1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

84 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả Trần Trung Hoàng
Người hướng dẫn TS. Vũ Anh Trọng, TS. Đỗ Mạnh Khởi
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Đề án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 2.1. Mục tiêu chung (13)
    • 2.2. Nhiệm vụ cụ thể (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (14)
    • 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (15)
  • 5. Kết cấu của đề án (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (16)
    • 1.1. Các khái niệm chung (16)
      • 1.1.1. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ (16)
      • 1.1.2. Chất lượng dịch vụ (0)
    • 1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ (24)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ (25)
      • 1.3.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong (25)
      • 1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài (26)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty CP Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam 18 1. Quá trình hình thành và phát triển (29)
      • 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi (30)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động (31)
      • 2.1.4. Đối tượng cần sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán (33)
      • 2.1.5. Lợi ích của “dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán” (43)
      • 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2021 - 2023 (44)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam (51)
      • 2.2.1. Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí độ (54)
      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí sự đảm bảo (56)
      • 2.2.3. Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí tính hữu hình (58)
      • 2.2.4. Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí sự đồng cảm (60)
      • 2.2.5. Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí sự đáp ứng (62)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam (64)
      • 2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong Công ty (64)
      • 2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài Công ty (65)
    • 2.4. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam (67)
      • 2.4.1. Kết quả (67)
      • 2.4.2. Hạn chế (68)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế (69)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2025 - 2030 (72)
    • 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam (72)
    • 3.3. Một số kiến nghị (74)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan (74)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (75)
  • KẾT LUẬN (76)

Nội dung

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .... Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ, và Việt Nam cũng không ngoại lệ Thị trường tài chính Việt Nam ngày càng hoàn thiện về cấu trúc và quy mô, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế Điều này góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

Hiện nay, doanh nghiệp và cá nhân không chỉ tìm kiếm nguồn vốn mà còn cần giải pháp tài chính tối ưu để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đầu tư Trong khi các doanh nghiệp lớn thường nhận được sự hỗ trợ tốt về vốn, công nghệ và kỷ luật lao động, các doanh nghiệp nhỏ lại phải đối mặt với nhiều thách thức và nguy cơ bị loại bỏ khỏi thị trường nếu không có kế hoạch kinh doanh hợp lý và dài hạn.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh đầy biến động, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp lâu năm trong ngành Chất lượng dịch vụ là yếu tố cốt lõi giúp doanh nghiệp nhỏ khẳng định vị thế và thu hút khách hàng.

Nhiều nghiên cứu hiện nay về chất lượng dịch vụ tài chính chủ yếu tập trung vào ngân hàng thương mại và công ty chứng khoán, trong khi các công ty tài chính chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính thường chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam (VNIR) chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm tái cấu trúc, mua bán sáp nhập và đầu tư chứng khoán VNIR đã liên doanh với Công ty cổ phần Chứng khoán Đầu tư tài chính (VICS) để thực hiện các hoạt động cần sự tham gia của công ty chứng khoán Mặc dù quy mô nhỏ, VNIR gặp khó khăn về vốn, công nghệ và đội ngũ nhân sự còn thiếu kỹ năng chăm sóc khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các công ty tài chính lâu đời và sự phát triển của công nghệ trong kỷ nguyên 4.0, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là rất cần thiết để VNIR tồn tại và phát triển Do đó, tôi đã chọn đề tài "Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam" làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu chính của đề án tốt nghiệp là tiến hành phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam.

Nhiệm vụ cụ thể

Một là, hệ thống hóa những cơ sở lý luận về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán Qua đó, xác định những hạn chế hiện có và nguyên nhân gây ra để từ đó hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của công ty.

Bài viết này tập trung vào việc định hướng phát triển hoạt động tư vấn tài chính chứng khoán của VNIR trong giai đoạn 2025 - 2030 Đồng thời, bài viết cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Nguồn dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ báo cáo thường niên và các nghiên cứu sử dụng tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2021-2023, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu suất và chiến lược của Công ty, đặc biệt liên quan đến dịch vụ tư vấn Ngoài ra, tôi đã thu thập dữ liệu từ trang web chính thức của Công ty và xem xét các văn bản pháp lý do Quốc Hội và các Bộ ban ngành ban hành, giúp hiểu rõ khuôn khổ pháp lý điều chỉnh dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán trong nước Bên cạnh đó, tôi cũng nghiên cứu nhiều tài liệu thứ cấp như sách, báo và tạp chí học thuật liên quan đến dịch vụ tài chính chứng khoán tại Việt Nam.

Dữ liệu sơ cấp là thông tin thu thập từ bảng khảo sát với câu hỏi được thiết kế sẵn, nhằm điều tra và khảo sát ý kiến khách hàng Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn cũng được áp dụng để khai thác sâu hơn những phản hồi và ý kiến của khách hàng về chủ đề nghiên cứu, từ đó bổ sung giá trị cho nguồn dữ liệu.

Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên mô hình RATER, bao gồm năm thành phần chính: (1) Độ tin cậy, (2) Sự đảm bảo, (3) Sự đồng cảm, (4) Sự đáp ứng và (5) Các yếu tố hữu hình Mô hình này giúp đánh giá chất lượng dịch vụ một cách toàn diện và hiệu quả.

Nội dung đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty được xây dựng dựa trên ba yếu tố chính: tính hữu hình, sự đồng cảm và sự phản hồi Thang đo Likert được sử dụng với các mức độ đồng ý từ "Hoàn toàn không đồng ý" đến "Hoàn toàn đồng ý" Để thu thập dữ liệu định tính, phỏng vấn và nhắn tin trực tiếp được thực hiện với đối tượng khảo sát là khách hàng mới và lâu năm, tập trung vào nhận định và đánh giá khách quan về dịch vụ Câu hỏi phỏng vấn cũng khuyến khích khách hàng đóng góp ý kiến nhằm cải thiện chất lượng tư vấn Đối với dữ liệu định lượng, bảng khảo sát được thiết kế và gửi qua Email, Zalo cho tất cả khách hàng đang sử dụng dịch vụ, với các câu hỏi được sắp xếp logic để đánh giá mức độ hài lòng của họ.

Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản nhằm đảm bảo tính tin cậy và khách quan của dữ liệu thu thập Các phần tử trong mẫu bao gồm những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty.

Số lượng khách hàng khảo sát là 36 Sau khi phát 36 bảng khảo sát, người điều tra thu về 29 bảng khảo sát hợp lệ để thống kê.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Phương pháp phân tích thống kê bao gồm việc thu thập dữ liệu định tính từ bảng câu hỏi, phỏng vấn và dữ liệu thứ cấp Dữ liệu này sẽ được ghi chép, tổng hợp, phân loại và loại bỏ thông tin không cần thiết, đồng thời phát hiện thông tin còn thiếu để thực hiện phỏng vấn bổ sung Các chỉ tiêu nghiên cứu sẽ được tổng hợp trong bảng biểu và tính điểm trung bình, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu Ngoài ra, người nghiên cứu còn áp dụng phương pháp quan sát để thu thập thêm thông tin chính xác.

Kết cấu của đề án

Bài viết bao gồm các phần như lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Đề án được cấu trúc thành ba chương chính.

• Chương 1: Cơ sở lí luận chung về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

• Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam Những giải pháp này bao gồm việc cải thiện kỹ năng chuyên môn của đội ngũ tư vấn, áp dụng công nghệ hiện đại trong quá trình tư vấn, và tăng cường tương tác với khách hàng để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ Đồng thời, công ty cần xây dựng một quy trình tư vấn rõ ràng và chuyên nghiệp, nhằm tạo dựng lòng tin và sự hài lòng cho khách hàng Việc thực hiện những giải pháp này sẽ giúp công ty nâng cao uy tín và phát triển bền vững trong lĩnh vực tư vấn tài chính chứng khoán.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Các khái niệm chung

1.1.1 Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ

Dịch vụ, một loại sản phẩm vô hình, là kết quả của một quá trình hoặc hoạt động nhất định, nhưng do bản chất vô hình của nó, không thể thấy, đo lường hay đếm được Nhiều học giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về dịch vụ dựa trên quan điểm riêng của họ, dẫn đến sự đa dạng trong các khái niệm về dịch vụ hiện nay.

Theo quan điểm truyền thống, dịch vụ được định nghĩa là những hoạt động không liên quan đến nuôi trồng hay sản xuất, bao gồm các lĩnh vực như khách sạn, nhà hàng, sửa chữa, giải trí, bảo tàng, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm, tư vấn, giáo dục, đào tạo, tài chính, ngân hàng, bán buôn, bán lẻ, giao thông vận tải, và các dịch vụ công như tòa án, cảnh sát, quân đội, cứu hỏa.

Theo PGS.TS Đỗ Thị Đông và TS Đặng Ngọc Sự (2022), dịch vụ được hiểu là một hoạt động sản xuất sản phẩm vô hình, tập trung vào việc giải quyết các mối quan hệ với khách hàng hoặc tài sản của họ mà không có sự chuyển nhượng quyền sở hữu.

Theo Luật giá Việt Nam số 16/2023/QH15, được Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2023, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, trong đó quá trình sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời.

