1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

93 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Tác giả Nguyễn Phương Quỳnh Chi
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Phương Thảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Đề án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 4.1. Phương pháp thống kê (15)
    • 4.2. Phương pháp điều tra khảo sát (15)
    • 4.3. Phương pháp tổng hợp (15)
  • 5. Kết cấu đề tài (15)
    • 1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (19)
      • 1.1.3. Vai trò của dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (22)
    • 1.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (24)
      • 1.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử .................................... 13 1.2.2. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho khách (24)
      • 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (16)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành (41)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành (41)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (42)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (0)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho khách hàng (51)
      • 2.2.1. Chính sách về dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được triển khai tại Vietcombank – Chi nhánh Hà Thành . 40 2.2.2. Thực trạng cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank – chi nhánh Hà Thành (51)
      • 2.2.3. Khảo sát thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank – Chi nhánh Hà Thành (0)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - (72)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Một số hạn chế về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (41)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh Hà Thành (80)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung (80)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank - Chi nhánh Hà Thành (82)
    • 3.3. Một số khuyến nghị (84)
      • 3.3.1. Khuyến nghị đối với Vietcombank (84)
      • 3.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước (86)
      • 3.3.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ (87)
  • KẾT LUẬN (51)
  • PHỤ LỤC (90)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ NGUYỄN PHƯƠNG QUỲNH CHI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠ

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Đề án nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho

Chi nhánh Hà Thành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, đặc biệt hướng đến khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên, Đề án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại

Nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh, tập trung vào khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm đánh giá thực trạng và cải thiện trải nghiệm của khách hàng Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, từ tính năng dịch vụ đến độ tin cậy và hỗ trợ khách hàng Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành, cần thực hiện đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các giải pháp cải tiến hiệu quả Việc này không chỉ giúp tăng cường sự hài lòng của khách hàng mà còn nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng trong thị trường tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê

Dựa trên dữ liệu thống kê về số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ hàng tháng tại Chi nhánh và phí thu được từ dịch vụ NHĐT, chúng tôi đã áp dụng phương pháp thống kê để phân tích thực trạng và tình hình hoạt động của dịch vụ NHĐT.

Phương pháp điều tra khảo sát

Tác giả thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng bằng phiếu khảo sát để hiểu rõ nhận định và đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ NHĐT tại ngân hàng Qua đó, có thể xác định các ưu điểm và tồn tại của dịch vụ đã cung cấp, từ đó điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Phương pháp tổng hợp

Liên kết các vấn đề và bộ phận thông tin từ lý luận và thực tiễn đã được phân tích nhằm xây dựng một hệ thống giải pháp hiệu quả để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Về nguồn số liệu thu thập trình bày trong luận văn được thực hiện như sau:

Từ năm 2021 đến 2023, Vietcombank - Chi nhánh Hà Thành đã ghi nhận số liệu thứ cấp về hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Những dữ liệu này phản ánh sự phát triển và hiệu quả trong việc phục vụ nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp nhỏ, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của Vietcombank trong việc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế địa phương.

- Số liệu sơ cấp từ bảng khảo sát ý kiến khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ về chất lượng dịch vụ NHĐT tại Vietcombank – Chi nhánh Hà Thành.

Kết cấu đề tài

Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Khái niệm về dịch vụ

Hiện nay, chưa có định nghĩa chung về dịch vụ do sự đa dạng và phức tạp của chúng Mỗi quốc gia có cách tiếp cận khác nhau, và Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cũng không đưa ra định nghĩa cụ thể mà phân loại dịch vụ thành 12 ngành chính với 155 phân ngành Các ngành này bao gồm dịch vụ kinh doanh, liên lạc, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, sức khỏe, du lịch, giải trí, vận tải và các dịch vụ khác Trong đó, dịch vụ tài chính thuộc phân ngành thứ bảy và bao gồm các hoạt động tài chính do nhà cung cấp dịch vụ tài chính thực hiện, như bảo hiểm và ngân hàng, trong đó dịch vụ ngân hàng chỉ là một phần nhỏ trong lĩnh vực tài chính.

