1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận

116 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá quy trình công nghệ và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
Tác giả Nguyễn Lê Thị Thùy Nhi
Người hướng dẫn Phan Thanh Trọng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp – Phân Hiệu Đồng Nai
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,55 MB

Nội dung

Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng so với công suất thiết kế và chất lượng cũng như sản lượng nước thô từ Hồ Sông Lòng Sông biến đổi theo mùa nên ảnh hưởng không nhỏ đến h

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI

NGUYỄN LÊ THỊ THÙY NHI

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP

TẠI NHÀ MÁY NƯỚC CẤP SINH HOẠT

HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Lớp: K61 QLTN&MT - Khoa TN&MT Khóa học: 2016 – 2020

Đồng Nai - năm 2020

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI

NGUYỄN LÊ THỊ THÙY NHI

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP

TẠI NHÀ MÁY NƯỚC CẤP SINH HOẠT

HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Lớp: K61 QLTN&MT - Khoa TN&MT

Giáo viên hướng dẫn: Phan Thanh Trọng

Đồng Nai - năm 2020

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Được thực tập tại Ban quản lý công trình công cộng Tuy Phong và em được nhận sự chỉ dẫn nhiệt tại Nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện Tuy Phong là điều em rất vui và thật sự cảm ơn đến Ban lãnh đạo rất nhiều Nhờ đó mà em đã được học hỏi thêm rất nhiều về các kinh nghiệm thực tế và được thực hành áp dụng trong lĩnh vực xử lý nước cấp tại nhà máy

Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập lần này em xin gửi đến Ban lãnh đạo, các công nhân của nhà máy nước cấp, quý thầy, cô giáo trong khoa tài nguyên

và môi trường lời cảm ơn chân thành Đặc biệt, thầy Phan Thanh Trọng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm

ơn sâu sắc nhất Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Phân hiệu trường Đại Học Lâm Nghiệp, thầy cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận này

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến những hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu

đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình điều tra thu thập số liệu ngoại nghiệp tại khu vực Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những góp

ý quý báu, chân thành từ quý thầy cô, bạn bè để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đồng Nai, ngày … tháng … năm 2020

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Lê Thị Thùy Nhi

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH vii

MỞ ĐẦU 1

1 Đặt vấn đề 1

2 Mục tiêu đề tài 2

2.1 Mục tiêu tổng quát 2

2.2 Mục tiêu cụ thể 2

Chương 1 3

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 3

1.1 Tổng quan về nước cấp 3

1.1.1 Khái niệm về nước cấp 3

1.1.2.Các loại nguồn nước để cấp nước 3

1.2 Các thông số quan sát trong nước cấp 5

1.2.1 Các thông số lý hóa 6

1.2.2 Các thông số hóa học 8

1.3 Các phương pháp xử lí 12

1.3.2 Phương pháp hóa học và hóa lý 15

1.3.3 Các phương pháp đặc biệt 18

1.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới 18

1.4.1 Thế giới 18

1.4.2.Việt Nam 19

1.5 Tổng quan về khu vực nghiên cứu 21

1.5.1 Địa điểm của nhà máy nước huyện Tuy Phong 21

Trang 5

1.5.2 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy cấp nước sinh hoạt huyện Tuy

Phong 21

1.5.3 Đặc điểm nguồn nước sông Lòng Sông 22

1.5.4 Công tác đánh giá chất lượng nước của nhà máy 22

1.5.5 Tiêu chuẩn cấp nước 23

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24

2.2 Nội dung nghiên cứu 24

2.3 Phương pháp nghiên cứu 24

2.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu 24

2.3.2 Phương pháp khảo sát hiện trường 25

2.3.3 Phương pháp phỏng vấn 25

2.3.4 Phương pháp so sánh 26

2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27

3.1 Đánh giá quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước cấp 27

3.1.1 Sơ đồ công nghệ 27

3.1.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ 28

3.1.3 Thành phần của hệ thống xử lý nước cấp 32

3.1.4 Ưu nhược điểm của hệ thống 38

3.2 Đánh giá chất lượng nước đầu vào và đầu ra của hệ thống 39

3.2.1 Tính chất nước đầu vào 39

3.2.2 Chỉ tiêu về pH 41

3.2.3 Chỉ tiêu hàm lượng Pecmanganat 42

3.2.4 Chỉ tiêu độ cứng tổng số 44

3.2.5 Chỉ số hàm lượng Clorua 45

3.2.6 Chỉ số về độ đục 47

Trang 6

3.2.7 Chỉ tiêu hàm lượng Nitrat (NO3-) 48

3.2.8 Chỉ tiêu về màu sắc 49

3.2.9 Chỉ tiêu hàm lượng sulfate 50

3.3.10 Chỉ tiêu về Clo dư 52

3.3.11 Một số chỉ tiêu khác 53

3.2.12 Kết quả quan trắc nước đầu vào và đầu ra tại nhà máy 53

3.3 Các sự cố và biện pháp khác phục 55

3.3.1 Các nguy cơ rủi ro về mặt hóa học, lý học và sinh học theo quy trình công nghệ hệ thống cấp nước 55

3.3.2 Những sụ cố và khắc phục khi máy bơm làm việc 55

3.3.3 Một số sự cố và cách khắc phục khác 59

3.4 Đánh giá hiệu quả công tác cấp nước 61

3.5 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước 64

3.5.1 Giải pháp về công nghệ 64

3.5.2 Giải pháp về quản lý 66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67

1 Kết luận 67

2 Kiến nghị 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO……… ……… ix

PHỤ LỤC xi

Trang 7

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam

Trang 8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Bảng điều chỉnh bơm định lượng 39 Bảng 3.2 Kết quả phân tích chất lượng nước thô tại NMN 29 Bảng 3.3 Liệt các sự cố, nguyên nhân, cách phát hiện và biện pháp khắc phục khi máy bơm làm việc 55

Trang 9

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Cổng chính của nhà máy cấp nước sinh hoạt 21

Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ tại nhà máy xử lý nước tại huyện Tuy Phong 27

Hình 3.2 Tuyến ống đưa nước về nhà máy 33

Hình 3.3 Van điều tiết nước thô 33

Hình 3.4 Bể trộn đứng của hệ thống xử lý tại nhà máy 34

Hình 3.5 Bể phản ứng (lắng đứng) tại nhà máy 34

Hình 3.6 Bể lắng ngang tại nhà máy 35

Hình 3.7 Hồ chứa bùn tại nhà máy 35

Hình 3.8 Bể lọc nhanh tại nhà máy 36

Hình 3.9 Bể chứa nước sạch của nhà máy 36

Hình 3.10 Trạm bơm nước sạch tại nhà máy 37

Hình 3.11 Nhà châm Clo 37

Hình 3.12 Nhà hóa chất PAC 38

Hình 3.13 Kết quả phân tích chỉ tiêu pH 42

Hình 3.14 Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Pecmanganat 43

Hình 3.15 Kết quả phân tích chỉ tiêu độ cứng tổng số 45

Hình 3.16 Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Clorua 46

Hình 3.17 Kết quả phân tích chỉ tiêu độ đục 47

Hình 3.18 Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Nitrat (NO3-) 49

Hình 3.19 Kết quả phân tích chỉ tiêu màu sắc 50

Hình 3.20 Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Sulfate 51

Hình 3.21 Kết quả phân tích chỉ tiêu về Clo dư 52

Hình 3.22 Biểu đồ theo dõi 3 chỉ tiêu của nước thô và xử lý của nhà máy 54

Trang 10

Hình 3.23 Chất lượng nước cấp tại NMN huyện Tuy Phong 63 Hình 3.24 Mục đích sử dụng nước cấp của các hộ dân 63 Hình 3.25 Lượng nước người dân sử dụng một ngày 64

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Đặt vấn đề

Nước cấp là loại nước đã qua xử lý trực tiếp bằng cơ chế hoạt động của máy móc Nước cấp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hàng loạt sản phẩm chất lượng, nâng cao chất lượng sản xuất, mang lại cuộc sống “Nói không với bệnh tật”

Sử dụng nước sạch còn là nhu cầu tất yếu trong sinh hoạt ăn uống hằng ngày Trên thế giới, cứ 10 người lại có đến 2 người thiếu nước, 3 người thì chỉ có 1 người sử dụng nước sạch, vấn nạn sử dụng nước sạch trên toàn thế giới đang nằm trong ngưỡng báo động đỏ đặc biệt là ở các quốc gia Châu Phi

Ở Việt Nam, dân cư nông thôn chiếm đến 80% dân số Trong những năm qua, công tác cấp nước tại các đô thị đã có chuyển biến tích cực Hệ thống cấp nước ngày càng được cải thiện Hầu hết các thành phố, thị xã đã có hệ thống cấp nước Tuy nhiên, tình hình cấp nước đô thị còn nhiều bất cập do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cộng với sự gia tăng dân số nên việc đầu tư phát triển cấp nước chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu Phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước còn thấp Chất lượng dịch

vụ cấp nước cũng chưa ổn định.Việc sử dụng nước ở các khu đô thị lại thường xuyên trở thành đề tài bàn tán trên các diễn đàn mạng xã hội hiện nay như nước nhiễm phèn, nước đục, nước nhiễm chì cao Vì vậy, sử dụng nước sạch/ nước cấp

xử lý tại các khu dân cư/ chung cư là điều không thể thiếu, cần các hệ thống xử lý nước cấp hiện đại phù hợp với các yêu cầu đặt ra

Công nghệ xử lý nước cấp ứng dụng quy trình xử lý với rất nhiều các công đoạn phức tạp nhằm loại bỏ các loại cặn bẩn và thành phần gây hại để phục vụ cho sinh hoạt ăn uống Trong quá trình xử lý, công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt hiện nay đều sử dụng clo cho nguồn nước sau quá trình xử lý này

Nước dùng sinh hoạt ăn uống của gia đình bạn cần phải đạt các chỉ tiêu trong quy chuẩn để đảm bảo sức khỏe Khi xét nghiệm các chỉ tiêu mà vượt quá tiêu chuẩn quy định, cần tìm rõ nguyên nhân và hướng giải pháp để xử lý Một số thành

Trang 12

phần kim loại nặng như: Asen (As), Nitrit ( NO2-), Mangan (Mn), sắt (Fe),… Nếu thành phần vượt quá sẽ dẫn tới rất nhiều căn bệnh nguy hiểm

Tuy Phong là huyện thuộc Tỉnh Bình Thuận với dân số 159.323 người (tính đến 31/12/2019),với nền kinh tế đang phát triển với tốc độ nhanh đang trên đường phát triển và có một số nhà máy sản xuất, nhà hàng, trường học và nhiều ngành dịch vụ khác Và cũng là nơi có nhiều lưu vực sông, hồ có lưu lượng nước ổn định phù hợp với việc khai thác xử lý cấp nước cho dân sinh hoạt.Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân Huyện đã thành lập và xây dưng Ban quản lý công trình công cộng để khai thác xử lý nước và cấp nước cho nhân dân toàn huyện Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng so với công suất thiết kế và chất lượng cũng như sản lượng nước thô từ Hồ Sông Lòng Sông biến đổi theo mùa nên ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống xử lý cấp nước của nhà máy

Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “ Đánh giá quy trình công nghệ và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận” là rất cần thiết nhằm đưa ra

các đánh giá khách quan về công tác thực hiện khai thác nước, xử lý và quản lý cấp nước cho dân tại huyện

Trang 13

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan về nước cấp

1.1.1 Khái niệm về nước cấp

Nước cấp là nước sau khi trải qua quá trình xử lý tại các nhà máy xử lý và được làm sạch bằng các công nghệ hiện đại sẽ được chuyển đến các trạm trung chuyển từ đó các trạm này sẽ cung 8ấp nước cho người tiêu dùng [17]

Nước cấp được chia thành 2 loại khác nhau đó là: Nước cấp dành cho sinh hoạt và nước cấp dành cho ăn uống Hai nguồn nước cấp này hoàn toàn khác nguồn nước tài nguyên (sông, suối, ao, hồ, nước ngầm hoặc nước mưa) vì đã được công nghệ làm sạch Các thành phần của nước luôn được nhà máy đo đạc cẩn thận và kiểm nghiệm an toàn trước khi được đưa vào sử dụng [18]

Ngoài ra, tại các khu công nghiệp, khu chế xuất pháp luật cũng quy định về việc xử lý nước trước khi đưa ra môi trường bên ngoài, từ đó đảm bảo được chất lượng của nguồn nước sử dụng [18]

1.1.2.Các loại nguồn nước để cấp nước

 Nước ngầm

Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá Nó có thể là các túi nước liên thông nhau hoặc là mạch nước chảy sát với tầng đá mẹ.Nước ngầm được hình thành do nước trên bề mặt ngấm

Trang 14

xuống, do không thể ngấm qua tầng đá mẹ nên nước sẽ tập trung trên bề mặt, tùy từng kiến tạo địa chất mà nó hình thành nên các hình dạng khác nhau, nước tập trung nhiều sẽ bắt đầu di chuyển và liên kết với các khoang, túi nước khác, dần dần hình thành mạch nước ngầm lớn nhỏ [5]

 Nước biển

Nước biển là nước từ các biển hay đại dương Về trung bình, nước biển của các đại dương trên thế giới có độ mặn khoảng 3,5% Điều này có nghĩa là cứ mỗi lít (1.000 mL) nước biển chứa khoảng 35 gam muối, phần lớn (nhưng không phải toàn bộ) là clorua natri (NaCl) hòa tan trong đó dưới dạng các ion Na+ và Cl- Nó có thể được biểu diễn như là 0,6 M NaCl Nước với mức độ thẩm thấu như thế tất nhiên không thể uống được [5]

 Nước lợ

Nước lợ là loại nước có độ mặn cao hơn độ mặn của nước ngọt, nhưng không cao bằng nước mặn Nó có thể là kết quả của sự pha trộn giữa nước biển với nước ngọt, chẳng hạn như tại các khu vực cửa sông hoặc nó có thể xuất hiện trong các tầng ngậm nước hóa thạch lợ Một số hoạt động nhất định của con người cũng có thể tạo ra nước lợ, cụ thể là trong một số dự án kỹ thuật xây dựng dân sự như các dạng đê điều ven biển hay việc làm ngập lụt các vùng đất lầy lội ven biển để tạo ra các ao hồ nước lợ để nuôi tôm nước lợ.Nước lợ cũng có thể là chất thải chủ yếu của công nghệ năng lượng gradient độ mặn Do nước lợ là không thích hợp với sự phát triển của phần lớn các loài thực vật trên đất liền, cho nên nếu không có sự quản lý

và kiểm soát thích hợp thì nó có thể gây ra các tổn hại cho môi trường [5]

 Nước khoáng

Nước khoáng là nguồn nước lấy từ suối khoáng nằm sâu trong lòng đất trong thời gian dài và chảy qua nhiều địa tầng.Đây được xem là nguồn tài nguyên quan trọng vì nước này chứa nhiều khoáng chất và rất có lợi cho cơ thể người Nước khoáng có thành phần gồm nhiều hợp chất muối và hợp chất lưu huỳnh.Nước khoáng có thể là nước sủi bọt [8]

 Nước chua phèn

Trang 15

Nước phèn hay nước nhiễm phèn thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy từng địa phương, tùy từng người Nước nhiễm phèn thường nếm có vị chua chua, nước nhiễm phèn cũng khiến giặt quần áo bị ố vàng và những vật dụng sinh hoạt sử dụng lâu ngày cũng bị hoen ố Nước nhiễm phèn nặng còn ngửi thấy mùi tanh tanh …Nguồn nước bị gọi là nhiễm phèn khi một số thành phần vượt mức

so với hàm lượng được phép, trong đó thành phần sắt là tiêu biểu [8]

 Nước mưa

Nước mưa hình thành từ việc ngưng tụ hơi nước trên cao và rơi xuống nên có phần sạch hơn các loại nước khác từ ao hồ, sông suối,…Nước mưa chứa ít sắt và một số loại muối khoáng hòa tan nên ít tanh, có tính axit nhẹ tuy nhiên sẽ giảm dần trong thời gian tích trữ [8]

Bản chất của nước mưa là sạch tuy nhiên hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp, sự hình thành các khu công nghiệp khiến tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng đặc biệt là ô nhiễm không khí nên nước mưa khi đi qua các tầng khí sẽ chứa nhiều chất độc có hại, hòa tan các khí thải (NO2, SO2,…), các kim loại nặng (Chì, Thủy Ngân…) Amiang độc hại, cuốn trôi theo các sinh vật nguy hại gây bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người Ngoài ra việc thu hứng, dùng dụng cụ thùng chứa nước mưa không đảm bảo vệ sinh, không được che đậy cẩn thận cũng khiến nước mưa dễ chứa nhiều bụi bẩn, tạp chất không an toàn khi sử

dụng trực tiếp [8]

1.2 Các thông số quan sát trong nước cấp

Chất lượng nước thiên nhiên có thể phân loại và đánh giá theo các chỉ tiêu sau đây: các chỉ tiêu lý học, hóa học và vi sinh

Để thu được các chỉ tiêu chất lượng nước về lý hóa khi phân tích phản ánh đúng chất lượng của nguồn cấp nước, điều quan trọng là phải tuân theo các quy tắc lấy mẫu nước, bảo quản và vận chuyển

Trang 16

1.2.1 Các thông số lý hóa

1.2.1.1 Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng đến pH, đến các quá trình hoá học và sinh hoá xảy ra trong nước Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm,… Nước mặt có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường nhiệt ddooj có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xử lý nước và nhu cầu tiêu thụ [5]

1.2.1.2 Độ màu

Độ màu thường do chất bẩn trong nước tạo nên: các hợp chất rắn, sắt,

mangan không hòa tan được làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra màu vàng; còn các loại thủy tinh tạo nước có màu xanh lá Nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt hay công nghiệp thường có màu xanh hay đen [5]

Đơn vị dùng để đo độ màu của nước là Platin – Coban Nước thiên nhiên thường có độ màu thấp hơn 200 Pt – Co Độ màu trong nước thường do các chất lơ lửng trong nước tạo ra và dễ dàng loại bỏ bằng phương pháp lọc trong khi đó, để loại bỏ màu thực của nước phải dung các biện pháp lý hóa kết hợp [5]

1.2.1.3 Độ đục

Nước nguyên chất là môi trường trong suốt truyền ánh sang tốt, khi trong nước có vật lạ như các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi sinh vật,… thì khả năng truyền ánh sang bị giảm đi Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn.đơn vị đo độ đục thường là mg SiO2/L, NTU,FU; trong đó đơn vị NTU VÀ FTU là tương đương nhau Nước thường có độ đục 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU Nước dung để ăn uống thường có độ đục không vượt quá 5 NTU [8]

Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp chất hữu

cơ hay các sản phẩm từ các quá trình phân hủy vật chất gây nên Nước thiên nhiên

có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối.Nước sau khi khử trùng với các hợp chất Clo

có thể bị nhiễm mùi clo hay clophenol Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối

Trang 17

khoáng hòa tan nước có thể có các mùi vị mặn, ngọt, chat, đắng,…

Các chất gây mùi trong nước thành phần lớn có thể khử được bằng cách làm

thoáng khi sử dụng chúng là các chất dễ bay hơi, sử dụng các quá trình lọc nhanh, lọc chậm, lọc khô cũng có thể khử được mùi [8]

Tính theo hàm lượng CaCO3 trong nước, người ta có thể chia thành 3 loại:

 Nước mềm có chứa ít hơn 50 mg CaCO3/L;

 Nước thường có chứa đến hơn 150 mg CaCO3/L:

 Nước cứng có chứa trên 300 mg CaCO3/L

1.2.1.5 Chất rắn lơ lửng (SS)

Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn nói chung có ảnh hưởng đến chất lượng nước trên nhiều phương diện Hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước thấp làm hạn chế sự sinh trưởng hoặc ngăn cản sự sống của thuỷ sinh Hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước cao thường có vị [5]

Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao gây nên cảm quan không tốt cho nhiều mục đích sử dụng; ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước,

do vậy ảnh hưởng đến quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn kiệt tầng ô xy trong nước nên ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như cá, tôm Chất rắn lơ lửng có thể làm tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hô hấp dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của cá, ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng [5]

Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nước để kiểm soát các hoạt động sinh học, đánh giá quá trình xử lý vật lý nước thải, đánh giá sự phù hợp của nước thải với tiêu chuẩn giới hạn cho phép [5]

Trang 18

1.2.2 Các thông số hóa học

1.2.2.1 Chỉ tiêu pH của nước

pH là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị từ 0 đến 14 pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn Vì thế việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho từng khâu quản lý rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người sử dụng Khi chỉ số pH < 7 thì nước có môi trường axít; pH > 7 thì nước có môi trường kiềm, điều này thể hiện ảnh hưởng của hoá chất khi xâm nhập vào môi trường nước Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh [3]

1.2.2.2 Nhu cầu oxy hóa học COD

COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hết các hợp chất hữu cơ trong nước, tạo thành CO2 và H2O COD là một đại lượng dung để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.COD biểu thị cả đại lượng chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi khuẩn Chất oxy hóa thường dung ở đây là Kali permanganate hoặc Kali bcromat Hàm lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm [3]

BOD là lượng ô xy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể tích) cần cho vi sinh vật tiêu thụ để ô xy hoá sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian Như vậy BOD phản ánh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nước Thông số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế và vận hành trạm xử lý nước thải; giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ ô nhiễm hữu cơ càng cao Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên việc xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn, ví dụ ở nhiệt độ 200C trong thời gian ổn định nhiệt 5 ngày (BOD520) [3]

Trang 19

1.2.2.4 Oxy hòa tan trong nước DO

Oxy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ ô xy trong không khí, một mặt được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống trong nước Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoà tan ô xy vào nước là nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy, địa điểm, địa hình Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải

Các sông hồ có hàm lượng DO cao được coi là khoẻ mạnh và có nhiều loài sinh vật sống trong đó Khi DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số loài nếu

DO giảm đột ngột Nguyên nhân làm giảm DO trong nước là do việc xả nước thải công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu

cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận Vi sinh vật sử dụng ô xy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho lượng ô xy giảm [3]

Phosphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo Nồng độ phosphate trong nguồn nước không bị ô nhiễm thường <0,01 mg/l Nguồn phosphat đưa vào môi trường là phân người, phân súc vật và nước thải một số ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nước chảy từ đồng ruộng Phosphat không thuộc loại độc hại đối với người [13]

1.2.2.6 Các hợp chất sunfat

Ion SO42- có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ, với hàm lượng sunfat lớn hơn 250 mg/L, nước gây tổn hại đến sức khỏe con người Hàm lượng SO42- lớn hơn 300 mg/L, nước gây tính xâm thực mạnh đối với bê tong Ở điều kiện yếm khí SO42- phản ứng với các chất hữu cơ tạo thành khi H2S là khí mang tính độc hại, khi pH > 10 trong ước có thể tồn tại cả ion sunfua S-.Khi trong nước đặc biệt là nước ngầm có chứa cả sắt thì H2S chúng sẽ kết hợp lại với nhau, tạo thành cặn màu đen sunfua sắt Khí H2S ở nồng độ cao sẽ gây ăn mòn vật liệu (tính acid) [13]

Trang 20

1.2.2.7 Clorua (Cl-)

Clorua có mặt trong nước là do các chất thải sinh hoạt, nước thải công

nghiệp mà chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm Ngoài ra còn do sự xâm nhập của nước biển vào các cửa sông, vào các mạch nước ngầm Nước mặt có chứa nhiều Clorua sẽ hạn chế sự phát triển của cây trồng thậm chí gây chết Hàm lượng Clorua cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại [5]

1.2.2.8 Hàm lượng florua

Hàm lượng Florua trong nước cấp ảnh hưởng đến việc bảo vệ men rang Nếu thường xuyên dung nước có hàm lượng Florua lớn hơn 1,3 mg/L hoặc nhỏ hơn 0,7 mg/L đều dễ mắc bệnh hoại men rang [5]

1.2.2.9 Hàm lượng sắt

Sắt tồn tại trong nước dưới dạng sắt II hoặc sắt III Trong nước ngầm sắt tồn tại dưới dạng sắt II (Fe(HCO3)2) hòa tan các muối bicacbonat, sunfat, clorua, đôi khi dưới dạng keo acid humic hoặc keo silic Khi làm thoáng khử khí CO2 thì Fe2+ dễ dàng bị thủy phân và bị oxy hóa thành hydroxut sắt (III) [5]

1.2.2.11 Kim loại nặng

Kim loại nắng (Asen, chì, Crôm(VI), Cadimi, Thủy ngân,…) có mặt trong nước do nhiều nguyên nhân: trong qua trình hòa tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công nghiệp ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tuỳ thuộc vào nồng

Trang 21

độ của chúng, nó là có ích nếu chúng ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ vượt giới hạn cho phép.Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống mà làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích cao hơn rất nhiều trong nước Các loài động vật thuỷ sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích luỹ lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể Thông qua dây chuyền thực phẩm mà kim loại nặng được tích luỹ trong con người và gây độc tính với tính chất bệnh lý rất phức tạp [5]

1.2.2.12 Oxy hòa tan

Oxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ, đặc Tính của nguồn nước bao gồm các thành phần hóa học, vi sinh, thủy sinh Các nguồn nước mặt có bề mặt thoáng tiếp xúc với không khí nên thường có hàm lượng oxy hòa tan cao Thông thường nồng độ oxy bão hòa tan trong nước giảm đi, đồng thời lượng oxy tiêu tốn cho các quá trình oxy hóa sinh học lại tăng lên, do đó DO trong các nguồn nước giảm đi đáng kể vào mùa hè Nguồn bão hòa nước thiện nhiên bằng oxy là sự tiếp xúc của nước đối với không khí vì trong không khí luôn chứa 21% oxy theo thể tích Đối với nguồn nước là nước ngầm do thiếu tác động khuấy trộn, hàm lượng oxy luộn thấp hơn nồng độ bão hòa [3]

1.2.2.13 Độ oxy hóa

Độ oxy hóa do các hợp chất hữu cơ và một vài chất vô cơ dễ bị oxy hóa như (H2S, Fe2+ tạo nên).Độ oxy hóa của nước thiên nhiên dao động trong giới hạn lớn từ một vài mg/L O2 trong nước ngầm 60 mg/L O2 đến 60 mg/L trong nước sông Nước của các đầm lầy có khi độ oxy hóa đạt đến hang trăm mg/L O2 Trong thực tế phân tích hóa nước độ oxy hóa biểu thị bằng mg KMnO4 (pecmanganat kali) cần để oxy hóa chất hữu cơ và một vài chất vô cơ dễ bị oxy hóa trong 1 lít nước hoặc biểu thị bằng số miligam oxy Độ oxy hóa 1 mg/O2 tương ứng với 0,253 mg/L KMnO4 [3]

Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có trong chất thải của người và động vật Trong nước tự nhiên có nồng độ nitrat thường <5

Trang 22

mg/l ở vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho phát triển tảo, rong, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thuỷ sản Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu gây bệnh xanh xao [5]

1.2.2.15 Amoniac

Trong nước, bề mặt tự nhiên của vùng không ô nhiễm amoniac chỉ có ở nồng

độ vết (dưới 0,05 mg/l) Trong nguồn nước có độ pH acid hoặc trung tính, amoniac tồn tại ở dạng ion amoniac (NH4+); nguồn nước có pH kiềm thì amoniac tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3 Nồng độ amoniac trong nước ngầm cao hơn nhiều so với nước mặt Lượng amoniac trong nước thải từ khu dân cư và từ các nhà máy hoá chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10-100 mg/l Amoniac có mặt trong nước cao sẽ gây nhiễm độc tới cá và các sinh vật [5]

1.2.3 Các chỉ tiêu vi sinh

Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococci, Escherichia coli …) có mặt trong ruột non và phân của động vật máu nóng, qua con đường tiêu hoá mà chúng xâm nhập vào môi trường và phát triển mạnh nếu có điều kiện nhiệt

độ thuận lợi Số liệu Coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh

E.coli là chỉ số cho biết số lượng các loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong một mẫu nước [3]

1.3 Các phương pháp xử lí

1.3.1 Phương pháp cơ học

Trong nước thải thủy sản thường là các loại tạp chất rắn có kích cỡ khác nhau bị cuốn theo như: thịt vụn, vảy, cát, đá… Ngoài ra còn có các loại hạt lơ lửng dạng huyền phù rất khó lắng Tuỳ theo kích cỡ , các hạt huyền phù được chia thành các chất rắn lơ lửng có thể lắng được, hợp chất rắn keo được khử bằng phương pháp đông tụ Các loại tạp chất trên được dùng các phương pháp xử lý cơ học là thích hợp Một số công trình xử lý cơ học điển hình như sau: song chắn rác, bể lắng rác,

Trang 23

các loại bể lắng, bể tách dầu mỡ, bể lọc [8]

1.3.1.1 Song chắn rác

Nhằm giữ lại các tạp chất như : vảy cá, vỏ đồ hộp, rác, giấy, vụn đất đá, gỗ

… ở trước song chắn Rác được chuyển tới máy nghiền để nghiền nhỏ sau đó được chuyển tới bể phân huỷ cặn (bể metan).Tuy nhiên, hiện nay người ta sử dụng phổ biến loại song chắn rác kết hợp vừa chắn giữ và nghiền rác [8]

Phân loại song chắn rác:

 Theo khe hở song chắn rác phân loại, thì song chắn rác có 2 loại: song chắnrác thô (30mm¸ 200mm), song chắn rác trung bình (5mm¸ 25mm) Đối với nước thải sinh hoạt khe hở song chắn < 16mm thực tế ít được sử dụng

 Theo đặc điểm cấu tạo, có 2 loại: loại cố định và loại di động

 Theo phương pháp lấy rác, phân biệt: loai thủ công và loại cơ giới

 Song chắn làm bằng sắt hoặc inox tròn hay vuông (sắt tròn có d = 8mm¸10mm), thanh nọ cách thanh kia một khoảng bằng 60mm¸ 100mm để chắn vật thô và 10mm¸ 25mm để chắn các vật nhỏ hơn Song chắn rác thường đặt nghiêng theo dòng chảy một góc 450 - 900 (thường chọn 600) để tiện cho cọ rửa Vận tốc dòng chảy thường lấy 0.8 - 1m/s để tránh lắng cát [8]

1.3.1.2 Bể lắng cát

Dựa vào nguyên lý trọng lực, dòng nước thải được cho chảy qua”bẩy cát” Bẩy cát là loại bể, hố, giếng,… cho nước thải chảy vào theo nhiều chiều khác nhau: theo tiếp tuyến, theo dòng ngang, theo dòng từ trên xuống và trải ra xung quanh Nước qua bể lắng dưới tác dụng của trọng lực, cát nặng sẽ lắng xuống đáy và kéo theo một phần chất đông tụ [16]

Trên công trình xử lý nước thải, việc lắng cát tại bể lắng gây khó khăn cho công tác lấy cặn.Ngoài ra, trong cặn có cát thì có thể làm cho các ống dẫn bùn của

bể lắng không hoạt động được, máy bơm chóng hỏng Đối với bể metan và bể lắng

2 vỏ thì cát là một chất thừa, do đó xây dựng các bể lắng cát trên các trạm xử lý nước thải là cần thiết Bể lắng cát được thiết kế để loại bỏ các tạp chất vô cơ không

Trang 24

hoà tan như cát, sỏi, xỉ và các vật liệu rắn khác có vận tốc lắng (hay trọng lượng riêng) lớn hơn các chất hữu cơ có kích thước lớn như: vỏ trứng, dăm bào, vỏ hạt và rác thực phẩm nghiền Việc tách loại khỏi nước thải các tạp chất này là rất cần thiết

để tránh những ảnh hưởng xấu đến hiệu suất làm việc của các công trình có liên quan sau đó Vai trò của bể lắng cát là: bảo vệ các thiết bị máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống, kênh mương dẫn…, giảm số lần súc rửa các bể phân huỷ cặn do tích tụ quá nhiều cát [16]

Bể lắng cát được thiết kế để duy trì vận tốc chuyển động ngang của dòng chảy và cung cấp đủ thời gian lưu nước để các hạt cát lắng đến đáy bể Các hạt có kích thước d3 0,21mm được giữ lại trong bể lắng cát [16]

1.3.1.3 Các loại bể lắng

Ngoài lắng cát, sỏi trong quá trình xử lý cần phải lắng cát hạt lơ lửng, các loại bùn (kể cả bùn hoạt tính)… nhằm làm cho nước trong.Nguyên lý làm việc của các loại bể lắng đều dựa trên cơ sở trọng lực Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng: lưu lượng nước thải, thời gian lắng (thời gian lưu nước), khối lượng riêng và tải trọng tính theo chất rắn lơ lửng, tải trọng thuỷ lực, sự keo tụ các chất rắn, vận tốc dòng chảy trong bể, sự nén bùn đặc, nhiệt độ nước thải và kích thước bể lắng [13]

Phân loại bể lắng:

Tùy theo công dụng của bể lắng trong dây chuyền công nghệ mà người ta phân biệt bể lắng đợt 1 và bể lắng đợt 2 Bể lắng đợt 1 đặt trước công trình xử lý sinh học, bể lắng đợt 2 đặt sau công trình xử lý sinh học

Căn cứ theo chế độ làm việc phân biệt bể lắng hoạt động gián đoạn bể lắng hoạt động liên tục

Căn cứ theo chiều nước chảy trong bể cũng phân làm 3 loại:

 Bể lắng ngang: trong đó nước chảy theo phương từ đầu đến cuối bể

 Bể lắng đứng: nước chảy từ dưới lên theo chiều thẳng đứng

 Bể lắng radian: nước chảy từ tâm ra quanh thành bể hoặc có thể ngược lại Trong trường hợp thứ nhất gọi là bể lắng li tâm, trong trường hợp thứ hai gọi là

bể lắng hướng tâm [13]

Trang 25

1.3.1.4 Bể tách dầu mỡ

Nước thải thuộc da thường có lẫn dầu mỡ.Các chất này thường nhẹ hơn nước

và nổi lên trên mặt nước.Nước thải sau xử lý phải không lẫn dầu mỡ mới được phép cho chảy vào thuỷ vực Hơn nữa nước thải có lẫn dầu mỡ khi vào xử lý sinh học sẽ bít các lỗ hổng ở vật liệu, ở phin lọc sinh học và còn làm hỏng cấu trúc bùn hoạt tính trong bể Aerotank Ngoài cách làm gạt đơn giản bằng các tấm, sợi quét trên mặt nước, người ta chế tạo ra các thiết bị tách dầu mỡ đặt trước dây chuyền công nghệ xử lý nước thải.Bể tách mỡ gồm các bộ phận sau: giếng thu cặn và giếng thu

mỡ [5]

1.3.1.5 Bể lọc

Lọc dùng trong xử lý nước thải để tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi nước

mà bể lắng không lắng được.Trong các loại phin lọc thường có phin lọc dùng vật liệu dạng tấm và loại hạt.Vật liệu lọc dạng hạt là cát thạch anh, than gầy (anthracit), than cốc, sỏi, đá nghiền, thậm chí cả than nâu, than bùn hay than gỗ [5]

Đặc tính quan trọng của lớp hạt lọc là độ xốp và bề mặt riêng.Quá trình lọc

có thể xảy ra dưới tác dụng của áp suất thuỷ tĩnh của cột chất lỏng hoặc áp suất cao trước vách vật liệu lọc hoặc chân không sau lớp lọc.Các phin lọc làm việc sẽ tách các phần tử tạp chất phân tán hoặc lơ lửng khó khăn ra khỏi nước.Các phin lọc làm việc không hoàn toàn dựa vào nguyên lý cơ học.Khi nước qua lớp lọc, tạo ra lớp màng trên bề mặt các hạt vật liệu lọc, màng này gọi là màng sinh học Do vậy, ngoài tác dụng tách các phần tử tạp chất phân tán ra khỏi nước, các màng sinh học cũng đã biến đổi các chất hoà tan trong nước [5]

1.3.2 Phương pháp hóa học và hóa lý

1.3.2.1 Phương pháp trung hòa

Quá trình trung hoà trước hết là phải tính đến khả năng trung hoà lẫn nhau giữa các loại nước thải chứa axit hay kiềm hay khả năng dự trữ kiềm của nước thải Trong thực tế hỗn hợp nước thải thuộc da có pH = 3 - 12 thì nước đó được coi là đã trung hoà [5]

Trang 26

Nước thải thường có những giá trị pH khác nhau.Muốn nước thải được xử lý tốt bằng phương pháp sinh học thì phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH Nước thải có độ axit cao cần cho qua lọc với vật liệu lọc có tính kiềm như vôi, đá vôi đolomit hoặc dùng nước vôi trung hoà trực tiếp.Cũng có khi dùng dung dịch kiềm (NaOH hoặc Na2CO3) vào mục đích này [5]

1.3.2.2 Phương pháp keo tụ tạo bông

Keo tụ và tạo bông là một công đoạn của quá trình xử lý nước thải, mặc dù chúng là hai quá trình riêng biệt nhưng chúng không thể tách rời nhau [5]

Vai trò của quá trình keo tụ và tạo bông nhằm loại bỏ huyền phù, chất keo có trong nước thải [5]

Keo tụ: Là phá vỡ tính bền vững của các hạt keo, bằng cách đưa thêm chất phản ứng, gọi là chất đông tụ[5]

Tạo bông: Là tích tụ các hạt “ đã phá vỡ độ bền” thành các cụm nhỏ sau đó kết thành các cụm lớn hơn và có thể lắng, được gọi là quá trình kết bông Quá trình tạo bông có thể cải thiện bằng cách đưa thêm vào các chất phản ứng gọi là chất trợ kết bông Tuy nhiên, quá trình tạo bông chịu sự chi phối của hai hiện tượng: kết bông động học và kết bông Orthocinetique [5]

Cho thêm chất đông tụ Phản ứng với nước, ion hoá, thuỷ phân, polymer hoá.Thuỷ phân [5]

Phá huỷ tính bền Đặc tính hút ion làm đông lạnh bề măt các phân tử Đông tụ Đặc tính liên quan đến ion hoặc trường hợp bề mặt của phân tử[5]

Để tăng quá trình lắng các chất lơ lửng hay một số tạp chất khác người ta thường dùng các chất làm đông tụ, kết bông như nhôm sunfat, sắt sunfat, sắt clorua hay một số polyme nhôm, PCBA, polyacrylamit (CH2CHCONH2)n, natrisilicat, hoạt tính và nhiều chất khác [5]

Hiệu suất của quá trình đông tụ cao nhất khi pH = 4 – 8,5 Để bông tạo thành dễ lắng hơn thì người ta thường dùng chất trợ đông Đó là những chất cao phân tử tan được trong nước và dễ phân ly thành ion Tuỳ thuộc vào từng nhóm ion khi phân ly mà các chất trợ đông tụ có điện tích âm hay dương (các chất đông tụ là

Trang 27

anion hay cation).Đa số chất bẩn hữu cơ, vô cơ dạng keo có trong nước thải chúng tồn tại ở điện tích âm.Vì vậy các chất trợ đông cation không cần keo tụ sơ bộ trước đó.Việc lựa chọn hoá chất, liều lượng tối ưu của chúng, thứ tự cho vào nước cần phải tính bằng thực nghiệm Thông thường liều lượng chat trợ đông tụ là từ 1 – 5mg/L [5]

Để phản ứng diễn ra hoàn toàn và tiết kiệm hoá chất thì phải khuấy trộn đều với nước thải, liều lượng hoá chất cho vào phải cần tính bằng Grotamet.Thời gian lưu nước trong bể trộn là 1–15phút.Thời gian để nước thải tiếp xúc với hoá chất tới khi bắt đầu lắng là từ 20–60 phút, trong khoảng thời gian này các chất hoá học tác dụng với các chất trong nước thải và quá trình đông tụ diễn ra [5]

1.3.2.3 Phương pháp trao đổi ion

Trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi với các ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau Các chất này gọi là các ionit, chúng hoàn toàn không tan trong nước [5]

Phương pháp này dùng làm sạch nước nói chung, trong đó có nước thải, loại

ra khỏi nước các ion kim loại Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, Cd, Mn Cũng như các hợp chất Asen, Photpho, Xianua và cả chất phóng xạ Phương pháp này được dùng phổ biến để làm bền nước , loại ion Ca2+ và Mg2+ ra khỏi nước cứng Các chất trao đổi ion có thể là chất vô cơ hoặc chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp [5]

1.3.2.4 Phương pháp tuyển nổi

Phương pháp tuyển nổi dựa trên nguyên tắc : các phần tử phân tán trong nước có khả năng tự lắng kém, nhưng có khả năng kết dính và tạo bọt khí nổi lên trên bề mặt nước Sau đó tách các bọt khí cùng các phần tử dính ra khỏi nước [5]

Quá trình này được thực hiện nhờ thổi khí thành bọt nhỏ vào trong nước thải.Các bọt khí dính các hạt lơ lửng lắng kém và nổi lên mặt nước.Khi nổi lên các bọt khí tập hợp thành bông hạt đủ lớn rồi tạo thành một lớp bọt chứa nhiều các hạt bẩn.Tuyển nổi nhằm tách các chất lơ lửng không tan và một số chất keo hoặc chất hòa tan ra khỏi pha lỏng Kỹ thuật này có thể dùng cho xử lý nước đô thị và công nghiệp [5]

Trang 28

Tuyển nổi có thể đặt ở giai đoạn xử lý sở bộ trước khi xử lý cơ bản thì bể tuyển nổi có thể thay thế cho bể lắng, trong dây chuyền công nghệ nó đứng trước hoặc sau bể lắng, đồng thời cũng có thể ở giai đoạn xử lý bổ sung sau xử lý cơ bản

Có hai hình thức tuyển nổi :Sục khí ở áp lực khí quyển gọi tuyển nổi bằng không khí, bão hòa không khí ở áp suất khí quyển sau đó thoát khí ra khỏi nước ở ápsuất chân không gọi là tuyển bằng chân không [5]

 Khử mùi và vị bằng làm thoáng, chất oxy hóa mạnh, than hoạt tính

 Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt, phương pháp hóa học, phương pháp trao đổi[8]

1.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới

1.4.1 Thế giới

M Ebrahimi, K Shams Ashaghi, L Engel, D Willershausen, P Mund, P Bolduan, P Czermak (2009) Đặc tính hóa và ứng dụng quy trình vi lọc dòng chảy ngang (MF) như một bước tiền xử lý và, một phần kết hợp với các hệ thống siêu dòng chảy chéo (UF) và lọc nano (NF) Nhằm mục đích điều tra tốc độ từ thông trung bình và hiệu suất loại bỏ hydrocarbon hữu cơ (TOC) hữu cơ, vận tốc dòng chảy qua màng nằm trong khoảng 0,6 0,3 m / s Thông lượng thấm thay đổi từ 3,4 đến 3300 L / (h.m2 bar) ở áp suất xuyên màng là 1 bar và nhiệt độ nước cấp là 60 °

C Sử dụng màng MF (0,1 μm) và mô hình hóa dung dịch tạo ra nước, từ thông thấm từ 1150 xuống còn 200 L / (h.m2) ban đầu sau 5 giờ Sử dụng màng UF (0,05 m), loại bỏ dầu lên tới 99% và loại bỏ TOC lên đến 39% [20]

Bruce Jefferson, Màng lọc phục hồi và tái sử dụng nước thải công nghiệp (2003) Nước thô đã xử lý được trộn với nước uống được và bơm vào hệ thống xử

Trang 29

lý nước cấp lò hơi Hệ thống được thiết kế để loại bỏ 99% khoáng chất hòa tan và cung cấp nước có độ tinh khiết cao cho lò hơi Nước hỗn hợp qua một nhà máy thẩm thấu ngược hoạt động với độ thu hồi 80% và thải bỏ muối trung bình 95% Thấm từ RO trộn với nước sản phẩm từ cả đơn vị RO thải và chưng cất từ thiết bị bay hơi / tinh thể nước muối đặt trong nhà máy xử lý nước thải Dòng chảy kết hợp sau đó đi vào một bộ khử khí, để loại bỏ carbon dioxide, và một bộ giảm âm giường hỗn hợp Nhà máy hỗn hợp bao gồm hai tàu trao đổi ion công suất 100%, loại bỏ 5% cuối cùng của muối hòa tan Các giường trao đổi ion xử lý 2 200 000 gallon (8327 m3) trước khi được tái sinh Chất thải từ quá trình được điều chỉnh pH và kết hợp với loại bỏ RO trước khi được bơm đến nhà máy xử lý nước thải [21]

1.4.2.Việt Nam

Theo Lương Văn Anh ( 2013), xử lý Amoni trong nước ngầm bằng bể lọc sinh học cần được ứng dụng, mở rộng cho hệ thống cấp nước nông thôn, kết quả cho thấy khả năng ứng dụng của công nghệ xử lý này cho các vùng nông thôn để xử

lý nước sinh hoạt cho người dân với lượng nồng độ Amoni từ 10- 20mg/L và có thể

xử lý được cao hơn [1]

Theo Lê Thị Xuân Thùy và Lê Thị Sương (2016), đánh giá hiện trạng sử dụng nước tại xã Cẩm Thanh thành phố Hội An và đề xuất mô hình xử lý nước ngầm nhiễm phèn cho khu vực Kết quả khảo sát cho thấy, hiện trạng môi trường nước ngầm tại các khu vực trong thời điểm khảo sát có hàm lượng sắt vượt từ 0,2 - 6,3 lần so với quy chuẩn cấp nước sinh hoạt (QCVN 02:2009) và có hàm lượng mangan vượt từ 0,04 - 2,4 lần so với quy chuẩn nước ngầm (QCVN 09:2008) Với mục đích khắc phục những hạn chế trong việc rửa và thay lớp vật liệu lọc trong quá trình sử dụng bể lọc, đề tài đã chế tạo được mô hình lọc có thể khắc phục được hạn chế trên với chi phí thấp, phù hợp với quy mô hộ gia đình Ngoài ra, mô hình lọc nước với công suất 528 L/ngày hoàn toàn đảm bảo được khả năng cung cấp nước cho các hộ gia đình ít nhân khẩu cũng như khả năng loại trừ sắt và mangan trong nước ngầm khi kết hợp với các vật liệu lọc và công nghệ xử lý phù hợp [12]

Trang 30

Theo Lê Thùy Quyên (2012), xây dựng mô hình điểm xử lý nước sinh hoạt cho người dân vùng núi miền núi Tam Đảo do Trung tâm Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo Chất lượng nguồn nước đầu ra sau xử lý đạt Quy chuẩn cho phép và được người dân đánh giá cao Với tổng số 15 nhân viên y tế của Trạm, cộng với số lượng bà con đến khám chữa bệnh hàng ngày thì nhu cầu sử dụng nước dao động từ khoảng 3 - 5 m3/ngày/đêm; tương lai nhu cầu sử dụng nước

sẽ tăng lên dao động khoảng 5 - 7m3/ngày/đêm Như vậy, mô hình này hoàn toàn có thể đáp ứng lượng nước sạch cho nhu cầu sử dụng nước sạch của trạm y tế xãtrong hiện tại và cả tương lai[11]

Theo Đặng Ngọc Chánh, Nguyễn Trần Bảo Thanh và Nguyễn Đỗ Quốc Thống (2015), mô hình xử lý Asen trong nước ngầm áp dụng phương pháp oxy hóa kết hợp keo tụ tạo bông, lắng và lọc của hệ thống cấp nước tập trung tại xã Tân Long, Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp cho thấy các chỉ tiêu kim loại nặng và độc chất trong nước: Hiệu quả xử lý các kim loại nặng đạt lên 99%, hiệu quả xử lý sắt là 99.53%, asen là 100% [2]

Theo Hoàng Thị Chúc Nguyên (2017), đánh giá quy trình công nghệ của hệ thống xử lý nước cấp tại chi nhánh cấp nước Vĩnh An, Vĩnh Cửu, Đồng Nai, với công suất 4,000 m3/ ngđ Theo kết quả phân tích nước đầu ra luôn đảm bảo quy chuẩn về nước cấp cho sinh hoạt Giá trị pH khoảng 6.88 – 7.06, độ đục từ 0.55 – 0.78 NTU, Clo dư 0.5mg/L Qua đây cho thấy hiệu quả cao, với kết quả phân tích nước cấp của chi nhánh cấp nước Vĩnh An đạt hiệu quả cao, với kết quả phân tích nước cấp thô luôn nằm trong giới hạn cho phép áp dụng theo QCVN 08:2015/BTNMT cột A2 Chất lượng nước máy nằm trong giới hạn cho phép áp dụng theo QCVN 01:2009/BYT giám sát ở mức độ A [6]

Theo Nguyễn Thị Hiền (2017), đánh giá chất lượng nước cấp sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp nước Đồng Nai, Biên Hòa, Đồng Nai, công suất 300.000 m3/ngđ Kết quả phân tích chất lượng nước cấp qua các chỉ tiêu nước đầu ra, các chỉ tiêu đều đạt được QCVN 01:2009/BYT về nước cấp ăn uống Các chỉ tiêu như:

pH = 6.94 – 7.1, độ đục = 0.75 – 0.79 NTU, Cl = 5.03 – 7.65 mg/L, chỉ số

Trang 31

Pecmanganat = 0.1 – 0.6 mg/L,… từ kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả xử lý nước cấp tại công ty cổ phần cấp nước Đồng Nai, Biên Hòa, Đồng Nai đạt hiệu quả cao [4]

1.5 Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.5.1 Địa điểm của nhà máy nước huyện Tuy Phong

Nhà máy cấp nước sinh hoạt huyện Tuy Phong nằm gần đập hồ Sông Lòng Sông, cách hồ gần 3km (thôn 3, xã Phong Phú, Tuy Phong - Bình Thuận) Phía Bắc giáp với đồi núi hồ Sông Lòng Sông; Phía Tây giáp với núi Phan Dũng; Phía Nam giáp với khu dân cư thôn 3; Phía Đông giáp với đồng ruộng thôn Tuy Tịnh [7]

Hình 1.1 Cổng chính của nhà máy cấp nước sinh hoạt

1.5.2 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy cấp nước sinh hoạt huyện Tuy Phong

 Huyện Tuy Phong là một địa phương nằm ở vùng nhiệt đới, lượng mưa hằng năm thấp nhất cả nước Nước sản xuất, sinh hoạt là một trong những nhu cầu bức thiết

 Nhu cầu cấp nước ngày càng gia tăng, cộng với sự biến đổi khí hậu, hạn hán ngày càng gây gắt, các giếng khai thác nước ngầm không đủ đáp ứng cho sản xuất

và sinh hoạt Vì khai thác quá nhiều nước mà không bổ cập lại cho nguồn nước ngầm

Trang 32

 Huyện Tuy Phong đã bắt đầu nghiên cứu biện pháp tăng khả năng cung cấp nước bằng nguồn nước từ Hồ Sông Lòng Sông

 Được sự chỉ đạo sâu sắc,, kịp thời của cấp ủy và chính quyền địa phương, xây dựng nhà máy cấp nước sinh hoạt huyện Tuy Phong là một trong những công trình trọng điểm được ưu tiên đầu tư

 Nhà máy được bắt đầu xây dựng từ những tháng cuối năm 2006 ( tháng 10 năm 2006) đến cuối năm 2009 cơ bản đã hoàn thành

 Sau nhiều lần chạy thử, vận hành đi đến hoàn chỉnh đưa công trình chính thức được sử dụng vào đầu tháng 02 năm 2010, nhầm vào những ngày giáp tết Nguyên Đán (Xuân Canh Dần), đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho nhân dân vào dịp tết cổ truyền dân tộc

 Tổng vốn đầu tư nhà máy : hơn 100 tỷ đồng

 Công suất thiết kế : 14.000 m3/ngày.đêm nhưng hiện nay đã cải tiến 16.000

m3/ngày.đêm

 Phạm vi cấp nước của nhà máy gồm thị trấn Liên Hương, thị trấn Phan Rí Cửa và các xã Phong Phú, Phú Lạc, Phước Thể, Bình Thạnh, Chí Công, Hòa Minh, Hòa Phú

1.5.3 Đặc điểm nguồn nước sông Lòng Sông

 Độ đục dao động theo mùa Mùa mưa từ 20 – 60 NTU

1.5.4 Công tác đánh giá chất lượng nước của nhà máy

Ban kiểm nghiệm chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng nước thô và nước

đã xử lý Ban kiểm nghiệm hoạt động 24/24h để kiểm tra các chỉ tiêu về vi sinh, hóa sinh và vật lý theo tiêu chuẩn cho phép của nước ăn uống sinh hoạt

Trang 33

Các loại mẫu nước phải kiểm tra:

 Nước thô

 Nước khi lắng

 Nước ra khỏi nhà máy

 Những chỉ tiêu có lien quan đến hóa chất được đo và kiểm tra lien tục Thời gian kiểm tra các mẫu nước cho các chỉ tiêu sau:

 Những chỉ tiêu vật lý được kiểm tra hang giờ: pH, độ đục, độ màu, hàm lượng clo dư,…

 Những chỉ tiêu đo hang ngày: độ cứng, độ kiềm, độ màu, nhiệt độ,…

 Những chỉ tiêu đo hang tuần: cặn tan, cặn không tan, vi sinh, BOD, COD, DO,…

 Những chỉ tiêu đo hang tháng: nitrat, nitrit, photphat,…

 Những chất phóng xạ gây ung thư, thuốc trừ sâu được kiểm tra 02 lần/năm

1.5.5 Tiêu chuẩn cấp nước

Nước trong thiên nhiên được dùng làm các nguồn cung cấp cho ăn uống, sinh hoạt và công nghiệp có chất lượng khác nhau Đối với các nguồn nước mặt thường có độ đục, độ màu và hàm lượng vi trùng cao Đối với các nguồn nước ngầm, hàm lượng sắt và mangan thường vượt quá giới hạn cho phép.Có thể nói, hầu hết các nguồn nước trong thiên nhiên đều không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nước cho các đối tượng dùng nước.Chính vì vậy, trước khi đưa nước vào sử dụng cần phải xử lý

Để xác lập được các biện pháp xử lý nước, cần phải căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nguồn và yêu cầu chất lượng nước sử dụng

Nhà máy nước Tuy Phong áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam 33:2006 (TCVN 33:2006), quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 08-MT:2015/BTNMT và quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 01-1:2018/BYT để đánh giá tiêu chuẩn nước đầu ra cao (trung bình là 6,5)

Trang 34

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận

2.2 Nội dung nghiên cứu

 Khảo sát quy trình công nghệ của hệ thống xử lý nước cấp tại khu vực

nghiên cứu

 Chất lượng nước đầu vào và đầu ra được xử lý qua HTXL nước cấp nhà máy với QCVN 01-1:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống

 Các sự cố thường gặp của HTXL

 Đánh giá hiệu quả công tác cấp nước

 Đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại khu vực nghiên cứu

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu

 Thừa kế các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu

 Thừa kế số liệu chất lượng nước cấp từ hoạt động phân tích chất lượng nước

Trang 35

tại nhà máy nước cấp sinh hoạt, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận

Thừa kế sơ đồ quy trình công nghệ của hệ thống xử lý nước cấp tại khu vực

nghiên cứu

2.3.2 Phương pháp khảo sát hiện trường

 Điều tra công tác vận hành và phòng ngừa sự cố môi trường của hệ thống của hệ thống xử lý nước cấp tại KVCN

 Điều tra số lượng máy móc thiết bị cả hệ thống xử lý nước cấp tại KVNC

 Quan sát, điều tra về thời gian và tần suất của hoạt động quan trắc chất

lượng nước sau khi xử lý

 Quan sát thu thập hình ảnh từ hệ thống xử lý nước cấp tại KVNC

Họ và tên người được phỏng vấn: ……… Địa chỉ: ……… Câu 1: Chất lượng nước cấp tại NMN huyện ông/bà sử dụng có tốt hay không?

Câu 2: Ông/bà thường sử dụng nguồn nước cấp từ NMN huyện vào mục đích gì?

Ăn uống  Sinh hoạt  Tưới tiêu

Câu 3: Nước cấp ông/bà dùng có cặn khi sử dụng hay không?

Trang 36

Câu 4: Nước cấp ông/bà sử dụng có bay mùi gì hay không?

Không có Mùi tanh Mùi Clo

Câu 5: Gia đình ông/bà có hay bị ngừng cung cấp nước từ NMN huyện hay không?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Vài lần không bao giờ Câu 6: Ông/bà có thấy khu xử lý nước cấp của NMN huyện có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh hay không (tiếng ồn, mùi,…)?

 Không có  Ít  Nhiều

Câu 8: 1 m3 nước cấp ông/bà phải chi trả bao nhiêu?

 5,000 VNĐ  5,500 VNĐ  7,000 VNĐ  9,000 VNĐ Câu 9: Theo ông/bà một người sử dụng bao nhiêu lít nước một ngày?

 60 lit/người  70 lít/người  80 lít/người 80 lít/người Câu 10: Ông/bà có ý kiến kiến nghị gì về nhà máy xử lý nước cấp thuộc nhà máy xử

lý nước cấp của huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận không?

 Phỏng vấn nhân viên vận hành

 Đối tượng: các chuyên viên kỹ thuật viên của hệ thống xử lý nước cấp

 Nội dung: quy trình vận hành, các rủi ro xảy ra, cách phòng ngừa và khắc phục sự cố

 Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp

2.3.4 Phương pháp so sánh

So sánh kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước tại KVNC với các Quy chuẩn liên quan để đánh giá chất lượng nước tại KVNC: QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, QCVN 01-1:2018/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng nước sinh hoạt

2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu

 Kết quả phỏng vấn được trình bày dưới dạng biểu đồ

 Kết quả phân tích đánh giá các chỉ tiêu chất lượng nước được xử lý bằng phần mềm Excel dưới dạng bảng và vẽ biểu đồ

Trang 37

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đánh giá quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước cấp

3.1.1 Sơ đồ công nghệ

Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ tại nhà máy xử lý nước tại huyện Tuy Phong

Đường đi của nước Đường bùn thải

Đường đi của hóa chất

Nước thô hồ Sông

tải phân phối

Bùn thải

Hồ chứa bùn thải

Hố van điều tiết

PAC

Clo

Đất trống của nhà máy

Trang 38

3.1.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ

Nguồn nước nhà máy được lấy từ Hồ Lòng Sông tại xã Phong Phú, huyện Tuy Phong do Công ty TNHH MTV Khai thác Công Trình Thủy Lợi Bình Thuận – Chi nhánh Tuy Phong quản lý và khai thác; để cần cho công suất nước 16.000

m3/ngày.đêm thì cần lượng nước thô thu bằng hệ thống gồm đường ống HDPE dường kính D600 mm có khoan lỗ và bọc dây inox được treo trên phao nổi để thu nước bề mặt và vị trí thu nước được bố trí giữa long hồ cách than đập 150 mét nên

ít chịu ảnh hưởng của rác xung quanh long hồ Nước từ cửa thu theo ống HDPE đường kính D600 nối với ống thép D600 đặt qua than đập và đấu nối với tuyến ống nước thô D600mm dài 257 mét với ống D500 dài 2342 mét dẫn về nhà máy xử lý.Nước sau khi ở bể trộn được chảy qua bể keo tụ, tại đây với thời gian lưu và liều lượng hóa chất thích hợp đã được tính toán , các chất keo, hòa tan có trong nước thải sẽ kết hợp lại với nhau tạo thành những bông cặn, tuy nhiên để loại bỏ những bông cặn này một cách hiệu quả bằng phương pháp lắng, vì vậy ta tiếp tục dẫn nước thải chảy qua bể phản ứng, bể phản ứng được thiết kế gồm hai bể, bể keo tụ và bể tạo bông

Nước thô từ bể điều tiết đi vào bể trộn qua đường ống D500, tại đây nước được trộn đều với dung dịch PAC, sau đó theo đường ống D500 sang bể phản ứng

có lớp cận lơ lửng Nước thô được điều tiết qua van điều chỉnh lưu lượng, nước được đưa đến bể trộn Tại đây nước được trộn đều với dung dịch PAC Lưu lượng

xử lý của công trình phụ thuộc rất nhiều vào liều lượng châm PAC, liều lượng châm thay đổi theo mùa trong năm (mùa khô và mùa mưa) khi nhà máy đưa vào hoạt động cần theo dõi sự tạo bông cặn rồi từ đó định lượng PAC tăng hoặc giảm cho hợp lý Các bước tiến hành châm PAC như sau: Làm sạch nhà hóa chất và bể hòa trộn PAC; Xả nước sạch vào đầy bể, đổ PAC vào theo liều lượng đã định trước, khởi động máy quậy; Khi dung dịch PAC đã hòa tan hết có thể ngưng máy quậy, chỉ khỏi động máy bơm định lượng khi đã mở van trên tuyến ống dẫn nước thô về

bể trộn; Trong quá trình hoạt động cần thường xuyên kiểm tra để xác định liều lượng châm PAC tối ưu ở từng thời kỳ, trên cơ sở đó điều chỉnh công suất làm việc

Trang 39

của bơm định lượng cho phù hợp; Phải thường xuyên súc rửa bể hòa trộn và đường ống dẫn dung dịch PAC, để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả

Bảng 3.1 Bảng điều chỉnh bơm định lượng

PAC (8g/m 3 )

PAC (10g/m 3 )

PAC (12g/m 3 )

PAC (14g/m 3 )

PAC (16g/m 3 )

Trang 40

rêu bám vào, dẫn đến việc phân phối và thu nước không đều ( khi nước tràn ra khỏi máng phân phối thì làm vệ sinh các ống này ) Bể làm việc tốt trong điều kiện: Phân phối nước vào bể đều, không có bọt khí, liều lượng PAC phải đúng yêu cầu, làm việc liên tục không gián đoạn

Sau đó đi sang bể phản ứng (bể lắng đứng) có lớp cặn lơ lững, ở đây có quá trình tạo bông kế tủa (liên kết với nhau tạo thành những hạt cặn lớn keo tụ), bông cặn được hình thành (bể làm việc tốt trong điều kiện : phân phối nước vào bể đều, không có bọt khí; liều lượng PAC phải đúng yêu cầu; làm việc liên tục không gián đoạn) Tại bể lắng, bông cặn có kích thước lớn nhờ trọng lực mà dễ dàng lắng cặn Sau đó, phần nước trong được dẫn qua bể trung gian Bùn sẽ được hệ thống bơm bùn về bể chứa bùn, trải qua quá trình ép bùn và đem đi xử lý định kỳ

Sau khi qua bể phản ứng (bể lắng đứng), nước thô cùng với những bông cặn

đi vào bể lắng ngang, bông cặn lắng xuống được giữ lại ở đáy bể và được xả bỏ theo định kỳ Nước từ bể phản ứng tràn qua vách ngăn vào bể lắng ngang, quá trình nước từ đầu đến cuối bể các bông cặn lắng xuống đáy, nước trong được thu trên bề mặt các máng dọc đặt ở nửa cuối bể Nước sau lắng được dẫn vào các bể lọc cát bằng các đoạn ống ngắn và van D200.Trong quá trình vận hành cần lưu ý:Định kỳ cần xả cặn ở đáy các ô chứa cặn bằng các van xả D150 Chu kỳ làmtháo khô bể, làm vệ sinh sẽ được xem xét trong quá trình vận hành khi thấy việc xả cặn thường xuyên không đạt hiệu quả, cặn vẫn kéo sang bể lọc nhiều; Việc xả cặn thường xuyên cho bể lắng được thực hiện định kỳ 1 ngày cho mùamưa và 2 ngày cho mùa khô xả cặn 1 lần , xả đến khi nào thấy nước xả không còn bùn thì ngưng Chu kỳ làm vệ sinh tháo khô bể và chà xát sạch sẽ, tạm thời dự kiến 1 tháng Quá trình vận hành sẽ tiếp tục theo dõi để có qui định cho phù hợp

Nước từ bể phản ứng tràn qua vách ngăn vào bể lắng ngang, quá trình nước

từ đầu đến cuối bể các bông cặn lắng xuống đáy, nước trong được thu trên mặt các máng dọc đặt ở nửa cuối bể Nước sau lắng được dẫn vào các bể lọc cát bằng các đoạn ống ngắn và van D200.( Định kỳ cần xả cặn ở đáy các ô chứa cặn bằng các van xả Chu kỳ làm tháo khô bể, làm vệ sinh sẽ được xem xét trong quá trình vận

Ngày đăng: 01/03/2025, 08:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.2. Tuyến ống đưa nước về nhà máy - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.2. Tuyến ống đưa nước về nhà máy (Trang 43)
Hình 3.4. Bể trộn đứng của hệ thống xử lý tại nhà máy - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.4. Bể trộn đứng của hệ thống xử lý tại nhà máy (Trang 44)
Hình 3.6. Bể lắng ngang tại nhà máy - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.6. Bể lắng ngang tại nhà máy (Trang 45)
Hình 3.10. Trạm bơm nước sạch tại nhà máy - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.10. Trạm bơm nước sạch tại nhà máy (Trang 47)
Hình 3.13. Kết quả phân tích chỉ tiêu pH - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.13. Kết quả phân tích chỉ tiêu pH (Trang 52)
Hình 3.14. Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Pecmanganat - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.14. Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Pecmanganat (Trang 53)
Hình 3.15. Kết quả phân tích chỉ tiêu độ cứng tổng số - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.15. Kết quả phân tích chỉ tiêu độ cứng tổng số (Trang 55)
Hình 3.17. Kết quả phân tích chỉ tiêu độ đục - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.17. Kết quả phân tích chỉ tiêu độ đục (Trang 57)
Hình 3.18. Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Nitrat (NO3-) - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.18. Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Nitrat (NO3-) (Trang 59)
Hình 3.19. Kết quả phân tích chỉ tiêu màu sắc - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.19. Kết quả phân tích chỉ tiêu màu sắc (Trang 60)
Hình 3.20.  Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Sulfate - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.20. Kết quả phân tích chỉ tiêu hàm lượng Sulfate (Trang 61)
Hình 3.21. Kết quả phân tích chỉ tiêu về Clo dư - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.21. Kết quả phân tích chỉ tiêu về Clo dư (Trang 62)
Hình 3.22.  Biểu đồ theo dõi 3 chỉ tiêu của nước thô và xử lý của nhà máy - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.22. Biểu đồ theo dõi 3 chỉ tiêu của nước thô và xử lý của nhà máy (Trang 64)
Hình 3.24. Mục đích sử dụng nước cấp của các hộ dân - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.24. Mục đích sử dụng nước cấp của các hộ dân (Trang 73)
Hình 3.23. Chất lượng nước cấp tại NMN huyện Tuy Phong - Đánh giá quy trình công nghệ và Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy nước cấp sinh hoạt huyện tuy phong, tỉnh bình thuận
Hình 3.23. Chất lượng nước cấp tại NMN huyện Tuy Phong (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w