Tổ chức HĐ TNHN trong dạy học chính là quá trình GV tổ chức các hoạt động học tập kết hợp suy nghĩ và hành động để HS có cơ hội được sử dụng vốn kinh nghiệm của mình tự tìm kiếm, khám ph
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CỞ SỞ KHOA HỌC
1.1 Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb
1.1.1 Lý thuyết về học tập trải nghiệm của Kolb
Theo lý thuyết học tập trải nghiệm của Theo Kolb, học tập là quá trình tạo ra kiến thức thông qua việc biến đổi kinh nghiệm Chu trình học tập này cho thấy học sinh có khả năng kiến tạo tri thức mới bằng cách chuyển hóa những trải nghiệm thực tế, từ đó nắm bắt và ứng dụng kiến thức vào cuộc sống.
Học tập trải nghiệm nhấn mạnh rằng trải nghiệm được hình thành qua sự tương tác liên tục với thế giới xung quanh, và học tập là kết quả tự nhiên của những trải nghiệm này Khác với các lý thuyết học tập nhận thức và hành vi, lý thuyết này có cách tiếp cận toàn diện hơn, xem xét vai trò của mọi trải nghiệm trong quá trình học tập, bao gồm cảm xúc, nhận thức và các yếu tố môi trường.
1.1.2 Đặc điểm mô hình học tập trải nghiệm
Học trải nghiệm có những đặc điểm nổi bật như quá trình học tập diễn ra sau khi lựa chọn hoạt động trải nghiệm kỹ lưỡng, thông qua chia sẻ, phân tích và áp dụng Người học được phát triển toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và mối quan hệ xã hội Trải nghiệm được thiết kế để khuyến khích sự sáng tạo, tự chủ và khả năng ra quyết định của người học, từ đó nâng cao hiệu quả học tập Qua trải nghiệm, người học tham gia vào việc đặt câu hỏi, tìm tòi, giải quyết vấn đề và tự chịu trách nhiệm Kết quả của phương pháp này không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những bài học rút ra từ trải nghiệm Những kết quả đạt được sẽ là nền tảng cho việc học tập và trải nghiệm trong tương lai, đồng thời hình thành và hoàn thiện các mối quan hệ giữa người học với bản thân, với người khác và với thế giới xung quanh.
1.1.3 Tiến trình tổ chức mô hình học tập trải nghiệm của Kolb
Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb gồm 04 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 của quá trình học tập là trải nghiệm cụ thể, nơi người học tham gia vào các hoạt động và hành vi trực tiếp gắn liền với bối cảnh thực tế Qua những trải nghiệm mới này, người học thu thập kinh nghiệm quý giá từ các hoạt động diễn ra trong hoàn cảnh cụ thể Đây là giai đoạn quan trọng để phát sinh dữ liệu cho chu trình học tập.
Giai đoạn 2 trong quá trình học tập là quan sát phản ánh, nơi người học xem xét và kiểm tra một cách có hệ thống những kinh nghiệm đã trải qua Qua đó, họ cùng nhau chia sẻ, phân tích và thảo luận để đạt được sự thống nhất về quan điểm và cách nhìn nhận vấn đề Tiếp theo, giai đoạn 3 là khái quát hóa kết quả trải nghiệm, trong đó người học xây dựng các khái niệm và tổng hợp những gì đã quan sát được Thao tác tư duy giúp họ nhận biết chính xác bản chất của đối tượng, đồng thời khái quát hóa kết quả trải nghiệm để thu được kiến thức lý thuyết mới.
Giai đoạn 4: Thực hành chủ động là giai đoạn mà người học áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định Trong giai đoạn này, quá trình học tập diễn ra thông qua việc thử nghiệm các phương án khác nhau và thực hiện các đề xuất Các trục trong hình đại diện cho hai chiều của nhiệm vụ học tập, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hành và áp dụng kiến thức.
- Chiều dọc (trải nghiệm cụ thể đến khái niệm trừu tượng) đại diện cho đầu vào của thông tin
Chiều ngang, hay còn gọi là quan sát phản chiếu đến thử nghiệm tích cực, đề cập đến việc xử lý thông tin thông qua việc phản ánh có chủ ý về những kinh nghiệm hoặc hành động bên ngoài, dựa trên các kết luận đã được rút ra.
Mô hình học tập trải nghiệm của Kolb nhấn mạnh rằng quá trình học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm và diễn ra liên tục theo hình xoắn ốc, thúc đẩy sự phát triển không ngừng của người học Việc áp dụng chu trình Kolb cho phép thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh qua bốn giai đoạn trải nghiệm Sự lựa chọn giai đoạn bắt đầu phù hợp phụ thuộc vào nội dung, đặc điểm học sinh (phong cách học) và mục tiêu dạy học Giáo viên cần xác định kinh nghiệm sẵn có của học sinh để thiết kế nhiệm vụ học tập trong vùng phát triển gần, tạo ra môi trường học tập tương tác, khuyến khích học sinh tự lực và chuyển hóa kinh nghiệm thành kiến thức mới.
1.1.4 Ưu điểm và hạn chế của mô hình học tập trải nghiệm Kolb
Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb được công nhận rộng rãi trong giáo dục nhờ vào những ưu điểm nổi bật như khuyến khích sự tham gia tích cực của học viên, giúp họ phát triển kỹ năng tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề Tuy nhiên, mô hình này cũng gặp phải một số nhược điểm, bao gồm sự khó khăn trong việc áp dụng vào các lĩnh vực học tập khác nhau và có thể không phù hợp với tất cả các kiểu học tập của học viên.
Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb giúp tăng hiệu quả học tập bằng cách kết hợp giảng dạy truyền thống với học tập thực hành Người học có cơ hội áp dụng lý thuyết vào thực tế, từ đó trải nghiệm kết quả và xác định được sự đúng sai trong hiểu biết của mình Điều này không chỉ giúp người học tránh được những hiểu lầm kéo dài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi tư duy trong tương lai.
Mô hình David Kolb không chỉ giúp tăng hứng thú học tập mà còn đảm bảo sự đa dạng trong phong cách học của người học Giáo viên có thể sử dụng nhiều công cụ giảng dạy kết hợp với việc truyền tải kiến thức, làm cho bài học trở nên hấp dẫn hơn Mỗi giai đoạn trong mô hình tương ứng với một phong cách học khác nhau, giúp người học tiếp cận kiến thức theo cách mà họ ưa thích, đặc biệt hữu ích cho những người học môn không yêu thích Tuy nhiên, mô hình này cũng tồn tại một số nhược điểm nhất định cần được lưu ý.
- Khó khăn hơn cho người dạy: GV có thể gặp khó khăn khi thích ứng với một loạt các kỹ thuật học tập trong một tình huống nhóm
Phương pháp giảng dạy này yêu cầu giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm và khả năng thấu hiểu đối tượng học sinh để điều chỉnh phương thức giảng dạy phù hợp Giáo viên cần dành thời gian để tìm hiểu và thử nghiệm các phương pháp khác nhau Trong quá trình này, có thể giáo viên vẫn áp dụng những phương pháp chưa hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của người học.
- Khó ra đề thi, kiểm tra, do phương pháp học diễn ra theo chu kỳ liên tục
1.2 Dạy học TNHN theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS
1.2.1 Khái niệm trải nghiệm và TNHN
Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2012), "trải nghiệm" được định nghĩa là sự trải qua và chiêm nghiệm một quá trình, trong đó hành động diễn ra và kết quả của nó là người tham gia thu được "kinh nghiệm".
Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018: “Hoạt động trải nghiệm và
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một hình thức giáo dục do giáo viên thiết kế và hướng dẫn, giúp học sinh tiếp cận thực tế và phát triển các cảm xúc tích cực Hoạt động này khai thác kinh nghiệm sẵn có và tổng hợp kiến thức, kỹ năng từ nhiều môn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống Đặc biệt, ở cấp THPT, nội dung hoạt động tập trung vào giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh đánh giá và tự đánh giá năng lực, sở trường để lựa chọn ngành nghề phù hợp Qua đó, học sinh rèn luyện phẩm chất và năng lực cần thiết để thích ứng với môi trường nghề nghiệp tương lai.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động TNHN Đặc điểm chính của hoạt động TNHN là con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác, bản thân được thử nghiệm, thể nghiệm trong thực tế, tích cực chủ động, sáng tạo trong tương tác, giao tiếp với tập thể, cá nhân và cộng đồng, từ đó hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của mình “Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời, đó là: hành động và xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều không mang lại hiệu quả
1.2.3 Các dạng hoạt động TNHN: Trải nghiệm vật chất; Trải nghiệm tinh thần;
1.2.4 Ưu thế của dạy học TNHN đối với việc phát triển năng lực của HS
Có nhiều định nghĩa về năng lực, một trong những định nghĩa đó là:
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC HĐ TNHN TẠI TRƯỜNG
1.1 Phạm vi khảo sát và thực nghiệm sư phạm
- Khảo sát tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An
+ 45 CBQL và GV (20 Cán bộ quản lý (BGH, Đoàn, TT, TPCM) và 25 GV đang trực tiếp giảng dạy môn TNHN) và 610 HS khối 10/13 lớp
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở các lớp 10 tại Trường THPT Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An
- Nhận thức của GV và HS về dạy học TNHN tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
+ Nhận thức về mức độ cần thiết của HĐ TNHN trong dạy học
+ Nhận thức về sự cần thiết của việc sử dụng các kỹ năng cơ bản trong dạy học TNHN ở trường THPT Nguyễ Duy Trinh
+ Nhận thức về những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức dạy học TNHN trong nhà trường
- Thực trạng tổ chức dạy học TNHN tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh + Khảo sát Kế hoạch bài dạy TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
+ Thực trạng của việc tổ chức các bước trong chu trình dạy học TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
+ Thực trạng vận dụng các phương pháp trong dạy học TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
+ Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả tham gia hoạt động TNHN của HS ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
+ Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện dạy học TNHN tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
1.3 Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
+ Khảo sát trực tuyến thông qua bảng câu hỏi gửi bằng đường Link:
Link 1: Phiếu khảo sát dành cho HS lớp 10 https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSekOC5lWXIc955SUBPPJKd C0Ik0r9zepHtce0-m6NysL43kTg/viewform?usp=sf_link
Link 2: Phiếu khảo sát dành cho CBQL và GV dạy TNHN https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfHSD6KSwrDgoq3csiZwVkt xjy7eWbTzhG7c_ToNdr8Oj8I0A/viewform?usp=sf_link
Phương pháp quan sát được áp dụng để theo dõi hoạt động tổ chức HĐ TNHN cho học sinh THPT, đồng thời ghi nhận các biểu hiện của học sinh và giáo viên trong quá trình tham gia HĐ TNHN Việc quan sát diễn ra cả trong giờ học và ngoài giờ học, tại khuôn viên trường cũng như bên ngoài, nhằm thu thập thêm thông tin về hiệu quả của giải pháp này.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu sản phẩm của
HĐ TNHN của HS và tổ chức HĐ TNHN cho HS của GV THPT nhằm đánh giá kết quả của hoạt động này
- Phương pháp thực nghiệm: tổ chức thực nghiệm biện pháp quản lý đề xuất nhằm khẳng định tính hợp lý và khả thi của biện pháp
Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu dạy học TNHN cho học sinh theo hướng tiếp cận năng lực bao gồm việc áp dụng các công thức toán thống kê để tổng kết số liệu điều tra Qua đó, việc định lượng kết quả nghiên cứu sẽ giúp rút ra các kết luận khoa học chính xác và có giá trị.
Bằng cách so sánh các giá trị thu được từ nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện, đồng thời khẳng định tính khả thi của mô hình dạy học được đề xuất.
2.1 Thực trạng nhận thức của GV và HS về dạy học TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh a Nhận thức về mức độ cần thiết của HĐ TNHN trong nhà trường
Qua khảo sát bằng phiếu hỏi với GV và HS, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Biểu đồ đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ cần thiết của HĐ TNHN
Bảng 1 Đánh giá về mức độ cần thiết của việc tổ chức dạy học hoạt động
TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Mức độ Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ%
Không cần thiết 14 2,3% 1 2,2% Ít cần thiết 28 4,6% 1 2,2%
Theo Bảng 1, 94% cán bộ quản lý và giáo viên (43/45) nhận thức rõ tầm quan trọng của dạy học TNHN và tổ chức hoạt động TNHN trong trường học, nhờ vào hiệu quả trong giáo dục và phát triển năng lực học sinh Nhiều giáo viên cho biết, các hoạt động TNHN thường thu hút sự chú ý của học sinh, nâng cao hiệu quả giờ học và phát huy năng lực cần thiết Đối với học sinh lớp 10, 93% trong số 610 em được khảo sát cho rằng hoạt động TNHN là cần thiết hoặc rất cần thiết trong trường học Tuy nhiên, các em mong muốn có nhiều cơ hội trải nghiệm và tham gia vào các hoạt động thực tế hơn trong quá trình học tập.
Bảng 2: Mức độ cần thiết của các kĩ năng cơ bản trong tổ chức HĐTN các môn học
Các kĩ năng cơ bản trong tổ chức HĐTN các môn học
Hiếm khi/Không bao giờ
Số lượng Lựa chọn nội dung tổ chức HĐ TNHN trong dạy học
Xác định các dạng hoạt động trong quy trình dạy học TNHN
Lập kế hoạch tổ chức thực hiện dạy học
Triển khai tổ chức các
HĐ TNHN trong dạy 0% 0 0% 0 36% 16 64% 29 học
Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ TNHN trong dạy học
Như vậy, nhìn vào số liệu ở bảng trên ta có thể thấy rằng: phần lớn CBQL và
GV 34/45 (chiếm 76%) thể hiện sự quan tâm lớn đến việc lựa chọn nội dung, lập kế hoạch và triển khai tổ chức các hoạt động trải nghiệm học tập trong dạy học ở trường THPT.
Việc xác định các hoạt động trong quy trình dạy học TNHN và đánh giá kết quả tổ chức HĐTN chưa được giáo viên chú trọng tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh Nhiều giáo viên chưa hình dung rõ quy trình tổ chức dạy học TNHN, dẫn đến việc kiểm tra và đánh giá mang tính đối phó, thiếu thực chất Bảng 3 cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tổ chức dạy học TNHN tại trường này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học
Mức độ Ảnh hưởng rất lớn Ảnh hưởng lớn
Bình thường Ảnh hưởng ít
Thời lượng của bài học 23 21 1 0 0
Kĩ năng tổ chức HĐ TNHN của GV 9 27 7 2 0
Phương pháp dạy học TNHN 13 29 2 0 0 Điều kiện cơ sở vật chất 22 20 3 0 0
Kết quả khảo sát cho thấy rằng việc tổ chức hoạt động dạy học TNHN trong trường học chịu ảnh hưởng lớn từ nhiều yếu tố, bao gồm nhận thức của giáo viên, thời gian dành cho bài học, kỹ năng tổ chức hoạt động của giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất Để đạt được mục tiêu trong dạy học TNHN, nhà trường cần nâng cao nhận thức của giáo viên, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức tập huấn về kỹ năng và phương pháp dạy học Ngoài ra, việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cũng là yếu tố quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động TNHN.
2.2 Thực trạng tổ chức dạy học TNHN tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh a Khảo sát Kế hoạch bài dạy TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Chúng tôi đã khảo sát kế hoạch bài dạy TNHN của 25 giáo viên tại các lớp 10 và 11, cho thấy 84% giáo viên thiết kế hoạt động dạy học TNHN mang tính thực hành nhưng chưa chú ý đến đặc trưng và chu trình của hoạt động này Chỉ có 12% giáo viên thực hiện theo chu trình trải nghiệm, trong khi 88% kế hoạch bài dạy không được thiết kế theo chu trình này Điều này cho thấy giáo viên chưa chú trọng đến việc thiết kế giáo án TNHN theo định hướng phát triển năng lực Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn giáo viên chưa được tiếp cận với quy trình tổ chức dạy học TNHN, dẫn đến việc thiết kế các hoạt động dạy học chưa đầy đủ.
Bảng 4 Mức độ thực hiện các bước theo chu trình dạy học TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Các bước trong chu trình dạy học hoạt động TNHN Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
Khám phá/ Trải nghiệm cụ thể 158 193 211 83 41
Kết nối/Quan sát, phản ánh 82 116 285 79 58 5 18 16 4 2
Rèn luyện/Trải nghiệm tích cực 11 70 115 235 89 4 11 18 10 2
Phân tích số liệu cho thấy phần lớn giáo viên chỉ chú trọng đến các bước khám phá và kết nối trong thiết kế hoạt động dạy học TNHN, trong khi các bước như rèn luyện, trải nghiệm tích cực, vận dụng và kiểm tra đánh giá chưa được quan tâm đúng mức Hầu hết học sinh lớp 10 cũng nhận định rằng giáo viên chưa đầu tư đủ vào những bước này, dẫn đến các tiết học chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức hoặc cho học sinh tự tìm hiểu, mà thiếu hoạt động trải nghiệm tích cực Bên cạnh đó, việc kiểm tra và đánh giá hiện tại còn thiếu tính thực chất và công bằng, chủ yếu mang tính hình thức.
Nhiều giáo viên trong quá trình giảng dạy đã chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm học tập cho học sinh, nhưng công tác tổ chức thường mang tính cảm hứng, thiếu quy trình cụ thể và không tuân theo các nguyên tắc cần thiết như mục tiêu giáo dục và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi Việc tổ chức hoạt động chưa dựa trên thực tiễn địa phương và điều kiện của nhà trường, dẫn đến sự thiếu liên kết giữa các lực lượng giáo dục Các hình thức hoạt động học tập còn nặng về hình thức, chưa phát huy tính tích cực của học sinh, và chủ yếu tập trung vào một số phương pháp dạy học nhất định, thiếu sự đa dạng hóa trong các phương pháp dạy học trải nghiệm như dạy học dự án và dạy học tham quan.
Giáo viên chưa nghiên cứu kỹ và không nắm rõ chu trình dạy học TNHN, dẫn đến việc thực hiện không đầy đủ và đúng quy trình Nếu tình trạng này không được cải thiện, giáo viên sẽ thiếu tự tin và không phát huy được năng lực của học sinh Do đó, tổ chức hoạt động dạy học TNHN sẽ bị hạn chế và không đạt hiệu quả mong muốn Thực trạng này cần được khắc phục tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Bảng 5 Mức độ vận dụng các phương pháp trong dạy học TNHN ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Mức độ vận dụng các phương pháp dạy học TNHN Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Trong quá trình dạy học TNHN tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, giáo viên chủ yếu áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống như giảng giải, hỏi đáp và thảo luận, với tỷ lệ đánh giá thường xuyên từ 91% đến 98% của cán bộ quản lý và giáo viên, và từ 70% đến 94% của học sinh Các phương pháp như bài tập thực tiễn, trò chơi, đóng vai và thí nghiệm chỉ được sử dụng thỉnh thoảng hoặc hiếm khi Giáo viên và phần lớn học sinh cho rằng các phương pháp mới như dạy học dự án, tham quan, điều tra chưa được áp dụng nhiều Điều này cho thấy nhận thức của giáo viên về việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại vẫn còn hạn chế Nhiều giáo viên bày tỏ rằng họ chưa có đủ điều kiện và thời gian để thực hiện các hoạt động TNHN, đồng thời cảm thấy thiếu tự tin trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động đổi mới Họ mong muốn nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể từ nhà trường trong quá trình thực hiện.
Một trong những thành tố quan trọng của các HĐTN là kiểm tra, đánh giá
Nó giúp khẳng định kết quả tham gia của người học, tạo động lực cho cả GV và
HS đang nỗ lực cải tiến và phát triển các hoạt động học tập Bảng dưới đây trình bày thực trạng sử dụng các phương pháp kiểm tra và đánh giá trong tổ chức hoạt động trải nghiệm của các môn học.
Bảng 6 Mức độ sử dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả tham gia HĐ TNHN của HS
Các phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học TNHN Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Đánh giá học sinh thường xuyên được thực hiện qua nhiều phương pháp, bao gồm bài kiểm tra viết, phỏng vấn, quan sát, và hồ sơ học tập Cụ thể, đánh giá qua bài kiểm tra viết chiếm tỉ lệ cao, trong khi đánh giá qua vấn đáp và quan sát cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, hồ sơ học tập và sản phẩm học tập cũng là những yếu tố cần thiết để đánh giá năng lực và tiến bộ của học sinh.
Biểu đồ biểu thị mức độ sử dụng các phương pháp đánh giá trong dạy học TNHN
VẬN DỤNG MÔ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CỦA KOLB VÀO DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TNHN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS LỚP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
1 Xây dựng kế hoạch bài dạy
1.1 Xác định các chủ đề cụ thể sẽ thực hiện
- Chủ đề 1: Phát huy truyền thống nhà trường
- Chủ đề 4: Chủ động, tự tin trong học tập và giao tiếp
- Chủ đề 6: Tham gia xây dựng cộng đồng
- Chủ đề 9: Tìm hiểu nghề nghiệp
1.2 Xác định mục tiêu dạy học a Về năng lực b Về phẩm chất
1.3 Chuẩn bị thiết bị dạy học và học liệu
- Tài liệu về hoạt động TNHN; Máy tính, máy chiếu, tivi, điện thoại, micro, loa,
- SGK, Thiết kế bài học, câu hỏi và bài tập kiểm tra, đánh giá, Phiếu học tập ; Kế hoạch phân công nhiệm vụ cho HS
- Sử dụng phần mềm Google Drive để chia sẻ kiến thức và khảo sát
- Sử dụng phần mềm Microsoft Power Point, Google Docs và Google
Drive để thiết kế bài giảng, bài thuyết trình,…
1.4 Tìm hiểu về vấn đề khó khăn mà HS sẽ gặp phải
- Các vấn đề khó khăn khi áp dụng vào thực tiễn: Điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, sự phối hợp với các tổ chức liên quan…
- Vấn đề về ý thức tự giác, tinh thần hợp tác, tích cực của HS khi thực hiện nhiệm vụ học tập
Chu trình học tập trải nghiệm của David Kolb bao gồm 4 giai đoạn, nhưng giáo viên có thể điều chỉnh các bước hoạt động học tập dựa trên mục tiêu, nội dung bài học và đặc điểm của người học để đạt hiệu quả tối ưu Từ những ưu điểm và hạn chế của mô hình này, chúng tôi đã áp dụng vào thực tiễn dạy học TNHN tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh với 5 bước cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Bước 1: Khám phá/ Trải nghiệm cụ thể
Chu trình học tập của Kolb bắt đầu với một trải nghiệm cụ thể, có thể là mới mẻ hoặc được tái hiện từ quá khứ Trong giai đoạn này, học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động hoặc nhiệm vụ, điều này giúp họ tiếp thu kiến thức mới Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức cho học sinh chia sẻ và khai thác những trải nghiệm, kinh nghiệm, và hiểu biết liên quan đến chủ đề, từ đó tạo ra sự hứng thú cho học sinh.
- GV cần khai thác triệt để những kinh nghiệm, hiểu biết đã có liên quan đến nội dung chủ đề
GV nên khuyến khích học sinh chia sẻ suy nghĩ và ý kiến của mình, dù những ý kiến đó có thể chưa hoàn toàn hợp lý Điều này giúp tạo ra một nguồn dữ liệu phong phú, từ đó kết nối với những kinh nghiệm mới trong bước tiếp theo.
VD1: Với chủ đề 4: Chủ động, tự tin trong học tập và giao tiếp
GV chia lớp thành 4 nhóm để khuyến khích học sinh chia sẻ về sự chủ động trong học tập và giao tiếp Qua hoạt động này, học sinh có cơ hội thảo luận và giao lưu ý kiến, từ đó nâng cao kỹ năng giao tiếp trong các môi trường học tập khác nhau Việc chia sẻ còn giúp học sinh nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của sự chủ động và giao tiếp hiệu quả trong quá trình học tập.
- GV phát giấy A0 cho các nhóm và yêu cầu HS dựa vào gợi ý trên để đưa ra các biểu hiện
- HS thảo luận và chia sẻ kết quả
VD2: Chủ đề 6: Tham gia xây dựng cộng đồng
- GV yêu cầu HS chia sẻ với bạn bên cạnh những hoạt động cộng đồng mà em có thể tham gia và ý nghĩa của các hoạt động đó
GV khuyến khích học sinh chia sẻ những hành động thể hiện trách nhiệm trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao và hỗ trợ các bạn cùng tham gia Học sinh có thể nêu rõ những việc làm cụ thể, cách thức họ đã giúp đỡ người khác và những kết quả đạt được từ sự hợp tác này.
Bước 2: Kết nối/ Phản ánh
Thông qua hoạt động khám phá, giáo viên có thể khai thác vốn hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của học sinh, từ đó kết nối với những trải nghiệm mới Điều này giúp học sinh chuyển hóa những kinh nghiệm rời rạc thành những kiến thức mới mẻ, đầy đủ và tích cực hơn.
Trong vai trò hỗ trợ, giáo viên hướng dẫn học sinh tổ chức và kết nối kiến thức dựa trên yêu cầu hoặc câu hỏi khảo sát liên quan đến chủ đề đã được nghiên cứu, thông qua trải nghiệm ở bước đầu tiên.
Sau khi tham gia vào một trải nghiệm cụ thể, người học sẽ quay lại để suy ngẫm về nhiệm vụ đã thực hiện Giai đoạn này trong chu trình học tập giúp người học đặt ra câu hỏi và thảo luận về kinh nghiệm của mình với những người khác.
Quá trình hướng dẫn và trải nghiệm giúp người học hệ thống hóa nội dung đã tiếp nhận, đồng thời tìm ra mối liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn Trước khi thực hiện, cần đưa ra vấn đề hoặc câu hỏi để thảo luận nhóm nhằm làm rõ các khía cạnh liên quan.
- Khái quát hóa kết quả trải nghiệm
VD1: Chủ đề 6: Tham gia xây dựng cộng đồng
- GV yêu cầu HS thảo luận về các biện pháp mở rộng mối quan hệ và thu hút cộng đồng tham gia hoạt động xã hội theo gợi ý sau:
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận, nhóm sau chỉ bổ sung những ý kiến mà nhóm trước chưa có
- GV và HS tổng hợp ý kiến của các nhóm và chốt
VD2: Với chủ đề 9: Tìm hiểu nghề nghiệp
- GV tổ chức cho HS chia sẻ hiểu biết của em về hệ thống trường đào tạo nghề liên quan đến nghề em định lựa chọn
? Nêu những điều em đã tìm hiểu và biết được về hệ thống trường đào tạo nghề ở nước ta?
Trường đào tạo nghề mà tôi đang quan tâm cung cấp nhiều chương trình học phù hợp với ngành nghề tôi dự định theo đuổi, bao gồm cả lý thuyết và thực hành Để có được những thông tin này, tôi đã tìm kiếm trên trang web chính thức của trường, tham gia các buổi tư vấn trực tuyến, và trao đổi với các học viên hiện tại để hiểu rõ hơn về chất lượng đào tạo và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
Bước 3: Trải nghiệm tích cực/ Thực hành chủ động/Rèn luyện kỹ năng
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết các tình huống thực tế trong cuộc sống, nhằm áp dụng những kinh nghiệm mới đã học ở bước Kết nối, từ đó giúp các em xử lý tình huống một cách hiệu quả nhất.
Người học cần trải nghiệm thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá Với những kinh nghiệm mới này, mỗi tình huống sẽ mở ra nhiều phương pháp xử lý khác nhau, giúp người học linh hoạt hơn trong việc ứng phó với các thách thức.
Người học chủ động thực hành sản phẩm dựa trên kiến thức đã trải nghiệm và kết quả từ quá trình xử lý thông tin thông qua phản ánh.
Trong bước này, người học được yêu cầu xây dựng kế hoạch dự án nhằm giải quyết vấn đề hoặc lập kế hoạch cá nhân để rèn luyện và hình thành thói quen tích cực Qua đó, học sinh phát triển các năng lực đặc thù như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả.
Giai đoạn thử nghiệm trong chu trình học tập là thời điểm người học trở lại tham gia vào một nhiệm vụ, với mục tiêu áp dụng những kết luận đã rút ra từ những trải nghiệm trước đó.
THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM
CHỦ ĐỀ 1: PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG NHÀ TRƯỜNG (12 tiết)
(HÌNH THỨC TỔ CHỨC: HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐỀ/SINH HOẠT DƯỚI CỜ/ SINH HOẠT LỚP)
1 Về năng lực: Sau khi học xong chủ đề này HS có khả năng:
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy của trường, lớp, cộng đồng
- Chia sẻ việc thực hiện nội quy của trường, lớp và quy định cuả cộng đồng
- Lập và thực hiện được kế hoạch giáo dục truyền thống nhà trường và hành động phát huy truyền thống
- Biết cách thu hút các bạn vào hoạt động chung
- Chia sẻ về việc thực hiện các biện pháp thu hút HS tham gia hoạt động
- Đánh giá được ý nghĩa của hoạt động giáo dục truyền thống nhà trường
- Thực hiện được các hoạt động theo chủ đề của Đoàn
- Trung thực: Trung thực, khách quan khi đánh giá hoạt động học tập
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác tham gia hoạt động chung của nhóm, nhắc nhở thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ chung
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
- Máy tính, Tivi, Loa máy, micro, power point, Bảng phụ, Hộp quà, MC…
- Các tiết mục văn nghệ, Video, bài hát, câu hỏi hoặc trò chơi đơn giản phù hợp với nội dung chủ đề để tổ chức hoạt động khởi động
- Một số tình huống liên quan đến chủ đề, mẫu kế hoạch rèn luyện, các biện pháp giúp HS thực hiện tốt nội quy…
- Hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần thực hiện, rèn luyện để tham gia vào các hoạt động trong và ngoài lớp
- SGK, SBT hoạt động TNHN lớp 10, lớp và quy định của cộng đồng
- Nhớ lại những yêu cầu trong nội quy của trường, lớp và quy định của cộng đồng
- Giấy, bút…Thực hiện các nhiệm vụ được giao
III TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC
A BƯỚC 1: KHÁM PHÁ/ TRẢI NGHIỆM CỤ THỂ
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu nội quy của nhà trường, lớp và quy định của cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh Mục tiêu của hoạt động này là giúp học sinh hiểu rõ các quy định và biện pháp thực hiện, từ đó phát triển khả năng tuân thủ và trách nhiệm trong môi trường học tập và xã hội.
- Tự hào là thành viên của nhà trường
- Có ý thức học tập, rèn luyện, phấn đấu trong một chặng đường mới ở môi trường THPT
Trong nội quy của nhà trường, lớp và quy định của cộng đồng, có một số yêu cầu quan trọng cần tuân thủ như giữ gìn trật tự, tôn trọng thầy cô và bạn bè, cũng như thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập Điểm khác biệt giữa nội quy của trường THCS và THPT chủ yếu nằm ở mức độ tự quản và trách nhiệm của học sinh; trong khi trường THCS thường nhấn mạnh vào việc giáo dục kỷ luật, trường THPT lại chú trọng hơn đến việc phát triển tính tự lập và khả năng quản lý bản thân của học sinh.
- Xác định biện pháp thực hiện tốt nội quy của trường, lớp và quy định của cộng đồng b Nội dung- Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
*/ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội quy của trường, lớp quy định của cộng đồng và biện pháp thực hiện
+ Sinh hoạt dưới cờ: Thực hiện trong buổi khai giảng đầu năm học mới
+ Hoạt động giáo dục theo chủ đề:
Bước 1 GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Em hãy nêu những quy định trong nội quy của trường, lớp?
+ Quy tắc giao tiếp, ứng xử
+ Quy định trong học tập
+ Quy định về trang phục
+ Quy định về thái độ tham gia hoạt động chung
+ Quy định về bảo vệ tài sản và môi trường
- GV yêu cầu HS: Nêu những quy định chung của cộng đồng nơi các em đang sống?
+ Quy định về văn hóa ứng xử nơi cộng đồng
+ Quy định về trách nhiệm tham gia hoạt động, phong trào chung được tổ chức trong cộng đồng…
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
1 Tìm hiểu nội quy của trường, lớp quy định của cộng đồng và biện pháp thực hiện a Tìm hiểu nội quy trường, lớp, quy định của cộng đồng
- Nội quy của trường, lớp:
+ Kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo + Học và làm bài đầy đủ
+ Mặc trang phục theo quy định của trường
+ Có ý thức bảo vệ tài sản trường, lớp + ….…
- Quy định chung của công cộng:
Tôn trọng và bảo vệ tài sản chung là trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cộng đồng Việc ứng xử có văn hóa nơi công cộng không chỉ thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau mà còn góp phần xây dựng môi trường sống tích cực Để thực hiện tốt nội quy và quy định của trường, lớp, cộng đồng, cần thảo luận và xác định các phương thức cụ thể nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi thành viên.
* Biện pháp chung của lớp:
- Xây dựng tiêu chí thi đua
- Theo dõi việc thực hiện của từng cá nhân
- Giúp đỡ những bạn gặp khó khăn khách quan
* Biện pháp của từng cá nhân:
- Luôn ý thức thực hiện tốt nội quy của trường, lớp và quy định của cộng đồng là tự trọng và tôn trọng những người xung quanh
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao
Học sinh chủ động tiếp nhận nhiệm vụ từ giáo viên, liên hệ với trường và lớp học hiện tại, đồng thời kết nối với cộng đồng nơi mình sinh sống để xung phong trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS nêu những quy định trong nội quy của trường, lớp
- GV mời đại diện 2 – 3 HS nêu những quy định chung của cộng đồng nơi mình sinh sống
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
*/ Nhiệm vụ 2: Thảo luận xác định cách thực hiện tốt nội quy của nhà trường, lớp, quy định của cộng đồng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ:
+ Xác định biện pháp để thực hiện tốt nội quy của trường, lớp
+ Xác định biện pháp để thực hiện tốt quy định của cộng đồng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hình thành nhóm, tiếp nhận nhiệm vụ, phân công công việc cho các thành viên, tổ chức thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận (các nhóm sau chỉ bổ sung ý kiến khác với các nhóm đã
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể
- Xác định cách khắc phục điểm yếu
- Rèn việc thực hiện nội quy trở thành thói quen thường ngày
Những quy định trong nội quy của trường, lớp và cộng đồng nhằm tạo nền nếp, môi trường học tập và môi trường sống thuận lợi cho mọi người
Mỗi người cần tự giác thực hiện và rèn luyện thói quen tuân thủ đầy đủ các quy định của trường, lớp và cộng đồng Thảo luận để xác định cách thức thực hiện tốt nội quy là rất quan trọng.
* Biện pháp chung của lớp:
- Xây dựng tiêu chí thi đua
- Theo dõi việc thực hiện của từng cá nhân
- Giúp đỡ những bạn gặp khó khăn khách quan
* Biện pháp của từng cá nhân:
- Luôn ý thức thực hiện tốt nội quy của trường, lớp và quy định của cộng đồng là tự trọng và tôn trọng những người xung quanh
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể
- Xác định cách khắc phục điểm yếu
- Rèn việc thực hiện nội quy trở thành thói quen thường ngày
Kết luận: trình bày trước)
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV và HS cùng nhau phân tích, tổng hợp và khái quát các biện pháp thực hiện nội quy trường lớp, cũng như quy định của cộng đồng Đồng thời, họ cũng chú trọng đến việc rèn luyện để vượt qua những cản trở trong quá trình học tập và sinh hoạt.
Những quy định trong nội quy của trường, lớp và cộng đồng nhằm tạo nền nếp, môi trường học tập và môi trường sống thuận lợi cho mọi người
Vì vậy mỗi người cần tự giác thực hiện đầy đủ và rèn luyện thành thói quen để thực hiện đầy đủ các quy định này
B BƯỚC 2: KẾT NỐI/ PHẢN ÁNH
2 Hoạt động 2 : Tìm hiểu truyền thống nhà trường a Mục tiêu:
Học sinh cần nhận diện và hiểu rõ các truyền thống của trường, đồng thời chia sẻ những hành động cụ thể nhằm phát huy các giá trị truyền thống này thông qua quá trình phản ánh.
- HS xây dựng được kế hoạch thực hiện để giải quyết vấn đề
HS có khả năng dự đoán và phân tích các nhiệm vụ, đồng thời lập kế hoạch cho việc áp dụng kiến thức đã thu được trong tương lai Việc tổ chức và thực hiện nội dung một cách hiệu quả là rất quan trọng để đạt được mục tiêu học tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
*/ Nhiệm vụ 3: GV tổ chức cho HS tìm hiểu truyền thống nhà trường
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu hình ảnh, video tư liệu để giới thiệu cho HS biết thêm về truyền thống của trường
Link video 1 https://youtu.be/5XWWyvDwAeg?si=R5X
Link video 2 https://youtu.be/pabF5hBMAZI?si=g3YKu
Link video 3 https://youtu.be/pabF5hBMAZI?si=g3YKu
- GV yêu cầu HS chia sẻ hiểu biết và cảm xúc về những truyền thống của nhà trường
2 Tìm hiểu truyền thống nhà trường
Truyền thống nhà trường là những giá trị quý báu được hình thành và phát triển qua nhiều thế hệ thầy cô và học sinh đã gắn bó với ngôi trường Những giá trị này không chỉ phản ánh quá trình giáo dục mà còn thể hiện tinh thần đoàn kết, sự cống hiến và thành tựu của cộng đồng nhà trường.
- Những việc HS cần làm để giữ gìn và phát huy truyền thống nhà
- GV phân tích, khái quát truyền thống nhà trường
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu cả lớp thảo luận chung: Các em cần làm gì để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS theo dõi các tư liệu về truyền thống nhà trường
- HS thảo luận, đưa ra các việc làm cụ thể để giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, tổng kết tiết học trường:
+ Cố gắng học tập, rèn luyện tốt
+ Luôn có ý thức trách nhiệm, tự giác thực hiện các chủ trường, hoạt động của trường
+ Tự hào là HS của trường, tôn trọng các giá trị truyền thống của trường, không có hành vi, hành động vi phạm các giá trị truyền thống ấy
+ Tuyên truyền về truyền thống nhà trường đến những bạn còn chưa biết tôn trọng những giá trị truyền thống của trường
+ Tổ chức giáo dục đồng đẳng về truyền thống nhà trường và trách nhiệm giữ gìn, phát huy truyền thống của từng HS
C BƯỚC 3: TRẢI NGHIỆM TÍCH CỰC/ THỰC HÀNH CHỦ ĐỘNG/ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
3 Hoạt động 3 Thực hiện nội quy của trường, lớp và quy định của cộng đồng a Mục tiêu: HS xác định những điều đã được thực hiện tốt, chưa tốt và xác định được nguyên nhân, biện pháp khắc phục để thực hiện tốt nội quy của trường lớp và quy định của cộng đồng b Nội dung - Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN
PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên tổ chức hoạt động chia sẻ cho cả lớp bằng kỹ thuật ném bông tuyết, trong đó giáo viên vo tờ giấy thành hình bông tuyết và ném về phía học sinh Khi bông tuyết rơi trúng ai, người đó sẽ chia sẻ ý kiến của mình và sau đó có quyền ném bông tuyết cho các bạn khác Hoạt động này không chỉ tạo ra không khí vui tươi mà còn khuyến khích sự giao tiếp và tương tác giữa các học sinh.
- GV gợi ý nội dung chia sẻ:
3 Thực hiện nội quy của trường, lớp và quy định của cộng đồng
HS mạnh dạn chia sẻ trước lớp những điều thực hiện tốt, chưa tiễn đời sống nhà trường, lớp học
+ Lựa chọn những điều thực hiện chưa tốt nội quy của trường, lớp để xác định nguyên nhân, biện pháp khắc phục
- Sau khi HS chia sẻ, GV yêu cầu cả lớp góp ý giúp các bạn điều chỉnh biện pháp cho phù hợp hơn
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ lại những nội quy và việc mình đã làm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS lần lượt tham gia chia sẻ trước lớp
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhắc nhở học sinh trong lớp cần thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp và các quy định của cộng đồng Sau khi đã khắc phục những sai sót trước đây, GV khuyến khích các em tiếp tục duy trì những quy tắc này để xây dựng môi trường học tập tốt hơn.
Hoạt động 4: Giáo dục truyền thống nhà trường nhằm mục tiêu giúp học sinh lập và thực hiện kế hoạch giáo dục truyền thống của trường Nội dung của hoạt động bao gồm việc tổ chức và thực hiện các chương trình giáo dục nhằm phát huy giá trị truyền thống của nhà trường.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
+ Sinh hoạt dưới cờ: Hoạt động văn nghệ ca ngợi mái trường thân yêu
+ Hoạt động giáo dục theo chủ đề: Cuộc thi làm video ca ngợi về truyền thống của nhà trường
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm lựa chọn một trong số những truyền thống của nhà trường sau:
+ Thi đua Học tốt; Tôn sư trọng đạo…
+ Thực hiện nội quy của trường
+ Đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
+ Tích cực tham gia hoạt động xây dựng, phát triển
1 Xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống nhà trường:
+ Kế hoạch hoạt động văn nghệ ca ngợi mái trường thân yêu
+ Kế hoạch cuộc thi làm video ca ngợi về truyền thống nhà trường
+ Kế hoạch thực hiện hoạt động "Thi đua học tốt"
2 Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục truyền nhà trường… để xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục truyền thống nhà trường
- GV hướng dẫn HS tham khảo kế hoạch giáo dục truyền thống "Thi đua học tốt" sau để xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống nhà trường:
GV yêu cầu mỗi nhóm thực hiện kế hoạch giáo dục truyền thống đã được xây dựng theo quy mô tổ, lớp, liên lớp hoặc trường Thời gian và không gian thực hiện sẽ được lựa chọn tùy ý.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm lựa chọn truyền thống và xây dựng kế hoạch thực hiện
- HS tham khảo kế hoạch trong SGK
- Các nhóm thông báo cho các bạn trong lớp và mời
GV, đại diện Đoàn trường tham dự
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu từng nhóm chia sẻ kế hoạch của nhóm mình để các nhóm góp ý về tính khả thi và hợp lý của kế hoạch
Các nhóm cử đại diện tham gia chia sẻ kết quả thực hiện kế hoạch tổ chức giáo dục truyền thống, theo gợi ý trong sách giáo khoa Họ cũng chia sẻ những điều học hỏi được từ các nhóm bạn và rút ra những bài học quý giá từ quá trình này.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu từng nhóm nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm bạn
- GV yêu cầu HS đưa ra ý kiến cá nhân không trùng thống:
3 Chia sẻ kết quả thực hiện kế hoạch tổ chức giáo dục truyền thống nhà trường
- Thành công và những điều cần rút kinh nghiệm
4 Đánh giá ý nghĩa của hoạt động giáo dục truyền thống nhà trường đã thực hiện
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, duy trì và phát triển các giá trị văn hoá của nhà trường ở từng thế hệ hS
- Giáo dục HS lòng tự hào về trường, tạo động lực rèn luyện, phấn đấu, phát triển những tiềm năng bản thân
- Các giá trị văn hoá của nhà trường là chất liệu để giáo dục nhân cách HS
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI
1 Mục đích và đối tượng khảo sát Để khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi việc vận dụng mô hình học tập trải nghiệm của Kolb vào dạy học hoạt động TNHN nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát đối với CBQL; GV dạy TNHN (45 người) và 5 lớp (Gồm 10A; 10A1; 10A5; 10D; 10D3) với số lượng 230 em HS khối 10 trường THPT Nguyễn Duy Trinh Tổng 275 phiếu
2 Thời gian và Phương pháp khảo sát
- Thời gian tiến hành khảo nghiệm: tháng 04/ 2024
- Phương pháp khảo sát: Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trả lời bảng câu hỏi khảo sát qua đường link:
+ Link khảo sát về Tính cấp thiết: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfWMetIOIsu0DGHH6wm wyHREo9KrfEVvsMMWBQAh6FaIe1NMg/viewform?usp=sf_link
+ Link khảo sát về Tính khả thi: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf5IhZXNiNnehPInkhFSl9t cO2qdIRX7KvNCE3FjsCiG8KgQA/viewform?usp=sf_link
Hình ảnh tổng hợp phiếu trả lời của CBQL, GV và HS
Đánh giá các tiêu chí được thực hiện theo 4 mức độ từ cao đến thấp, được lượng hoá bằng điểm số từ 1 đến 4 Cụ thể, các mức đánh giá bao gồm: Không cấp thiết, Ít cấp thiết, Cấp thiết và Rất cấp thiết.
+ Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi
Hình ảnh tổng hợp kết quả đánh giá các mức độ của CBQL, GV và HS
Để tính điểm trung bình, chúng tôi sử dụng hàm average trong Google Docs Sau khi có kết quả, chúng tôi phân tích và xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (X) của các biện pháp đã khảo sát Cuối cùng, chúng tôi xếp hạng các biện pháp để đưa ra nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
3.1 Kết quả đánh giá về tính cấp thiết của đề tài
Bảng 1: Kết quả đánh giá tính cấp thiết của việc áp dụng mô hình
Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết
SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
1.1 Về việc lập kế hoạch hoạt động dạy học
1.1 Huy động được sự tham gia của các đối tượng trong xây dựng kế hoạch thực hiện
1.2 Xác định được mục tiêu, nội dung, các hình thức, loại hình hoạt động và thời gian triển khai các hoạt động
TNHN theo năm học, học kỳ
1.3 Xây dựng được kế hoạch hoạt động
TNHN của từng khối/lớp
1.4 Xác định được cá nhân/đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; lực lượng kiểm tra, giám sát
1.5 Xác định được các phương tiện và nguồn lực tài chính để triển khai các hoạt động
1.6 Đề xuất được các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp
1.2 Về việc tổ chức triển khai và thực hiện hoạt động
2.1 Phân cấp quản lý và thống nhất rõ trách nhiệm, cơ chế hoạt động
2.2 Xác định rõ các lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế phối hợp
2.3 Phổ biến chủ trương, xây dựng CT và chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động
2.4 Huy động được sự tham gia, thống nhất cơ chế phối hợp khi thực hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn triển khai
2.5 Động viên, giám sát và kiểm tra, đánh giá kịp thời, có hiệu quả hoạt động TNHN
II Về phía các tổ chuyên môn và giáo viên giảng dạy
1 Tổ chuyên môn phối hợp với GVCN, Đoàn TN và các lực lượng khác để tổ chức các hoạt động
TNHN trong các chương trình giáo dục
STEM, ngoại khoá, CLB, đi trải nghiệm…
2 Tổ chuyên môn, GV có kế hoạch khai thác hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ triển khai hoạt động
3 GVCN huy động, thu hút gia đình HS, các tổ chức khác tham gia vào việc tổ chức hoạt động
4 GVCN vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
5 Trong quá trình thực hiện,
GV cần chú trọng hình
192 768 65 195 16 32 2 2 997 3.62 5 thành năng lực và các kỹ năng cần thiết cho
HS (Năng lực chung, năng lực đặc thù, năng lực số )
III Về phía học sinh
1 Tạo được hứng thú cho
HS với mô hình dạy học mới
2 HS tích cực, chủ động tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập
3 Biết chia sẻ, lắng nghe, hợp tác, giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
4 Tự tin, mạnh dạn trong mọi hoạt động (phát biểu, trình bày, thảo luận, tranh luận, phản biện, bộc lộ sở trường, năng khiếu của bản thân )
5 Hình thành các năng lực và kỹ năng cần thiết như: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực tự đánh giá và đánh giá, kỹ năng thiết kế và tổ chức các hoạt động…
Nghiên cứu và áp dụng mô hình học tập trải nghiệm của Kolb trong dạy học TNHN cho thấy tính cấp thiết của vấn đề Kết quả khảo sát chỉ ra rằng việc vận dụng mô hình này là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
Kolb vào dạy học một số chủ đề TNHN theo định hương phát triển năng lực cho
HS lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh ở bảng 1 cũng cho thấy:
Mặc dù có sự khác biệt trong cách đánh giá của các đối tượng khảo sát, nhưng hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều đồng thuận và đánh giá cao tính cấp thiết của việc áp dụng mô hình Theo quy luật số lớn, có thể khẳng định rằng phần lớn ý kiến đều nhất trí cho rằng mô hình đề xuất là cần thiết.
Việc áp dụng mô hình dạy học mới nhằm khuyến khích sự tham gia của tất cả các bên trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện đã được đánh giá là rất cần thiết để nâng cao chất lượng dạy và học TNHN Các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều nhận thấy tầm quan trọng của việc này trong quá trình cải tiến giáo dục.
Điểm trung bình khảo sát cho thấy tầm quan trọng của việc áp dụng mô hình dạy học hiện đại vào giảng dạy TNHN với điểm TB là 3,66 Những người tham gia khảo sát đánh giá mức độ cấp thiết cao thứ hai với điểm TB 3,65, nhận định rằng việc này sẽ giúp hình thành các năng lực và kỹ năng cần thiết như khả năng thích ứng với cuộc sống, định hướng nghề nghiệp, tự đánh giá và đánh giá, cũng như kỹ năng thiết kế và tổ chức các hoạt động.
Điểm trung bình của các nội dung liên quan dao động từ 3,54 đến 3,64, với điểm trung bình chung là 3,6, cho thấy sự cần thiết của việc áp dụng mô hình học tập trải nghiệm của Kolb trong giảng dạy các chủ đề TNHN để nâng cao hiệu quả dạy học Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, với khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không lớn (chênh lệch 0,12) Đặc biệt, tỷ lệ người đánh giá "Rất cần thiết" và "Cần thiết" chiếm ưu thế, với tổng số 4.653 lượt đánh giá, tổng điểm cho mức 4 là 13.260 và mức 3 là 4.014, tổng cộng chiếm đến 97% Điều này chứng tỏ mô hình dạy học được đề xuất là hiệu quả và có thể áp dụng rộng rãi trong hoạt động dạy học TNHN tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh cũng như các trường THPT khác.
3.2 Kết quả đánh giá tính khả thi của đề tài
Bảng 2 Kết quả đánh giá tính khả thi của việc vận dụng mô hình
Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi
SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
1 Góp phần tổ chức và thực hiện hiệu quả hoạt động TNHN theo định hướng phát triển năng lực
2 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS trong học tập hoạt động
3 Đa dạng hoá các loại hình hoạt động nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu đổi mới
4 Thực hiện hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá theo hướng đổi mới
5 Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học
6 Nâng cao chất lượng dạy học hoạt động TNHN
II Về phía giáo viên
1 Góp phần đổi mới PP và hình thức tổ chức dạy học nói chung và dạy học hoạt động TNHN nói riêng
2 Khuyến khích, hướng dẫn HS tích cực, chủ động tham gia vào các
3 Tạo hứng thú, lôi cuốn sự tham gia của HS vào trong các hoạt động
4 Nâng cao hiệu quả trong việc dạy học hoạt động TNHN
5 Góp phần đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học hoạt động
III Về phía học sinh
1 HS có hứng thú với mô hình dạy học mới
2 Phát huy tính tích cực, chủ động, tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp trong tương lai
3 Có cơ hội tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm, huy động kiến thức đã có để thực hiện nhiệm vụ
4 Hình thành, phát triển các
185 740 77 231 10 20 3 3 994 3.61 7 phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực đặc thù
5 Biết cách đánh giá và tự đánh giá trong học tập
Sau khi khảo sát thực trạng và đánh giá tình hình dạy học TNHN, chúng tôi đã áp dụng mô hình học tập trải nghiệm của Kolb vào giảng dạy cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình này mang lại hiệu quả khả thi trong việc cải thiện chất lượng dạy học.
Cụ thể, nhìn vào số liệu khảo sát ở Bảng 2 ta thấy: Đa số CBQL, GV và
Khảo sát của HS lớp thực nghiệm cho thấy tính khả thi của mô hình được đánh giá đồng đều với điểm trung bình là 3.6 Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không lớn (chênh lệch 0,18), cho thấy sự thống nhất trong ý kiến đánh giá của các đối tượng khác nhau Cụ thể, có 2893 lượt đánh giá "Rất khả thi" với tổng điểm 11572 và 1314 lượt đánh giá "Khả thi" với tổng điểm 3942, chiếm 97% tổng điểm Tuy nhiên, khi xem xét từng nội dung và nhóm chủ thể đánh giá, chúng ta nhận thấy có sự khác biệt nhất định.
Nhà trường đã đầu tư trang bị cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu giáo dục trong bối cảnh mới Chính vì vậy, hầu hết giáo viên đều hài lòng với điều kiện giảng dạy hiện tại.
HS đều đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở mức Khả thi và Rất khả thi với điểm TB là 3,64, xếp vị thứ 3
Việc áp dụng các mô hình dạy học hiện đại không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học TNHN mà còn giúp phát triển năng lực của học sinh Những mô hình này đa dạng hóa các loại hình hoạt động, khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập Đồng thời, chúng cũng hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.