Trong Bách khoa toàn thư Việt Nam, dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống hàng ngày Philip Kotler và cộng sự (2001) mô tả dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu Sản phẩm của dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Dịch vụ là những hành vi và quá trình thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng Quá trình này bao gồm các hoạt động hậu đài và tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ Mục tiêu chính là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo cách mà họ mong đợi, đồng thời tạo ra giá trị cho họ (Bùi Nguyên Hùng, 2004).

Dịch vụ ngân hàng, theo cuốn “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại” của David Cox, bao gồm các hoạt động liên quan đến vốn, tiền tệ và thanh toán mà ngân hàng thương mại cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời và cất trữ tài sản của khách hàng Tại Việt Nam, lĩnh vực này được quy định bởi Luật Tổ chức tín dụng, tuy nhiên không có định nghĩa cụ thể về dịch vụ ngân hàng Luật số 47/2010/QH12 chỉ đề cập đến các hoạt động của ngân hàng thương mại như nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán và cung ứng các phương tiện cũng như dịch vụ thanh toán.

Dịch vụ ngân hàng là một phần quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, xuất hiện sớm nhất trong các loại hình dịch vụ này Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ có tính chất tài chính do nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp, trong đó dịch vụ ngân hàng được phân chia thành 12 phân ngành cụ thể Các phân ngành này bao gồm nhận tiền gửi từ công chúng, cho vay dưới nhiều hình thức, cho thuê tài chính, thanh toán và chuyển tiền, bảo lãnh và cam kết thanh toán, tự doanh, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ, cùng với việc cung cấp thông tin tài chính và xử lý dữ liệu liên quan.

12 Dịch vụ tư vấn, môi giới và các dịch vụ tài chính hỗ trợ khác liên quan đến tất cả các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư theo danh mục, tư vấn đối với các hoạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như xây dựng chiến lược

Dịch vụ ngân hàng có thể được hiểu theo hai phạm vi: nghĩa rộng và nghĩa hẹp Theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối giữa hệ thống ngân hàng với doanh nghiệp và công chúng, giúp phân tích vai trò của dịch vụ ngân hàng trong cơ cấu kinh tế quốc gia Ngược lại, theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ tập trung vào các hoạt động ngoài chức năng truyền thống như huy động vốn và cho vay, nhằm nghiên cứu sự phát triển và cấu trúc của các dịch vụ ngân hàng mới Tóm lại, dịch vụ ngân hàng có thể được khái quát là tất cả các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử

Trước khi khám phá dịch vụ ngân hàng điện tử, chúng ta cần tìm hiểu về thương mại điện tử, vì ngân hàng điện tử là ứng dụng của thương mại điện tử trong ngành ngân hàng.

Thương mại điện tử (TMĐT) là quá trình mua bán sản phẩm hữu hình và dịch vụ vô hình thông qua mạng điện tử, với Internet là phương tiện trung gian phổ biến nhất Qua môi trường mạng, người dùng có thể thực hiện giao dịch, thanh toán và mua bán đa dạng sản phẩm và dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) là các sản phẩm và nghiệp vụ ngân hàng được cung cấp qua các kênh điện tử như Internet, điện thoại và mạng không dây, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần đến quầy giao dịch E-banking không chỉ đơn thuần là dịch vụ ngân hàng truyền thống mà còn là sự kết hợp với công nghệ thông tin và viễn thông, tạo ra một hình thức thương mại điện tử ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp tài chính mà ngân hàng cung cấp cho các tổ chức và doanh nghiệp này Bên cạnh những tiện ích đặc biệt, dịch vụ này còn tích hợp một số tính năng cơ bản tương tự như E-banking cho khách hàng cá nhân.

NHĐT hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các giao dịch tài chính như chi trả lương nhân viên, thanh toán khoản vay và quản lý tài chính thông qua thiết bị kết nối internet Điều này giúp doanh nghiệp thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi, không bị giới hạn bởi giờ hành chính hay ngày nghỉ, lễ, Tết.

