Cùng với việc tiếp cận và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực thì việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục nói chung và dạy học môn Lịch
Trang 1SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2
Tác giả : Bùi Kim Luyến
Tổ bộ môn: Khoa học xã hội
Năm thực hiện: 2024
Số điện thoại: 0374716030
Anh Sơn, tháng 5 năm 2024
Trang 3số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá Thực tế trong những năm học vừa qua giáo dục phổ thông nước ta đang có những bước chuyển mình rõ rệt Cùng với việc tiếp cận và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực thì việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng càng trở nên bức thiết và thành xu hướng mới, một bước đột phá mới CNTT và chuyển đổi
số sẽ là một ưu thế và yếu tố trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu, hiểu và ghi nhớ các sự kiện lịch sử mà học sinh được học, từ đó vận dụng kiến thức vào trong thực hiễn cuộc sống giúp hình thành những phẩm chất và năng lực cho học sinh
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, môn Lịch sử “bắt buộc” đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông là tất yếu nhằm trang bị, hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong thời đại 4.0 Môn Lịch sử có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong việc hướng tới đào tạo một thế hệ trẻ trở thành người làm chủ nước nhà, có trình độ, có văn hoá, đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội,
có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt Tuy nhiên, thực trạng ở các trường THPT nói chung và trường THPT Anh Sơn 2 nói riêng, đa số học sinh không hứng thú, không yêu thích, không quan tâm đối với môn Lịch sử, việc học còn thụ động, cứng nhắc, đối phó Ngoài ra, việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử chưa tích cực, giáo viên chưa chịu khó nên hiệu quả chưa cao
Vì vậy để nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học đáp ứng nhiệm vụ
“chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học
sinh” hiện nay, tôi chọn đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử 10 "
2 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi và một số đối tượng liên quan
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong đổi mới phương pháp dạy học,
Trang 43
kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử 10
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử 10
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử 10 cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Anh Sơn 2 và các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn
3 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử 10 tại trường THPT Anh Sơn 2
- Xây dựng và thiết kế bài giảng điện tử
- Nghiên cứu và xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và kiểm tra đánh giá thông qua một số phần mềm: Azota, Quizzi…
4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các yêu cầu dạy học hiện nay và các văn bản quy định hiện hành, ứng dụng CNTT và chuyển đổi
số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát giáo viên, học sinh trước và sau khi áp dụng bằng phiếu khảo sát qua google form, phỏng vấn trao đổi tiếp thu ý kiến, nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành áp dụng và thực nghiệm sư phạm đề tài
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ toán học thống kê xử lí các
số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm
5 Tính mới, đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Lịch sử 10 góp phần làm phong phú thêm lí luận và thực tiễn dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Đặc biệt, đưa ra các giải pháp thiết thực và hiệu quả để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện hành và CTGDPT môn Lịch sử 2018
Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc ứng dụng CNTT và chuyển đối số đang ngày một cấp bách, bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội nhằm giúp học sinh trang bị hành trang số, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết của một công dân số để tham gia vào hệ sinh thái Chính phủ số và xã hội
số Nhằm phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả Đồng thời góp phần tạo ra nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
Trang 6a Tìm hiểu về công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục
Tại Việt Nam, thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là
“tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT)
Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục Trong phạm vi của tài liệu này, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục
b Tìm hiểu chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số, trong đó công nghệ số là công nghệ xử lí tín hiệu số hay CNTT
Chuyển đổi số có ba cấp độ:
- Số hóa: tạo dạng số của các thực thể và kết nối trên mạng;
- Mô hình hoạt động số: khai thác các cơ hội số để xây dựng mô hình hoạt động;
- Chuyển đổi: Thay đổi tổng thể và toàn diện tổ chức với mô hình hoạt động mới
Những năm gần đây ngành Giáo dục đã tăng cường ứng dụng CNTT, từ mức cơ bản đến nâng cao, đảm bảo các trường có website, kết nối Internet, phòng máy tính Tin học, thiết bị trình chiếu, thực hiện chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục Bên cạnh việc số hóa thông tin, phát triển nguồn học liệu số và những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục còn biểu hiện qua những thay đổi về văn bản pháp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình giáo dục số, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá HS, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục
Trang 76
1 2 Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
a Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức và điều này thể hiện rõ qua việc Bộ GDĐT chấp nhận hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học trên hệ thống dạy học trực tuyến, thông qua môi trường Internet nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền thông, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho
HS, tạo điều kiện để HS được học ở mọi nơi, mọi lúc
Dựa trên mức độ tham gia của máy tính và ứng dụng CNTT, chúng ta có thể khái quát ba hình thức dạy học:
Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT
Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT
Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, ngành Giáo dục không ngừng phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học trực tuyến, từ xa, ứng dụng triệt để CNTT trong công tác quản lí, dạy học, giáo dục
Sự phong phú, đa dạng của nguồn học liệu số, những hình thức dạy học mới đã thúc đẩy sự đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục, chuyển đổi cách tương tác giữa GV và HS trong mô hình giáo dục số
Với hình thức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa, GV cần tổ chức các giờ học trực tuyến trực tiếp, bảo đảm HS tương tác, trao đổi thông tin theo thời gian thực với GV và những HS khác trong cùng một không gian học tập
Dù đổi mới phương pháp, tổ chức dạy học, giáo dục có ứng dụng CNTT theo hình thức nào, GV cũng cần có: hiểu biết nội dung dạy học (Content Knowledge) để dạy đúng và dạy đủ; hiểu biết sư phạm (Pedagogical Knowledge) để dạy học hợp lí và hấp dẫn; hiểu biết công nghệ (Technological Knowledge) để gia tăng hứng thú, động cơ học tập của HS, đạt hiệu quả dạy học cao nhất
b Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh
Những năm gần đây, việc KTĐG có nhiều đổi mới, cải tiến đột phá dựa trên nền tảng của CNTT Nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính Các phần mềm hỗ trợ quản lí, soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa trên các bản số hóa bài thi với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài, sớm công bố kết quả Hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học
và phần mềm KTĐG tập trung qua mạng phục vụ GV, HS phổ thông được tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật
Việc kiểm tra trắc nghiệm được tổ chức trực tuyến hoặc làm bài trực tiếp trên máy vi tính HS sẽ nhận được kết quả phản hồi lập tức ngay khi hoàn thành mà
Trang 87
không cần mất thời gian chờ đợi quá trình số hóa bài thi giấy Đây là một trong những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả về tính khách quan, nhanh chóng của KTĐG trong thực tiễn phát triển giáo dục nước ta hiện nay
Hiện nay, các trường phổ thông được phép sử dụng hồ sơ điện tử thay thế
hồ sơ giấy, ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục HS Đặc biệt, HS THCS/THPT được sử dụng điện thoại trong giờ học để phục vụ cho việc học tập, làm bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, hoặc thực hiện các bài thực hành, dự án học tập Thậm chí, “trường hợp HS không thể đến cơ sở GDPT tại thời điểm kiểm tra, đánh giá định kì vì lí do bất khả kháng, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện bằng hình thức trực tuyến” cũng
là minh chứng cho thấy việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá đã có những bước cải tiến đáng kể, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục
1.3 Vai trò của Công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục
CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, cụ thể như sau:
a) Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục
Tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp Không chỉ
HS mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn
Hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả
b) Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS
Tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp
Trang 98
có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo
Hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS
Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa
Hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e - Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược
Giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường CNTT đồng hành và hỗ trợ người học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của giáo dục và dạy học
c) Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả
Hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển
PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018 Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm
cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được
Giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động Người dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của dạy học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại
số Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi
Tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội
để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng của kì đánh giá
Trang 109
Theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các
dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp Như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập,
sự tiến bộ của người học Và kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị
d) Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV
CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục:
Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề
Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau
Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học Vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại
về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả
1.4 Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục
Trang 1110
nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến
Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất
là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai kế hoạch bài dạy, kế hoạch giáo dục
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể
Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội
d Đảm bảo tính thực tiễn
Điều kiện kinh nghiệm của cơ sở, đội ngũ và các yêu cầu khác
Năng lực, ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của giáo viên và cán bộ quản lý
Khả năng của học sinh, sự đồng thuận của phụ huynh, dư luận của xã hội
2 Cơ sở thực tiễn
2.1 Từ phía chương trình sách giáo khoa Lịch sử 10 hiện nay
Chương trình môn Lịch sử 10 hiện nay (GDPT 2018) nhằm hướng đến mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học Vì thế, sách giáo khoa Lịch
sử 10 được biên soạn trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử
Trang 1211
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh và những chủ đề có tính định hướng, giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị nền tảng và ý nghĩa thực tiễn của khoa học lịch sử trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai Đồng thời, việc tiếp cận các chủ đề này sẽ góp phần xây dựng quan điểm nhân văn, ý thức trân trọng những giá trị vật chất và tinh thần của văn minh nhân loại nói chung
và văn minh Việt Nam nói riêng
Chương trình Lịch sử 10 còn chú trọng việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn; tăng cường tự học, làm việc trong nhóm nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan như: hiện vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử, bản đồ, biểu đồ, sa bàn, mô hình, phim tài liệu lịch sử
Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số sẽ giúp GV và HS tiếp cận được nguồn tri thức đa dạng, phong phú một cách nhanh chóng, tự tìm đọc, thu thập tư liệu lịch sử trên mạng Internet theo hướng dẫn của GV, tra cứu
tư liệu lịch sử trong thư viện để thực hiện các nghiên cứu cá nhân hoặc theo nhóm, có khả năng trình bày, thảo luận kết quả nghiên cứu; xây dựng kỹ năng sử dụng các phương tiện CNTT để hỗ trợ cho việc tái hiện, tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử… giúp quá trình dạy và học hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn hơn
2.2 Từ thực tế giảng dạy môn Lịch sử 10 hiện nay
*Về phía giáo viên
Trong năm học 2023-2024 tôi đã tiến hành tìm hiểu, khảo sát một số giáo viên đang giảng dạy môn Lịch sử 10 với các câu hỏi sau: GV thực hiện việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào dạy học và KTĐG như thế nào? GV đã sử dụng các thiết bị công nghệ, đã khai thác, sử dụng kho học liệu số và các phần mềm hỗ trợ dạy học, KTĐG ở mức độ nào?
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy: các GV đã có ứng dụng CNTT và chuyển đổi
số trong quá trình dạy học Đã có khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ, kho học liệu số và các phần mềm hỗ trợ dạy học, KTĐG nhưng chưa thường xuyên, chủ yếu mới sử dụng phần mềm biên tập và trình diễn Powerpoint trong một số tiết dạy Phần lớn GV vẫn còn ngại ứng dụng công nghệ số vì năng lực số còn hạn chế, hoặc chưa chuẩn bị kĩ vì mất thời gian hơn so với cách dạy học truyền thống Bản thân tôi và các GV luôn băn khoăn, trăn trở làm thế nào để việc dạy học đạt được hiệu quả, quản lí lớp học, theo dõi tiến độ học tập của HS cũng như KTĐG như thế nào?
Để giải quyết những băn khoăn lo lắng trên thì việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số là rất cần thiết Qua đó, giúp GV rèn luyện được kỹ năng sử dụng CNTT vào dạy học, KTĐG và HS rèn luyện các phẩm chất, năng lực cần thiết,
Trang 13Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh (Được tiến hành trước khi áp dụng đề tài) qua google form với link sau: https://forms.gle/WmPxKnjVYtFabkSQ7
Nội dung phiếu tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số
trong môn Lịch sử được trình bày chi tiết tại phụ lục 1
Qua kết quả điều tra bằng phiếu khảo sát trên Google form và từ nhiều nguồn thông tin khác về việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Lịch sử 10, có kết quả như sau:
Trang 1413
Đối với môn Lịch sử nói chung và Lịch sử 10 nói riêng, phần lớn HS không thích và xem nhẹ môn học nên mang tâm lí đối phó Các em không hứng thú với môn học nên chưa tích cực tham gia các hoạt động học tập dù ở trên lớp hay ở nhà Việc KTĐG trực tuyến nhiều HS chưa từng tham gia và chưa biết đến, ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập còn ít chưa hiệu quả Vì thế, trong tiềm thức của các em thì việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học
và KTĐG không quan trọng, không có cũng không sao
3 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1 Xu thế dạy học hiện nay và định hướng giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết 29) đã nêu rõ yêu cầu đối với chương trình giáo
dục phổ thông mới như sau: "Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng."; "Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn."
Vì thế, định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông về nội dung cần phải liên thông từ lớp đầu cấp đến lớp cuối cấp trong đó tích hợp mạnh ở các lớp dưới và phân hóa dần ở những lớp trên đặc biệt là cấp trung học phổ thông Nội dung cần phát triển tư duy, nhận thức, khả năng ngoại ngữ, năng lực tiếp cận nghề…
Việc học tập của học sinh trong thời đại 4.0 ngày nay tiến hành trong điều kiện học liệu nhiều, thông tin nhiều và dễ tìm kiếm, cơ hội học tập mọi nơi, mọi lúc Thay vì phải học thuộc nhớ nhiều tiếp cận kiến thức chủ yếu thông qua sách vở thì giờ đây sẽ là học đến đâu vận dụng đến đó, thích nghi với môi trường làm việc linh hoạt và độc lập với sự phát triển hỗ trợ của khoa học công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật hiện đại trong các trường học cũng như
Trang 1514
trong mỗi gia đình Đây là điều kiện thuận lợi là căn cứ để phát triển năng lực
và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề
Giáo viên tổ chức hướng dẫn và tạo môi trường học tập thân thiện giúp học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập, khẳng định năng lực bản thân Học sinh rèn luyện thói quen và khả năng tự học nhằm phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy để phát triển con người toàn diện
Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại
Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,
Chương trình môn Lịch sử hệ thống hoá, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và
phương pháp giáo dục hiện đại
3.3 Lứa tuổi học sinh THPT
Theo quan điểm của tâm lí học lứa tuổi, học sinh THPT (15 đến 18 tuổi) bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não đã phát triển
Trang 1615
tương đối hoàn thiện, khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm giác, tri giác…cũng dần hoàn thiện Khả năng tự ý thức phát triển, hình thành thế giới quan, có xu hướng nghề nghiệp, hoạt động giao tiếp phát triển Bên cạnh đó, lứa tuổi 15-18 rất thích được thể hiện sự hiểu biết của mình và muốn tự khẳng định mình Giáo viên cần nắm được những điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các
em thể hiện bản thân, phát huy hết khả năng trong học tập, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng và đúng hướng
4 Thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Lịch sử 10
4.1 Thiết bị công nghệ hỗ trợ trong dạy học môn Lịch sử 10
Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/9/2019
và Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio - cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet
4.2 Học liệu số trong dạy học môn Lịch sử 10
GV có thể khai thác học liệu số từ thư viện trực tuyến VIOLET
Việt Nam, cho phép giáo viên có thể chia sẻ các loại tài liệu phục vụ dạy và học, trong phạm vi từ Mầm non đến THPT Hiện có 14804442 thành viên với số lượng bài
giảng khổng lồ đầy đủ các môn học, cấp học từ cơ bản đến nâng cao Hiện tại nguồn học liệu môn Lịch sử 10 (chương trình 2018) chưa nhiều nhưng đã có các bài giảng điện tử chủ yếu được tạo ra từ phần mềm Powerpoint, đề kiểm tra và giáo án được lưu dưới dạng tệp tin Word, PDF GV và HS có thể khai thác, tham khảo và vận dụng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá cũng như quá trình tự học có hướng dẫn
Trang 1716
Hình ảnh bài giảng điện tử, giáo án, đề kiểm tra, e-learing môn Lịch sử 10
trên http://violet.vn/
Giáo viên có thể khai thác một số trang web sau http://247.net và http://vietjack
Hình ảnh giáo án, đề kiểm tra môn Lịch sử 10 trên http://247.net và
https: //vietj ack.com/
Với môn Lịch sử 10 để sử dụng video, giáo viên sử dụng công cụ tìm kiếm google search để tìm kiếm các video hoặc sử dụng nguồn video từ các kênh truyền hình như VTV1, VTV2, VTV3…Ngoài ra, GV và HS có thể tìm hiểu kênh Youtube về lịch sử để việc học lịch sử trở nên nhẹ nhàng, dễ nhớ, dễ hiểu như: EZ Sử, Sử Lược - Tóm tắt lịch, CDTeam - Sử Đồ, Battlecry - Lịch Sử Thế Giới, Người nổi tiếng…
Trang 1817
Ví dụ: Khi dạy Bài 7: Cách mạng công nghiệp thời hiện đại (Lịch sử
10-Sách Cánh diều) GV có thể sử dụng một số video giúp bài học sinh động, dễ nhớ, dễ học hơn như:
- Video Lịch sử phát triển máy vi tính
Hình ảnh GV sử dụng video trong tiết học
4.3 Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Lịch sử 10
4.3.1 Phần mềm thiết kế biên tập và trình diễn
Có một số phần mềm dùng để thiết kế biên tập và trình diễn như Microsoft PowerPoint, Violet, Canva tuy nhiên trong quá trình dạy học môn Lịch sử 10 tôi nhận thấy đa số giáo viên sẽ sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint, HS rất thích sử dụng phần mềm Canva để thiết kế biên tập và trình diễn hỗ trợ quá trình dạy- học
Microsoft PowerPoint là phần mềm thiết kế và trình diễn được đa số giáo viên sử dụng giúp tạo, thiết kế và trình diễn một bài trình chiếu đa phương tiện
từ cơ bản đến nâng cao
Trang 1918
Hình ảnh giáo án điện tử được giáo viên sử dụng phần mềm Microsoft
PowerPoint để thiết kế và trình diễn
Canva tạo ra sự đơn giản hóa trong thiết kế để tất cả mọi người có thể sử dụng, kể cả các bạn không có nhiều kĩ năng về đồ họa Từ đó, chúng ta có thể sáng tạo ra những sản phẩm đẹp mắt qua các công cụ dễ sử dụng, được thiết kế trên giao diện thân thiện và trực quan của Canva
Hình ảnh sản phẩm được HS sử dụng phần mềm Canva
4.3.2 Phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá
Có nhiều phần mềm hỗ trợ KTĐG như google form, Kahoot, Quizziz, Azota,
a Phần mềm google form:
Google form là một ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu cho mục đích thu thập dữ liệu, biểu mẫu có thể chia sẻ dễ dàng qua gửi liên kết, qua email Ngoài ra giáo viên có thể thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau như điền
Trang 2019
khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự luận Thuận tiện trong việc chia sẻ biểu mẫu cũng như thu thập, xử lý thông tin và xuất kết quả dưới dạng tệp bảng tính (file excel), biểu đồ,
Cách tiến hành tạo một biểu mẫu:
Bước 1: Tạo tài khoản Gmail và đăng nhập, chọn Google Drive, Chọn ứng dụng
Google Forms
Bước 2: Tạo biểu mẫu theo dự định, câu hỏi, hình ảnh kèm, câu trả lời Thiết lập
các tùy chọn khác (chế độ bài kiểm tra, đáp án, điểm số,
Bước 3: Coppy đường link gửi qua email, zalo
Trong quá trình dạy học tôi thường sử dụng các phần mềm google form
để làm phiếu điều tra, phiếu nhận xét giờ dạy, phiếu đánh giá dự án cho học sinh,
Trang 2120
luyện tập tạo không khí lớp học sôi động, học sinh hứng thú, yêu thích bài học hơn
Với các ưu điêm như sau:
- Tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm
- Quizizz cho phép thầy cô tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng hoặc tự tạo lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá
- Học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do thầy cô quy định; hoặc hoàn tất bài kiêm tra vào một thời gian thuận lợi, trước thời hạn thầy cô quy định
- Dễ dàng thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia trả lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh
HS sử dụng điện thoại thông minh tham gia game trực tuyến
GV thông báo kết quả và thứ hạng
c Phần mềm Azota
Azota là phần mềm được các giáo viên tin tưởng sử dụng để giao bài tập
về nhà cho học sinh, cùng với các tính năng chấm điêm và nhận xét Azota có chức năng thống kê giúp các giáo viên và HS cùng theo dõi được tình hình học tập của mình hằng ngày, giúp tiết kiệm thời gian cho GV
Trang 2221
Hình ảnh các đề ôn tập được GV đưa lên phần mềm azota cho HS ôn tập
Học sinh tiến hành ôn tập, làm bài sẽ biết được điểm số, mức độ đúng sai để
từ đó điều chỉnh quá trình học tập
4.3.4 Phần mềm hỗ trợ quản lý lớp học và quản lý học sinh
Các phần mềm hỗ trợ quản lý lớp học và quản lý học sinh như Padlet, zalo, gmail,
Hình ảnh bảng Padlet và bài nộp của HS lớp 10C trên bảng Padlet
Trang 23KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tiết 31,32,33 BÀI 11: VĂN MINH CHĂMPA, VĂN MINH PHÙ NAM
(Sách Cánh Diều – Thời lượng thực hiện: 3 tiết)
I Mục tiêu
1 Yêu cầu cần đạt
- Nêu được cơ sở hình thành của văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam
- Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam về hoạt động kinh tế, đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội và Nhà nước
2 Năng lực
Năng lực lịch sử
- Tìm hiểu lịch sử: Biết sưu tầm và sử dụng tư liệu, tranh ảnh, lược đồ…để tìm hiểu về nền văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam; Trình bày được những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên, cư dân xã hội và những thành tựu tiêu biểu của văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam về hoạt động kinh tế, đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội và Nhà nước
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Lí giải được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đối với quá trình hình thành, phát triển của văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam; Phân tích được những yếu tố văn hóa được tiếp thu từ bên ngoài, đặc biệt là văn minh Ấn Độ
- Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học: Giới thiệu với bạn học về một di tích thuộc văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam còn tồn tại đến ngày nay Ngoài ra, đề xuất được các biện pháp bảo tồn và phát huy các thành tựu văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam
Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Thông qua việc sưu tầm tư liệu, hình ảnh, thiết kế trình chiếu báo cáo sản phẩm về các thành tựu của văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam; Hoàn thành phiếu KWL
- Giao tiếp và hợp tác: Thông qua trao đổi ý kiến, thuyết trình, giải quyết các nhiệm vụ học tập chung của nhóm
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua việc phân tích được những yếu
tố văn hóa được tiếp thu từ bên ngoài, đặc biệt là văn minh Ấn Độ Giới thiệu với bạn học về một di tích thuộc văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam còn tồn tại đến ngày nay Ngoài ra, đề xuất được các biện pháp bảo tồn và phát huy các thành tựu văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam
3 Phẩm chất
Trang 24- Thiết bị CNTT: Máy tính có kết nối mạng, tivi
- Phần mềm: Zalo: trao đổi thông tin, Powerponit
để trình chiếu, Quizziz: tổ chức game trực tuyến
phần luyện tập, Padlet
Phiếu đánh giá hoạt động
Mục tiêu: Kích thích hứng thú học tập của học sinh; tìm hiểu sự hiểu biết của
HS về văn minh Chămpa, văn minh Phù Nam
Nội dung: HS theo dõi video theo đường link:
https://www.youtube.com/watch?v=guWPa3Pu6lk điền nội dung vào phiếu KWL
Sản phẩm học tập: Phiếu KWL hoàn thành cột K, W
Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh theo dõi đoạn video sau đó phát phiếu học tập KWL và giao nhiệm vụ cho HS hoàn thiện thông tin vào cột K, W trong bảng KWL
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS trả lời câu hỏi
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung
Trang 2524
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung và dẫn vào bài mới
- HS trình bày được thành tựu văn minh Chămpa về tổ chức xã hội, nhà nước, hoạt động kinh tế, đời sống vật chất và đời sống tinh thần
- Phân tích được những yếu tố văn hóa được tiếp thu từ bên ngoài, đặc biệt là văn minh Ấn Độ
- Phối hợp thực hiện nhiệm vụ của nhóm học tập
Nội dung:
HS làm việc theo cá nhân, theo nhóm, quan sát lược đồ, đọc sách giáo khoa, nghiên cứu tài liệu tham khảo để thức hiện các nhiệm vụ học tập
Sản phẩm:
- Kiến thức về điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội của Chămpa
- Báo cáo của đại diện các nhóm cặp đôi trình bày trước lớp
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cơ sở hình thành (10 phút)
GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh “Khu vực hạ lưu sông Thu Bồn đổ ra cửa
Đại kết hợp lược đồ sau:
HS hoàn thành phiếu học tập theo nhóm cặp đôi:
Vị trí địa lí
Sông ngòi
Địa hình
Trang 26Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những thành tựu tiêu biểu (20 phút)
GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện các nhiệm vụ (để tiết kiện thời gian và tăng tính hiệu quả, GV tiến hành chia nhóm và giao nhiệm vụ ở tiết trước):
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về thành tựu tổ chức xã hội, Nhà nước và hoạt động kinh
tế
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về thành tựu đời sống vật chất và đời sống tinh thần
+ Nhóm 3,4: Thực hiện nhiệm vụ ở nội dung văn minh Phù Nam
Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ
- HS trình bày trước lớp sản phẩm làm việc của nhóm mình
- GV khuyến khích học sinh hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3 Báo cáo, thảo luận
GV mời các nhóm lần lượt trình bày nội dung thảo luận của nhóm (trình bày
bằng Powerpoint) (Phụ lục 2), đồng thời tổ chức cho HS các nhóm nhận xét (Phụ lục 3: Rubric đánh giá hoạt động), đặt câu hỏi
- Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lí: Hình thành trên vùng duyên hải và một phần cao nguyên miền
Trung Việt Nam ngày nay
+ Sông ngòi: Những đồng bằng màu mỡ ven sông Thu Bồn
+ Địa hình: Có địa hình đan xen khu vực cao nguyên với đồng bằng nhỏ hẹp
-Dân cư và xã hội
+ Cư dân bản địa là người nói tiếng Môn cổ Bên cạnh đó có sự xuất hiện cư dân nói tiếng Mã lai – Đa Đảo
=> Đây chính là chủ nhân đầu tiên của văn minh Chăm – pa
+ Xã hội gồm các tầng lớp: tăng lữ, quý tộc, thợ thủ công, dân nghèo…
Trang 27* Hoạt động kinh tế và đời sống vật chất
- Hoạt động kinh tế:
+ Nông nghiệp: trồng lúa nước, chăn nuôi gia súc, đánh cá
+ Thủ công nghiệp: Sản xuất gốm, chế tác đồ trang sức, đóng thuyền, dệt vải
+ Trao đổi hàng hóa với một số quốc gia hải đảo
+ Ở: Vua ở lầu cao, dân thường ở nhà sàn bằng gỗ
+ Đi lại: Thuyền
* Đời sống tinh thần
Lĩnh vực Thành tựu
Chữ viết - Chữ chăm ra đời trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn Văn học dân
gian và văn học viết song hành cùng tồn tại
Tín ngưỡng Cư dân Chăm-pa có tục thờ cúng tổ tiên, chôn cất người chết