Dịch vụ được hiểu là một hoạt động xã hội diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa khách hàng và đại diện của công ty cung cấp dịch vụ, theo PGS.TS Đỗ Thị Đông và TS Đặng Ngọc Sự (2022) trong cuốn sách "Quản trị Chất lượng", tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

Theo tiêu chuẩn ISO 8402, dịch vụ được định nghĩa là kết quả từ các hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, cùng với các hoạt động nội bộ của nhà cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Quality Management and Quality Assurance - Vocabulary

Dịch vụ cũng giống như sản phẩm hữu hình, đều có các bộ phận cấu thành riêng Theo quan điểm hiện nay, dịch vụ được hình thành từ hai bộ phận chính.

Dịch vụ chính, hay còn gọi là dịch vụ cơ bản, là dịch vụ cốt lõi giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ví dụ, trong lĩnh vực ngân hàng, dịch vụ chính bao gồm huy động vốn và cho vay, trong khi đó, trong ngành đào tạo, dịch vụ chính là tổ chức các khóa học.

Dịch vụ giá trị gia tăng, hay còn gọi là dịch vụ hỗ trợ, là những dịch vụ bổ sung nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ chính Ví dụ, trong ngành ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ có thể bao gồm tư vấn đầu tư và kinh doanh Những dịch vụ này không chỉ tăng cường sự hài lòng của khách hàng mà còn giúp xây dựng mối quan hệ lâu dài, đồng thời nâng cao giá trị của dịch vụ cơ bản.

Dịch vụ tổng thể, hay dịch vụ trọn vẹn, bao gồm cả dịch vụ chính và dịch vụ hỗ trợ, đang ngày càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại Tỷ lệ dịch vụ hỗ trợ trong tổng thể dịch vụ không ngừng gia tăng, phản ánh sự phát triển của ngành dịch vụ Sự tương quan giữa dịch vụ hỗ trợ và tổng dịch vụ, cũng như giữa dịch vụ và tổng giá trị sản phẩm hoặc GDP, là chỉ số quan trọng cho thấy mức độ phát triển kinh tế của một khu vực.

Phân loại dịch vụ theo ngành chủ yếu phù hợp với quản lý nhà nước, nhưng trong bối cảnh cạnh tranh, doanh nghiệp cần phân loại dịch vụ không chỉ từ góc độ quản lý mà còn để đạt được mục tiêu cạnh tranh Phân loại dịch vụ theo các bộ phận cấu thành phản ánh nhu cầu khách hàng, nhưng chưa thể hiện rõ ràng mục tiêu cạnh tranh Để làm rõ chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, các học giả đã tiến hành phân loại dịch vụ theo biểu đồ trong Hình 1.

Hình 1.1: Phân loại dịch vụ mang tính cạnh tranh

Để cạnh tranh hiệu quả và vượt qua đối thủ trên thị trường, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, đặc biệt là các dịch vụ miễn phí Dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ giá trị gia tăng, đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng cho doanh nghiệp.

Mặc dù dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ giá trị gia tăng, có vai trò quan trọng, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chú trọng phát triển chúng Nguyên nhân có thể do lãnh đạo chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của dịch vụ Để thiết kế dịch vụ giá trị gia tăng phù hợp với nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và khảo sát nhu cầu tiêu dùng Các phương pháp điều tra thị trường đóng vai trò then chốt trong việc thu thập dữ liệu đáng tin cậy Giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ cũng có những đặc điểm riêng, vì vậy quản lý chất lượng dịch vụ hiệu quả đòi hỏi các nhà quản lý nắm vững những đặc điểm này để xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ phù hợp.

Dịch vụ GTGT có thu tiền

Dịch vụ GTGT không thu tiền tối ưu Sau đây là một số đặc điểm của dịch vụ:

Dịch vụ có tính vô hình, nghĩa là không thể nhìn thấy, nếm thử, nghe thấy hoặc chạm vào trước khi sử dụng Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải dựa vào các yếu tố gián tiếp để tổ chức cung ứng và đánh giá chất lượng dịch vụ một cách hiệu quả.

Dịch vụ có tính không thể chia cắt, nghĩa là quá trình cung ứng và tiêu dùng diễn ra đồng thời, khiến cho dịch vụ không thể lưu trữ hay dự trữ Hơn nữa, khách hàng trực tiếp tham gia vào việc xác định chất lượng dịch vụ, điều này làm tăng tính tương tác và ảnh hưởng đến trải nghiệm của họ.

Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ

Đánh giá chất lượng dịch vụ phức tạp hơn so với sản phẩm hữu hình, vì khách hàng không thể dựa vào các đặc điểm vật lý để đánh giá Chất lượng sản phẩm hữu hình thường được xác định qua các đặc điểm kỹ thuật và kinh tế, trong khi chất lượng dịch vụ lại phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng và các yếu tố liên quan Do đó, việc xem xét cảm nhận của khách hàng là rất quan trọng trong đánh giá chất lượng dịch vụ.

Các yếu tố vật chất liên quan đến dịch vụ bao gồm mặt bằng cung ứng, nhà cửa và trang thiết bị Yếu tố con người, như những người tham gia vào quá trình sáng tạo và cung cấp dịch vụ, cũng đóng vai trò quan trọng Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào trải nghiệm của họ trong không gian dịch vụ, tức là yếu tố môi trường Môi trường này có thể là tự nhiên, xã hội hoặc văn hóa dịch vụ của tổ chức cung ứng.

Từ góc độ của nhà cung cấp dịch vụ, các yếu tố vật chất, con người và môi trường đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, để đưa ra kết luận chính xác, chúng ta cần dựa vào cảm nhận và đánh giá của người tiêu dùng Cảm nhận của khách hàng được hình thành từ những trải nghiệm thực tế và diễn biến hiện tại, do đó, đánh giá của họ là kết quả chính xác và khách quan nhất.

Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ chủ yếu dựa vào trải nghiệm với nhân viên phục vụ, và sự khác biệt giữa các nhân viên trong cùng một loại dịch vụ có thể dẫn đến những cảm nhận khác nhau về chất lượng Do đó, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ cần phải phản ánh quan điểm của khách hàng Để đơn giản hóa quá trình đánh giá, các học giả đã tổng hợp năm tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ, được gọi tắt là RATER.

1 Độ tin cậy (Reliability): Thực hiện dịch vụ đúng như đã hứa, trước sau như một, hẹn một cách đáng tin cậy và chính xác

2 Sự đảm bảo (Assuarance): Kiến thức và tác phong của nhân viên phục vụ cũng như khả năng tạo ra lòng tin và sự tín nhiệm của họ

3 Tính hữu hình (Tangibles): Điều kiện vật chất, thiết bị và hình thức bên ngoài của nhân viên phục vụ

4 Sự thấu cảm (Empathy): Quan tâm, lưu ý cá nhân đối với từng khách hàng

5 Khả nǎng đáp ứng (Responsiverness): Sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh gọn

Dựa trên các tiêu chí đã nêu, mỗi lĩnh vực sẽ xác định các chỉ tiêu cụ thể để đo lường chất lượng dịch vụ Chẳng hạn, trong việc đánh giá chất lượng khách sạn, trước hết cần xác định các tiêu chí từ góc độ của người cung cấp dịch vụ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ

1.3.1 Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong

Lực lượng lao động trong doanh nghiệp

Dịch vụ được hình thành bởi con người, với trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của từng thành viên trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chất lượng dịch vụ Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, cùng với các chính sách quản lý, ảnh hưởng lớn đến việc tạo ra chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ cần đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng nội bộ và bên ngoài Hiện nay, một trong những mục tiêu chính của quản lý chất lượng là xây dựng và phát triển nguồn nhân lực để đạt được các tiêu chí chất lượng đề ra.

Khả năng về máy móc, thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp

Cơ cấu công nghệ và trình độ hiện đại của máy móc thiết bị trong doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ cung cấp Việc sắp xếp và phối hợp tài sản hiệu quả là yếu tố then chốt để đáp ứng nhu cầu khách hàng Công nghệ lạc hậu sẽ khó lòng tạo ra dịch vụ chất lượng cao, không đáp ứng được yêu cầu về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kỹ thuật.

Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

Lý thuyết hệ thống đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng, với doanh nghiệp được xem như một hệ thống thống nhất từ các bộ phận Trình độ quản lý quyết định mức độ chất lượng đạt được, đồng thời giúp giảm chi phí Chất lượng hoạt động của công ty chính là phản ánh chất lượng của công tác quản lý.

1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

Tình hình xu thế phát triển của kinh tế thế giới

Bối cảnh kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp và quản trị chất lượng dịch vụ Sự phát triển kinh tế toàn cầu cho phép các công ty tập trung nguồn lực vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ Các đặc điểm chính của môi trường kinh tế hiện đại bao gồm sự toàn cầu hóa, sự cạnh tranh gia tăng và sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường.

Sự phát triển không ổn định của nền kinh tế toàn cầu trong những năm gần đây đã tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp Bất ổn kinh tế dẫn đến sự biến động nhanh chóng và khó lường trong nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

- Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp và khoa học công nghệ đã tăng tốc độ triển khai cung ứng dịch vụ

Tình hình thị trường

Chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để đáp ứng mong đợi của khách hàng, dịch vụ cần phải liên tục hoàn thiện, phản ánh nhu cầu và đặc điểm của thị trường Các yếu tố như tình trạng kinh tế, khả năng thanh toán, thói quen và lối sống của khách hàng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Do đó, việc xác định đúng nhu cầu và xu hướng của khách hàng là rất quan trọng để cải tiến chất lượng dịch vụ.

Tính chất và mức độ cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ, buộc các công ty phải cải thiện không ngừng Sự đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ thường xuất phát từ áp lực cạnh tranh và việc học hỏi từ đối thủ Một trong những phương pháp hiệu quả để cải tiến là chuẩn đối sánh, giúp các công ty học hỏi từ những ý tưởng và kinh nghiệm của các đối thủ tốt nhất Áp lực cạnh tranh toàn cầu hiện nay là yếu tố quan trọng, khiến mọi dịch vụ đều phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty trong và ngoài nước Do đó, các công ty cần chấp nhận thực tế này và tìm cách tiến bộ trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, với chất lượng dịch vụ là một trong những chiến lược chủ chốt.

Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ

Chất lượng dịch vụ luôn bị giới hạn bởi trình độ kỹ thuật và công nghệ của từng giai đoạn lịch sử Sự phát triển của công nghệ quyết định các yêu cầu kỹ thuật mà dịch vụ có thể đáp ứng Nhờ vào tiến bộ trong khoa học và công nghệ, khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ không ngừng được cải thiện.

Nhiều phương pháp tổ chức và quản lý truyền thông hiện nay đã trở nên lạc hậu Sự ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng phổ biến trong quản lý, giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu, thiết kế và phát triển dịch vụ mới Nhờ đó, quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của quốc gia

Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh đặc thù, bao gồm các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Một cơ chế quản lý hợp lý tạo ra môi trường công bằng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào cải tiến dịch vụ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Ngược lại, nếu cơ chế không khuyến khích, sẽ dẫn đến sự trì trệ và giảm động lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.

Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng hơn đến chất lượng dịch vụ Nhiều doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế nhờ vào đầu tư cải tiến chất lượng phục vụ người tiêu dùng.

Các yếu tố văn hóa – xã hội

Yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và thói quen tiêu dùng có tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng dịch vụ Người tiêu dùng hiện đại ngày càng thông minh và có yêu cầu cao về văn hóa, đòi hỏi dịch vụ phải phù hợp với nhu cầu tinh tế của họ Do đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu đặc điểm văn hóa, quan niệm đạo đức và thói quen tiêu dùng của từng thị trường để thiết kế dịch vụ phù hợp với những yêu cầu này.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI

CHÍNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Giới thiệu về Công ty CP Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam 18 1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, nhiều người có cơ hội đầu tư sinh lời nhưng lại thiếu vốn, trong khi những người có vốn nhàn rỗi không biết đầu tư vào đâu Thị trường tài chính đã xuất hiện để chuyển vốn từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt, biến tiết kiệm thành đầu tư thông qua việc phát hành các công cụ tài chính như cổ phiếu và trái phiếu Sự ra đời của các Công ty tài chính, như Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam (VNIR), là một xu thế tất yếu để đáp ứng nhu cầu của thị trường và sự phát triển của xã hội.

• Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

• Tên Tiếng Anh: Vietnam Enterprise Investment and Restructuring Joint Stock Company

• Tên viết tắt: VNIR.,JSC

• Trụ sở chính: Số 92 Phố Triệu Việt Vương, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

• Website: www.taicautruc.vn – Email: taicautruc2008@gmail.com

Công ty CP Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam, được thành lập theo Giấy đăng ký doanh nghiệp số 0102824197 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 16/07/2008.

• Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng (Sáu mươi tỷ đồng)

• Ngành nghề hoạt động chính: Mã ngành 6619 - Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu

• Thương hiệu nhận diện Công ty (Logo) đã đăng ký bản quyền

Công ty VNIR có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, với phương châm "sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của Công ty" Tôn chỉ phục vụ khách hàng của VNIR là "nhiệt tình, trung thực, chuyên nghiệp và hiệu quả" Slogan của Công ty nhấn mạnh cam kết: "Đồng hành cùng doanh nghiệp lên sàn chứng khoán".

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

Chúng tôi nỗ lực trở thành công ty đầu tư tài chính và cung cấp dịch vụ tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, với chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế Mục tiêu của chúng tôi là trở thành đối tác tin cậy, đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình phát triển.

Dựa trên những thành công đã đạt được và tinh thần học hỏi không ngừng, chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng hoàn hảo nhất Chúng tôi hợp tác chặt chẽ với các đối tác để nâng cao năng lực quản trị và điều hành, giúp doanh nghiệp minh bạch thông tin tài chính, tạo niềm tin cho nhà đầu tư và gia tăng giá trị đầu tư cho cổ đông.

Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, với mục tiêu cung cấp giải pháp toàn diện và hiệu quả Uy tín với khách hàng được xem là kim chỉ nam, định hướng cho mọi hành động và quyết định của doanh nghiệp.

+ Chất lượng dịch vụ: Luôn coi việc nâng cao chất lượng dịch vụ là tiêu chí hàng đầu với mức chi phí hợp lý

Đội ngũ nhân lực của công ty luôn thể hiện tác phong chuyên nghiệp, đoàn kết và hợp tác trong mọi công việc Chúng tôi tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau, đồng thời chú trọng tới tinh thần tập thể, coi đó là nguồn sức mạnh lớn nhất của tổ chức.

+ Quan hệ cổ đông: Điều hành chuyên nghiệp, Thông tin tài chính minh bạch Luôn chú trọng xây dựng nền tảng Tài chính vững chắc

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động

- Hội đồng quản trị gồm 1 Chủ tịch và 2 thành viên:

+ Ông Bùi Đình Như (Chủ tịch HĐQT): Thạc sĩ Kinh tế;

+ Ông Phạm Hồng Toan – Thành viên HĐQT

+ Ông Bùi Đình Thăng – Thành viên HĐQT

Bên cạnh đó còn có Ông Nguyễn Thanh Hải (Cố vấn HĐQT): Cử nhân Kinh tế

- Tổng Giám đốc: Ông Bùi Đình Như

- Giám đốc: Ông Bùi Đình Thăng

- Kế toán trưởng: Ông Phạm Hồng Toan

+ Phòng Hành chính – Kế toán Nội bộ

+ Phòng Phát triển khách hàng và Truyền thông

+ Phòng Tư vấn Tài chính Chứng khoán

+ Phòng Tư vấn Kế toán – Kiểm toán

+ Phòng giao dịch chứng khoán (Triệu Việt Vương)

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VNIR

Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam (VNIR) hoạt động trong lĩnh vực tài chính với mã ngành 6619, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính chưa được phân loại VNIR đã hợp tác với Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Tài chính Việt Nam (VICS) để thực hiện các nghiệp vụ tài chính yêu cầu sự tham gia của công ty chứng khoán Mặc dù có sự hợp tác, đội ngũ nhân sự chủ chốt vẫn là các thành viên chính của VNIR.

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Phòng Phát triển Khách hàng và Truyền thông

Nội bộ ĐẠI HỘI ĐỒNG

Phòng Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp

Phòng Giao dịch chứng khoán (Triệu Việt Vương)

2.1.4 Đối tượng cần sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán

Lĩnh vực tư vấn tài chính chứng khoán đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển mình mạnh mẽ trong nền kinh tế và xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp VNIR đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động tư vấn tài chính chứng khoán, đồng hành cùng sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng, VNIR cung cấp một loạt dịch vụ đa dạng và đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng ổn định, tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển các dịch vụ khác trong tương lai.

Dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán phù hợp nhất với các đối tượng sau:

- Doanh nghiệp đang hoạt động nhưng chưa thu được hiệu quả;

- Doanh nghiệp đang gặp vấn đề trong quản trị tài chính, quản lý dòng tiền;

- Doanh nghiệp muốn tăng vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào dự án;

- Doanh nghiệp đang trong giai đoạn tái cơ cấu để thay đổi chiến lược phát triển;

- Doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao muốn tìm kiếm kế hoạch nhằm tối ưu hóa tối đa lợi nhuận đạt được;

- Cá nhân đang có nguồn tiền nhàn rỗi, muốn đầu tư kiếm thêm thu nhập

Dịch vụ tài chính doanh nghiệp hướng đến khách hàng có kế hoạch đầu tư kinh doanh và mong muốn gia tăng thu nhập thông qua các chiến lược bền vững.

Một vài khách hàng là doanh nghiệp tiêu biểu của VNIR trong dịch vụ này bao gồm:

• Công ty Cổ phần Tập đoàn AAV, mã chứng khoán: AAV, sàn HNX

• Công ty Cổ phần Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên, mã chứng khoán: TNH, sàn HSX

• Công ty Cổ phần Tiên Sơn Thanh Hóa, mã chứng khoán: AAT, sàn HSX

• Công ty Cổ phần Halcom Việt Nam, mã chứng khoán: HID, sàn HSX

• Công ty Cổ phần Hợp Nhất, mã chứng khoán: AAH, sàn UPCoM

Tại VNIR, mọi khách hàng đều được đón tiếp và tư vấn một cách cẩn thận, tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật Để hiểu rõ hơn về dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán dành cho doanh nghiệp, bài viết sẽ trình bày lộ trình công việc tư vấn tài chính, đặc biệt liên quan đến dịch vụ tái cấu trúc, thông qua hai ví dụ cụ thể từ các khách hàng mà VNIR đã phục vụ trong giai đoạn 2021 – 2023.

Công ty Cổ phần Hợp Nhất (mã chứng khoán: AAH, sàn UPCoM) là doanh nghiệp sản xuất than đang trong quá trình tái cơ cấu để thay đổi chiến lược phát triển và tối ưu hóa lợi nhuận Với mức tăng trưởng cao, công ty đang tìm kiếm các kế hoạch hiệu quả VNIR đã cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán gắn liền với quá trình tái cấu trúc cho Công ty Cổ phần Hợp Nhất.

Bảng 2.1: Thông tin của Công ty Cổ phần Hợp Nhất (mã chứng khoán: AAH, sàn

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP NHẤT

Trụ sở chính : Thôn Văn Non, Xã Lục Sơn, Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc

Mã số thuế : 2400379403 Điện thoại : 0204.358.9599

Người đại diện pháp luật : Ông Phạm Hữu Bão – Tổng Giám đốc

Vốn điều lệ đăng ký : 1.179.000.000.000 đồng

Vốn điều lệ thực góp : 1.179.000.000.000 đồng

: Số 2400379403 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp lần đầu ngày 11/07/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 16 ngày 28/11/2022

Ngành nghề kinh doanh chính

: Khai thác và thu gom than cứng

Lộ trình các công việc VNIR đã cung cấp cho Công ty CP Hợp Nhất (AAH):

Bảng 2.2: Lộ trình các công việc VNIR đã thực hiện cho Công ty CP Hợp Nhất (AAH)

STT Nội dung công việc Thời gian hoàn thiện

Phân công Đơn vị thực hiện

A GIAI ĐOẠN 1: HOÀN THIỆN HỆ

THỐNG KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN

T + 120 Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất

1 Xây dựng lại chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, chứng từ ngân hàng,

08 tuần Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất

2 Hoàn thiện chứng từ góp vốn, hồ sơ pháp lý còn thiếu Biên bản, Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT về các lần tăng vốn

02 tuần Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất

3 Lập hệ thống Báo cáo tài chính dạng đầy đủ theo quy định của Luật Kế toán và chuẩn mực kế toán

02 tuần Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất

4 Kiểm toán BCTC năm 2020 bảo đảm chấp nhận toàn phần, đảm bảo có lãi sau thuế TNDN dự kiến khoảng 17-

18 tỷ đồng và lãi lũy kế 5-6 tỷ đồng

04 tuần Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất

B GIAI ĐOẠN 2: TÁI CẤU TRÚC

TOÀN DIỆN CÔNG TY, KIỂM

T + 270 Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất

1 Công ty CP Hợp Nhất tăng vốn điều lệ theo phương án sau:

- Phương án: Tăng vốn từ 358 tỷ đồng lên 716 tỷ đồng, tỷ lệ 1:1 (Tức là cổ đông sở hữu 1 cổ phần thì được mua

1 cổ phần mới với giá 10.000 đồng/CP);

T + 210 Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất;

STT Nội dung công việc Thời gian hoàn thiện

Phân công Đơn vị thực hiện

Mục đích của việc tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp là nhằm giảm bớt nợ vay cá nhân, nợ vay từ cổ đông và ngân hàng, đồng thời bổ sung vốn lưu động cho công ty.

- Đăng ký lại mệnh giá 10.000 đ/CP

2 Lên kế hoạch kinh doanh năm 2021:

Doanh thu, lợi nhuận, chiến lược kinh doanh hàng tháng/quý/năm:

Phương án tăng vốn điều lệ từ 358 tỷ đồng lên 716 tỷ đồng dự kiến sẽ mang lại doanh thu khoảng 700 – 800 tỷ đồng Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2020 ước tính đạt 80 - 90 tỷ đồng, tương ứng với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) khoảng 11% - 12% Tỷ lệ chia cổ tức năm 2020 dự kiến sẽ ở mức hợp lý.

Công ty CP Hợp Nhất;

3 Kiểm toán và phát hành BCTC năm

2021 của Công ty CP Hợp Nhất với ý kiến “chấp nhận toàn phần”, không có ý kiến ngoại trừ; không có ý kiến nhấn mạnh ROE đạt từ 11% - 12%

T + 270 Đơn vị Tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất;

C GIAI ĐOẠN 3: ĐĂNG KÝ CÔNG

TY CP HỢP NHẤT THÀNH

CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VỚI UỶ

Công ty CP Hợp Nhất

1 Lập Hồ sơ chuyển nhượng CP cho hơn 100 cổ đông bao gồm cá nhân và tổ chức chiếm 10% vốn điều lệ không bao gồm cổ đông lớn

Công ty CP Hợp Nhất;

2 Tư vấn Tổ chức ĐHĐCĐ năm 2022 thông qua việc “Đăng ký Công ty

STT Nội dung công việc Thời gian hoàn thiện

Phân công Đơn vị thực hiện đại chúng với UBCKNN”; Kế hoạch lưu ký cổ phiếu tại VSDC và giao dịch cổ phiếu trên sàn UPCoM;

Sửa đổi Điều lệ; Ban hành các quy chế phù hợp với Công ty đại chúng; Chi trả cổ tức năm 2021

3 Xây dựng, hoàn thiện, nộp và giải trình bảo vệ “Hồ sơ Công ty đại chúng” với UBCKNN

Công ty CP Hợp Nhất;

D GIAI ĐOẠN 4: LƯU KÝ CỔ

PHIẾU TẠI “TỔNG CÔNG TY

LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG

Công ty CP Hợp Nhất;

1 Xây dựng và bảo vệ Hồ sơ lưu ký cổ phiếu tại VSDC, bao gồm:

Xây dựng và tập hợp tài liệu cho hồ sơ lưu ký cổ phiếu cần tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.

- Giải trình VSDC khi có yêu cầu

Công ty CP Hợp Nhất;

E GIAI ĐOẠN 5: XÂY DỰNG, GIẢI

TRÌNH, BẢO VỀ HỒ SƠ VÀ

GIAO DỊCH CỔ PHIẾU TẠI SÀN

T + 1.080 Đơn vị tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất;

1 - Xây dựng và nộp “Hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu” tại Sàn UPCoM

- Xây dựng và tập hợp các chứng từ của Hồ sơ đăng ký giao dịch theo quy định của Luật Chứng khoán và các

Văn bản hướng dẫn thi hành bao gồm: Bản tóm tắt thông tin về Doanh

Công ty CP Hợp Nhất;

STT Nội dung công việc Thời gian hoàn thiện

Phân công Đơn vị thực hiện nghiệp và các Tài liệu đính kèm

- Biên bản, nghị quyết của HĐQT thông qua bộ “Hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu”;

- Các tài liệu khác có liên quan

2 Bảo vệ và giải trình Hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu với sàn UPCoM

(Thuộc Sở GDCK Hà Nội, bao gồm:

- Giải trình các tài liệu của Hồ sơ đăng ký giao dịch;

- Giải trình quá trình tăng vốn và góp vốn bằng “tài sản của các cổ đông”

- Giải trình về BCTC đã kiểm toán năm 2020, 2021, 2022;

- Giải trình về Danh sách cổ đông

T + 1.065 Đơn vị tư vấn; Đơn vị kiểm toán; Công ty CP Hợp Nhất;

Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

Mẫu cho nghiên cứu được chọn trên danh sách các hợp đồng đã và đang trong quá trình thực hiện với thời điểm khảo sát là trong năm 2024

Bảng câu hỏi được thiết kế và gửi trực tiếp đến cho các khách hàng thông qua nhân viên hành chính của Công ty

Khi tiến hành khảo sát, 36 bảng khảo sát được gửi và thu về được 29 bảng khảo sát hợp lệ

Bảng 2.8 Mô tả mẫu khảo sát

2, Nghề nghiệp/Mô hình kinh doanh

Nhân viên văn phòng, cán bộ công chức 6 75,00%

Tự kinh doanh, chủ doanh nghiệp 1 12,50%

Trong khảo sát với 29 mẫu gửi đi, khách hàng cá nhân chiếm 27,59% với 8 mẫu, trong đó 6 mẫu đến từ nhân viên văn phòng và cán bộ công chức, tương đương 75% Khách hàng doanh nghiệp chiếm 21 mẫu, trong đó 13 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, nhiều hơn so với 3 doanh nghiệp thương mại và 5 doanh nghiệp dịch vụ.

Theo khảo sát mục A (Phụ lục 1), trong số 29 khách hàng, có 8 khách hàng (27,59%) sử dụng dịch vụ VNIR để kiếm thêm thu nhập, trong khi 21 khách hàng (72,41%) sử dụng dịch vụ này để cơ cấu lại tài chính và mở rộng hoạt động kinh doanh Thời gian sử dụng dịch vụ của VNIR cho thấy 70% khách hàng đã sử dụng trên 2-4 năm và 20% dưới 2 năm, cho thấy ngân hàng có lượng khách hàng trung thành cao.

Khảo sát về lý do sử dụng dịch vụ của VNIR cho thấy khoảng 75% người dùng chọn dịch vụ vì phí hợp lý, 50% nhấn mạnh sự lịch thiệp của nhân viên, và 50% đánh giá cao kiến thức chuyên môn của nhân viên.

Để thuận tiện cho việc thống kê và theo dõi, tôi đã phân loại các đặc tính đại diện và nội dung của các ký hiệu trong hai bảng riêng biệt.

Bảng 2.9: Bảng nội dung các đặc tính đại diện theo mô hình RATER

STT Ký hiệu biến đo lường Nội dung phỏng vấn Nhóm

1 REL.1 Những điều mà đã cam kết với khách hàng, nhân viên của VNIR luôn thực hiện đúng Độ tin cậy

2 REL.2 Thương hiệu VNIR cho khách hàng sự tin tưởng khi sử dụng dịch vụ Độ tin cậy

3 REL.3 Ngay từ khi cung cấp dịch vụ lần đầu, nhân viên tư vấn của VNIR đã làm rất tốt Độ tin cậy

4 REL.4 Khi lên phương án tư vấn tài chính, nhân viên tư vấn VNIR thực hiện đúng theo kế hoạch Độ tin cậy

5 REL.5 Khi cung cấp dịch vụ, nhân viên tư vấn của

VNIR không để xảy ra sai sót gì Độ tin cậy

6 ASS.1 Khách hàng cảm thấy an tâm khi nhận tư vấn từ nhân viên của VNIR

Nhân viên tư vấn cần có khả năng giải thích một cách rõ ràng các vấn đề phức tạp liên quan đến đầu tư tài chính chứng khoán Họ cũng phải trình bày các rủi ro liên quan một cách dễ hiểu, giúp khách hàng nắm bắt thông tin một cách hiệu quả.

8 ASS.3 Nhân viên tư vấn của VNIR cung cấp các giải pháp phù hợp với quy mô và nhu cầu tài chính đặc thù của khách hàng

9 ASS.4 Nhân viên tư vấn của VNIR luôn có thái độ niềm nở, lịch sự với khách hàng

10 ASS.5 Khách hàng tin tưởng vào độ an toàn và bảo mật thông tin tài chính, pháp lý khi làm việc với nhân viên tư vấn của VNIR

11 TAN.1 Không gian văn phòng của VNIR khang Tính hữu

STT Ký hiệu biến đo lường Nội dung phỏng vấn Nhóm trang và sạch đẹp, tạo cảm giác thoải mái và chuyên nghiệp hình

12 TAN.2 Nhân viên tư vấn của VNIR có trang phục lịch thiệp

13 TAN.3 Công cụ phân tích tài chính/chứng khoán mà VNIR sử dụng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng

14 TAN.4 Phương thức liên lạc trực tuyến giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận đội ngũ tư vấn khi cần

15 TAN.5 Không gian văn phòng của VNIR đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong quá trình tư vấn

16 EMP.1 Nhân viên tư vấn của VNIR có dành thời gian để hiểu rõ hơn về mục tiêu và kỳ vọng của khách hàng

17 EMP.2 Nhân viên tư vấn của VNIR luôn tôn trọng ý kiến và nhu cầu cá nhân của khách hàng

18 EMP.3 Nhân viên tư vấn của VNIR lấy lợi ích của khách hàng làm mục tiêu cốt lõi

19 EMP.4 Khách hàng cảm thấy thoải mái khi thảo luận về các vấn đề tài chính với đội ngũ tư vấn

20 EMP.5 Nhân viên tư vấn của VNIR đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện chiến lược tài chính

21 RES.1 Khách hàng đánh giá cao khả năng phản hồi nhanh chóng và kịp thời của đội ngũ tư vấn khi có tình huống phát sinh bất ngờ

22 RES.2 Khách hàng hài lòng với cách nhân viên tư vấn của VNIR giải quyết các vấn đề hoặc khiếu nại liên quan đến dịch vụ

23 RES.3 Khách hàng cảm thấy rằng các dịch vụ mà

VNIR cung cấp phản ứng nhanh chóng và hiệu

STT Ký hiệu biến đo lường Nội dung phỏng vấn Nhóm quả với các thay đổi trong nhu cầu đầu tư của khách hàng

24 RES.4 Nhân viên tư vấn của VNIR đưa ra các giải pháp thay thế nhanh chóng khi phương án đầu tư gặp rủi ro

25 RES.5 Khách hàng nhận được phản hồi và báo cáo định kỳ, bài phân tích thị trường đúng hẹn từ đội ngũ tư vấn

2.2.1 Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí độ tin cậy

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về độ tin cậy khi sử dụng dịch vụ tại VNIR

Mã câu hỏi Nội dung phỏng vấn

Hoàn toàn đồng ý Điểm trung bình

REL.1 Những điều mà đã cam kết với khách hàng, nhân viên của VNIR luôn thực hiện đúng

REL.2 Thương hiệu VNIR cho khách hàng sự tin tưởng khi sử dụng dịch vụ

REL.3 Ngay từ khi cung cấp dịch vụ lần đầu, nhân viên tư vấn của VNIR đã làm rất tốt

REL.4 Khi lên phương án tư vấn tài chính, nhân viên tư vấn VNIR thực hiện đúng theo kế hoạch

REL.5 Khi cung cấp dịch vụ, nhân viên tư vấn của

VNIR không để xảy ra sai sót gì

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của Công ty

Theo bảng khảo sát, tiêu chí nhận được sự tin cậy cao nhất từ khách hàng là "Nhân viên tư vấn VNIR thực hiện đúng theo kế hoạch khi lên phương án tư vấn tài chính", với 4,1 điểm và 80% khách hàng đồng ý Điều này thể hiện lợi thế cạnh tranh lớn của VNIR so với các đối thủ trong lĩnh vực tài chính.

Tiêu chí “Những điều đã cam kết với khách hàng, nhân viên của VNIR luôn thực hiện đúng” xếp thứ hai trong nhóm sự tin cậy với 3,9 điểm, có 70% khách hàng đồng ý VNIR đã thiết lập quy trình trao đổi thông tin để đội ngũ tư vấn hiểu rõ mong muốn của khách hàng Hai tiêu chí tiếp theo là “Thương hiệu VNIR cho khách hàng sự tin tưởng khi sử dụng dịch vụ” và “Nhân viên tư vấn của VNIR đã làm rất tốt ngay từ lần cung cấp dịch vụ đầu tiên” đạt điểm trung bình lần lượt là 3,7 và 3,8 Kết quả này chưa thực sự tốt, có thể do VNIR vẫn là một doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, không phải là mô hình công ty chứng khoán.

Trong năm tiêu chí đánh giá, tiêu chí "Nhân viên tư vấn của VNIR không để xảy ra sai sót khi cung cấp dịch vụ" có điểm trung bình chỉ đạt 3,1, cho thấy đây là vấn đề cần được chú ý Việc kiểm soát chất lượng và thời gian trong dịch vụ là thách thức lớn, dễ dẫn đến sai sót từ phía nhân viên, hoàn cảnh thực hiện, và cả từ phía khách hàng như phản hồi chậm hoặc không nhất quán so với thông tin ban đầu trong buổi tư vấn.

2.2.2 Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí sự đảm bảo

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về sự đảm bảo khi sử dụng dịch vụ tại VNIR

Hoàn toàn đồng ý Điểm trung bình

ASS.1 Khách hàng cảm thấy an tâm khi nhận tư vấn từ nhân viên của VNIR

Nhân viên tư vấn có khả năng giải thích một cách rõ ràng các vấn đề phức tạp trong đầu tư tài chính chứng khoán cùng với các rủi ro liên quan, giúp khách hàng hiểu dễ dàng hơn.

ASS.3 Nhân viên tư vấn của

VNIR cung cấp các giải pháp phù hợp với quy mô và nhu cầu tài chính đặc thù của khách hàng

ASS.4 Nhân viên tư vấn của

VNIR luôn có thái độ niềm nở, lịch sự với khách hàng

ASS.5 Khách hàng tin tưởng vào độ an toàn và bảo mật thông tin tài chính, pháp lý khi làm việc với nhân viên tư vấn của VNIR

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của Công ty

Tổng quan, thái độ, cách cư xử và chuyên môn của nhân viên tư vấn tại VNIR cần được cải thiện và nâng cấp liên tục Khách hàng cảm thấy an tâm khi nhận tư vấn với điểm số 3,8, nhưng vẫn có một số ít không tin tưởng vào điều này do sự chênh lệch về trình độ nhân viên và việc giám sát chưa hiệu quả Về độ an toàn và bảo mật thông tin tài chính, VNIR chỉ đạt điểm 3,7, với 11% khách hàng không đánh giá tốt, cho thấy dịch vụ vẫn tồn tại cảm giác không an toàn Nguyên nhân có thể do thương hiệu VNIR chưa đủ mạnh trong ngành tài chính Điểm số 3,6 cho thấy nhân viên tư vấn thường niềm nở, lịch sự, nhưng thực tế vẫn còn nhiều lỗ hổng trong giao tiếp, đặc biệt với khách hàng lớn tuổi Nhân viên cần nghiêm túc hơn trong việc đặt khách hàng làm trung tâm trong quá trình làm việc.

Nhân viên tư vấn tại VNIR gặp khó khăn trong việc giải thích rõ ràng các vấn đề phức tạp liên quan đến đầu tư tài chính chứng khoán và các rủi ro, với 20% khách hàng không đánh giá tốt về khả năng này, chỉ đạt 3,5 điểm Ban lãnh đạo nhận thấy rằng đội ngũ tư vấn viên còn hạn chế về kiến thức chuyên môn về tài chính và luật pháp, dẫn đến việc đưa ra các phương pháp xử lý và lời khuyên không đồng nhất cho từng khách hàng Điều này tạo ra thách thức trong việc làm hài lòng tất cả khách hàng, đặc biệt khi họ đến từ nhiều ngành nghề khác nhau và đang đối mặt với các vấn đề tài chính trong bối cảnh chiến lược kinh doanh đa dạng.

2.2.3 Thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán theo tiêu chí tính hữu hình

Bảng 2.12: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về tính hữu hình khi sử dụng dịch vụ tại VNIR

Hoàn toàn đồng ý Điểm trung bình

TAN.1 Không gian văn phòng của VNIR khang trang và sạch đẹp, tạo cảm giác thoải mái và chuyên nghiệp

TAN.2 Nhân viên tư vấn của

VNIR có trang phục lịch thiệp

TAN.3 Công cụ phân tích tài chính/chứng khoán mà

VNIR sử dụng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng

TAN.4 Phương thức liên lạc trực tuyến giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận đội ngũ tư vấn khi cần

TAN.5 Không gian văn phòng của VNIR đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong quá trình tư vấn

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của Công ty

Trong quy trình cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán tại VNIR, nhân viên tư vấn và ban lãnh đạo luôn khuyến khích khách hàng đến văn phòng để trải nghiệm sự chuyên nghiệp và sáng tạo của không gian làm việc Nếu khách hàng không thể đến trực tiếp, VNIR sẽ sắp xếp ít nhất một cuộc gặp gỡ trực tuyến trước khi ký hợp đồng Điều này giúp đội ngũ tư vấn hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và cho phép khách hàng cảm nhận dịch vụ tốt nhất thông qua việc quan sát văn phòng, trang phục nhân viên và trang thiết bị.

Dựa vào số liệu thống kê mô tả ở bảng trên cho thấy đa số yếu tố thuộc đặc tính

Yếu tố "tính hữu hình" của VNIR được đánh giá cao, với điểm số vượt mức 4 (Mức tốt) Đặc biệt, không gian văn phòng là yếu tố nổi bật nhất trong cảm nhận của khách hàng, cho thấy sự chăm chút của công ty đối với môi trường làm việc Đây cũng là yếu tố đứng thứ hai trong nhóm đặc tính.

"Tính hữu hình" đề cập đến phương thức liên lạc trực tuyến, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận đội ngũ tư vấn khi cần thiết Hiện tại, VNIR đang áp dụng phần mềm họp trực tuyến để nâng cao trải nghiệm khách hàng và cải thiện hiệu quả tư vấn.

Zoom là một công cụ dễ sử dụng và thu hút nhiều khách hàng, đặc biệt là những người trẻ tuổi, trong khi một số người lớn tuổi có thể không đánh giá cao công nghệ này Về mặt trang phục, VNIR áp dụng quy định mặc đồng phục chỉ khi làm việc với khách hàng, nhằm tạo sự thoải mái và khuyến khích sự sáng tạo cho nhân viên vào những ngày không có khách Tuy nhiên, công ty vẫn yêu cầu trang phục gọn gàng và lịch sự, như mặc áo có cổ và không mặc quần ngắn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong Công ty

Để triển khai hoạt động tài chính hiệu quả, các công ty cần có đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết Doanh nghiệp và nhà đầu tư luôn tìm kiếm sự hài lòng và tin tưởng từ các công ty tài chính, vì vậy một đội ngũ yếu kém về chuyên môn sẽ là rào cản lớn, cản trở sự phát triển bền vững của hoạt động này.

Chất lượng nhân sự cần được ưu tiên hơn số lượng, vì vậy việc tuyển chọn những tài năng xuất sắc là rất quan trọng Hàng năm, tất cả nhân viên cần được đào tạo chuyên sâu và cập nhật kiến thức về pháp luật và tài chính Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển, sự thiếu hụt chuyên gia có trình độ cao đang là một thách thức lớn.

• Uy tín trong kinh doanh

Uy tín kinh doanh là yếu tố quan trọng trong ngành tài chính, phản ánh sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ của doanh nghiệp Khi dịch vụ tài chính được khách hàng công nhận và đánh giá cao, uy tín trở thành tài sản quý giá, tạo nên giá trị cho nhãn mác của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, hoạt động tư vấn tài chính chứng khoán của VNIR chưa được đánh giá cao, có thể là do:

VNIR không được coi là một Công ty Chứng khoán thực sự theo quy định của pháp luật Do đó, để thực hiện các hợp đồng bắt buộc có sự bảo lãnh từ Công ty Chứng khoán, VNIR cần phải liên doanh và liên kết với Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Tài chính (VICS), đồng thời chia sẻ doanh thu kiếm được với đối tác này.

VNIR sẽ tiếp tục tập trung vào chiến lược dài hạn, đặc biệt chú trọng vào hoạt động “tự doanh có điều kiện” và đầu tư góp cổ phần vào các công ty khác, nhằm tạo ra nguồn thu nhập chính cho công ty trong những năm tới.

Nhân viên tư vấn của VNIR chủ yếu chưa được đào tạo bài bản về tài chính doanh nghiệp và thị trường chứng khoán, dẫn đến việc họ có rất ít kiến thức chuyên sâu về chứng khoán Mặc dù đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nhiệt tình, nhưng họ vẫn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết thực tế cần thiết về thị trường tài chính Điều này khiến họ phải đối mặt với nhiều áp lực trong công việc, khi mà yêu cầu ngày càng cao và phức tạp, đòi hỏi kiến thức sâu rộng hơn.

Hiện tượng "chảy máu chất xám" trong ngành tư vấn xảy ra do chế độ đãi ngộ không xứng đáng, bao gồm cả đãi ngộ tài chính và phi tài chính Điều này dẫn đến việc khó thu hút những nhân tài có năng lực, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành tư vấn.

Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp không yêu cầu vốn lớn, chủ yếu dựa vào chất xám Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ lại bị ảnh hưởng bởi quy mô vốn của công ty VNIR thiếu hụt vốn để trang bị các yếu tố vật chất cần thiết cho phòng tư vấn, dẫn đến thời gian hoàn thành các hoạt động tư vấn thường bị kéo dài do thiết bị chưa đáp ứng kịp thời đại.

2.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài Công ty

Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện, với một hệ thống thị trường chứng khoán chưa ổn định và việc gộp sàn chứng khoán trong tương lai Các văn bản pháp luật hiện hành thường gặp lỗi hướng dẫn chồng chéo, gây khó khăn cho VNIR trong việc áp dụng Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp tài chính, khi mọi tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Thị trường chứng khoán và khái niệm chứng khoán đã phát triển từ thời kỳ kinh tế bao cấp, nhờ vào sự hội nhập kinh tế toàn cầu và nới lỏng khung pháp lý của Chính phủ Chính sách của Nhà nước có tác động lớn đến hoạt động tư vấn tài chính chứng khoán, đặc biệt trong ngành tài chính, nơi tồn tại nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi ích giữa công ty tài chính và khách hàng, dễ dẫn đến tranh chấp Do đó, cần thiết thiết lập các quy định pháp lý chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành tư vấn tài chính.

• Sự đầu tư của công chứng

Công chúng đầu tư đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp tài chính Khi nhà đầu tư quan tâm đến chứng khoán, đặc biệt là cổ phiếu, các công ty tài chính sẽ có cơ hội tăng trưởng Ngược lại, nếu nhà đầu tư rút lui khỏi thị trường, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, dẫn đến sự chững lại trong hoạt động tư vấn của họ.

• Tốc độ phát triển của thị trường tài chính chứng khoán

Thị trường chứng khoán hiện tại vẫn đang trong quá trình hoàn thiện và chưa phát triển mạnh mẽ, với tỷ lệ tham gia đầu tư từ 5 đến 50% dân số ở các quốc gia trong khu vực Sự thiếu minh bạch trong công bố thông tin và sự xa lạ với thị trường vốn đã dẫn đến diễn biến giá trầm lắng Điều này khiến nhiều công ty không mặn mà với việc trở thành công ty đại chúng và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch Do đó, lĩnh vực tư vấn tài chính chứng khoán đang đối mặt với nhiều thách thức.

Sự phát triển của thị trường tài chính chứng khoán tạo nền tảng cho các dịch vụ tư vấn tài chính, khi doanh nghiệp cần huy động vốn trung và dài hạn qua tư vấn độc lập Nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn sẽ tăng cao khi thị trường phát triển, đặc biệt trong các vấn đề niêm yết và phát hành Bên cạnh đó, các công ty tài chính sẽ gia tăng lợi nhuận và đầu tư vào nhân sự cùng thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính.

• Đối tượng khách hàng cần sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán

Nhân tố đối tượng sử dụng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán, vì mỗi nhóm khách hàng có nhu cầu và kỳ vọng khác nhau Các nhà đầu tư cá nhân thường tìm kiếm thông tin dễ hiểu và khuyến nghị rõ ràng về chiến lược đầu tư, trong khi các tổ chức đầu tư yêu cầu dịch vụ tư vấn chuyên sâu hơn với phân tích định lượng và quản trị rủi ro Hiểu rõ đặc điểm và mục tiêu của từng đối tượng giúp các công ty tư vấn tùy chỉnh nội dung và phong cách giao tiếp, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng kỳ vọng khách hàng Sự phù hợp này không chỉ tăng độ hài lòng mà còn xây dựng lòng trung thành và uy tín trong lĩnh vực tư vấn.

Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

Hoạt động tư vấn tài chính chứng khoán là yếu tố then chốt trong việc phát triển mạng lưới khách hàng và chiến lược của VNIR Khi khách hàng hài lòng với dịch vụ tư vấn, công ty sẽ ghi điểm và trở thành lựa chọn hàng đầu cho các nhu cầu khác Hơn nữa, VNIR góp phần quan trọng vào việc tăng cường số lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán, điều này không chỉ thu hút nhà đầu tư mà còn thúc đẩy các dịch vụ môi giới Để đạt được mục tiêu này, Ban lãnh đạo VNIR tập trung phát triển dịch vụ tư vấn, đặc biệt trong các lĩnh vực như cổ phần hóa, niêm yết và quản trị doanh nghiệp Nhìn chung, dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán đã đóng góp đáng kể vào việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu của VNIR trên thị trường.

Công ty đã thu được lợi nhuận từ các hợp đồng dịch vụ tư vấn, đồng thời nỗ lực chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng suất Để thích ứng với sự gia tăng hoạt động trên thị trường, Công ty đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị và phát triển tài liệu quảng cáo, xây dựng mối quan hệ với các bộ ngành, doanh nghiệp và tổ chức khác Ngoài ra, Công ty còn chú trọng đầu tư vào con người, giúp tăng trưởng mạnh mẽ so với trước đây.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư vào các dịch vụ tư vấn như xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn niêm yết cổ phiếu, đóng góp lớn vào doanh thu Để thu hút khách hàng mới, công ty đã chủ động áp dụng mức phí thấp hơn so với thị trường và cung cấp nhiều tiện ích chất lượng, từ đó tạo ra nguồn thu nhập ổn định.

VNIR đang nỗ lực xây dựng hình ảnh và khẳng định vị thế trong ngành tài chính Trong thời gian tới, công ty kỳ vọng sẽ trở thành một trong những đơn vị tư vấn hàng đầu, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoán.

VNIR hiện đang chiếm lĩnh một thị phần nhỏ và có doanh thu hạn chế từ hoạt động tư vấn cũng như các dịch vụ tài chính liên quan, so với các công ty tài chính và chứng khoán khác trên thị trường Do VNIR chỉ cung cấp dịch vụ tài chính thông thường, công ty này chỉ có khả năng thực hiện một số hoạt động độc lập nhất định.

Dịch vụ tư vấn tài chính kết hợp với tái cấu trúc doanh nghiệp tập trung vào việc cải thiện cơ cấu tài chính, xây dựng chiến lược vốn hiệu quả và tối ưu hóa quy trình huy động vốn.

- Tư vấn đầu tư: Tư vấn cho khách hàng về chiến lược đầu tư, đánh giá cơ hội đầu tư trên thị trường tài chính và chứng khoán

- Tư vấn M&A (Mua bán và sáp nhập): Cung cấp các dịch vụ tư vấn trong các thương vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

- Tư vấn đăng ký giao dịch Cổ phiếu trên sàn Upcom

- Tư vấn phát hành cổ phiếu riêng lẻ riêng lẻ

Khi thực hiện tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu riêng lẻ, trái phiếu công chúng hoặc niêm yết chứng khoán, nhân sự của VNIR cần phối hợp với VICS do yêu cầu pháp lý về hồ sơ ký kết của Công ty chứng khoán, điều này dẫn đến việc giảm lợi nhuận của VNIR.

VNIR không có nguồn lực tài chính mạnh mẽ như các công ty tài chính hay chứng khoán lớn, điều này hạn chế khả năng thực hiện các giao dịch tài chính quy mô lớn và phục vụ khách hàng với yêu cầu đầu tư lớn Sự thiếu hụt này có thể làm VNIR gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ lớn trong ngành.

VNIR chưa phát triển một thương hiệu mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính chứng khoán, dẫn đến khả năng thu hút khách hàng còn hạn chế Các chiến lược marketing và truyền thông của công ty chưa đạt hiệu quả cần thiết để nâng cao nhận diện thương hiệu trên thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận khách hàng mới.

2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, thị trường cạnh tranh khốc liệt:

Sự tham gia của các công ty tài chính và chứng khoán lớn trong nước với thương hiệu mạnh, dịch vụ đa dạng và đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp đã tạo ra sức ép đáng kể đối với VNIR.

Sự tham gia của các tổ chức tài chính nước ngoài tại Việt Nam đang gia tăng, nhờ vào kinh nghiệm dày dạn và tiềm lực tài chính mạnh mẽ Sự mở rộng này không chỉ mang lại nhiều cơ hội mà còn tạo ra áp lực cạnh tranh đáng kể cho các doanh nghiệp trong nước.

Thứ hai là khách hàng có nhiều lựa chọn:

+ Sự phát triển của thị trường tài chính khiến khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, từ các công ty trong nước đến các tổ chức nước ngoài

Các doanh nghiệp hiện nay đang ưu tiên tìm kiếm các đối tác tư vấn có thương hiệu mạnh, dịch vụ chuyên sâu và uy tín cao Điều này đã tạo ra thách thức cho VNIR trong việc xác định và tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Thứ ba là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính và yêu cầu ngày càng cao:

+ Thị trường tài chính và chứng khoán tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với các yêu cầu ngày càng cao về dịch vụ tư vấn:

+ Khách hàng không chỉ cần dịch vụ cơ bản mà còn yêu cầu dịch vụ chuyên nghiệp và toàn diện

+ VNIR với quy mô nhỏ và dịch vụ còn hạn chế khó đáp ứng được các yêu cầu này

Khung pháp lý và giới hạn hoạt động của công ty tài chính tại Việt Nam được quy định rõ ràng Pháp luật xác định phạm vi hoạt động của các công ty tài chính và công ty chứng khoán, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định hiện hành.

VNIR chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính độc lập, bao gồm tư vấn quản lý doanh nghiệp, tái cấu trúc, tư vấn đầu tư, M&A và phát hành cổ phiếu riêng lẻ.

Các hoạt động tư vấn niêm yết chứng khoán ra công chúng và phát hành chứng khoán ra công chúng yêu cầu công ty chứng khoán phải có chức năng và giấy phép phù hợp, điều mà VNIR hiện không đáp ứng.

Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2025 - 2030

Trong 5 năm tới, Công ty sẽ tập trung vào việc mở rộng quy mô khách hàng và tuyển dụng nhân sự chuyên môn cao Mục tiêu là nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị phần, đồng thời giữ gìn bản sắc và thương hiệu riêng.

VNIR cam kết hoàn thành các hợp đồng dịch vụ với khách hàng trong thời gian ngắn và hiệu quả Trong quá trình tư vấn và củng cố mối quan hệ với khách hàng cũ, VNIR cũng chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng mới.

VNIR tiếp tục khẳng định uy tín trong lĩnh vực tư vấn tài chính chứng khoán cho cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng Bên cạnh đó, VNIR cũng sẽ chú trọng phát triển thương hiệu trong các lĩnh vực tài chính khác.

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam

Việc tư vấn tài chính chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các khách hàng thiếu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp tăng cung trên thị trường Qua việc tìm kiếm các công ty gặp khó khăn tài chính để trở thành công ty đại chúng và phát hành thêm cổ phiếu, VNIR có cơ hội tạo ra lợi nhuận lớn trong tương lai Nhận thấy tầm quan trọng này, VNIR đã nghiên cứu thực trạng hoạt động tư vấn tài chính chứng khoán và đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm đóng góp vào sự phát triển của thị trường tài chính và lĩnh vực tư vấn tài chính chứng khoán.

❖ Chú trọng yếu tố con người

Trong mọi hoạt động kinh doanh, yếu tố con người đóng vai trò quyết định đến sự thành công và hiệu quả của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn tài chính chứng khoán, nơi yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu Để xây dựng một đội ngũ nhân viên xuất sắc, các công ty cần chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên.

Để nâng cao hiệu quả tư vấn cho khách hàng, doanh nghiệp cần mở rộng và phân công nhân sự chuyên môn hợp lý bằng cách tuyển dụng và đào tạo nhân viên có chuyên môn sâu về tài chính và chứng khoán Đồng thời, cần tối ưu hóa quy trình phối hợp giữa các bộ phận nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động.

Để giúp nhân viên tư vấn luôn cập nhật kiến thức trong bối cảnh kinh tế và chính sách pháp luật thay đổi nhanh chóng, VNIR cần thực hiện đào tạo liên tục thông qua các khóa bồi dưỡng ngắn hạn Công ty cũng nên mời gọi chuyên gia nước ngoài và các nhà lãnh đạo để chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời cử nhân viên tiềm năng đi học tập tại các nước phát triển Hiện tại, VNIR chưa có chính sách và quy trình cụ thể cho việc này.

Công ty cần xây dựng một cơ chế thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích nhân viên Đối với những nhân viên có thâm niên và đóng góp lớn cho doanh thu cũng như uy tín của công ty, sẽ có những phần thưởng xứng đáng và phúc lợi gia tăng Ngược lại, đối với nhân viên có thái độ làm việc không tốt, công ty cần áp dụng các hình thức xử phạt hợp lý để duy trì môi trường làm việc tích cực.

Để đạt được mục tiêu chiến lược khách hàng, công ty cần chú trọng phát triển mối quan hệ tốt với khách hàng, vì họ là nguồn thu nhập thiết yếu và sự sống còn của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường phụ thuộc vào việc thu hút được số lượng khách hàng lớn và xây dựng nhiều mối quan hệ bền vững Việc mở rộng mạng lưới khách hàng không chỉ giúp gia tăng doanh thu mà còn củng cố vị thế của công ty trong ngành.

Cá nhân hóa dịch vụ tư vấn tài chính dựa trên hồ sơ tài chính, mục tiêu và khẩu vị rủi ro của khách hàng giúp tạo ra các gói dịch vụ phù hợp, tăng cường sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng Để giữ chân khách hàng lâu dài và gia tăng doanh thu, VNIR cần thiết lập hệ thống hỗ trợ sau tư vấn, bao gồm giải đáp thắc mắc, hỗ trợ triển khai chiến lược tài chính, và cung cấp các dịch vụ bổ sung theo yêu cầu Hiện tại, nhiều công ty tài chính, bao gồm cả VNIR, chưa chú trọng đến việc này, nhưng việc tăng cường hỗ trợ sau tư vấn không chỉ gia tăng doanh thu mà còn mở rộng quy mô phát triển của công ty.

❖ Phát triển các hoạt động quảng cáo và truyền thông

VNIR cần chủ động tổ chức các buổi hội thảo và thuyết trình chuyên ngành về tư vấn tài chính chứng khoán nhằm giới thiệu dịch vụ của mình và xây dựng hình ảnh uy tín trước khách hàng.

Quảng bá kết quả công việc là việc công bố công khai các thành tựu và mức tăng trưởng của công ty, từ đó chứng minh năng lực qua báo cáo và sự kiện chuyên ngành, giúp tăng độ tin cậy với khách hàng tiềm năng Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động marketing kỹ thuật số bằng cách tận dụng các kênh truyền thông trực tuyến sẽ giúp tiếp cận khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Chuyển đổi sang mô hình công ty chứng khoán là giải pháp quan trọng giúp gia tăng doanh thu và mở rộng hoạt động tài chính Công ty cần tái cơ cấu nhân sự và tài chính, đồng thời góp thêm vốn điều lệ để được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp nhận Việc này cho phép Công ty thực hiện các công việc đặc thù của ngành chứng khoán như bảo lãnh phát hành và quản lý quỹ đầu tư, thay vì phải liên doanh với Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư tài chính Việt Nam (VICS) Qua đó, Công ty có thể tiếp cận nhiều nguồn thu nhập hơn, tăng khả năng cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan Để kích thích sự tham gia đầu tư của công chúng, chính phủ cần có sự quan tâm hơn nữa đến thị trường tài chính, một trong nhiều cách là cung cấp cho các nhà đầu tư và công ty đại chúng những ưu đãi về thuế lâu dài và chắc chắn Để tăng nguồn cung cho thị trường tài chính, Chính phủ cũng cần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá và thiết lập các chính sách bình đẳng cho các công ty cổ phần và doanh nghiệp Nhà nước Điều này cũng gián tiếp tạo nên một nguồn khách hàng ổn định cho nghiệp vụ tư vấn tài chính

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, phản ánh sự phát triển của thị trường tài chính Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng từ các biến động kinh tế Do đó, chính phủ cần nghiêm túc thực hiện các biện pháp đã đề xuất để tổ chức lại thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo kế hoạch đã định.

Chính phủ cần tập trung vào việc phát triển hệ thống tài chính trực tuyến, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc nộp đơn khiếu nại và theo dõi quá trình xử lý tranh chấp một cách minh bạch.

3.3.2 Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần liên tục phát triển và cập nhật các quy định về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực tư vấn tài chính chứng khoán Điều này bao gồm việc yêu cầu minh bạch trong các báo cáo tư vấn, giảm thiểu xung đột lợi ích giữa công ty tư vấn và nhà đầu tư, đảm bảo các khuyến nghị tư vấn dựa trên thông tin đúng đắn và khách quan Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước cần có những động thái tích cực nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán và tư vấn, xây dựng nhân lực cho thị trường và thanh tra và giám sát các công ty tư vấn Tìm hiểu và nghiên cứu xây dựng quy trình để các công ty tài chính có thể cung cấp các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường

Để nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn và thẩm định hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp quan trọng Điều này bao gồm việc tăng cường đào tạo chuyên môn cho nhân viên, cải thiện quy trình tuyển dụng để chọn lựa những ứng viên có năng lực, và thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc rõ ràng Bên cạnh đó, việc cập nhật và hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan cũng là yếu tố then chốt giúp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn và thẩm định, từ đó tạo niềm tin cho nhà đầu tư và thị trường chứng khoán.

- Luôn cập nhật các chính sách và chương trình đào tạo nhân viên tư vấn, thẩm định hồ sơ phù hợp với thực tế Việt Nam

- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần luôn luôn tăng cường hợp tác đào tạo với nước ngoài để xây dựng nghiệp vụ chuyên sâu cho từng nhân viên

Chất lượng nhân viên tư vấn và thẩm định hồ sơ là yếu tố quan trọng hàng đầu; chỉ những nhân viên có kiến thức chuyên sâu và hiểu biết vĩ mô mới đủ khả năng hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực này.

Ngày đăng: 03/03/2025, 20:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam, Báo cáo nội bộ đánh giá về chất lượng dịch vụ và các tài liệu có liên quan giai đoạn 2021 đến hết quý 2 năm 2024, 2024 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nội bộ đánh giá về chất lượng dịch vụ và các tài liệu có liên quan giai đoạn 2021 đến hết quý 2 năm 2024
2. Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam, Báo cáo tài chính nộp thuế năm 2021, 2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính nộp thuế năm 2021
Tác giả: Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Năm: 2022
3. Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam, Báo cáo tài chính nộp thuế năm 2022, 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính nộp thuế năm 2022
4. Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam, Báo cáo tài chính nộp thuế năm 2023, 2024 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính nộp thuế năm 2023
Tác giả: Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Năm: 2024
5. Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam, Hồ sơ năng lực, 2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ năng lực
6. Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam, Tài liệu nội bộ nghiệp vụ tư vấn tài chính chứng khoán các phòng ban giai đoạn năm 2021 đến hết quý 2 năm 2024, 2024 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu nội bộ nghiệp vụ tư vấn tài chính chứng khoán các phòng ban giai đoạn năm 2021 đến hết quý 2 năm 2024
Tác giả: Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Năm: 2024
7. NGƯT.PGS.TS. Lê Hoàng Nga (2020), Thị trường chứng khoán, tái bản lần thứ ba, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường chứng khoán
Tác giả: NGƯT.PGS.TS. Lê Hoàng Nga
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2020
8. PGS.TS. Đỗ Thị Đông – TS. Đặng Ngọc Sự (2022), Quản trị chất lượng, tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chất lượng
Tác giả: PGS.TS. Đỗ Thị Đông, TS. Đặng Ngọc Sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2022
9. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013), “Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
Tác giả: Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2013
10. Philip Kotler (2021), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2021
11. Quốc hội (2020), Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2020
12. Quốc hội (2023), Luật Giá số 16/2023/QH15, ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giá số 16/2023/QH15
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2023
14. Trần Ngọc Hoa (2014), Hoàn thiện dịch vụ khách hàng, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện dịch vụ khách hàng
Tác giả: Trần Ngọc Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
Năm: 2014
15. Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (1999), Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng: Thuật ngữ và định nghĩa (ISO 8402:1999), Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng: Thuật ngữ và định nghĩa (ISO 8402:1999)
Tác giả: Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
Năm: 1999
13. Trang chủ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam: https://taicautruc.vn/ Link
1. Anh/chị sử dụng dịch vụ nào của VNIR? (Có thể chọn nhiều đáp án)  Tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn phát hành, niêm yết chứng khoán Khác Khác
2. Mục đích của Anh/chị khi sử dụng dịch vụ của VNIR? (Có thể chọn nhiều đáp án) Tăng thu nhập Cơ cấu lại tài chính Khác Khác
3. Anh/chị lựa chọn sử dụng dịch vụ tư vấn tại VNIR vì: (Có thể chọn nhiều đáp án) Phí dịch vụ hợp lý Nhân viên lịch thiệp Nhân viên có kiến thức chuyên môn tốt Có nhiều chương trình dịch vụ hấp dẫn Lý do khác Khác
4. Anh/chị sử dụng dịch vụ tư vấn tại VNIR trong bao lâu?  Dưới 1 năm Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Phân loại dịch vụ mang tính cạnh tranh - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Hình 1.1 Phân loại dịch vụ mang tính cạnh tranh (Trang 18)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VNIR - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của VNIR (Trang 32)
Bảng 2.1: Thông tin của Công ty Cổ phần Hợp Nhất (mã chứng khoán: AAH, sàn - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.1 Thông tin của Công ty Cổ phần Hợp Nhất (mã chứng khoán: AAH, sàn (Trang 34)
Bảng 2.2: Lộ trình các công việc VNIR - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.2 Lộ trình các công việc VNIR (Trang 35)
Bảng 2.4: Lộ trình phát hành cổ phiếu riêng lẻ mà VNIR đã xây dựng, tư vấn cho - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.4 Lộ trình phát hành cổ phiếu riêng lẻ mà VNIR đã xây dựng, tư vấn cho (Trang 40)
Bảng 2.5: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.5 Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 45)
Bảng 2.6: Mức chênh lệch kết quả hoạt động kinh doanh - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.6 Mức chênh lệch kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 46)
Bảng 2.7: Một vài chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn của VNIR - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.7 Một vài chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn của VNIR (Trang 48)
Bảng câu hỏi được thiết kế và gửi trực tiếp đến cho các khách hàng thông qua  nhân viên hành chính của Công ty - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng c âu hỏi được thiết kế và gửi trực tiếp đến cho các khách hàng thông qua nhân viên hành chính của Công ty (Trang 51)
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng (Trang 54)
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về sự đảm bảo khi sử dụng - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về sự đảm bảo khi sử dụng (Trang 56)
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về tính hữu hình khi sử dụng - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về tính hữu hình khi sử dụng (Trang 58)
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về sự đáp ứng khi sử dụng - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về sự đáp ứng khi sử dụng (Trang 62)
1, Hình thức khách hàng - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chất lượng dịch vụ tư vấn tài chính chứng khoán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tái cấu trúc Doanh nghiệp Việt Nam
1 Hình thức khách hàng (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN