LỜI CAM ĐOANTôi xin cam đoan luận văn “Khảo sát cấu trúc và tính chất của vật liệunano NdFeO; pha tạp Mn, Ni tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa” là công trình nghiên cứu của riêng tô
Trang 1Võ Ngọc Lan
KHẢO SÁT CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHAT
CUA VAT LIEU NANO NdFeO;PHA TAP Mn, Ni
TONG HOP BANG PHUONG PHAP DONG KET TUA
LUAN VAN THAC Si KHOA HOC VAT CHAT
Thành phó Hỗ Chí Minh - 2020
Trang 2Võ Ngọc Lan
KHẢO SÁT CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHAT
CUA VAT LIEU NANO NdFeO; PHA TAP Mn, Ni
TONG HOP BANG PHUONG PHAP DONG KET TUA
Chuyên ngành: Hoá Vô Co
Mã số: 8440113
LUẬN VĂN THAC Si KHOA HỌC VAT CHAT
NGUOI HUONG DAN KHOA HOC:
PGS.TS NGUYEN ANH TIEN
Thành phó Hỗ Chí Minh - 2020
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Khảo sát cấu trúc và tính chất của vật liệunano NdFeO; pha tạp Mn, Ni tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS TS Nguyễn Anh
Tiến Một phần số liệu, kết quả nêu ra trong luận văn được trích dẫn từ bài báo của
nhóm nghiên cứu đã đăng trên tạp chí Crystals (Q2, IF 2,404) Các số liệu, kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác
Tác giả
Võ Ngọc Lan
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn PGS
TS Nguyễn Anh Tiến, người thầy luôn tận tâm, hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạomoi điều kiện thuận lợi nhất dé tôi hoàn thành luận văn này
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các giảng viên Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chi Minh, Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí
Minh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - những người thầy, người cô đã dạy cho
tôi nhiều kiến thức chuyên ngành, hướng dẫn các công cụ, các phần mềm phục vụ
cho quá trình học cũng như quá trình hoàn thành luận văn nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ phòng thí nghiệm bộ môn Vô cơ, bộ môn
Hoá lí Trường Dai học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học BáchKhoa Thành phố Hồ Chí Minh, Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, Viện
Công nghệ Hoá học — Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cơ sở tại
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, giúp tôi phân tích mautrong suốt quá trình thực nghiệm
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã
giúp đỡ, quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi dé tôi hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, xin chân thành chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công
trong công việc cũng như trong cuộc sông.
Tác giả
Võ Ngọc Lan
Trang 5Chương 1 TONG QUAN VE VAN DE NGHIÊN CỨU 5- 2 5z: 4
1.1 Vật liệu nano va công nghỆ nanO - 5 5 33211321113 EEerseeerserree 4
1.2 Sơ lược về vật liệu nano D€TOVSKKIẨ - 2G HnH HH nHngệt 4
1.2.1 Câu trúc perovskite ABO3 lí tưởng -¿ ¿©++©++2zxtzzxerrrrrxrrrreee 51.2.2 Cau trúc perovskite ABO3 pha tap ccccccccscessessessessessessessessessessessessecseeseeses 61.2.3 Cấu trúc vật liệu neodymium orthoferrite (NdFeO) -« + 81.3 Tình hình tổng hợp, khảo sát cấu trúc, tính chất của vật liệu nano
perovskite neodymium orthO€TTIẨ€ - 5 + + + + + E£sEEeeEesreerrskre 9
1.4 Tình hình tổng hợp, khảo sát cấu trúc, tính chất của vật liệu nano
perovskite neodymium orthoferrite pha tạp «55s + +c+sc+seeses 13
1.5 Hướng nghiên cứu của luận Vắn - - c6 <5 +3 33+ EEeereeeeseeerereres 15
Chương 2 THUC NGHIEM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1 Thuc nghiém tong hợp vật liệu nano NdFeO pha tap Mn, NI 18
2.1.1 Dụng cụ, thiết bị, hoá Chat - 2 +++£++z£EEt£EE2EEeEEzExerkrrrrerkees 182.1.2 Thực nghiệm tông hợp vật liệu NdFe¡.M,,O¿ .2- 2: 52552: 18
2.2 Các phương pháp nghién CỨU - <6 2 311833113 1E EEEEESkEsrerreeree 21
2.2.1 Phương pháp phân tích nhiệt (TGA-DSC) c5 55c scxs<ssexes 21
2.2.2 Phương pháp nhiễu xa tia X (PXRD) seecesesssesesssestesteseessestesteseestesesees 22
2.2.3 Phuong pháp hién vi điện tử quét (SEM), hiển vi điện tử truyền qua
602/04 24
2.2.4 Phương pháp phô tán sắc năng lượng tia X (EDX/EDS) - 252.2.5 Phương pháp phô tử ngoại — khả kiến (UV-Vi$) - 22-55: 26
Trang 62.2.6 Phương pháp từ kế mẫu rung (VSM) ¿- ¿©522c2+E2EczEcrrrrrerreee 26
Chương 3 KET QUÁ VÀ THẢO LUẬN -2-©22©22z22Ez+£Ecerxrerkesrkerree 28
3.1 Kết quả phân tích nhiệt (TGA-DS) 5 5c + + SEEsseseeerrreree 28
3.1.1 Kết quả phân tích nhiệt của mẫu kết tủa tổng hợp vật liệu nano
(0013011902022 4^A 28
3.1.2 Kết quả phân tích nhiệt của mẫu kết tủa tổng hợp vật liệu nano
NI 1/610719 510117177 30
3.2 Kết qua phân tích nhiễu xạ tia XX - 2 2 2+ 2+E£+E+E£2E£EzEEErEerrerree 32
3.2.1 Kết quả nhiễu xạ tia X của các mẫu vật liệu nano NdFe¡.„Ni,O: 323.2.2 Kết quả nhiễu xa tia X của các mẫu vật liệu nano NdFe;.„Mn,Oa 403.3 Kết quả phân tích SEM và TEM - 5c 5+ +x+2E£EEtEEeEEeEEerkrrkerrerrerree 42
3.3.1 Kết quả SEM và TEM của các mẫu vật liệu nano NdEe¡.„Ni,O; 423.3.2 Kết quả SEM và TEM của các mẫu vật liệu nano NdEe.,Mn,O; 453.4 Kết qua phân tích EDX và EDX-mapping 5-5 5 x+zxezse+xe+xez 46
3.4.1 Kết quả EDX và EDX-mapping của các mẫu vật liệu nano NdFei.
5/9 Ơ< 46
3.4.2 Kết quả EDX và EDX-mapping của các mẫu vật liệu nano NdFe;
B009 1 49
3.6 Kết quả phân tích từ tính WSM -¿-¿-©5¿+2£+EE+EE£EE+EEeEEeExrrkerrrrrkee 50
3.6.1 Kết quả VSM của các mau vật liệu nano NdEe;.„Ni,O¿ - 503.6.2 Kết quả VSM của các mau vật liệu nano NdFe;.„Mn,Oa - 53
CHƯƠNG 4 KET LUẬN VA KIEN NGHI.ou.o ccccecccsscescesscesesseessessesssessesssesseens 57
4.1 KẾ Ua ©2+++t+E tt HH HH HH HH re 574.2 (8n -“-‹‹41 58
BÀI BAO ĐÃ CÔNG BÓ tt re 59TÀI LIEU THAM KHHẢO 22-22 2S£+EE£EEE2EEESEEEEEE2EEE271E2E1EEEEEErrrkerred 60
PHỤ LỤC
Trang 7Cấu trúc perovskite ABO; lập phương lí tưởng (a) và sự sắp xếp
các bát điện trong cau trúc perovskite lập phương lí tưởng (b) [5] 5
Sự biến dạng của cau trúc perovskite khi góc liên kết B - O - B z
Giản đồ chồng phổ XRD của mẫu vật liệu NdFe; Ni,O3 (với x =
0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 700°C trong Th - 55525 +<ssseess 33
Giản đồ XRD quét cham peak (112) của các mẫu NdFe,.,Ni,O;
(với x = 0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 700°C trong 1h - - 33
Giản đồ chồng phô XRD của mau vật liệu NdFe,_,Ni,O3 (với x =
0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 850°C trong Th 55s c+csserss 34
Giản đồ XRD quét chậm peak (112) của các mẫu NdFe.„Ni,O;
(với x = 0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 850°C trong Ih - - 34
Gian đồ chồng phé XRD của mẫu vật liệu NdFe.,Ni,O3 (với x =
0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 950°C trong lh - 52-5525 s+<<csserss 35
Giản đồ XRD quét cham peak (112) của các mẫu NdFe,.,Ni,O;
(với x = 0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 950°C trong lh - - - 35
Giản đồ XRD của NdFep 9Nio,,03 sau khi nung ở các nhiệt độ khác
Giản đồ XRD quét chậm peak (112) của các mẫu NdFe¡.,Mn,O;
(với x = 0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 950°C trong Ih - - - 4I
Ảnh SEM của mẫu NdFeooNio¡Os nung ở 850°C trong lh 43
Trang 8Ảnh SEM của mẫu NdFeosNiozO; nung 6 850°C trong lh
Ảnh SEM của mẫu NdFeszNio ;Os nung ở 850°C trong 1h Anh TEM của mẫu NdFeO; nung ở 700°C (A) và 850°C (B) trong
Anh TEM của mẫu NdFepgNio 20; nung ở 850°C trong lh Anh SEM của mau NdFey sMno.03 nung ở 850°C trong lh
Anh TEM của mau NdFeo sMno 203 nung ở 850°C trong 1h Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) va phơ EDX-mapping của
mẫu NdFeOs nung ở 850°C trong 1h ¿5-5 2+s+£+cs+x+zszxez
Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) và phổ EDX-mapping của
mẫu NdFeòNiạ,¡O; nung ở 850°C trong
lh -.: : :5-Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) va phd EDX-mapping của
mẫu NdFeogNiạzO› nung ở 850°C trong 1h -. : :-5-5:
Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) và phổ EDX-mapping của
mẫu NdFep 7Nip 303 nung ở 850°C trong
lh -.: :-:5-Đường cong từ trễ của mẫu vật liệu nano NdFe.„Ni,Oa nung ở
850°C trong lh, với x = 0 (A); x = 0,1 (B); x = 0,2 (C); x = 0,3
Đường cong từ trễ của mau vật liệu nano NdFe.,Ni,O3 nung ở
;500 09.0.0177 1+1
Đường cong từ trễ của mẫu vật liệu nano NdFeoNiozOs nung ở
các nhiệt độ khác nhau, với 700°C (A); 850°C (B); 950°C (C);
tất cả các nhiệt độ (D) :-cc+cccxtrtEtirrtrrrtrtrrrrrtrrrrtrrrrriri
Đường cong từ trễ của mau vật liệu nano NdFe;_„Mn,O; nung ở
850°C trong 1h, với x = 0,1 (A); x = 0,2 (B); x = 0,3 (C); tat ca
CAC BIA HHL X (D) eee
Đường cong từ trễ của mẫu vật liệu nano NdFepgNip203 nung ở
các nhiệt độ khác nhau, với 700°C (A); 850°C (B); 950°C (C); tất
cả các nhiệt độ (Ï) - - - - -c 1111112231 111111231111 182111111 re.
Trang 9DANH MUC BANG BIEU
Bán kính các ion va thừa so dung han t cua đôi tượng nghiên cứu
Bảng liệt kê các hoá chất cần thiết - 2 2 2 2+ +E+2EzxzzxzezThành phần các tiền chất tổng hợp NdEe¡.„M;Ö2 -Các thông số cấu trúc và kích thước pha tinh thé NdFe,.,Ni,O;
nung ở 700°C trong TÌh c5 11k HT HH Hiệp
Các thông số cấu trúc và kích thước pha tinh thể NdFe).,Ni,O3
nung ở 850°C trong TÌh - - + 131139 119 E111 nrrrsee
Các thông số cấu trúc và kích thước pha tinh thé NdFe,.,Ni,O;
nung ở 950°C trong ÏÌh - - s6 11319 199119 191 vn nến
Các thông số cấu trúc và kích thước pha tinh thể NdFe,.,.Mn,O;
(với x =0; 0,1; 0,2; 0,3) nung ở 850°C trong lh
Hàm lượng các nguyên tố trong mẫu NdFe;.,Ni,O3; nung ở
Các đặc trưng từ tính của mẫu vật liệu NdFe;.,Ni,O3 (x = 0; 0,1;
0,2; 0,3) nung ở 850°C trong Ihh 25:5 22+ S£+xcxsesexexes
Các đặc trưng từ tính của mẫu vật liệu NdFep.gNip 203 nung ở các
nhiệt độ khác nhau trong Thh - ¿+ + + *++*k++eeseereeereeers
Các đặc trưng từ tính của mau vật liệu NdFe,_,Mn,O; (x = 0; 0,1;
0,2; 0,3) nung ở 850°C trong Ihh - 5:5 St sxsxsvssexexes Bảng 3.10 Các đặc trưng từ tính của mẫu vật liệu NdFeosMnạgz;O; nung ở các
Bảng 3.11 Các đặc trưng từ tính của mau vật liệu NdFe;.„M,O¿
nhiệt độ khác nhau trong Th - 5 5+ s + £+ekEsseseereeereeers
Trang 10DANH MỤC SƠ ĐỎ
Sơ đồ 2.1 Quy trình tổng hợp hệ vật liệu nano ferrite NdFe.„M,Os
Sơ đồ 2.2 Hình anh thực nghiệm tổng hợp hệ vật liệu NdFe; M,„O¿
Trang 11DANH MỤC CHU VIET TAT, Ki HIỆU
VIET TAT TEN TIENG ANH Tên Tiếng Việt
DSC Differential Scanning Nhiệt vi sai quét
Calorimetry
DTA Differential Thermal Analysis | Phan tich nhiét vi sai
EDX Energy Dispersive X-ray Pho tan sac nang lượng tia X
Spectroscopy
H, Hysteresis Coercive Luc khang từ
M, Magnetocaloric remanence Độ từ dư
M, Magnetisation saturated Độ từ bão hoa
SEM Scanning Electron Hién vi điện tử quét
XRD X-Ray Diffraction Nhiễu xạ tia X
ABO; Công thức chung cua perovskite
a, b,c Hang số mang tinh thé orthorhombic
d Khoảng cách giữa hai mặt phang tinh thé
D Kích thước tỉnh thể xác định từ nhiễu xạ tia X
^ Bước sóng tia X
B Độ bán rộng của phô nhiễu xạ tia X
TA, Tp To Ban kinh ion A, B, O
20 Góc nhiễu xa tia X
Trang 12MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của luận văn
Ngày nay, công nghệ nano không còn là lĩnh vực mới mà đã được nhiều nướcquan tâm nghiên cứu, bởi các triển vọng mà nó mang lại Các ứng dụng của công
nghệ nano trong các lĩnh vực như hoá học, sinh học, y học, khoa học vật liệu,
ngày càng phổ biến rộng rãi, góp phan nâng cao chất lượng cuộc sống của conngười Công nghệ nano không chỉ giúp chúng ta thu nhỏ kích thước máy móc, thiết
bị mà còn tăng hiệu suất lên nhiều lần Trong y học, những phần tử có kích thước cỡvài chục nano mét đã được tìm thấy có khả năng tác động đến từng tế bào nhiễm
bệnh.
Hiện nay, các ngành khoa học — kĩ thuật đều cần đến các vật liệu với tính năngngày càng da dang va chất lượng ngày càng cao Trong khi nguồn tài nguyên thiênnhiên đang dan trở nên cạn kiệt, đòi hỏi phải phát hiện, tìm tòi, nghiên cứu và pháttriển những vật liệu mới đã trở thành hướng quan tâm đặc biệt của mỗi quốc giatrong thời điểm các ngành khoa học phát triển như vũ bão hiện nay Một trongnhững vật liệu đã và đang được nghiên cứu rộng rãi trong những năm gần đây là vậtliệu đất hiếm perovskite và đã trở nên phô biến trong lĩnh vực khoa học vật liệumới Vật liệu perovskite được tìm thấy lần đầu từ thế kĩ XIX và được biết đến làmột chất điện môi với hằng số điện môi lớn Ngoài ra, vật liệu perovskite với kíchthước nano được quan tâm nghiên cứu nhiều bởi các tính chất tuyệt vời mà chúngmang lại như tính chất điện - từ, hoạt động xúc tác, tính siêu dẫn, tính dẫn điện,
mở ra những triển vọng ứng dụng trong ngành vật liệu cảm biến, xúc tác, điện tử, y
sinh,
Trong các vật liệu perovskite đất hiếm thi NdFeO; đã được nghiên cứu va ứngdụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xúc tác, cảm biến, Một số tài liệu đã chỉ
ra rằng khi pha tạp một vài kim loại vào cau trúc NdFeO; dẫn đến những biến đổi
cả cấu trúc và tính chất Tuy nhiên, những công trình này đều tập trung nghiên cứuvật liệu được tổng hợp bằng phương pháp phan ứng pha ran, ưu điểm của phươngpháp này là đơn giản về mặt hoá học nhưng lại có nhiều hạn chế như sản phẩm thu
Trang 13được có độ đồng nhất và tinh khiết hoá học không cao, kích thước hat lớn, độ đồngđều kém, khó thực hiện khi trong hệ phản ứng có chất dễ bay hơi, vì vậy chúng tôi
muốn tông hợp hệ vật liệu bang phương pháp tương đối đơn giản và có nhiều ưu
điểm hơn — phương pháp đồng kết tủa Do đó chúng tôi quyết định chọn dé tài
“Khảo sát cấu trúc và tính chất của vật liệu nano NdFeO; pha tạp Mn, Ni tổng
hợp bằng phương pháp đồng kết tủa”
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp vật liệu nano orthoferrite NdFeOs bằng phương pháp đồng kết tủa
- Khảo sát ảnh hưởng của sự pha tạp Mn, Ni đến đặc trưng cấu trúc và tínhchat của vật liệu nano orthoferrite NdFeO3
3 Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hệ vật liệu nano bột NdFe.„M,Oa (M = Ni, Mn; x = 0; 0,1; 0,2; 0,3 theo
tính toán lí thuyết)
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tông quan các tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu
- Xây dựng quy trình tổng hợp các hệ vật liệu nghiên cứu
- Xác định các đặc trưng cấu trúc của các hệ vật liệu nano tổng hợp được
- Xác định các đặc trưng từ tính của hệ vật liệu nano tổng hợp được
- Phân tích xu hướng biến đổi cấu trúc và tính chất của vật liệu nano NdFeOs
vào hàm lượng pha tạp Ni, Mn.
- Viết và hoàn thành luận văn
3.3 Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp vật liệu băng phương pháp đồng kết tủa
- Khảo sát các quá trình hoá lí xảy ra theo nhiệt độ bằng phương pháp phân
tích nhiệt (TGA - DSC).
- Khảo sát cấu trúc tinh thé bằng phương pháp nhiễu xa tia X (PXRD)
- Hình thái bề mặt của mẫu vật liệu được mô tả bằng kính hiển vi điện tử quét
(SEM).
Trang 14- Hình thái hạt, kích thước, độ phân tán của vật liệu được kiểm tra bang kinh
hiển vi điện tử truyền qua (TEM).
- Phân tích thành phần các nguyên tố trong mẫu bằng phổ tán sắc năng lượng
tia X (EDX).
- Đường cong từ trễ, từ độ bão hòa, độ từ dư va lực kháng từ của các mẫu bột
được đo bằng thiết bi từ kế mẫu rung (VSM)
4 Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 4 chương chính và phụ lục, 66 trang chính
và 60 nguôn tài liệu tham khảo
Chương 1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2 Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 Kết quả và thảo luận
Chương 4 Kết luận và kiến nghị
Trang 15Chương 1 TONG QUAN VE VAN ĐÈ NGHIÊN CUU
1.1 Vật liệu nano và công nghệ nano
Ngày nay, khái niệm nano không còn xa lạ đối với con người Ngành côngnghệ nano đã được nhiều nước quan tâm nghiên cứu, triển khai ứng dụng, phục vụ
từ an ninh — quốc phòng đến cuộc sống hàng ngày, mở ra triển vọng mới cho ngành
công nghiệp hiện đại.
- Công nghệ nano (nanotechnology) là ngành công nghệ liên quan đến việcthiết ké, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bang viécđiều khiển hình dang, kích thước trên quy mô nanomet (từ 1 đến 100 nm) [1]
- Khoa học nano là ngành khoa học nghiên cứu về các hiện tượng và sự can
thiệp vào vật liệu ở quy mô nguyên tử, phân tử và đại phân tử [1].
- Vật liệu nano là các tổ chức, cấu trúc, thiết bị, hệ thống, có kích thướcnano Các vật liệu có kích thước như vậy có những tính chất hoá học, nhiệt, điện, từ,
quang, xúc tác, rất đặc biệt, khác hăn với các vật liệu có kích thước lớn [1].
Dựa trên các đặc tính cơ bản của vật liệu, lĩnh vực ứng dụng, hình dạng hay
kích thước mà có thé phân loại vật liệu nano theo số chiều (một chiều, hai chiều,
không chiều), lĩnh vực ứng dụng (vật liệu nano kim loại, bán dẫn, từ tính, sinh học).
Do những tính chất của hệ vật liệu (điện, từ, quang, xúc tác, ) nên vật liệunano đã được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực từ gần gũi với đời sống conngười Một số ứng dụng của ngành công nghệ nano:
- Công nghệ nano trong sinh học và y học.
- Ứng dụng của công nghệ nano trong lĩnh vực thực phẩm
- Trong lĩnh vực điện tử, quang điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông.
- Trong lĩnh vực môi trường.
- Trong lĩnh vực năng lượng.
- Trong lĩnh vực quốc phòng và hàng không vũ trụ
1.2 Sơ lược về vật liệu nano perovskite
Perovskite là một cách gọi chung của các vật liệu có cấu trúc tỉnh thể tương tựvới cau trúc của vật liệu calcium titanate (CaTiO;) — được tìm thấy bởi nhà địa chấtGustav Rose ở day núi Ural vào năm 1839 [2-4] Các loại perovskite của oxide kim
Trang 16loại có công thức chung ABO; với A là nguyên tô đất hiếm thuộc họ lantanoit (A =
Y, La, Pr, Nd, Eu, Gd, ) hay kim loại kiềm thổ (Ca, Ba, ) va B là các kim loạichuyên tiếp thuộc họ d (Mn, Fe, Co, Ni, Ti, )
1.2.1 Câu trúc perovskite ABO; lí tưởngCấu trúc perovskite ABO; lí tưởng có dang lập phương với các thông số mạng
a =b=c vàơ==y= 90° Chúng ta có thể mô tả cấu trúc lí tưởng perovskite dướidạng sắp xếp các bát diện (Hình 1.1)
@ vị vị ^
® VịitríB
O Vi tri Oxy
Hình 1.1 Cấu trúc perovskite ABO; lập phương lí tướng (a) va sự sắp xếp các
bát diện trong cấu trúc perovskite lập phương lí tưởng (b) [5]
Cation A nam tại đỉnh của hình lập phương, cation B có bán kính nhỏ hơn nam
tại tâm của hình lập phương, anion O* nằm vi trí tâm của các mặt của hình lập
phương Cation B được bao quanh bởi 8 cation A và 6 anion O” Quanh mỗi vị trí
A có 12 anion O* phối vị tạo thành đa diện AO¡¿ Ngoài ra, cấu trúc tinh thé của
hợp chat perovskite còn có thé mô tả dưới dạng sắp xếp các bát diện BOs với cation
B nằm ở hốc của bát điện BOs, còn các anion O” nằm ở đỉnh của bát điện BO¿ Cácgóc B - O - B bằng 180° và độ dài liên kết B — O bằng nhau theo mọi phương Bátdiện BO, này ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất điện và tính chat từ của vật liệu [6]
Các oxide perovskite thé hién tinh chat vat If va hod hoc rat da dang Tinh danđiện của oxide perovskite thé hién trong dai rộng như siêu dan [7], kim loại [8], bán
dẫn (gồm cả độ dẫn loại n và p) [9], cách điện [10], dẫn ion [11]; ngoai ra con thé
hiện là các vật liệu có tính chất điện, từ đặc biệt như áp điện [12], hiệu ứng từ nhiệtkhổng 16 [13], hiệu ứng từ trở không 16 [14], sắt từ [15], phản sắt từ [16], Do đó,oxide perovskite được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhưpin nhiên liệu oxide ran [17], chất xúc tác và cảm biến hoá học [18-21],
Trang 171.2.2 Câu trúc perovskite ABO; pha tạpCác tính chất khác nhau của vật liệu perovskite sẽ bị ảnh hưởng, tác động bởiphương pháp tổng hợp (phản ứng pha rắn, phương pháp gol - sel, ), điều kiệnnung (nhiệt độ, áp suất, môi trường, ) và đặc biệt là sự thay thế một phần cation
A, B bằng một hoặc một số cation khác Điều này được giải thích là do khi thay thếcation A, B sẽ dẫn đến sự biến đổi trạng thái oxy hoá, sự biến đồi trạng thái hoá học
của A, B, tạo ra các khuyết tật mạng, cấu trúc, [6] Vật liệu perovskite ABO; khi
pha tạp có thé viết dưới dang công thức (A¡.A”„B¡.yB,°)O¿„; (0 < x, y < 1)
Trong cấu trúc lí tưởng, khoảng cách B — O là a/2 (a là hằng số mạng của 6
mạng lập phương), trong khi khoảng cách A — O là a/V2 va mối liên hệ giữa các
bán kính 1on là:
Tq + To = V2 X(tg + ro) (1.1)
Tuy nhiên, người ta nhận ra rằng cấu trúc lập phương của hợp chat ABO; van
tồn tại ngay cả khi phương trình trên không được thỏa mãn Do đó, dé giải thích sự
sai lệch cấu trúc tinh thé, ta đánh giá qua hệ số dung sai t do Goldchmit đưa ra:
TA To
VỚI TA, Tp, fo lần lượt là bán kính của các ion A, B, O
Cấu trúc perovskite được xem là ôn định khi 0 < x, y < 0,2; ra > 0,9A, rg >0,5Ả
- t= 1, ta có cau trúc perovskite là hình lập phương lí tưởng
- 1 <t< 1,13 hoặc t< 0,7 ta có cấu trúc hexagonal
-0,9<t<l,ta có cấu trúc cubic
- 0,75 <t <0,9, ta có cấu trúc orthohombic
Khi t # 1, mạng tinh thé bị méo, góc liên kết B - O - B không còn là 180° nữa
mà bị bẻ cong và độ dài liên kết B — O theo các phương khác nhau sẽ khác nhau(Hình 1.2) Lúc này cau trúc tinh thé bị thay đổi, dẫn tới thay đổi các tính chất vốn
có của nó [6].
Trang 18Hình 1.2 Sự biến dang của cấu trúc perovskite khi góc liên kết B - O - B +
Xét vật liệu NdFeO; pha tap manganese hoặc nickel, ta thay cau tric van 1a
orthorhombic (số liệu trình bày trong Bang 1.1)
Khi một hợp chất perovskite có sự pha tạp và có sự thay thế nguyên tử nàybang nguyên tử kia thì cấu trúc tinh thé của nó sẽ bị biến dạng không còn là cấu trúcban đầu, hiện tượng này gọi là méo mang Jahn — Teller
Khi một phân tử có tính đối xứng cao với các quỹ đạo điện tử suy biến sẽ phảibiến dang dé loại bỏ suy biến, giảm tính đối xứng và giảm năng lượng tự do Ví dụ,
6 x3
ion Cu” có cấu hình electron lớp ngoài cùng 3d” (Ó,e:) Mức 0 suy biến bậc 3,
chứa 6 electron nên chỉ có một cách sắp xếp duy nhất là một orbital chứa 2 electron
Trang 19Tuy nhiên, mức e suy biên bậc 2, chứa 3 eclectron nên sẽ có thê có hai cách sap
bị kéo đài (méo kiểu I), tương tự, nếu theo cách thứ hai thì liên kết trên trục x và y
sẽ bị kéo dài (méo kiểu II) Trong cả hai trường hợp, lực hút giữa Cu”” với các ion
oxygen sẽ không đồng nhất giữa trục z và trên mặt phăng xy, dẫn đến độ dài liên kết
Cu - O trên trục z và các trục x, y không bằng nhau (Hình 1,3)
Vật liệu perovskite pha tạp đang được giới khoa học quan tâm nghiên cứu trên
thế giới vì chúng biểu hiện tiềm năng to lớn trong rất nhiễu lĩnh vực như y học
(perovskite kép LaạNÑiMnO, trong hấp thụ huyết thanh albumin [23]), thiết bị
chuyên mạch cảm biến NdFe,.,Mn,O3; [24], thiết bị làm sensor (perovskite dùnglàm sensor có thê phát hiện hơi cồn [5, 25] hay các khí độc CO, NO, NO; [20, 26],
làm điện cực [27], xúc tác [28],
— Trước khi méo
Sau khi méo
®) Vị trí anion O* e Vi tri cation B
Hình 1.3 Méo mang Jahn — Teller trong cấu trúc perovskite
1.2.3 Cấu trúc vật liệu neodymium orthoferrite (NdFeO¿)
Trong hơn hai thập kỉ qua, việc nghiên cứu các hạt nano và vật liệu có cau trúcnano đã trở thành chủ đề được quan tâm đặc biệt trong ngành vật liệu vô cơ Trong
đó, vật liệu nano NdFeO; đã được nghiên cứu rất nhiều bởi các tính chất và ứng
Trang 20phòng, thể hiện tinh sắt từ yếu doc theo trục c [29], trong đó FeO, được hình thành
do sự phối trí của các ion Fe** bởi sáu ion O” Ba cạnh tranh tương tác từ trongNdFeO; là Fe - Fe, Nd - Fe va Nd - Nd quyết định tính chất từ và cấu trúc hấp dancủa nó dẫn đến các ứng dụng khác nhau [30]
NdFeO; được sử dụng như một chất xúc tác tuyệt vời cho nhiều phản ứng nhưphản ứng thoát khí hydrogen, đốt methane và oxy hoá carbon dioxide, sử dụng
trong pin nhiên liệu oxide ran S/O, như một vật liệu anode [5, 6, 17, 31] NdFeO;
và các hình thức pha tạp của nó có thể cung cấp nhiều cơ hội dé cải thiện cảm biến
khí như khí CO, [32].
Hình 1.4 Cấu trúc tinh thể của NdFeO; [29]
1.3 Tình hình tổng hợp, khảo sát cấu trúc, tính chất của vật liệu nanoperovskite neodymium orthoferrite
Đặc điểm cấu trúc, tính chất của các perovskite neodymium được bat đầunghiên cứu từ những năm 1970 của thế kỉ trước, khi đó H Pinto và H Shaked [33]
đã sử dụng neutron có bước sóng dài trong nghiên cứu cấu trúc orthoferrite đất hiếm
PrFeOs, NdFeO3 Trong nghiên cứu này, hai nhà khoa học đã đưa ra mô hình nhiễu
xa da tinh thé của NdFeO; với neutron có bước sóng khoảng 2,4A và đường cong
nhiệt độ - cường độ cho phan xạ {101} của mẫu NdFeOa, các kết quả thu được thì
Trang 21lớn hơn so với các kết quả bằng phép đo từ hoá thường được tìm thấy trong cácorthoferrite khác Những năm sau đó, tính chất từ của vật liệu NdFeO; được nghiêncứu khá nhiều Năm 1993, Galdon và các cộng sự [34] đã tiến hành tổng hợpNdFeO; bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp ceramic, đồng kếttủa của hydroxide, kết tinh đồng thời từ dung dịch nitrate để khảo sát nhiệt độ nunghình thành mẫu vật liệu Kết quả cho thấy các mau hydroxide thu được từ ammonia
có kết cầu mịn hơn so với các mẫu từ sodium hydroxide Kết quả cho thấy quá trình
nung hình thành mẫu điều chế bằng phương pháp đồng kết tủa bắt đầu từ khoảng
nhiệt độ 500°C, trong khi đó, các phương pháp khác phải đến hơn 600°C thì mới bắtđầu hình thành NdFeO; với cường độ rất thấp
Tính chất từ và cả các tính chất khác như kích thước tỉnh thể, trật tự moment
từ của Nd”, sự giản nỡ nhiệt bất thường của da tinh thê, trong NdFeO; được cácnhà khoa học đặc biệt quan tâm và tiếp tục nghiên cứu cho đến những năm cuối thế
ki XX và đầu thé ki XXI [20, 27, 35, 36], các kết quả thu được một lần nữa khangđịnh lại NdFeO; có tính chất từ là do ion Nd** và Fe** Tuy nhiên, trong những
nghiên cứu này vẫn còn riêng lẻ, chỉ dừng lại việc khảo sát từ tính mà chưa quan
tâm đến tính chất có thể có khác cũng như việc ứng dụng tính chất này vào thực tế
Một trong những ứng dụng khác của NdFeO; đã được Chen Tongyun trình
bày đó là làm vật liệu anode cho pin nhiên liệu oxide ran S/O, [17] Pin nhiên liệurắn S/O, (S/O,-SOFC) có thé cải thiện tỉ lệ sử dụng năng lượng thông qua chuyên
đổi nhiệt đốt cháy của sulfur thành năng lượng điện trực tiếp và sulfur trioxide là
chất trung gian trong công nghiệp sản xuất sunfuric acid có thé thu được trực tiếpthông qua S/O,-SOFC Vật liệu anode NdFeO; được điều chế bằng phương phápsol-gel ở 700°C trong 2 giờ, độ ổn định pha của NdFeO; trong hoi sulfur hoặc khí
quyên sulfur dioxide đã được nghiên cứu Don tế bào, bao gồm cấu trúc
NdFeO3-SDC/SDC/LSM-SDC, được chế tạo bằng phương pháp in màn và được thử nghiệmbằng thiết bị chế tạo với hơi sulfur hoặc sulfur dioxide làm nhiên liệu Như đã chỉ ra
trong phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), NdFeO; 6n định trong hơi sulfur hoặc sulfur
dioxide ở 800°C, thành phần pha của hỗn hợp NdFeO; và SDC (Ce pha tap Sm)không thay đổi sau khi hỗn hợp được nung ở 800°C trong 4 giờ Ảnh kính hiển vi
Trang 22dién tu truyén qua (TEM) cho thay kích thước hat trung bình của bột NdFeO; làkhoảng 80 nm Với hơi sulfur hoặc SO; làm nhiên liệu, điện áp mạch mở tối đa(OCV) của đơn tế bào lần lượt là 409 mV ở 620°C và 474 mV ở 650°C; mật độ
năng lượng tối đa của đơn tế bào lần lượt là 0,125 mW-cm” ở 620°C và 0,265
mW-em” ở 650°C Mặc dù mật độ năng lượng không lí tưởng, các nghiên cứu sâuhơn đang được tiễn hành và mật độ năng lượng của đơn tế bào có thể được cải thiệnhơn nữa NdFeO; là một ứng cử viên có thé cho anode S/O, và SOz/⁄O;-SOFEC
M Khorasani — Motlagh (2013) [37] đã tong hợp tinh thé nano NdFeO; bang
phuong phap đồng kết tủa với sự có mặt của acid octanoic như chất hoạt động bềmặt Phương pháp đồng kết tủa có thé tạo ra các hat mịn, độ tinh khiết cao, cânbằng hoá học của các oxide kim loại đơn và đa thành phần Sản phâm được nghiêncứu bởi quang phổ hồng ngoại (FTIR), nhiễu xạ tia X (XRD), kính hién vi điện tửquét (SEM) và phô tán sắc năng lượng tia X (EDX) Các kết quả cho thay, các hạttinh thé nano NdFeO; có hình cầu với kích thước hạt trung bình khoảng 69 nm, thuđược ở nhiệt độ nung 800°C, các hạt đồng nhất cả về hình thái và kích thước hạt
Kết quả chỉ ra rằng lượng chất hoạt động bề mặt, pH và tốc độ khuấy có vai trò
quan trọng trong tính đồng nhất và kích thước của sản phẩm Quá trình điều chế
cũng có thé được áp dụng dé tổng hợp các oxide kim loại khác
Năm 2016, Minh Dai Luu và cộng sự [38] đã điều chế perovskite NdFeO;băng phương pháp đốt sử dụng rượu polyvinyl (PVA) và tiền chất kim loại nitrate
tương ứng trong điều kiện tối ưu, sử dụng dung dịch có pH = 2, nhiệt độ tạo gel
80°C, tỉ lệ mol kim loại/PVA là 1:3 và nhiệt độ nung là 600°C, được nghiên cứu
ứng dụng để xử lí arsenic trong nước sinh hoạt Để chứng minh sự có mặt của As(V) trên bề mặt vật liệu, tác giả tiễn hành phân tích phô hồng ngoại (FTIR) và phôRaman, phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) trên mẫu trước và sau khi hấp phụ As(V) Các đường đăng nhiệt hấp phụ chỉ ra rằng chất hấp phụ NdFeO; có khả nănghấp thụ As (V) cao ở các giá trị pH trong khoảng từ 3 đến 7 và giảm nhanh khi pHcủa dung dịch tăng từ 7 đến 10 Khả năng hấp phụ As (V) tối đa của chất hấp phụNdFeO; dat giá trị 126,58 mg-g", cao hơn nhiều so với hầu hết các chat hấp phụarsenate Phân tích FTIR chỉ ra rằng các nhóm hydroxy] trên bề mặt chất hấp phụ có
Trang 23liên quan đến sự hap phụ As (V), hình thành liên kết M — O — As, kết quả trước và
sau khi hấp phụ cho thấy sự thay đổi các peak đặc trưng của liên kết M — O trên vậtliệu NdFeO3 Kết quả phân tích phổ Raman của vật liệu trước và sau khi hấp phụ As(V) cho thấy sự hình thành phức As (V) với vật liệu trên bề mặt vật liệu hap phụ Sựhiện diện của các anion cạnh tranh như Cl, SO,” và F- không can thiệp lớn vào sựhấp phụ As (V), trong khi sự hiện diện của H;PO¿ làm giảm đáng kề sự hap phu As(V) Chat hấp phụ đã qua sử dụng có thé được tái sinh hiệu qua bang dung dichNaOH 0,5 M dé sử dụng nhiều lần mà không bị giảm công suất đáng kẻ
Mostafa và các cộng sự [39] đã tổng hợp các hat nano NdFeO; bang phuongpháp siêu âm với chất hoạt động bề mặt acid octanoic, phương pháp này có hai ưuđiểm là thời gian nhanh và không cần nhiệt độ cao trong quá trình phản ứng, việc sửdụng bức xạ siêu âm đã tạo ra các hạt nhỏ hơn Sản phẩm sau khi nung ở 800°Ctrong 4 giờ và được đặc trưng băng các phương pháp phân tích như FTIR, SEM,XRD, EDX thì thu tinh thé có cấu trúc trực thoi, các hạt nano đồng nhất về hình thái
và kích thước hạt, có kích thước khoảng 40 nm.
Mehrnoush Nakhaei [40] đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước hạt và
biến dạng mạng tinh thé đến tính chất từ và điện môi của NdFeO 3 Các hạt nano
được điều chế bằng phương pháp sol — gel, các mẫu thu được đã được nung ở các
nhiệt độ khác nhau (700°C, 800°C, 900°C, 1000°C) dé khảo sát cấu trúc, từ tính vàđiện môi của chúng, phương pháp W-H cho thấy biến dang mạng tinh thé giảm khităng kích thước hạt, hằng số điện môi giảm khi tăng tan số từ 500 Hz đến 6 MHz vàsau đó lại tăng.
Yanping Chen [41] nghiên cứu màng dày NdFeO; cảm biến CO¿ Kết quả thínghiệm cho thấy điện trở NdFeO; trong khí CO; lớn hơn so với trong không khí và
độ nhạy khí CO; tăng lên khi tăng độ am tương đối ở nhiệt độ phòng Độ nhạy Scủa cảm biến màng bột nano NdFeO; được nung ở nhiệt độ 600°C đạt 3000 ppmCO›, ở nhiệt độ hoạt động 200°C có thé đạt tới 2,36 cho nền không khí âm với 72%
rh, lớn hơn giá trị tương ứng (1,83) trong không khí với 25% rh Độ nhạy của vậtliệu cảm biến CO; mới với nồng độ CO; dao động từ 1000 đến 9000 ppm ở một
phạm vi độ âm tương đôi rộng do đó có thê được sử dụng làm vật liệu cảm biên
Trang 24CO; mới.
1.4 Tình hình tổng hợp, khảo sát cấu trúc, tính chất của vật liệu nano
perovskite neodymium orthoferrite pha tạp
Như đã trình bay ở trên, khi thay thé một phan cation A hoặc cation B hoặc ca
A, B bằng một hoặc vài ion khác sẽ dẫn đến thay đôi cấu trúc và do đó một số tínhchất của perovskite cũng sẽ thay đổi theo Tuy nhiên, việc thay thế này có thê là tốt
— tức là có thé tăng tính chất từ, hoạt tính xúc tác, của vật liệu nhưng cũng có thékhông tot, vì vậy các nhà khoa học đã tiến hành pha tạp vào NdFeOa các ion khácnhau dé tìm hiểu về những thay đổi có thê xảy ra
Năm 2009, Abida Bashir [42] đã pha tạp một phần ion Fe** bang Ni nhằm
khảo sát cấu trúc, cau trúc điện tử, từ tinh của các mẫu NdFe.,Ni,O3 (0 < x < 0,3)tổng hợp bằng phản ứng pha rắn từ NdạO¿, FeO và NiO được nghiền thành bột mịn
sau đó ép viên và nung trong môi trường không khí ở 1000°C trong 12 giờ, các mẫu
được nung thiêu kết hai lần, tiếp tục được nghiền trung gian và tạo hạt ở 1250°Ctrong 12 giờ và 1300°C trong 24 giờ Các sản pham được đo nhiễu xa tia X, phổMössbauer, từ kế mẫu rung VSM, NEXAFS Phân tích XRD cho thay sự giảm thé
tích với sự gia tăng nồng độ Ni do bán kính ion của Ni nhỏ hon so với Fe; NEXAFS
cho thấy trạng thái đối xứng bát diện và trạng thái oxy hoá của các ion Fe, Nd, Ni là+3, hàm lượng Ni tăng lên kết hợp với tác động lai hoá orbital 3d của Ni và 2p của
O làm tăng mật độ trạng thái; phố Mössbauer cho thay sự dịch chuyên đồng phân vàtăng các giá trị tách khi tăng nồng độ Ni do biến dạng chồng chéo; từ hoá phụ thuộcnhiệt độ cho thấy giao điểm của các nhánh từ hoá liên quan mật thiết với hiện tượngđảo chiều quay và ảnh hưởng của moment Nd ở nhiệt độ thấp Các phép đo M - Hđược thực hiện ở các nhiệt độ khác nhau cho thấy trạng thái sắt từ không bão hòa ởnhiệt độ phòng và sự đóng góp thuận từ của các phân lớp Nd Từ đó, tác giả kếtluận khi pha tạp Ni tại các vi trí của Fe cho phép điều chỉnh các tính chất từ của hệthong, cho thay sự chuyên đổi các tính chat từ tính, có thé được thực hiện trong cácứng dụng của các thiết bị từ tính và do đó điều khiển sóng mang và moment của hệthống
Trang 25Tác giả Zhang Ru và cộng sự [32] xác định ảnh hưởng khi pha tạp Co đến tínhcảm ứng điện và CO của NdFeO: Bột NdFe;.„Co,Os (x = 0,0 — 0,5) được điều chếbang phương pháp sol — gel Kết quả thu nhận khi phân tích mẫu bang nhiễu xa tia
X thì phù hợp với các công trình đã công bồ trước đó; cấu trúc trực thoi, thé tích tế
bào đơn vị và kích thước hạt giảm khi tăng hàm lượng Co trong mẫu Đặc biệt, tác
giả nhận thấy là tính bán dẫn của NdFe:.„Co,Os thay đổi theo hàm lượng Co, khi xtăng độ dẫn tăng lên, sau đó giảm xuống giá trị tối thiểu tại x = 0,4 và cuối cùngtăng trở lại Khi x < 0,3 các perovskite thê hiện tính bán dẫn loại p, và khi x > 0,3thì thay đổi thành loại n Các cảm biến được đo bang một mach thông thường vatính chất của chúng được đo ở các điều kiện khác nhau Nong độ CO lần lượt là
0,01%, 0,03%, 0,05%, 0,07% và 0,09% Do sự thay đổi điện trở khác nhau trong
trường hợp giảm khí thé hiện bởi các loại bán dẫn khác nhau (loại p, loại n), độnhạy của cảm biến được xác định là S = ((R; — R,)/ R„)x100%, trong đó Rg, R, là
điện trở được đo trong môi trường CO và không khí Các cảm biến đối với CO phản
ứng cao hơn trong khi nhiệt độ tối ưu thấp hơn Độ nhạy cao nhất với 0,03% khí CO
dat 1215% ở 170°C đối với cảm biến NdFeO; (cao hơn nhiều so với các cảm biến
CO dựa trên các perovskite khác); tuy nhiên, pha tap Co” trong NdFeO; không cai
thiện các độ nhạy khí.
Zhan-lei Wu và các cộng sự [43] đã nghiên cứu các ảnh hưởng khi pha tạp Pd
đến cảm biến acetone của NdFeO; Các đặc tính cảm biến acetone của NdFeO; pha
tạp Pd đã được nghiên cứu từ nhiệt độ phòng đến 400°C, NdFeO; được tổng hợpbăng phương pháp sol — gel và các dẫn xuất Pd với hàm lượng 1% đến 5% đượcđưa vào hạt nano NdFeO; bằng phương pháp khuếch tán nhiệt Phổ nhiễu xa tia X
và kính hiển vi điện tử quét cho thay NdFeO; có cấu trúc trực thoi với kích thướchạt trung bình khoảng 40 nm Một phản ứng cảm biến acetone rõ ràng được quan
sát thấy khi hàm lương Pd khoảng 3% Thời gian đáp ứng và hồi phục của cảm biến
đối với khí acetone 5x10 lần lượt là 16 và 1 giây, đều này cho thấy vật liệu có độ
nhạy tốt với acetone Đồng thời nó thể hiện tính chọn lọc tốt đối với khí acetone và hứa hen đây có thé là một hướng mới trong việc phát trién cảm biến acetone.
Trang 26Sajad Ahmad Mir đã nghiên cứu ảnh hưởng của Ni đến cấu trúc cũng như tínhchat của NdFeO; bang phương pháp ceramic vào năm 2014 [44], nhiễu xa tia X đãxác nhận cấu trúc trực thoi của mẫu, khi tăng nồng độ Ni ta thấy thê tích tế bào đơn
vị và kích thước hạt giảm, nghiên cứu hình thái học bằng kính hiển vi điện tử quétcho thay độ xóp ít hơn khi gia tăng lượng Ni thay thé vào, quang phô UV — Vis chothấy ảnh hưởng của do tăng hàm lượng Ni đến sự dịch chuyên bước sóng và do đólàm tăng khoảng cách các band gap của hệ thống được chọn Từ các nghiên cứu
điện môi, độ dẫn điện, tác giả dự đoán vật liệu này sẽ trở thành ứng cử viên phù hợp
cho các thiết bị dựa trên bộ nhớ của ngành công nghiệp điện tử
Năm 2018, Somvanshi [45] đã tiến hành pha tạp 10%, 20% Mn vào vi trícation Fe** của NdFeO; bang phan ứng pha ran dé nghiên cứu về cấu trúc và cáctính chất điện môi, quang học Kích thước các hạt ghi nhận được là khoảng 40 — 50
nm, tỉnh thể mạng trực thoi với nhóm không gian Pbnm, thông số mạng và khối
lượng tế bao don vị tăng, hằng số điện môi (e’) giảm khi tăng nồng độ pha tap Mn
Cũng cùng năm này, tác giả đã tiếp tục pha tạp cobalt vào vị trí Fe của NdFeO; [46]
bằng phương pháp sol — gel, kết quả khi phân tích XRD, SEM kết hợp EDX, TEM,
FTIR, DTA, là hình thành cấu trúc tinh thé trực thoi đơn tinh thé với nhóm
không gian Pbnm, các tham số mạng giảm và thể tích tế bào đơn vị co lại với sự giatăng của sự pha tạp Co (do lon Co** có bán kính ion nhỏ hơn F e**), kích thước hattrung bình 34 nm, phổ phản xa UV - Vis cho thấy độ phản xạ của NdFeO; giảm
xuống khi tăng nồng độ Co, nhiệt độ Néel tăng khi tăng nồng độ Co khi phân tích
nhiệt vi sai.
1.5 Hướng nghiên cứu của luận van
Như đã thấy, các công trình nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng cấu trúc trinhthể của NdFeO; thuần và khi pha tạp đều là mạng trực thoi với nhóm không gianPbnm Các tác giả đã tổng hợp NdFeO; bằng các phương pháp như phan ứng pharắn (phương pháp ceramic), phương pháp sol — gel, đồng kết tủa có thêm chất hoạtđồng bề mặt acid octanoic — một dang của phương pháp sol-gel Ưu điểm của phảnứng pha rắn là đơn giản về mặt hoá học nhưng lại có nhiều hạn chế như sản phẩmthu được có độ đồng nhất và tinh khiết hoá học không cao, kích thước hạt lớn, độ
Trang 27đồng đều kém, khó thực hiện khi trong hệ phản ứng có chất dễ bay hơi Phương
pháp sol — gel có thể kiểm soát thành phan, độ tinh khiết và độ đồng nhất của sản
phẩm trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn so với phương pháp ceramic, đồng thời có
thé tạo ra nhiều loại vật liệu đa dạng như bột nano, màng mỏng, lớp phủ hay sợinano Tuy nhiên, phương pháp sol — gel thường đòi hỏi tiền chất đắt tiền, dễ bị rạnnứt trong quá trình nung say cũng như dễ tồn tại tạp chất hữu cơ còn sót lại do quátrình đốt cháy và thiêu kết gel chưa hoàn hảo [47], tiêu tốn nhiều dung môi, chấthữu cơ gây ô nhiễm môi trường Dé khắc phục những nhược điểm trên của phươngpháp phản ứng pha rắn và sol-gel, chúng tôi đề xuất tổng hợp vật liệu nanoorthoferrite NdFeO; và NdFeO; pha tạp Mn, Ni bằng phương pháp đồng kết tủa
thông qua giai đoạn thuỷ phân từ từ các cation kim loại trong nước nóng trước, sau
đó để nguội rồi mới thêm vào tác nhân kết tủa thích hợp (không thêm chất hoạtđộng bề mặt) Ưu điểm của phương pháp đồng kết tủa đề xuất này là đơn giản,nhanh chóng, không đòi hỏi nhiều dụng cụ phức tạp, có thé điều khiển kích thướchạt và thành phần sản pham dễ dàng, cho phép khuếch tán các chất tham gia phảnứng khá tốt, tăng đáng kế bề mặt tiếp xúc của các chất phản ứng và do đó có théđiều chế được vật liệu mong muốn ở điều kiện nhiệt độ nung thấp [34] Những ưuđiểm của phương pháp được chứng minh bởi một số công trình công bố của tác giảNguyễn Anh Tiến [48-52], kết quả cho thay kích thước tinh thé khoảng 29 nm, kích
thước hạt 50 — 70 nm (theo TEM), hình thái hạt tương đối đồng nhat, Ngoài ra
trong công trình [51], tác giả đã nghiên cứu những anh hưởng của sự pha tap Ni đến
các đặc trưng của vật liệu nano LaFe;.,Ni,O3 tổng hợp bằng phương pháp đồng kếttủa, các kết quả cho thấy rằng sự pha tạp Ni (II) trong mang tinh thé LaFeO; đã anhhưởng đến thông số cấu trúc, thay đổi tính chất của vật liệu LaFeO; từ từ mềm sang
từ cứng.
Trong các công trình nghiên cứu sự ảnh hưởng của Mn, Ni đến cấu trúc, tính
chất quang, từ tính của vật liệu nano perovskite NdFeO; [30, 42, 44, 45, 53] đã thu
được một số kết quả:
- Mẫu vật liệu pha tạp Ni:
Trang 28+ Cấu trúc orthorhombic, kích thước tinh thé dao động từ 10 — 100 nm, thông
số mạng a, b, c, V giảm dần, mật độ xốp, độ kết tinh giảm dần khi tăng hàm lượng
- Mẫu vật liệu pha tạp Mn:
+ Cấu trúc orthorhombic, kích thước thước tính thé dao động từ 40 — 50 nm,
các thông số mạng a, b, c, V tăng dần khi tăng hàm lượng Mn
+ Tính chất quang với giá trị E, dao động từ 3,54 — 3,01 eV (giảm dan khi
tăng hàm lượng Mn pha tạp).
Từ các kết quả trên, với mong muốn không chỉ có được bộ số liệu giống hoặctương đương mà còn giảm khoảng cách năng lượng vùng cam, bé sung các thông sốđặc trưng cho tính chất từ của hệ vật liệu NdFe;.„Mn,Oa nhưng bằng một phươngpháp tong hop đơn giản hơn, nên chúng tôi quyết định chọn đề tài “Khảo sát cautrúc và tính chất của vật liệu nano NdFeO; pha tap Mn, Ni tổng hợp bang
phương pháp đồng kết tủa”.
Trang 29Chương 2 THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thực nghiệm tổng hop vật liệu nano NdFeO; pha tap Mn, Ni
2.1.1 Dụng cụ, thiết bị, hoá chấta) Dụng cụ: cốc thủy tinh loại 50 mL, 1000 mL, bình tam giác, đũa thủy tinh,buret 25 mL, chày sứ, chén sứ, giấy lọc, muỗng xúc hoá chất, giấy cân, bình tia,
b) Thiết bị: cân phân tích, máy khuấy từ gia nhiệt, lò nung, hệ thống lọc hút
chân không, con cá từ, tủ sây, bêp điện,
c) Hoá chất
Bảng 2.1 Bảng liệt kê các hoá chất cần thiết
} Phan tử khối | Độ tinh }
Stt Tén hoa chat Công thức hoa hoc , Xuât xứ
Nickel (II) nitrate Trung
2.1.2 Thực nghiệm tổng hop vật liệu NdFe;.,M,O;
Hệ vật liệu nano perovskite NdEe¡.„M,Oa (M = Ni, Mn) được điều chế bằng
cách nhỏ từ từ 50 mL dung dịch chứa hỗn hợp muối Nd(NO3)3, Fe(NO3)3 va
Ni(NO3)2/ MnSO, với ti lệ số mol tương ứng là | : (1-x) : x (x tính toán theo líthuyết lần lượt 0; 0,1; 0,2; 0,3, số liệu thé hién trong Bang 2.2) vao cốc chứa 500
mL nước nóng (t? > 90°C), đặt trên máy khuấy từ Sau khi cho hết hỗn hợp muối,
Trang 30tiếp tục đun thêm 20 phút, hệ thu được lúc này có màu nâu đỏ, để nguội đến nhiệt
độ phòng Cho từ từ dung dịch NaOH 5% vào hệ thu được, lượng NaOH cho vào
được lấy du để đảm bảo kết tủa hết các ion cation Nd**, Fe**, M** (thử nước lọc
bang vài giọt phenolphtalein) Kết tủa được khuấy đều trên máy khuấy từ thêm 1
giờ, sau đó được lọc băng máy hút chân không, rửa nhiêu lân băng nước cât, đê khô
tự nhiên ở nhiệt độ phòng (khoảng 3 - 4 ngày) Quy trình tổng hợp được trình bàytrong sơ đồ Hình 2.1 và 2.2
Kết tủa sau khi khô được nghiền mịn rồi nung trong môi trường không khí từnhiệt độ phòng đến các nhiệt độ khác nhau (700°C, 850°C, 950°C), dé kiểm tra sựhoàn thiện việc kết tinh và tao pha đồng nhất NdFe,.,.M,O3, tốc độ nâng nhiệt
10°C/phút.
Bảng 2.2 Thành phần các tiền chất tông hợp NdFe,.,.M,O;
NdFe M,O; | Nd(NOs);- Fe(NO3)3; | Ni(NO¿;);- | MnSOg:
0,007 mol 6H;O, g 9H;O, g 6H;O, g H;O, g NaOH, g
NdFeO; 3,0691 2,8294 0 0 2,0329 NdFep yNio ¡O: 3,0693 2,5476 0,2090 0 1,9865 NdFep gNio 203 3,0697 2,2680 0,4092 0 1,9482 NdFep 7Nig 303 3,0666 1,9790 0,6165 0 1,9195
NdFeosMng,¡Oạ 3,0677 2,5475 0 0/1185 | 1,9855
NdFeosMngzOa 3,0686 2,2681 0 0,2376 | 1,9460
NdFeg7Mno 303 3,0656 1,9778 0 0/3562 | 1,9189
Trang 31Lọc và rửa băng nước cât
Đề khô tự nhiên, nghiền min
Bột
Nung
Sơ đồ 2.1 Quy trình tổng hợp hệ vật liệu nano ferrite NdFe;.,.M,O;
Trang 32Sơ đồ 2.2 Hình ảnh thực nghiệm téng hợp hệ vật liệu NdFe, M,O3
2.2 Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp phân tích nhiệt (TGA-DSC)
Phương pháp phân tích nhiệt khối lượng (Thermal Gravimetric Analysis,
TGA) là khảo sát sự thay đổi khối lượng của mẫu khi thay đổi nhiệt độ, khi chất
được đặt trong lò nung có chương trình thay đổi nhiệt độ được kiểm soát chặt chẽ.Đường cong ghi được là đường cong khối lượng nhiệt hay đường cong TG trong đó
khối lượng (hay % khối lượng mất, hoặc % khối lượng còn lại) được vẽ trên trục
Trang 33tung và giảm dần xuống Nhiều chất có các phản ứng mất khối lượng xảy ra liên tục
trong một khoảng nhiệt độ nào đó, nên nếu chi đùng phương pháp TGA sẽ không
phát hiện được có bao nhiêu phan ứng xảy ra trong khoảng nhiệt độ đó Vi vậy
phương pháp này thường được kết hợp với đường cong DSC hay DTA [54].
Phương pháp nhiệt vi sai quét (Differential Scanning Calorimetry, DSC) là
phương pháp khảo sát lượng nhiệt được mẫu hấp thụ hay giải phóng khi nhiệt độthay đôi, từ đó xác định nhiệt dung riêng của chất, xác định nhiệt độ và hiệu ứngnhiệt của các quá trình xay ra trong mẫu (các phan ứng hoá hoc, sự chuyên pha, sựnóng chảy, sự kết tinh, ), xác định độ tinh khiết của chất (dựa vào nhiệt độ nóngchảy), nhận biết các khoáng chất và các polime, xây dựng giản d6 pha, [54]
Trong dé tài này chúng tôi lựa chọn phân tích TGA - DSC các mẫu
NdFey Nig 20; và NdFeaxMna¿O: trên máy Labsys Evo (TG — DSC 1600°C) tại
phòng thí nghiệm Vật liệu Vô cơ — Khoa Hoá học — Trường Dai học Sư phạm thành
phó Hồ Chí Minh Quá trình nung được khảo sát trong môi trường không khí khô
với tốc độ nâng nhiệt 10°/phút
2.2.2 Phương pháp nhiễu xạ tia X (PXRD)
Nhiều xạ tia X là thiết bị dùng để nghiên cứu, xác định cấu trúc tinh thé của
vật liệu Nó là một trong những công cụ quan trọng nhất được sử dụng trong nghiên
cứu hoá học chất rắn và khoa học vật liệu [55]
Phương pháp phân tích giản đồ nhiễu xa tia X (X-Ray Diffraction, XRD) có
nguyên lí dựa trên hiện tượng nhiễu xa Bragg Khi chiếu chùm tia X có bước sóng A
vào bê mặt tinh thé vật ran, néu hiệu quang lộ giữa các tia phan xa từ các mặt lân
cận nhau thỏa mãn công thức (2.1) sẽ xuất hiện cực đại nhiễu xạ
AL =2dsin0 = ki (2.1)
Tập hợp các cực đại nhiễu xạ (gọi tắt là đỉnh) ứng với các góc 20 khác nhau có
thẻ được ghi nhận bằng cách sử dụng film hay detector Đối với mỗi vật liệu khác
nhau thì phô nhiều xạ có những đình tương ứng với các giá trị d @ khác nhau đặc
trưng cho loại vật liệu đó Đối chiếu với phd nhiễu xạ tia X (góc 20 của các cực đạinhiều xa, khoảng cách d của các mặt phăng nguyên tử) với dữ liệu chuân quốc tế có
Trang 34thê xác định được cấu trúc tinh thê (kiều 6 mang, hang số mang, ) va thành phần
pha của loại vật liệu đó [56].
Hình 2.1 Hiện tượng nhiễu xa tia X trên tinh thé
Dựa vào phô XRD ta còn có thé xác định được kích thước của tinh thé theo
công thức Debye — Scherrer:
D5 aa
Trong đó: D: Kích thước tinh thé (nm),
i: Bước sóng tia X (A = 0,15406 nm),B: Độ ban rộng của vạch nhiều xạ (rad),0: Góc nhiều xa (rad),
Trong dé tai nay, phô XRD của các mau vật liệu tông hợp được đo trên may
D8 - ADVANCE (Đức) với bức xạ CuKa (4 = 0,15406 nm), góc quét 20 = 10 - 80°,
Trang 35tốc độ quét 0,02°/s tại trường Đại học Bách khoa thành phó Hỗ Chí Minh Kết quả
nhiễu xạ được xuất ra dưới dang giản đồ có và không chong với phô chuẩn trongngân hàng giản dé cùng với số liệu chỉ tiết đưới dang File Raw Từ kết quả File
Raw, chúng tôi dùng phần mém “X'hingher score" dé xử lí và thu được các thông số đặc trưng như phụ lục 2 đến 16.
2.2.3 Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM), hiển vi điện tử truyền
Trong hiển vi điện tử quét, chùm điện tử sơ cấp được gia tốc bằng một hiệu
điện thé từ 1 — 50 kV giữa anot và catot rồi đi qua thấu kính hội tụ Chùm điện tử
được điều khién dé quét trén bé mat mau dat trong buồng chân không Chùm điện tử
có đường kính từ 1 — 10 nm mang đòng điện từ 10? — 10” A đến bề mặt mẫu Do
sự tương tác của chùm điện tử với các nguyên tr trên bẻ mặt mẫu, các điện tử thứ
cấp phát ra được thu chuyền thành tín hiệu điện và chuyên thành hình anh biêu thicho hình thái bề mặt vật liệu [56]
Chùm tia điện tử tới
Tia X Điện tử thứ cấp
Diện tử tán xa ngược
Hình 2.2 Tương tác của chùm điện tử và vật rắn
Hiện vi điện tử truyền qua (Transmission Electron Microscopy, TEM) là một
thiết bị nghiên cứu vi cầu trúc vật rắn, sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao
chiếu Xuyên qua mẫu vật rắn mỏng và sử dụng các thấu kính từ đẻ tạo ảnh với độ
Trang 36phóng đại lớn (có thé tới hàng triệu lần) ảnh có thé tạo ra trên màn huỳnh quang.
hay trên film quang học, hay ghi nhận bằng các máy chụp kĩ thuật số
Nguyên tắc tạo ảnh trong TEM tương tự trong SEM, sử dụng sóng điện tử và thâu kính từ Do bước sóng của điện tử nhỏ hơn rất nhiều so với bước sóng ánh
sáng khả kiến nên việc sử dụng sóng điện tử thay cho sóng ánh sáng sẽ tạo ra thiết
bị có độ phân giải tốt hơn nhiều so với kính hiện vi quang học Doi tượng sử dung
của TEM là chùm điện tử có năng lượng cao, vì thế các bộ phận chính của thiết bị TEM được đặt trong cột chân không siêu cao, bao gồm ba phan chính: nguồn phát
điện tử, ảnh trường sáng, trường tối [58]
2.2.4 Phương pháp pho tán sắc năng lượng tia X (EDX/EDS)
Phương pháp pho tán sắc năng lượng tia X (Energy Dispersive X-ray Spectroscopy, EDX) là kĩ thuật phân tích thành phan hoá học của chất rắn dựa vào
phô tia X phát ra do tương tác với các bức xạ (chủ yếu là bức xạ điện tử năng lượng
cao trong các kính hiển vi điện tử SEM, TEM) [5S]
Ở đây, anh vi cau trúc vật rắn được ghi lại thông qua việc sử dụng chùm điện
tử có năng lượng cao tương tác với vật rắn Khi chùm điện tử có năng lượng lớn
được chiều vào vật rắn, nó sẽ đâm xuyên sâu vào nguyên tử vật rắn và tương tác với
các lớp điện tử bên trong của nguyên tử Theo định luật Mosley, tương tác này dẫn
đến việc tao ra các tia X có tan số đặc trưng tỉ lệ với nguyên tử số (Z) của nguyên
tử, đối với vạch K, (tương ứng với sự dịch chuyên cua electron từ lớp L xuống lớp
K), thì tần số tia X đặc trưng có giá trị xác định bởi công thức:
v là tần số huỳnh quang tia X đặc trưng
Dựa vào tần số và cường độ của bức xạ tia X đặc trưng có thể biết được sự có
mặt và tỉ lệ của nguyên tố có mặt trong chat rắn [56].
Trong đề tài này, các kết quả phân tích phô tán sắc năng lượng tia X của mẫuđược đo bằng máy FE SEM $4800 Hitachi tại phòng thí nghiệm Khu Công nghệcao TP Hỗ Chí Minh
Trang 372.2.5 Phương pháp pho tử ngoại - khả kiến (UV-Vis)
Pho tử ngoại — khả kiến (UltraViolet-visible Spectroscopy, UV-vis) là mộttrong những phương pháp phô phân tử được sử dụng sớm nhất trong lĩnh vực phân
tích, dựa trên tương tác giữa phân tử với bức xạ tử ngoại (UV) và bức xạ khả kiến
(Vis) Khi phân tử hấp thụ bức xạ UV-vis, các điện tử hoá trị sẽ bị kích thích vàchuyền từ trạng thái cơ bản lên trạng thái năng lượng cao hơn Phô UV-vis thường
được sử dụng dé phân tích định lượng các dung dịch ion kim loại chuyền tiếp và các hợp chất hữu cơ có cấu trúc liên hợp mạnh [58].
Hệ số hap thụ của các vật liệu này được tinh theo phương trình:
ahv = A(hv — E,)" (2.6)
Trong do: a là hệ số hap thu,
A là hing số không đỗi với các chuyển tiếp khác nhau,
hy là nang lượng của photon tới,
> t 8 292 4e ¿ x% Buổi gue + 1 ^ 4 4: ,
n là chí so giả định có các giá trị khác nhau, roe 2 và 3 ứng với mứchở lU2
chuyền tiếp cho phép trực tiếp, bị cắm trực tiếp, cho phép gián tiếp và bị cắm gián
tiếp tương ứng chịu trách nhiệm cho sự phản xạ và năng lượng vùng cam E, [44]
Trong dé tai này, chúng tôi tiễn hành nghiên cứu quang phê tứ ngoại - khả
kiến của các mẫu nano perovskite ghi ở bước sóng 250 nm — 800 nm bởi máy Jasco
V - 550 (JASCO Corp), tại Viện Khoa học Vat liệu Ứng dụng — Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.6 Phương pháp từ kế mẫu rung (VSM)
Từ kế mẫu rung (Vibrating Sample Magnetometer, VSM) là một trong nhữngthiết bị phô thông nhất trong nghiên cứu vật liệu từ VSM hoạt động dựa theonguyên tắc cảm ứng điện từ: đo moment từ của mẫu trong từ trường ngoài
Từ kế mẫu rung được sử dụng phổ biến trong phép đo moment từ của vật liệu
từ theo từ trường ngoài hay còn gọi là phép đo từ hoá, từ trễ Ngoài ra có thẻ khảosát động học từ tính hay động học kết tinh của vật liệu thông qua phép đo từ nhiệt
Trang 39Chương 3 KET QUÁ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả phân tích nhiệt (TGA-DSC)
3.1.1 Kết qua phân tích nhiệt của mẫu kết tủa tổng hợp vật liệu nano
NdFeo Ni 205
Dé khảo sát nhiệt độ hình thành đơn pha của hệ vật liệu NdFe;.vNi,O›, chúng
tôi tiến hành phân tích nhiệt TGA-DSC của mẫu NdFepsNio 203, kết quả thé hiện
Hình 3.1 Giản đồ TGA - DSC của mau kết tủa NdFey sNip.203 trước khi nung
So sánh với kết quả được công bỏ trong công trình [52], chúng tôi thay rằng
dạng đường cong đường TGA của mẫu vật liệu NdFeO, thuần và mau NdFey Nig 20; không khác nhau nhiều Đường TGA của mẫu kết tủa tong hợp vật liệu nano NdFeasNia;O: cho thấy tong độ hụt khối khi nung kết tủa từ 80°C đến
1000°C là 22,569% So sánh với các công bố tong hợp NdFeO, trước đó [20, 52] dự
đoán trong thành phan kết tủa không có sự xuất hiện muỗi carbonate của Nd (III)
Giả thiết kết tủa thu được là các hidroxide của neodymium, iron (II) va nickel theo
Trang 40phương trình (3.1) thì độ mat khối lượng là 17.46% Sự sai lệch 4,72%, chúng tôi
cho rằng đã xảy ra quá trình mat nước bề mặt Quá trình nung mẫu đến 1000°C có
thê được chia làm 2 giai đoạn.
Nd(OH); + 0,8Fe(OH); + 0,2Ni(OH);-» NdFeggNip2O.5+ 29HạO - (3.1)
m ' 2 = Is 5
%m,, =— Me gg = 918015 — ]00~17,46%
9 - mgwopp + Mayor, + Mascots, 195, 261+0,8-106,871+0,2-92,724
Giai đoạn thứ nhất từ 80°C đến 200°C, độ mat khối lượng là 8,715%, được gan cho quá trình mất nước bề mặt và kết tủa của sắt bị nhiệt phân theo phương trình
phản ứng (3.2) Đường DSC ở khoảng nhiệt độ này xuất hiện một peak thu nhiệt
tương ứng với quá trình trên.
Fe(OH); -> FeOOH + HạO (3.2)
Giai đoạn thứ hai tir 200°C đến 800°C, với độ hut khối là 13,8179, sự mat
khối lượng được giải thích do khi các ion Nd**, Fe**, Ni”* kết tủa thành hidroxide
tương ứng Nd(OH); Fe(OH): Ni(OH)›, phân hủy thành các oxide tương ứng theo
các phương trình phản ứng (3.3 - 3.5).
2Nd(OH); — Nd;O: + 3H:O (3.3) 2FeOOH — Fe20; + H;O (3.4)
Ni(OH), > NiO + HạO (3.5)
Từ kết qua nhiệt phân Ni(OH), thành NiO, chúng tôi cho rằng một phan nhỏ
Ni” đã bị oxi hoá thành Ni** khi đi vào cấu trúc NdFeO: Nhìn vào gián đô DSC ta
thấy giai đoạn 2, ngoài các peak thu nhiệt đặc trưng cho quá trình nhiệt phân
hidroxide, còn có peak tỏa nhiệt ở nhiệt độ 653°C — rất có thé đặc trưng cho quá
trình chuyên pha từ oxide sang perovskite theo phương trình (3.6):
Nd,O,+ 0.8Fe,O,+ 0.2NI,O.———> 2NdFe,,N¡,„O, (3.6)
Khoảng 700°C trở lên, nhận thấy rằng đường DSC không còn xuất hiện peakhiệu ứng nhiệt Từ kết quả phân tích nhiệt của mẫu kết tủa tông hợp NdFea gNip 203,
kết hợp với kết qua phân tích nhiệt của NdFeO; đã được công bố trong bài báo [52],
chúng tôi chọn nhiệt độ nung là 700°C, 850°C, 950°C dé tiến hành nghiên cứu nhiễu
xạ tia X, cũng như các đặc trưng tính chất của các mẫu vật liệu.