Các tác nhân tham gia trong thị trường đều tìm cách tối đa hóa ích lợi của mình Theo cấu trúc thị trường : THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO : là loại thị trường có các đặc trưng nh
Trang 1BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*****
KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG CẠNH
TRANH
GIẢNG VIÊN: TRỊNH MINH QUANG
LỚP: CĐMATM 28PQ NHÓM 6: The Only
Trang 2DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1 TRƯƠNG THỊ THANH NGÂN
2 PHAN THỊ THƠM
3 NGUYỄN THỊ QUỲNH
4 BÙI THỊ YẾN NHƯ
5 TRẦN VĂN TRÍ
6 TRẦN QUỐC THỊNH
7 NGUYỄN VĂN SANG
8 NGUYỄN THỊ YẾN NHƯ
9 NGUYỄN HOÀI OANH
10 LÊ THỊ NHƯ QUỲNH
Trang 3THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
Thị trường:
là tập hợp những người mua và người bán tương tác qua lại với nhau dẫn tới khả năng trao đổi
Là nơi phân bổ các nguồn tài nguyên
Lưu ý:
Khái niệm thị trường mang tính trừu tượng, không gắn với không gian và thời gian
Hãng và người tiêu dùng đồng thời là người bán và người mua trong các thị trường khác nhau
Các tác nhân tham gia trong thị trường đều tìm cách tối đa hóa ích lợi của mình
Theo cấu trúc thị trường :
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO : là loại thị trường có các đặc trưng như: doanh nghiệp cạnh tranh bằng việc bán những sản phẩm có sự khác biệt, việc thay thế không hoàn hảo
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO
1 Khái niệm
2 Đặc điểm
3 Đường cầu,
4 Đường TR, đường MR và AR của hãng
5 Doanh thu của doanh nghiệp cạnh tranh
6 Quyết định về cung ứng doanh nghiệp
Khái niệm : là thị trường có vô số người bán và vô số người mua, sản phẩm bán ra
trên thị trường giống nhau cả về tính năng và dịch vụ
Trang 4Đặc điểm :
- Có vô số người bán, người mua nên mỗi người mua, người bán đều là người
chấp nhận giá (price-taker)
- Sản phẩm của ngành phải tương đối đồng nhất
- Không có rào cản gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường
- Thông tin hoàn hảo về chất lượng và giá thực tế của sản phẩm trên thị trường
Đường cầu:
Đường cầu: Đường cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp thể hiện lượng sản phẩm mà thị trường sẽ mua của doanh nghiệp ở mỗi mức giá có thể có
Đường cầu đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là đường thẳng nằm ngang ở mức giá của thị trường
- Thị trường đạt tại mức giá cân bằng là P0, các doanh nghiệp phải chấp nhận giá này bởi vì họ không thể chi phối được giá của thị
Trang 5trường (bán 1 sản phẩm cũng mức giá này, bán 10 sản phẩm cũng mức giá này)
- Đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp là nằm ngang tương ứng với mức giá P0, hệ số co giãn là:
Ed = %ΔQ / %ΔP = ∞
Doanh thu của doanh nghiệp cạnh tranh
- Tổng doanh thu (TR - Total Revenue) của doanh nghiệp là toàn bộ
số tiền mà của doanh nghiệp thu nhận được khi tiêu thụ một số lượng sản phẩm nhất định
Tổng doanh thu (TR):
TR = P.Q – P
Với P: giá bán, Q: mức sản lượng bán ra
- Doanh thu biên: (MR - Marginal Revenue) : là phần thay đổi trong
tổng doanh thu khi doanh nghiệp bán thêm một đơn vị sản phẩm trong một đơn vị thời gian
- Doanh thu biên:
MR = ΔTR / ΔQ = P
Trang 6Doanh thu trung bình (AR - Average Revenue) là mức doanh thu
tính bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm bán được
Doanh thu trung bình:
AR = ΔTR / ΔQ = P
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu của doanh nghiệp cũng chính là đường doanh thu trung bình và là đường doanh thu biên
Đường MR = AR = P
Quyết định về cung ứng của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Quyết định cung trong nhất thời là quyết định về sản lượng mà doanh nghiệp
cung ứng trong một khoảng thời gian ngắn, thường là khi các yếu tố sản xuất cố định (như nhà xưởng, máy móc) chưa thể thay đổi
Trang 7Quyết định cung ngắn hạn của doanh nghiệp thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ thời gian để thay đổi qui mô sản xuất, và rời
bỏ hay gia nhập ngành tức là số lượng các doanh nghiệp trong ngành cố định
Tối đa hóa lợi nhuận: Trong ngắn hạn một doanh nghiệp hoạt động sản xuất với
qui mô cố định và phải lựa chọn mức sản lượng bao nhiêu để tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa lỗ
Lợi nhuận của doanh nghiệp:
𝝅𝑸=𝑷−𝑨𝑻𝑪 𝑸 Nếu:
Trang 8Q+ : P > ATC thì > 0: Doanh nghiệp có lời 𝜋
Q - : P < ATC thì < 0: Doanh nghiệp bị lỗ.𝜋
Q= 0 : P = ATC thì = 0: Doanh nghiệp hòa vốn𝜋
Tối thiểu hóa lỗ:
Trong doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có lợi nhuận.Trong trường hợp giá bán sản phẩm trên thị trường thấp hơn chi phí trung bình của doanh nghiệp tại mọi mức sản lượng thì doanh nghiệp phải chịu lỗ
Với lựa chọn:
Tiếp tục sản xuất
Dấu hiệu:
Nguyên tắc : SX tại q*: MC =MR=P
Lỗ <= TFC
Đóng cửa
Dấu hiệu:
Lỗ = TFC
Trang 9Đường cung trong ngắn hạn: Đường cung trong ngắn hạn cho biết tổng lượng sản phẩm mà các doanh nghiệp trong ngành sẵn lòng cung ứng trong ngắn hạn với mọi mức giá có thể có
BÀI TẬP VỀ THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
BT1: Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có hàm chi phí là
Trang 10TC = Q2+ Q + 169
a Tìm đường cung của hãng
b Nếu giá thị trường là P = 55, hãng sẽ sản xuất tại mức sản lượng nào để tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận trong trường hợp này là bao nhiêu?
c Mức giá mà hãng đóng cửa sản xuất là bao nhiêu?
d Hãng hòa vốn khi giá bằng bao nhiêu?
Bài làm
Đầu tiên, để tìm đường cung, chúng ta cần xác định hàm chi phí cận biên (MC) Hàm chi phí tổng (TC) được cho là:
TC = Q^2 + Q + 169
Hàm chi phí cận biên (MC) được tính bằng cách lấy đạo hàm của TC theo Q:
MC = d(TC) / dQ = 2Q + 1 Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đường cung của hãng là phần của đường chi phí cận biên mà nằm trên đường chi phí biến đổi trung bình (AVC) và giá thị trường Để tìm AVC, trước tiên chúng ta cần tính TC biến đổi (VC):
VC = Q^2 + Q
Do đó, hàm chi phí biến đổi trung bình là:
AVC= VC/Q= (Q^2+Q)/Q =Q + 1 Đường cung của hãng sẽ bắt đầu từ mức sản lượng mà giá bằng MC và lớn hơn hoặc bằng AVC:
P=MC P=2Q+1⇒
Trang 11P≥AVC P≥Q+1P⇒
b Nếu giá thị trường là P = 55, hãng sẽ sản xuất tại mức sản lượng nào để tối đa hóa lợi nhuận? Lợi nhuận trong trường hợp này là bao nhiêu?
Để tìm sản lượng tối ưu, ta giải phương trình:
55=2Q+1 2Q=54 Q=27⇒ ⇒ Giờ ta tính tổng chi phí tại Q = 27:
TC=272+27+169=729+27+169=925 Doanh thu là: TR=P×Q=55×27=1485
Lợi nhuận (π) là: π=TR−TC=1485−925=560
c Mức giá mà hãng đóng cửa sản xuất là bao nhiêu?
Hãng sẽ đóng cửa khi giá bằng chi phí biến đổi trung bình tối thiểu (min AVC) Từ hàm AVC: AVC=Q+1
Giá đóng cửa xảy ra khi:
P=AVC P=Q+1⇒ Tìm giá tối thiểu:
Giá này tối thiểu khi Q = 0, tức là giá tối thiểu là:
P=0+1=1
d Hãng hòa vốn khi giá bằng bao nhiêu?
Hãng hòa vốn khi tổng doanh thu bằng tổng chi phí, tức là TR = TC Chúng ta có:
P×Q=Q^2+Q+169P
Trang 12Từ đó, ta thay P = Q + 1 vào phương trình:
(Q+1)Q=Q^2+Q+169 Giải phương trình:
Q^2+Q=Q2+Q+169 0=169⇒ Tức là không có giải cho Q trong trường hợp này Để tìm P hòa vốn, ta cần:
P=(Q^2+Q+169)/Q Tính P tại điểm hòa vốn sẽ dẫn đến:
P=(Q+1+169)/Q Chúng ta cần tìm giá hòa vốn bằng cách tìm nghiệm cho phương trình P = AVC, với P không đổi
Tóm tắt kết quả:
Đường cung: P=2Q+1P ( với P ≥ Q + 1 )
Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận (P=55): Q=27
Lợi nhuận: 560
Giá đóng cửa: P=1
Giá hòa vốn: Phụ thuộc vào sản lượng hòa vốn, không có giá cụ thể tại đây
BT2: Một thị trường CTHH có 1.000 công ty Trong nhất thời, từng công ty có số
lượng cung ứng ra thị trường là 100 đơn vị sản phẩm Hàm cầu của thị trường là: Q
= 160.000 – 10.000P
a Hãy tính giá cân bằng của thị trường trong nhất thời?
b Hãy xác định đường cầu cho từng công ty?
Trang 13Bài làm
a.Giá cân bằng của thị trường tức thời
Tổng cung của thị trường
- Có 1.000 công ty, mỗi công ty cung ứng 100 đơn vị sản phẩm
- Tổng cung của thị trường Qs = 1000 x 100 = 100.000 đơn vị
Giá cân bằng
- Hàm cầu Qd=160.000−10.000P
- Giá cân bằng , tổng cầu bằng cung
Qs=Qd 100.000 = 160.000 – 10.000P Giải phương trình
100.000 = 160.000 – 10.000P
=> P = 60.000/10.000 = 6 Vậy, giá cân bằng của thị trường trong nhất thời là 6
b.Đường cầu cho từng công ty
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu cho từng công ty là đường cầu ngang (đường cầu hoàn hảo) Điều này có nghĩa là mỗi công ty sẽ chấp nhận giá thị trường
- Lượng cầu cho từng công ty tại giá cân bằng
Khi giá P=6P , thay vào hàm cầu để tìm tổng cầu:
Qd = 160.000 − 10.000 × 6 = 160.000 − 60.000 = 100
Trang 14- Xác định cầu cho từng công ty:
Tổng cầu của thị trường (100.000 đơn vị) chia cho số lượng công ty (1.000) sẽ cho biết lượng cầu cho mỗi công ty:
Q công ty = 100.000 / 1.000 = 100
Vậy, đường cầu cho từng công ty là một đường ngang tại mức giá 6, và mỗi công ty sẽ bán được 100 đơn vị sản phẩm tại giá này
ỨNG DỤNG THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
1 Ngành hàng tiêu dùng:
- Trong lĩnh vực này, có nhiều ví dụ về thị trường cạnh tranh, như ngành điện
tử tiêu dùng Các công ty như Samsung, LG, Sony cạnh tranh để cung cấp các sản phẩm như TV, điện thoại di động, máy tính bảng với các chất lượng và giá cả cạnh tranh Sự cạnh tranh giữa các công ty này thúc đẩy sự đổi mới, cải tiến và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng thông qua việc có sự lựa chọn đa dạng và giá cả phù hợp
2 Ngành hàng thực phẩm:
- Trên thị trường thực phẩm, có nhiều đối thủ cạnh tranh để cung cấp các sản phẩm và đồ uống Ví dụ như thị nước giải khát, Coca-Cola và PepsiCo là hai công
ty cạnh tranh trong việc sản xuất và phân phối nước ngọt Cả hai công ty này đều tạo ra các sản phẩm có thương hiệu mạnh, quảng cáo rộng rãi và cạnh tranh về giá
cả để thu hút khách hàng
3 Ngành công nghệ thông tin:
- Như đã đề cấp trong mục I, ngành công nghệ thông tin là một ví dụ điển hình về thị trường cạnh tranh Các công ty như Apple, Microsoft, Google và
Trang 15Amazon cạnh tranh trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phần mềm Sự canh tranh giữa các công ty này thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến liên tục trong lĩnh vực này, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới, chất lượng cao và giá cả cạnh tranh
4 Ngành điện lạnh và điện gia dụng:
-Trên thị trường điện lạnh và điện gia dụng, có nhiều công ty cạnh tranh để cung cấp các sản phẩm như máy lạnh, tủ lạnh, máy giặt, và nhiều thiết bị gia dụng khác Ví dụ, các công ty như Panasonic, LG, Electrolux cạnh tranh trong việc cung cấp các sản phẩm điện lạnh và điện gia dụng với chất lượng và hiệu suất cao, đồng thời đưa ra các chương trình khuyến mãi và giá cả cạnh tranh để thu hút khách hàng