1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng cũng giống như các loại hình dịch vụ khác, có những đặc điểm cốt lõi sau:

Một là, tính vô hình

Tính vô hình là đặc điểm chính phân biệt sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử với các sản phẩm trong ngành sản xuất Khách hàng trải nghiệm dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua giao tiếp và trao đổi thông tin, mà không có hình thức vật lý hữu hình Chất lượng dịch vụ chỉ được đánh giá sau khi khách hàng đã sử dụng, khác với hàng hóa vật chất, dịch vụ ngân hàng không tồn tại ở trạng thái chưa hoàn thiện và không thể lưu trữ cho tương lai.

Hai là, tính đồng thời

Dịch vụ ngân hàng điện tử có tính đồng thời, nghĩa là quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ diễn ra song song, không thể tách rời Dịch vụ chỉ được cung cấp khi có yêu cầu từ khách hàng, và ngân hàng cần đáp ứng các điều kiện nhất định Tính đồng thời này ảnh hưởng đến cách định giá dịch vụ, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng Nhờ vào sự phát triển công nghệ, các ngân hàng có thể nâng cao hiệu suất cung cấp dịch vụ, rút ngắn khoảng cách giữa cung và cầu, thu hút thêm nhiều khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng điện tử.

Ba là, tính không ổn định và khó định lượng

Dịch vụ ngân hàng điện tử chịu tác động lớn từ môi trường kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập với nhiều yếu tố biến động khó lường Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như sở thích và văn hóa của khách hàng, cũng như các yếu tố chủ quan như uy tín ngân hàng, trình độ nhân viên và chiến lược marketing Do đó, tính không ổn định và khó định lượng là đặc điểm nổi bật của loại dịch vụ này.

Thứ tư, tính không đồng nhất

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, được thành lập vào ngày 01/4/1963, xuất phát từ tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vietcombank, ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn để thí điểm cổ phần hóa, chính thức hoạt động với tư cách ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/06/2008 Sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, vào ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) đã chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Sau 59 năm phát triển, Vietcombank đã đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam, thể hiện vai trò ngân hàng đối ngoại chủ lực Ngân hàng đã chuyển mình từ một đơn vị chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại thành ngân hàng đa năng, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính hàng đầu trong thương mại quốc tế Vietcombank hiện hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án, cùng với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.

Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế trong lĩnh vực ngân hàng, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành Chi nhánh tọa lạc tại địa chỉ số 344 Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Giám đốc: Nguyễn Hữu Bằng

Với đội ngũ 112 nhân viên trẻ, Vietcombank Hà Thành đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng nhờ tinh thần học hỏi và trau dồi kinh nghiệm Sử dụng công nghệ hiện đại và mạng lưới giao dịch rộng lớn, ngân hàng đã đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, bao gồm dịch vụ chuyển tiền nhanh Moneygram và thanh toán thẻ tín dụng như Mastercard, Visa, JBC, American Express, CUP.

Với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên và sự quan tâm từ các cấp, Vietcombank Hà Thành đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại thành phố.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương – Chi nhánh Hà Thành

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Giám đốc ngân hàng có trách nhiệm xây dựng, triển khai và quản lý các sản phẩm dịch vụ qua mạng lưới chi nhánh, đồng thời quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động Mục tiêu là tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn tín dụng cho chi nhánh.

Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt tín dụng theo đúng phân quyền và quy định của VCB nhằm đảm bảo sự tăng trưởng tín dụng an toàn và bền vững.

Lập kế hoạch và tổ chức triển khai công việc là rất quan trọng, bao gồm việc phân công nhiệm vụ, huấn luyện nhân viên, giám sát quá trình làm việc và đánh giá hiệu quả Điều này giúp lãnh đạo nắm bắt được tỷ lệ hoàn thành kế hoạch công việc đã giao cho cán bộ nhân viên cấp dưới.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của quản lý của cấp trên

Chịu trách nhiệm và có quyền ra quyết định trong phạm vi quy định của VCB, người được ủy quyền bởi Giám đốc sẽ trực tiếp quản lý các bộ phận.

Phòng khách hàng: Đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại chi nhánh

Thực hiện các tác nghiệp trên hệ thống phần mềm liên quan đến hồ sơ tín dụng và sản phẩm bán kèm, tuân thủ quy trình của VCB trong từng giai đoạn.

Phòng Dịch vụ khách hàng:

- Tư vấn và bán các sản phẩm tiền gửi, tài khoản thanh toán, bảo hiểm và các sản phẩm thẻ cho khách hàng

- Thực hiện cho vay cầm cố các loại chứng từ có giá

- Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng

- Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý thật nhanh và kịp thời các rủi ro trong hoạt động bán hàng

Để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, ngân hàng cần chú trọng vào chất lượng sản phẩm, hiệu quả dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân viên trong phòng dịch vụ khách hàng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của cấp quản lý

Quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá cùng ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh cần tuân thủ đúng quy trình và quy chế của Ngân hàng Nhà nước và Vietcombank.

Chi nhánh thực hiện chức năng đơn vị kế toán cơ sở, đảm bảo công tác kế toán tổng hợp chính xác, đầy đủ và kịp thời, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Vietcombank (VCB).

Phòng hành chính nhân sự:

Đề xuất thay đổi mô hình tổ chức bộ máy chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời điều chỉnh chính sách lao động và tiền lương phù hợp với quy định của VCB, pháp luật và ngành Những thay đổi này sẽ hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đảm bảo định hướng hoạt động bền vững.

Các Phòng giao dịch Trần Khát Chân và Xã Đàn : trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thực hiện các giao dịch với khách hàng

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2021-2023

2.1.3.1 Công tác huy động vốn

Bảng 2.1: Huy động vốn của VCB – Hà Thành giai đoạn 2021 – 2023 ĐVT: Tỷ đồng

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Từ tổ chức kinh tế 2.430 38,75 2.743 38,18 3.177 38,15

(Nguồn: Phòng kế toán – VCB Hà Thành)

Thực trạng chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho khách hàng

2.2.1 Chính sách về dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được triển khai tại Vietcombank – Chi nhánh Hà Thành

Vietcombank luôn dẫn đầu trong việc ứng dụng công nghệ số, cung cấp giải pháp tài chính tối ưu cho khách hàng Để bắt kịp xu hướng của cuộc cách mạng 4.0, ngân hàng không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ số đa dạng Trong bối cảnh công nghệ số bùng nổ, doanh nghiệp cần tối ưu hóa hoạt động tài chính, và Vietcombank DigiBiz ra đời như một giải pháp đột phá, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Vietcombank DigiBiz (VCB DigiBiz) là ngân hàng số tiên tiến dành riêng cho khách hàng doanh nghiệp, cho phép thực hiện giao dịch một cách liền mạch và không bị gián đoạn qua website và ứng dụng di động Với VCB DigiBiz, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quy trình giao dịch và quản lý tài chính hiệu quả.

Giao dịch mọi lúc mọi nơi: Truy cập ứng dụng VCB DigiBiz trên điện thoại thông minh, máy tính bảng hoặc website của Vietcombank để thực hiện giao dịch 24/7

Sử dụng một tên truy cập, một mật khẩu: Đăng nhập VCB DigiBiz dễ dàng và nhanh chóng trên mọi nền tảng mà không cần nhớ nhiều thông tin

Giao diện VCB DigiBiz mang đến trải nghiệm hiện đại với thiết kế trực quan, đơn giản và dễ sử dụng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ.

Thực hiện giao dịch với hạn mức thống nhất: Doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch với hạn mức được cấp trên mọi nền tảng VCB DigiBiz

❖ Hình thức sử dụng Vietcombank DigiBiz

Ngân hàng số Vietcombank DigiBiz cung cấp hai hình thức sử dụng linh hoạt cho khách hàng và doanh nghiệp Đầu tiên, ứng dụng Vietcombank DigiBiz (VCB DigiBiz) có thể được tải miễn phí trên thiết bị iOS và Android, với giao diện trực quan giúp thực hiện giao dịch nhanh chóng và tiện lợi, đồng thời cập nhật thông tin tài khoản 24/7 Thứ hai, dịch vụ VCB DigiBiz trên trình duyệt web cho phép khách hàng truy cập trực tiếp từ website chính thức của Vietcombank mà không cần tải ứng dụng, phù hợp với các doanh nghiệp sử dụng máy tính để bàn.

VCB DigiBiz cung cấp hai hình thức sử dụng với đầy đủ tính năng và tiện ích, đảm bảo an toàn và bảo mật cho mọi giao dịch của khách hàng.

❖ Ưu điểm của VCB Digibiz

VCB DigiBiz là sản phẩm ngân hàng số mới nhất của Vietcombank, được phát triển đặc biệt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Với ba ưu điểm nổi bật, VCB DigiBiz đáp ứng linh hoạt nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp SME, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch và quản lý tài chính.

Mô hình quản trị linh hoạt

Cung cấp 2 mô hình quản trị đơn giản, phù hợp với quy mô và nhu cầu của từng doanh nghiệp:

Mô hình 1 cấp: Doanh nghiệp tự thực hiện cả hai chức năng lập lệnh và duyệt lệnh

Mô hình 2 cấp: Phân chia quyền lập lệnh và duyệt lệnh cho các bộ phận/cá nhân khác nhau

Giao dịch mọi lúc mọi nơi

VCB DigiBiz cho phép doanh nghiệp thực hiện giao dịch trực tuyến 24/7 thông qua website hoặc ứng dụng di động Chỉ cần một tên đăng nhập và mật khẩu duy nhất, người dùng có thể truy cập cả hai nền tảng Ứng dụng được thiết kế tương thích với nhiều thiết bị di động, bao gồm điện thoại thông minh và máy tính bảng, trên cả hệ điều hành iOS và Android.

Hệ thống phân quyền và bảo mật tiên tiến

VCB DigiBiz cho phép doanh nghiệp tự thiết lập quyền truy cập cho từng chức năng, giúp kiểm soát chặt chẽ các giao dịch Với nhiều phương thức xác thực như Smart OTP và Hard Token, dịch vụ này không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn đảm bảo tính linh hoạt và bảo mật tối ưu cho khách hàng.

❖ Một số tính năng ưu việt của VCB DigiBiz

VCB DigiBiz là ứng dụng ngân hàng số do Vietcombank phát triển, cung cấp nhiều tính năng hữu ích giúp doanh nghiệp quản lý tài chính một cách hiệu quả.

Quản lý tài chính toàn diện giúp bạn thanh toán các khoản vay, kiểm soát chi tiêu và quản lý thẻ trực tuyến một cách nhanh chóng và an toàn Bạn có thể theo dõi biến động số dư, lịch sử giao dịch và sao kê tài khoản một cách dễ dàng Hơn nữa, việc quản lý tập trung nhiều tài khoản và mở tài khoản trực tuyến cũng trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết.

Thanh toán nhanh chóng, an toàn: Thực hiện giao dịch chuyển tiền nhanh 24/7;

Lập lịch nhắc chuyển tiền tương lai, định kỳ; Thanh toán đa dạng các loại hóa đơn: điện nước, Internet, viễn thông,

Dịch vụ tiện ích bao gồm vay vốn trực tuyến, lập báo cáo tài chính, và tích hợp với phần mềm kế toán Ngoài ra, dịch vụ còn hỗ trợ thiết lập hạn mức chi tiêu và gửi tin nhắn thông báo OTT Alert về biến động tài khoản, chi tiêu thẻ, cũng như thông tin ngân hàng.

Trải nghiệm hiện đại: Giao diện đơn giản, dễ sử dụng; Hỗ trợ chế độ nền tối

Chế độ tối không chỉ bảo vệ mắt và tiết kiệm pin mà còn cho phép người dùng cá nhân hóa ứng dụng với hình nền, ảnh đại diện và chức năng yêu thích Bên cạnh đó, tính năng bảo mật được nâng cao với Smart OTP và Hard Token, đảm bảo an toàn cho thông tin người dùng.

2.2.2 Thực trạng cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank – chi nhánh Hà Thành

2.2.2.1 Số lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Thành doanh nghiệp Khi công nghệ thông tin phát triển, lượng người sử dụng dịch vụ cũng tăng theo cùng với số lượng tiện ích cũng tăng dần qua các năm

Bảng 2.4 Số khách hàng sử dụng dịch vụ VCB Digibiz tại VCB Hà Thành giai đoạn 2021-2023 ĐVT: Khách hàng

Dịch vụ VCB Digibiz ra mắt vào năm 2021 đã ghi nhận sự tăng trưởng 100% về số lượng khách hàng sử dụng Tại Chi nhánh Hà Thành, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này đã tăng từ 92 vào năm 2021 lên 178 vào năm 2023, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ qua từng năm.

VCB Digibiz nổi bật với nhiều ưu điểm vượt trội và tính bảo mật cao, điều này đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Sự gia tăng này không chỉ nâng cao trải nghiệm người dùng mà còn góp phần tăng nguồn thu phí dịch vụ cho ngân hàng.

2.2.2.2 Đối với thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bảng 2.5 Thu nhập từ dịch vụ VCB Digibiz tại VCB Hà Thành giai đoạn 2021-2023 Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Phòng Kế toán-VCB Hà Thành)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Ngày đăng: 03/03/2025, 20:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2013
2. Bùi Diệu Anh 2013, Hoạt động kinh doanh Ngân hàng, NXB Phương Đông TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Tác giả: Bùi Diệu Anh
Nhà XB: NXB Phương Đông TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2013
5. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, Ninh Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Ninh Thống kê
Năm: 2007
6. Phạm Việt Dũng 2016, Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tạo động lực cho nền kinh tế, Tạp chí Cộng sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tạo động lực cho nền kinh tế
Tác giả: Phạm Việt Dũng
Nhà XB: Tạp chí Cộng sản
Năm: 2016
7. Trang Nhi 2024, Quy mô GDP Việt Nam có thể vượt 500 tỷ USD vào năm 2025, Báo Công lý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy mô GDP Việt Nam có thể vượt 500 tỷ USD vào năm 2025
Tác giả: Trang Nhi
Nhà XB: Báo Công lý
Năm: 2024

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mô hình CLDV Gronroos - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Hình 1.1. Mô hình CLDV Gronroos (Trang 25)
Hình 1.2. Mô hình SERVQUAL - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Hình 1.2. Mô hình SERVQUAL (Trang 28)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Sơ đồ c ơ cấu tổ chức (Trang 42)
Bảng 2.1: Huy động vốn của VCB – Hà Thành giai đoạn 2021 – 2023 - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.1 Huy động vốn của VCB – Hà Thành giai đoạn 2021 – 2023 (Trang 44)
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của VCB – Hà Thành giai đoạn 2021 – 2023 - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ của VCB – Hà Thành giai đoạn 2021 – 2023 (Trang 46)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - (Trang 48)
Bảng 2.4. Số khách hàng sử dụng dịch vụ VCB Digibiz tại VCB Hà Thành - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.4. Số khách hàng sử dụng dịch vụ VCB Digibiz tại VCB Hà Thành (Trang 54)
Bảng 2.5. Thu nhập từ dịch vụ VCB Digibiz tại VCB Hà Thành - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.5. Thu nhập từ dịch vụ VCB Digibiz tại VCB Hà Thành (Trang 54)
Bảng 2.7. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự đáp ứng” - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.7. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự đáp ứng” (Trang 62)
Bảng 2.8. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự đồng cảm” - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.8. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự đồng cảm” (Trang 65)
Bảng 2.9. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Năng lực phục vụ” - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.9. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Năng lực phục vụ” (Trang 68)
Bảng 2.10. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Phương tiện hữu hình” - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.10. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “Phương tiện hữu hình” (Trang 70)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN