các tiết tiếp theo sẽ trình bày sản phẩm của nhóm và đánh giá cách làm bài thực hành, giải
đáp các thắc mắc trong chủ đề
* Hướng dẫn HS cách làm:
- Bước 1: Tìm hiểu kiến thức nền Thế nào là mạng máy tính? Vai trò internet như thế nào? Điện toán đám mây, kết nối vạn vật?
Trang 20- Bước 2: Thảo luận nhóm để thống nhất phân chia nhiệm vụ: các bài tập thực hành; Dự định làm như thế nào, tìm hiểu các vấn đề liên quan, ai tạo bài trình bày sản phẩm nhóm, các sản phẩm của bài thực hành…)
- Bước 3: Tiến hành trải nghiệm: Làm bài tập nhóm (ở nhà)
- Bước 4: Tại lớp báo cáo sản phẩm và trả lời chất vấn của nhóm bạn hoặc của GV
- Bước 5: Điều chỉnh bài trình chiếu (nếu cần thiết)
* Tiêu chí đánh giá sản phảm nhóm (60 điểm) + điểm cả nhân (40 điểm):
Đánh giá theo nhóm
1 Bài báo cáo kết quả nhóm trình bày trên powerpoint,
đẹp, kèm các sản phẩm đầy đủ của bài thực hành 20 điểm
2 Phẩn trắc nghiệm đúng 10 điểm
3 Trình bày các bước tiến hành bài thực hành kèm sản
4 Đảm bảo tính thẩm mỹ 5 điểm
5 Đảm bảo logic khoa học 5 điểm
Đánh giá theo cá nhân
7 Tích cực, chủ động trong làm việc nhóm 20 điểm
8 Thuyết trình sản phẩm lưu loát, rõ ràng 10 điểm
9 Phản biện hợp lý 5 điểm/ câu
- Chú ý: + Điểm cuối cùng quy về thành điểm 10 (100 điểm tương đương với 10 điểm)
Tiết 2,3: Hoạt động luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng, sáng tạo
* Mục tiêu: Rèn luyện KN vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống, KN phân tích, tổng hợp, so sánh thông qua so sánh mạng LAN và internet, tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại
* Nội dung: Thảo luận nhóm hoàn thành các câu hỏi thực tiễn và bảng so sánh
* Sản phẩm dự kiến: Bảng so sánh mạng LAN và internet; bảng tổng hợp các đặc điểm của phần mềm độc hại
* Tổ chức thực hiện: GV: Chia nhiệm vụ cho các nhóm và yêu cầu HĐ nhóm hoàn thành câu hỏi sau:
1 Nêu một vài ứng dụng của internet trong hoạt động giải trí và bảo vệ sức khỏe?
2 Nêu các loại dịch vụ đám mây cơ bản và lợi ích của dịch vụ đám mây?
3 Công tơ điện tử hoạt động như thế nào?
4 Lấy ví dụ cụ thể về thay đổi trong cuộc sống mà IoT đem lại
5 Hoàn thành bảng so sánh: Mạng cục bộ (LAN) và mạng internet
Đặc điểm chung của mạng máy tính:
………
………
………