1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Mđ 22 giáo trình hệ thống Điều hòa không khí trung tâm i (năm 2021)

56 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mô Hình Hệ Thống Điều Hòa Không Khí Trung Tâm AHU Gas - Giải Nhiệt Gió
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp
Chuyên ngành Hệ Thống Điều Hòa Không Khí
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 2,23 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1. KHẢO SÁT CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM SỬ DỤNG (14)
    • 1.1. Các thiết bị lạnh (14)
      • 1.1.2. Máy nén (14)
      • 1.1.2. Thiết bị ngưng tụ (15)
      • 1.1.3. Thiết bị tiết lưu (15)
      • 1.1.4. AHU gas (16)
      • 1.1.5. Bình chứa cao áp (16)
      • 1.1.6. Bình tách lỏng (17)
      • 1.1.7. Phin sấy, lọc (18)
      • 1.1.8. Mắt xem gas (19)
      • 1.1.9. Các loại van chặn (20)
      • 1.1.10. Van điện từ gas (21)
      • 1.1.11. Van 1 chiều (21)
    • 1.2. Các thiết bị điện (24)
      • 1.2.1. Nút nhấn (24)
      • 1.2.2. Contactor (24)
      • 1.2.3. Aptomat (CB) (26)
      • 1.2.4. Cách lựa chọn CB (26)
      • 1.2.5. Cầu dao (26)
      • 1.2.6. Cầu chì (27)
      • 1.2.7. Rơ le nhiệt (27)
      • 1.2.8. Rơle trung gian (28)
      • 1.2.9. Rơle thời gian (28)
      • 1.2.10. Rơle bảo vệ áp suất (29)
      • 1.2.11. Thermostat (30)
      • 1.2.12. Thermostat phòng (30)
  • BÀI 2. KHẢO SÁT NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ (32)
    • 2.1. Sơ đồ nguyên lý (32)
    • 2.2. Nguyên lý làm việc (33)
  • BÀI 3. THỬ KÍN, HÚT CHÂN KHÔNG VÀ NẠP GAS CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ (34)
    • 3.1. Thử kín (34)
    • 3.2. Hút chân không (36)
    • 3.3. Nạp gas (37)
      • 3.3.1. Nạp môi chất theo đường hút: (Nạp bên phía đồng hồ hạ áp) (37)
      • 3.3.2. Nạp môi chất theo đường cấp dịch: (Nạp bên phía đồng hồ cao áp). 29 3.4.Dấu hiệu nhận biết kho lạnh đủ gas (37)
  • BÀI 4. KHẢO SÁT TỦ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN (40)
    • 4.1. Sơ đồ nguyên lý mạch điện (40)
    • 4.2. Nguyên lý làm việc (41)
  • BÀI 5. VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU (43)
    • 5.1. Vận hành hệ thống (43)
      • 5.1.1. Kiểm tra hệ thống máy lạnh trung tâm giải nhiệt bằng không khí (43)
      • 5.1.2. Khởi động hệ thống - Sử dụng tủ điều khiển (44)
      • 5.1.3. Dừng hệ thống (45)
      • 5.1.4. Theo dõi thông số kỹ thuật - ghi nhật ký vận hành (45)
    • 5.2. Cài đặt bộ Ewelly 181 (45)
  • BÀI 6. TẠO PAN TRÊN MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ (48)
    • 6.1. Thực hành tìm và xử lý các pan về lạnh của mô hình (48)
      • 6.1.1. Máy nén bị tắc đầu hút: Khóa van V11 (hoặc V12) trên mô hình (48)
      • 6.1.2. Máy nén bị tắc đầu đẩy: Khóa van V2 (hoặc V1) trên mô hình (48)
    • 6.2. Thực hành tìm và xử lý các pan về điện của mô hình (50)
      • 6.2.1. Hỏng rơle áp suất thấp (50)
      • 6.2.2. Hỏng rơle áp suất cao (50)
      • 6.2.3 Hỏng van điện từ cấp dịch (51)
      • 6.2.4. Hỏng máy nén (51)
      • 6.2.5. Hỏng quạt dàn nóng(Fan motor) (52)
      • 6.2.6 Hỏng quạt dàn lạnh (Fan motor) (52)
  • BÀI 7: BẢO TRÌ - BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM SỬ DỤNG AHU GAS (54)
    • 7.1. Kiểm tra hệ thống lạnh (54)
      • 7.1.1. Kiểm tra lượng gas trong máy (54)
      • 7.1.2. Kiểm tra thiết bị bảo vệ (55)
    • 7.2. Bảo dưỡng các thiết bị chính (55)
      • 7.2.1. Bảo dưỡng máy nén (55)
      • 7.2.2. Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ (55)
      • 7.2.3. Bảo dưỡng thiết bị bay hơi (56)
    • 7.3. Bảo trì - Bảo dưỡng các thiết bị trong hệ thống (56)
      • 7.3.1. Bảo trì - Bảo dưỡng hệ thống điện động lực (56)
      • 7.3.2. Bảo trì - Bảo dưỡng hệ thống điện điều khiển (56)

Nội dung

GIỚI THIỆU MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ 1 BÀI 1. KHẢO SÁT CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM SỬ DỤNG AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ 6 1.1. Các thiết bị lạnh: 6 1.1.2.Máy nén: 6 1.1.2.Thiết bị ngưng tụ: 7 1.1.3.Thiết bị tiết lưu: 7 1.1.4.AHU gas: 8 1.1.5. Bình chứa cao áp: 8 1.1.6. Bình tách lỏng 9 1.1.7. Phin sấy, lọc: 10 1.1.8. Mắt xem gas: 11 1.1.9. Các loại van chặn: 12 1.1.10. Van điện từ gas 12 1.1.11.Van 1 chiều 13 1.2.Các thiết bị điện 16 1.2.1.Nút nhấn 16 1.2.2.Contactor 16 1.2.3. Aptomat (CB) 18 1.2.4.Cách lựa chọn CB 18 1.2.5.Cầu dao 18 1.2.6.Cầu chì 19 1.2.7.Rơ le nhiệt 19 1.2.8.Rơle trung gian: 20 1.2.9.Rơle thời gian: 20 1.2.10.Rơle bảo vệ áp suất 21 1.2.11.Thermostat 22 1.2.12.Thermostat phòng 22 BÀI 2. KHẢO SÁT NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ 24 2.1.Sơ đồ nguyên lý: 24 2.2.Nguyên lý làm việc: 25 BÀI 3. THỬ KÍN, HÚT CHÂN KHÔNG VÀ NẠP GAS CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ. 26 3.1.Thử kín. 26 3.2.Hút chân không 28 3.3.Nạp gas 29 3.3.1.Nạp môi chất theo đường hút: (Nạp bên phía đồng hồ hạ áp) 29 3.3.2.Nạp môi chất theo đường cấp dịch: (Nạp bên phía đồng hồ cao áp) 29 3.4.Dấu hiệu nhận biết kho lạnh đủ gas: 30 BÀI 4. KHẢO SÁT TỦ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN 32 4.1.Sơ đồ nguyên lý mạch điện. 32 4.2.Nguyên lý làm việc 33 BÀI 5. VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ 35 5.1.Vận hành hệ thống 35 5.1.1.Kiểm tra hệ thống máy lạnh trung tâm giải nhiệt bằng không khí 35 5.1.2.Khởi động hệ thống - Sử dụng tủ điều khiển: 36 5.1.3. Dừng hệ thống: 37 5.1.4.Theo dõi thông số kỹ thuật - ghi nhật ký vận hành 37 5.2.Cài đặt bộ Ewelly 181 37 BÀI 6. TẠO PAN TRÊN MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM SỬ DỤNG AHU GAS 40 6.1.Thực hành tìm và xử lý các pan về lạnh của mô hình 40 6.1.1.Máy nén bị tắc đầu hút: Khóa van V11 (hoặc V12) trên mô hình 40 6.1.2.Máy nén bị tắc đầu đẩy: Khóa van V2 (hoặc V1) trên mô hình 41 6.1.3.Hệ thống bị nghẹt phin, nghẹt tiết lưu: Khóa van V6 ty từng trường hợp vận hnh đối với nghẹt phin, sự cố nghẹt tiết lưu khóa van V9 (hoặc V7) trên mô hình 41 6.2.Thực hành tìm và xử lý các pan về điện của mô hình 42 6.2.1.Hỏng rơle áp suất thấp 42 6.2.2.Hỏng rơle áp suất cao 42 6.2.3Hỏng van điện từ cấp dịch 43 6.2.4.Hỏng máy nén 43 6.2.5.Hỏng quạt dàn nóng(Fan motor) 44 6.2.6Hỏng quạt dàn lạnh (Fan motor) 44 BÀI 7: BẢO TRÌ - BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM SỬ DỤNG AHU GAS 47 7.1.Kiểm tra hệ thống lạnh: 47 7.1.1.Kiểm tra lượng gas trong máy: 47 7.1.2.Kiểm tra thiết bị bảo vệ: 48 7.2.Bảo dưỡng các thiết bị chính: 48 7.2.1.Bảo dưỡng máy nén: 48 7.2.2.Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ: 48 7.2.3.Bảo dưỡng thiết bị bay hơi: 49 7.3.Bảo trì - Bảo dưỡng các thiết bị trong hệ thống: 49 7.3.1.Bảo trì - Bảo dưỡng hệ thống điện động lực: 49 7.3.2.Bảo trì - Bảo dưỡng hệ thống điện điều khiển: 49

KHẢO SÁT CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM SỬ DỤNG

Các thiết bị lạnh

Máy nén là thiết bị quan trọng trong hệ thống lạnh, có chức năng hút hơi môi chất từ thiết bị bay hơi để duy trì áp suất ổn định Sau đó, máy nén sẽ nén hơi đến áp suất ngưng tụ và đẩy vào thiết bị ngưng tụ Được ví như "trái tim" của hệ thống lạnh, máy nén quyết định năng suất, hiệu quả và tuổi thọ của toàn bộ hệ thống Có nhiều loại máy nén, bao gồm máy nén pittông, rôto, trục vít, xoắn ốc và tuabin.

Là thiết bị trao đổi nhiệt, thải nhiệt nóng của gas lạnh ra môi trường để ngưng tụ hơi môi chất thành lỏng.

* Phân loại:Gồm hai loại chính:

- Thiết bị ngưng tụ giải nhiệt gió

- Thiết bị ngưng tụ giải nhiệt nước

- Thiết bị ngưng tụ giải nhiệt hỗn hợp nước và không khí Để tăng cường khả năng giải nhiệt có thể bố trí thêm quạt gió.

Hơi môi chất được nén bởi máy nén và chuyển đến thiết bị ngưng tụ, nơi nó trao đổi nhiệt với không khí làm mát, thải nhiệt ra môi trường bên ngoài Tại đây, hơi môi chất đạt đến áp suất và nhiệt độ ngưng tụ, hoàn toàn chuyển đổi thành dạng lỏng Quá trình ngưng tụ kết thúc tại giai đoạn này.

Hình 1.2.Thiết bị ngưng tụ giải nhiệt gió

Tiết lưu, hay còn gọi là thiết bị giản nở, là thiết bị giúp giảm áp suất của gas lỏng từ áp suất ngưng tụ xuống áp suất bốc hơi Có nhiều loại thiết bị tiết lưu khác nhau được sử dụng trong hệ thống lạnh.

- Thiết bị tiết lưu cố định: Ống mao, ống tiết lưu.

- Thiết bị tiết lưu tự động: Van tiết lưu nhiệt, van tiết lưu tự động và van tiết lưu điện tử, van phao cao áp, hạ áp…

Model KDF-08NBC Công suất điện 123 W

Công suất lạnh 6300 Kcal/hr Lưu lượng gió 800 CFM Nguồn điện 1PH - 220V -50Hz Dòng điện 0,56A

Hình 1.3 Van tiết lưu nhiệt

AHU được viết tắt từ chữ tiếng Anh: Air Handing Unit thực chất là dàn trao đổi nhiệt để xử lý nhiệt ẩm không khí.

Bảng 1: Thông số kỹ thuật AHU gas

Các bộ phận chính của AHU gas bao gồm dàn ống đồng và quạt, giúp thổi cưỡng bức không khí từ phía sau qua dàn ống trao đổi nhiệt Dưới dàn được bố trí máng nước ngưng để thu gom nước Để đảm bảo áp suất gió được phân phối đồng đều qua ống gió và miệng thổi, AHU gas thường sử dụng quạt ly tâm lồng sóc với cơ chế dẫn động trực tiếp.

Bình chứa cao áp có vai trò quan trọng trong việc chứa lỏng, cung cấp dịch ổn định cho hệ thống và giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt cho thiết bị ngưng tụ Khi tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng, bình chứa cao áp có khả năng lưu giữ toàn bộ lượng môi chất của hệ thống.

B, Theo chức năng bình chứa, dung tích bình chứa cao áp phải đáp ứng yêu cầu:

- Khi hệ thống đang vận hành, lượng lỏng còn lại trong bình ít nhất là 20% dung tích bình.

- Khi sửa chửa bảo dưỡng, bình có khả năng chứa hết toàn bộ môi chất sử dụng trong hệ thống và chỉ chiếm khoảng 80% dung tích bình.

- Kết hợp hai điều kiện trên, dung tích bình chứa cao áp khoảng 1,25 ÷ 1,5 thể tích môi chất lạnh của toàn hệ thống là đạt yêu cầu.

- Bình chứa cao áp mục đích để cấp lỏng ổn định cho van tiết lưu Chỉ có trong hệ thống lạnh trung bình và lớn.

- Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ chứa lỏng từ các thiết bị khác về khi sửa chữa hệ thống.

Vị trí: nằm sau thiết bị ngưng tụ và trước van tiết lưu.

Hình 1.5 Bình chứa cao áp

1.1.6 Bình tách lỏng Để ngăn ngừa hiện tượng ngập lỏng gây hư hỏng máy nén, trên dòng hơi hút về máy nén, người ta dùng bình tách lỏng.

* Nhiệm vụ bình tách lỏng:

Tách các giọt hơi ẩm còn lại trong dòng hơi trước khi về máy nén.

* Nguyên tắc làm việc của bình tách lỏng:

Giảm tốc độ đường hơi đột ngột từ cao xuống thấp, trong khoảng 0,5 m/s đến 1 m/s, khiến các giọt lỏng mất động năng và rơi xuống đáy bình.

Thay đổi đột ngột hướng chuyển động của dòng môi chất có thể gây ra hiệu ứng đáng kể Thay vì di chuyển thẳng, dòng môi chất thường được đưa vào bình theo những góc nhất định, tạo ra sự phân tán và tương tác khác nhau trong quá trình hoạt động.

Sử dụng các tấm chắn để ngăn chặn các giọt lỏng, khi dòng môi chất chuyển động va chạm với các vách chắn, các giọt lỏng sẽ mất động năng và rơi xuống.

- Kết hợp tách lỏng hồi nhiệt, hơi môi khi trao đổi nhiệt sẽ bốc hơi hoàn toàn.

Hầu hết các hệ thống lạnh hiện nay đều sử dụng bình tách lỏng để đảm bảo hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, trong trường hợp hệ thống có các thiết bị tích hợp khả năng tách lỏng, việc sử dụng bình tách lỏng sẽ không cần thiết.

Bình chứa hạ áp và bình giữ mức là hai loại bình có cấu tạo đặc biệt, cho phép nén thể tích lỏng mà không cần sử dụng bình tích lỏng.

* Vị trí lắp đặt bình tách lỏng:

- Bình tách lỏng làm việc ở nhiệt độ thấp nên phải bọc cách nhiệt Thường lắp trên cao ngồi gian máy, ngay trên phòng lạnh.

Trong quá trình chế tạo và vận hành thiết bị lạnh, cặn bẩn như đất, cát, gỉ sắt, và muội có thể xâm nhập vào hệ thống, gây ra sự cố Nguyên nhân có thể do vệ sinh không đầy đủ, hoặc cặn bẩn hình thành từ quá trình phân hủy dầu bôi trơn và mài mòn các chi tiết máy nén Để đảm bảo hệ thống lạnh hoạt động an toàn và tin cậy, việc lắp đặt phin lọc cặn bẩn là cần thiết Cặn bẩn có thể làm tắc ống dẫn, đặc biệt là van tiết lưu, dẫn đến sự hao mòn nhanh chóng của các chi tiết máy nén và tăng nguy cơ sự cố Do đó, việc bố trí phin lọc cặn bẩn trên đường hơi và đường lỏng là rất quan trọng để loại trừ cặn bẩn cơ học trong quá trình hoạt động của máy lạnh.

Phin sấy có cấu tạo tương tự như phin lọc, với vỏ hình trụ và các đường ống vào ra cho môi chất lỏng Nắp của phin sấy có thể tháo ra và thay thế chất hút ẩm Khi môi chất đi vào và ra khỏi phin sấy, nó phải đi qua hai lớp lưới lọc được dệt bằng dây thép tráng kẽm.

Trên các hệ thống nhỏ và trung bình, kính xem gas thường được lắp đặt trên các đường ống cấp dịch để cung cấp thông tin định tính về lưu lượng lỏng và môi chất.

Để kiểm tra lượng gas trong đường ống, nếu chất lỏng đầy, sẽ không thấy sự chuyển động, nhưng nếu thiếu, sẽ xuất hiện bọt trên mặt kính Trong trường hợp thiếu gas nghiêm trọng, có thể thấy vết dầu chảy qua Để dễ dàng so sánh, các vòng màu đã được in sẵn trên vòng chu vi của mắt kính Để xử lý độ ẩm, cần thay lọc ẩm mới hoặc thay silicagel trong các bộ lọc.

Ngoài ra khi trong lỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận biết qua mắt kính.

Ví dụ trường hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ hàn trên đường ống.

Kính xem gas là thiết bị có cấu tạo đơn giản, được lắp đặt bằng ren Phần thân kính có hình trụ tròn, phía trên được trang bị một kính tròn chịu áp lực tốt và trong suốt, giúp quan sát chất lỏng bên trong Kính được giữ chặt ở vị trí nhờ một lò xo bên trong, đảm bảo tính năng hoạt động hiệu quả.

Các thiết bị điện

Là khí cụ điện được dùng để khởi động hoặc dừng hệ thống Nút nhấn có hai loại: Nút nhấn đơn và nút nhấn kép.

Mỗi nút nhấn kép gồm hai nút nhấn đơn ON và OFF ghép lại với nhau.

Contactor là thiết bị điện dùng để đóng ngắt tiếp điểm, giúp tạo liên lạc trong mạch điện thông qua nút nhấn Với Contactor, người dùng có thể điều khiển mạch điện từ xa, hỗ trợ phụ tải lên đến 500V và dòng điện 600A, cho phép kiểm soát trạng thái hoạt động của thiết bị ở khoảng cách xa.

Tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ c Cách lựa chọn

Các thông số cơ bản của contactor gồm:

- Điện áp Ui: là điện áp chịu được khi làm việc của contactor, nếu vượt quá điện áp thì contactor sẽ bị phá hủy, hỏng.

- Điện áp xung chịu đựng: Uimp, khả năng chịu đựng điện áp xung của contactor

- Điện áp Ue: giải điện áp mà contactor chịu được, trên mỗi contactor thời ghi rõ dải dòng và áp làm việc mà nó chịu đựng được

- Dòng điện In: là dòng điện chạy qua tiếp điểm chính của contactor khi làm việc (tải định mức và điện áp định mức)

- Dòng điện ngắn mạch Icu: dòng điện mà contactor chịu đựng được trong vòng 1s, thường nhà sản xuất cung cấp theo loại contactor.

- Điện áp cuộn hút Uax: theo mạch điều khiển ta chọn, có thể là DC, AC, 110V hay 220V

Dòng điện của contactor ta chọn:

Ict = Iđm × hệ số khởi động (hệ số khởi động lấy (1,2÷1,4) Iđm)

Khi lựa chọn contactor, nên chọn loại có công suất cao hơn để đảm bảo tuổi thọ và hiệu suất làm việc lâu dài Tuy nhiên, cần cân nhắc để không chọn contactor quá lớn, vì điều này có thể làm tăng chi phí và yêu cầu thay đổi thiết kế do kích thước không phù hợp.

CB là khí cụ điện dùng đóng ngắt mạch điện (một pha, ba pha) có công dụng bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt áp mạch điện.

- Chế độ làm việc ở định mức của CB là chế độ làm việc dài hạn.

- CB phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn.

- CB phải có thời gian cắt bé.

Việc lựa chọn CB chủ yếu dựa vào:

-Dòng điện tính toán đi trong mạch.

-CB thao tác phải có tính chọn lọc.

Khi lựa chọn cầu chì (CB), cần xem xét đặc tính làm việc của phụ tải Cụ thể, CB không được ngắt khi xảy ra quá tải ngắn hạn, thường gặp trong điều kiện làm việc bình thường như dòng điện khởi động và dòng điện đỉnh trong các phụ tải công nghệ.

Cầu dao là thiết bị điện dùng để điều khiển việc đóng cắt mạch điện bằng tay, thường được áp dụng cho các mạch điện có nguồn điện dưới 500V và dòng điện định mức có thể đạt tới vài KA.

Ký hiệu cầu dao không có cầu chì bảo vệ:

Một cực Hai cực Ba cực Bốn cực Ký hiệu cầu dao có cầu chì bảo vệ:

Một cực Hai cực Ba cực Bốn cực c,Cách lựa chọn:

Chọn cầu dao theo dòng điện định mức và điện áp định mức: Gọi Itt là dòng điện tính toán của mạch điện.

Unguồn là điện áp nguồn của lưới điện sử dụng.

Cầu chì là thiết bị điện quan trọng giúp bảo vệ các thiết bị và lưới điện khỏi sự cố ngắn mạch Nó thường được sử dụng để bảo vệ đường dây dẫn, máy biến áp, động cơ điện, thiết bị điện, cũng như các mạch điện điều khiển và mạch điện chiếu sáng.

1.2.7.Rơ le nhiệt a,Chức năng:

Rơle nhiệt là thiết bị bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi sự cố quá tải, hoạt động với quán tính nhiệt lớn, nên không phản ứng ngay lập tức với dòng điện Thời gian hoạt động của rơle nhiệt có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút.

Hình 1.18 Rơle nhiệt c,Cách lựa chọn

Dòng điện định mức của Rơle nhiệt bằng dòng điện định mức của động cơ điện cần bảo vệ, rơle sẽ tác động ở giá trị Iqt = (1,2 ÷ 1,3)Iđm.

1.2.8.Rơle trung gian: a.Chức năng: Điều khiển đóng mở các tiếp điểm b.Kí hiệu i=1,2,3,… n

1.2.9.Rơle thời gian: a,Chức năng:

Rơle thời gian là một thiết bị điện quan trọng trong lĩnh vực điều khiển tự động, có chức năng điều khiển trung gian giữa các thiết bị theo thời gian đã được xác định trước.

1.2.10.Rơle bảo vệ áp suất Để bảo vệ máy nén khi áp suất hút thấp, áp suất đầu đẩy quá cao người ta sử dụng các rơ le áp suất thấp (LP) và rơ le áp suất cao (HP) Khi có một trong các sự cố nêu trên, các rơ le áp suất sẽ ngắt điện contactor máy nén để dừng máy Dưới đây chúng là cấu tạo và nguyên lý làm việc của các rơ le áp suất

Rơle áp suất là thiết bị quan trọng giúp bảo vệ áp suất đầu đẩy và áp suất đầu hút của máy nén Có hai loại rơle áp suất: rơle áp suất thấp và rơle áp suất cao, mỗi loại đảm nhiệm vai trò bảo vệ khác nhau trong hệ thống.

+ Rơle áp suất thấp ký hiệu:

LP có cặp tiếp điểm thường đóng 1 – 3, thường mở 1 – 5.

+ Rơle áp suất cao ký hiệu:

HP có cặp tiếp điểm thường đóng 2 – 4, thường mở 2 – 6

Hình 1.20 Rơ le áp suất cao và thấp

Thermostat là thiết bị điều khiển giúp duy trì nhiệt độ trong phòng lạnh, với cấu tạo bao gồm một công tắc đổi hướng đơn cực Khi nhiệt độ bầu cảm biến tăng, mạch điện giữ các tiếp điểm 1 và 2 được duy trì Việc quay trục (1) theo chiều kim đồng hồ sẽ làm tăng nhiệt độ đóng và ngắt của Thermostat, trong khi đó, quay trục vi sai (2) theo chiều kim đồng hồ sẽ giảm vi sai giữa nhiệt độ đóng và ngắt của thiết bị.

Thermostat gồm: thermostat cơ và thermostat điện tử

Hình 1.21 Cấu tạo của thermostat cơ

Dùng để điều chỉnh và khống chế nhiệt độ trong không gian cần điều hòa.Thermostat có các chế độ điều khiển:

+ Điều khiển chế độ làm việc: lạnh (cool), nhiệt (heat) và tắt (off)

+ Điều khiển tốc độ quạt: thấp (1), trung bình (2) và cao (3)

+ Điều chỉnh nhiệt độ: 10 ÷ 30 0 C.

Hình 1.23 Thermostat phòng và sơ đồ đấu dây

Câu 1 Trình bày chức năng, phân loại, nguyên lý làm việc thiết bị ngưng tụ Câu 2 Tiết lưu là gì? Có những loại tiết lưu nào?

Câu 3 AHU là gì? Thông số kỹ thuật AHU?

Câu 4 Mục đính, chức năng bình chứa cao áp?

Câu 5 Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, vị trí lắp đặt và phạm vi sử dụng của bình tách lỏng?

Câu 6 Câu tạo, nguyên lý làm việc, vị trí lắp đặt phin lọc, mắt xem gas?

Câu 7 Cấu tạo, chức năng, vị trí lắp đặt van điện từ?

Câu 8 Cấu tạo, nguyên lý làm việc, vị trí lắp đặt van một chiều?

Câu 9 Nêu câu tạo, chức năng của các thiết bị điện dung trong hệ thống AHU

KHẢO SÁT NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ

Sơ đồ nguyên lý

Hình 2.1.Sơ đồ nguyên lý làm việc

Nguyên lý làm việc

Hơi môi chất (gas R22) được sinh ra tại dàn bay hơi với áp suất và nhiệt độ thấp, sau đó được đưa vào bình tách lỏng để tách giọt lỏng ra Lượng hơi sẽ được máy nén hút và nén thành hơi quá nhiệt với nhiệt độ và áp suất cao, rồi chuyển đến dàn nóng Tại đây, hơi sẽ thải nhiệt ra môi trường và ngưng tụ thành lỏng cao áp Lỏng cao áp được đưa đến bình chứa, sau đó đi qua phin lọc để loại bỏ cặn bẩn và độ ẩm, và tiếp tục qua van tiết lưu nhiệt Qua van tiết lưu, nhiệt độ và áp suất của gas giảm, đạt mức cần thiết cho quá trình làm lạnh trước khi vào dàn bay hơi (AHU gas) Tại dàn bay hơi, gas sẽ trao đổi nhiệt với không khí cần làm lạnh, sôi và bay hơi, rồi trở về bình tách lỏng và được hút về máy nén, bắt đầu chu trình mới.

Câu 1 Vẽ sơ đồ nhiệt hệ thống AHU?

Câu 2 Trình bày nguyên lý làm việc nhiệt hệ thống AHU?

THỬ KÍN, HÚT CHÂN KHÔNG VÀ NẠP GAS CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU GAS - GIẢI NHIỆT GIÓ

Thử kín

Để thử kín hệ thống chúng ta sử dụng bộ đồng hồ âm dương Chúng ta tiến hành thao tác như sau:

- Lắp đầu dây màu đỏ của đồng hồ sạt ga (đồng hồ âm dương) vào đầu van dịch vụ gần van V9.

- Lắp đầu dây màu vàng của đồng hồ sạc ga (đồng hồ âm dương) vào chai Nitơ.

- Khóa van màu xanh trên bộ đồng hồ (van bên phía đồng hồ thấp áp).

- Khóa van V1 và V12 tại đầu hút và đẩy của máy nén Các van còn lại mở.

- Mở van chai Nitơ, mở van màu đỏ trên bộ đồng hồ sạc gas và điều chỉnh áp suất Nitơ vào hệ thống đến áp suất thử kín.

- Khóa van trên bộ đồng hồ sạc gas, khóa van chai Nitơ.

+ Kim đồng hồ đứng im thì hệ thống kín.

+ Kim đồng hồ dần dịch chuyển về 0 thì hệ thống ta đã hở cần kiểm tra và khắc phục chỗ rò rỉ.

Chú ý: Có thể thử kín bằng cách nối dây màu đỏ vào vị trí van V4 tại bình chứa cao p; hoặc van V9, V10

- Khi sử dụng chai Nitơ cần phải được lắp qua bộ điều áp.

- Nên cô lập máy nén khi thử kín.

- Cấp điện van điện từ.

Áp suất thử kín của hệ thống lạnh phải tương đương với áp suất làm việc, đặc biệt đối với hệ thống sử dụng gas R22, với áp suất làm việc cao áp dao động trong khoảng 15 đến 17 kG/cm².

- Sau khi thử kín xong phải tiến hành xả Nitơ ra bên ngoài trước khi thực hiện bước tiếp theo.

Hình 3.1 Sơ đồ thử kín bằng Nitơ

Hình 3.2 Sơ đồ hút chân không

Hút chân không

- Chúng ta tiến hành kết nối các dây của bộ đồng hồ sạc gas theo sơ đồ trên.

Mở cả 2 van xanh và đỏ trên bộ đồng hồ sạc gas.

- Tình trạng các van V1 đến V12 mở.

- Bật bơm chân không, bơm sẽ hút hết không khí ra bên ngoài.

- Quan sát kim đồng hồ, hút chân không cho tới khi kim đồng hồ chỉ giá trị

30 inHg (76cmHg) thì khóa 2 van đồng hồ và tắt máy.

Để kiểm tra độ kín của hệ thống, hãy thử xì trong điều kiện chân không trong khoảng 15-30 phút và theo dõi kim đồng hồ Nếu kim không di chuyển, hệ thống được xác nhận là kín Ngược lại, nếu kim nhích lên, hệ thống không kín và cần phải xem xét, tìm giải pháp để đảm bảo quá trình hút chân không diễn ra hoàn hảo.

Lưu ý: dây màu xanh của bộ đồng hồ có thể kết nối với vị trí van V10, dây màu đỏ của bộ đồng hồ có thể kết nối van V1 hoặc V9.

Nạp gas

- Thay máy bơm chân không bằng chai gas R22 như hình bên dưới.

- Có 02 phương pháp nạp môi chất: Nạp theo đường hút và nạp theo đường cấp dịch.

3.3.1.Nạp môi chất theo đường hút: (Nạp bên phía đồng hồ hạ áp)

Phương pháp này có đặc điểm:

- Nạp ở trạng thái hơi, số lượng nạp ít, thời gian nạp lâu.

- Chỉ áp dụng cho máy công suất nhỏ.

- Việc nạp môi chất thực hiện khi hệ thống đang hoạt động Các thao tác:

- Dùng môi chất đuổi hết không khí trong ống nối

- Mở từ từ van nối để môi chất đi theo đường ống hút vào hệ thống.

Theo dõi lượng băng bám trên thân máy và kiểm tra dòng điện của máy nén Đảm bảo rằng áp suất đầu hút không vượt quá 5 kG/cm², vì áp suất hút quá lớn có thể dẫn đến tình trạng quá dòng.

Khi nạp môi chất, cần chú ý không để xảy ra hiện tượng ngập lỏng do lỏng bị hút về máy nén, điều này rất nguy hiểm Do đó, đầu hút chỉ nên được kết nối ở phía trên của bình để đảm bảo chỉ hút hơi vào máy nén Tránh dốc ngược hoặc nghiêng bình trong quá trình nạp, và nên đặt bình môi chất thấp hơn máy nén để đảm bảo an toàn.

3.3.2.Nạp môi chất theo đường cấp dịch: (Nạp bên phía đồng hồ cao áp)

Việc nạp môi chất theo đường cấp dịch được thực hiện cho các hệ thống lớn.

Phương pháp này có các đặc điểm sau:

- Nạp dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh.

- Sử dụng cho hệ thống lớn.

- Khi nạp hệ thống không hoạt động Mở van chai gas cho gas vào hệ thống.

- Khi áp suất trong hệ thống cân bằng khoảng (140 ÷ 160) PSI khóa van chai gas lại.

Cho hệ thống hoạt độngQuan sát kim áp kế và dòng điện của hệ thống nếu:

-Đạt yêu cầu ta tiến hành tháo bình gas ra.

-Thấp hơn qui định phải nạp thêm gas

-Cao hơn qui định phải thu hồi bớt gas Tách các thiết bị nạp gas ra khỏi hệ thống (khóa ti nạp gas hoặc hàn kín đường nạp gas).

Hình 3.3 Sơ đồ nạp gas hệ thống máy lạnh trung tâm sử dụng AHU gas.

3.4.Dấu hiệu nhận biết kho lạnh đủ gas:

- Áp suất thấp áp: (2 ÷ 5) kG/cm 2 Áp suất cao áp: (15 ÷ 17) kG/cm 2 Dòng điện làm việc: Ilv ≤ Iđm

- Đường hút máy nén có đọng sương (sau 30 phút hoạt động). gas R22

Quy trình thử kín hệ thống điều hòa không khí trung tâm AHU bao gồm các bước kiểm tra và xác nhận tính kín của các mối nối và thiết bị trong hệ thống Đầu tiên, cần tiến hành kiểm tra các van và ống dẫn để đảm bảo không có rò rỉ Sau đó, sử dụng thiết bị đo áp suất để theo dõi sự thay đổi áp suất trong hệ thống Còn quy trình hút chân không hệ thống điều hòa không khí trung tâm AHU bắt đầu bằng việc kết nối máy hút chân không với hệ thống, sau đó tiến hành hút không khí và độ ẩm ra khỏi các ống dẫn và thiết bị Cuối cùng, cần theo dõi áp suất để đảm bảo đạt được mức chân không yêu cầu trước khi nạp gas vào hệ thống.

Câu 3 Nêu quy trình nạp gas hệ thống điều hòa không khí trung tâm AHU?

KHẢO SÁT TỦ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN

Sơ đồ nguyên lý mạch điện

Hình 4.1 Sơ đồ nguyên lý mạch điện hệ thống máy lạnh trung tâm giải nhiệt bằng không khí.

Nguyên lý làm việc

Bật CB3P để cấp nguồn cho hệ thống và sử dụng công tắc chuyển mạch đo volt để kiểm tra điện áp giữa các pha, bao gồm các nấc RS, ST và TR của điện áp 3 pha.

RN, SN, TN điện áp 1 pha).

Khi bật CB1P, đèn Đ1 sáng cho biết mạch điện điều khiển đã được cấp nguồn, đồng thời thermostat B1 hiển thị nhiệt độ hiện tại Chuyển công tắc S1 sang vị trí ON sẽ cấp điện cho cuộn dây rơle trung gian R1 và contactor K1, cung cấp nguồn cho thermostat của AHU, mở van cấp dịch và cho phép điều chỉnh quạt AHU, đèn Đ3 sẽ sáng Các tiếp điểm thường mở của rơle R1 đóng lại, timer RT được cấp nguồn và bắt đầu đếm thời gian Sau một khoảng thời gian, tiếp điểm thường mở của RT sẽ đóng, cấp nguồn cho contactor K2 và K3, kích hoạt máy nén và quạt dàn nóng Khi K2 và K3 có điện, các tiếp điểm thường mở của chúng sẽ đóng lại, làm sáng đèn Đ4 và Đ5.

Khi nhiệt độ cài đặt trên thermostat B1 được đạt, tiếp điểm của B1 sẽ mở, dẫn đến việc máy nén và quạt dàn nóng dừng hoạt động, đồng thời đèn Đ4 và Đ5 cũng sẽ tắt.

Khi thermostat AHU đạt đến nhiệt độ cài đặt, van điện từ sẽ ngừng cấp dịch, dẫn đến việc hệ thống hút kiệt Áp suất sẽ giảm xuống giá trị cài đặt LP, từ đó tác động dừng máy nén và quạt dàn nóng.

Khi xảy ra sự cố quá dòng (OL), tiếp điểm OL sẽ chuyển sang trạng thái thường mở, khiến rơle trung gian R2 dẫn điện, mở các tiếp điểm thường đóng của R2 và dừng hệ thống hoạt động Đồng thời, các tiếp điểm thường mở của R2 sẽ đóng lại, chuông H1 kêu và đèn Đ2 sáng để báo hiệu sự cố Để tắt chuông, người dùng chỉ cần nhấn nút N2 Sau khi khắc phục sự cố, nhấn nút N1 để khôi phục hoạt động của hệ thống Tương tự, khi có sự cố áp suất cao (HP), chuông cũng sẽ kêu và đèn Đ2 sẽ sáng.

Khi dừng máy, tắt công tắc S1 sẽ làm rơle trung gian R1 mất điện, dẫn đến các tiếp điểm thường mở của R1 mở ra Đồng thời, contactor K1 cũng mất điện, khiến van điện từ ngừng cấp dịch cho hệ thống Tuy nhiên, hệ thống vẫn hoạt động do tiếp điểm của K3 vẫn duy trì Khi áp suất giảm đến giá trị cài đặt LP, contactor K3 sẽ mất điện, làm cho tiếp điểm K3 mở ra và ngừng hoạt động của hệ thống.

Khi hệ thống bị sự cố chúng ta muốn dừng máy ngay lập tức thì chúng ta nhấn vào nút K/C.

Câu 1 Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch hệ thống AHU điều hòa không khí trung tâm AHU?

Câu 2 Trình bày nguyên lý làm việc hệ thống điều hòa không khí trung tâmAHU?

VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM AHU

Vận hành hệ thống

5.1.1.Kiểm tra hệ thống máy lạnh trung tâm giải nhiệt bằng không khí

- Kiểm tra điện áp nguồn không được sai lệch định mức 5%:

- Kiểm tra bên ngoài máy nén và các thiết bị chuyển động xem có vật gì gây trở ngại sự làm việc bình thường của thiết bị không.

- Kiểm tra các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ hệ thống.

- Kiểm tra hệ thống điện trong tủ điện, đảm bảo trong tình trạng hoạt động tốt.

Kiểm tra tình trạng đóng mở của các van:

+ Các van thường đóng: van xả đáy các bình, van nạp môi chất, van xả khí không ngưng, van thu hồi dầu hoặc xả bỏ dầu.

Tất cả các van cần thiết phải giữ ở trạng thái mở, đặc biệt là van đầu đẩy của máy nén và van chặn của các thiết bị đo lường cũng như bảo vệ, để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Các van điều chỉnh như van tiết lưu tự động, rơ le nhiệt và rơ le áp suất là những thiết bị quan trọng trong hệ thống Chỉ những người có trách nhiệm mới được phép mở và điều chỉnh các van này để đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.

5.1.2.Khởi động hệ thống - Sử dụng tủ điều khiển:

- Bật Aptomat tổng của tủ điện động lực, aptomat của tất cả các thiết bị của hệ thống cần chạy.

+ Lúc này đèn báo pha U, V, W sẽ sáng báo đủ pha (nếu có đèn nào không sáng thì phải kiểm tra lại các pha).

+ Bật công tắc chuyển mạch (Vàoltmeter) sang vị trí cần đo.

- Bật công tắc nguồn sang vị trí ON cho hệ thống hoạt động Khi đó các thiết bị sẽ hoạt động theo một trình tự đđã định sẳn.

Hình 5.1 Tủ điện điều khiển

- Lắng nghe tiếng nổ của máy, nếu có tiếng gỏ bất thường, kèm sương bám nhiều ở đầu hút thì dừng máy ngay.

Theo dõi dòng điện của máy nén là rất quan trọng Dòng điện không được vượt quá mức quy định; nếu dòng điện quá cao, cần phải đóng van chặn hút hoặc thực hiện giảm tải bằng tay để đảm bảo an toàn cho thiết bị.

Quan sát tình trạng bám tuyết trên carte máy nén là rất quan trọng Tuyết không nên bám quá nhiều vào phần thân máy, vì điều này có thể gây ra các vấn đề về hiệu suất Nếu thấy bám tuyết lớn, cần đóng van chặn hút lại và tiếp tục theo dõi tình hình.

Bật sang vị trí ON Ấn nút khi dừng khẩn cấp

Hình 5.2 Dừng hệ thống khẩn cấp

- Tiến hành theo qui trình ngược lại qui trình khởi động.

- Khi hệ thống có sự cố bất thường phải dừng hệ thống khẩn cấp ta ấn vào nút ”khẩn cấp”.

5.1.4.Theo dõi thông số kỹ thuật - ghi nhật ký vận hành

Ghi chép đầy đủ các thông số hoạt động của hệ thống mỗi 30 phút một lần Các số liệu cần ghi bao gồm điện áp nguồn, dòng điện của các thiết bị, nhiệt độ tại đầu đẩy, đầu hút và tất cả các thiết bị, cùng với áp suất ở đầu đẩy và đầu hút.

So sánh và đánh giá các số liệu với các thông số vận hành thường ngày.

Cài đặt bộ Ewelly 181

Hình 5.1 Thermostat điện tử EW-181H

Cài đặt nhiệt độ điều khiển: Ấn nhẹ nút set để hiển thị nhiệt độ điều khiển. Ấn nút hoặc để thay đổi mức nhiệt độ điều khiển.

Để cài đặt dữ liệu, bạn cần ấn nút "set" trong khoảng 6 giây cho đến khi màn hình hiển thị chữ "HC" Tiếp theo, hãy ấn nút hoặc để hiển thị các trạng thái cần cài đặt theo thứ tự: HC, LS, HS, Pe, CA và d.

Để cài đặt chế độ điều khiển nhiệt độ, bạn cần giữ nút "set" và bấm đồng thời nút "hoặc" Chọn chế độ HC: H cho sưởi và C cho làm mát Sau khi hoàn tất cài đặt, hãy ấn nút để chuyển sang cài đặt ngưỡng nhiệt độ dưới LS.

Để cài đặt ngưỡng nhiệt độ trên thiết bị HS, bạn cần giữ nút "set" và đồng thời nhấn nút "+" hoặc "-" để điều chỉnh ngưỡng nhiệt độ trong khoảng mong muốn.

Nhiệt độ điều khiển cần được cài đặt trong khoảng từ 45°C đến 80°C, với lưu ý rằng ngưỡng nhiệt độ cài đặt luôn phải cao hơn nhiệt độ mong muốn Sau khi hoàn tất việc cài đặt, hãy nhấn nút để chuyển sang chế độ cài đặt thời gian trễ.

Để cài đặt độ trễ thời gian từ 0 đến 5 phút, bạn cần giữ nút "set" và nhấn đồng thời nút "điều chỉnh" Sau khi hoàn tất cài đặt độ trễ, hãy ấn nút để chuyển sang cài đặt độ lệch nhiệt độ CA.

Trong trường hợp nhiệt độ hiển thị không chính xác, bạn có thể điều chỉnh độ lệch bằng cách giữ nút set và nhấn đồng thời nút hoặc, cho phép thay đổi từ -15°C đến 15°C, mặc định là 0 Để điều khiển khoảng nhiệt độ hoạt động, hãy giữ nút set và nhấn đồng thời nút hoặc để cài đặt khoảng từ 1°C đến 15°C.

Chú ý: Đối với chế độ sưởi H: Bộ điều khiển sẽ bật sưởi ở nhiệt độ "A" -

Trong chế độ làm mát C, bộ điều khiển sẽ kích hoạt quạt khi nhiệt độ đạt đến "A" cộng với khoảng nhiệt độ cài đặt "d" Ở đây, "A" đại diện cho nhiệt độ điều khiển cài đặt, trong khi "d" là khoảng nhiệt độ cài đặt.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể hướng dẫn sinh viên thực hành đấu nối mạch điện điều khiển trên bảng điều khiển Việc này giúp sinh viên nắm vững cách vận hành hệ thống điện dàn trải mà không cần sử dụng tủ điều khiển, từ đó nâng cao kỹ năng thực hành và hiểu biết về các mạch điện.

Hệ thống sử dụng chung động lực và các thiết bị đo V, A và thermostat phòng cho cả phương án dùng tủ điều khiển hay panel điện dàn trải.

Câu 1 Trình bày quy trình vận hành hệ thống AHU điều hòa không khí trung tâm?

Câu 2 Trình tự các bước cài đặt bộ Ewelly 181?

TẠO PAN TRÊN MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Thực hành tìm và xử lý các pan về lạnh của mô hình

6.1.1.Máy nén bị tắc đầu hút: Khóa van V11 (hoặc V12) trên mô hình a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

- Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

- Phía áp suất ngưng tụ Pk :15 ÷ 17 kG/cm 2 b.Triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi máy nén bị tắc đầu hút

Khi máy nén bị tắc đầu hút, môi chất không tuần hoàn được hệ thống có triệu chứng như sau:

Hiện tượng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Áp suất đầu hút giảm

- Máy nén có thể ngừng hoạt động nếu không phát hiện và dừng máy kịp thời

- Do van dịch vụ đầu hút bị khóa.

- Do gập đường ống hút

- Kiểm tra lại van hút, thay mới nếu bị hỏng.

- Kiểm tra đường ống hút nếu bi gập thì thay mới

6.1.2.Máy nén bị tắc đầu đẩy: Khóa van V2 (hoặc V1) trên mô hình a Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

- Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

Khi máy nén bị tắc đầu đẩy, áp suất ngưng tụ Pk dao động từ 15 đến 17 kG/cm², dẫn đến môi chất không thể tuần hoàn trong hệ thống Triệu chứng của tình trạng này bao gồm giảm hiệu suất làm việc và có thể gây hư hỏng cho máy nén Nguyên nhân chủ yếu có thể do bụi bẩn, tắc nghẽn đường ống hoặc hỏng hóc các bộ phận bên trong Để khắc phục, cần kiểm tra và vệ sinh hệ thống định kỳ, thay thế linh kiện hỏng và đảm bảo môi chất được nạp đầy đủ.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Áp suất đầu đẩy tăng

- Máy nén có thể ngừng hoạt động nếu không phát hiện và dừng máy kịp thời

- Do van đẩy bị kẹt không mở.

- Do van dịch vụ đầu đẩy bị khóa.

- Kiểm tra lại van dịch vụ đầu đẩy đã mở chưa, mở ra nếu bị khóa.

- Kiểm tra lại van đẩy, thay mới nếu bị hỏng.

6.1.3.Hệ thống bị nghẹt phin, nghẹt tiết lưu: Khóa van V6 ty từng trường hợp vận hnh đối với nghẹt phin, sự cố nghẹt tiết lưu khóa van V9 (hoặc V7) trên mô hình a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

- Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

- Phía áp suất ngưng tụ Pk :15 ÷ 17 kG/cm 2 b.Triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi máy lạnh bị nghẹt phin, nghẹt tiết lưu

Khi hệ thống lạnh bị nghẹt phin môi chất không tuần hoàn được hệ thống có triệu chứng như sau:

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Hê thống hoạt động bình thường Sau khoảng 15 đến

30 phút bị mất lạnh Quan sát áp suất hút ở trạng thái chân không, Ilv = I0.Khi dừng máy vẫn giữ nguyên trạng thái.

- Van tiết lưu bị tắc.

- Tìm vị trí nghẹt Xử lý nghẹt Thay phin lọc

- Thay tiết lưu (nếu hưu tiết lưu)

- Nạp gas mới c.Cách xử lý khi nghẹt phin, nghẹt tiết lưu:

Khóa van V6, V8 và V9 là các bước quan trọng trong quá trình thay phin hoặc khóa van Đối với van V9 và V10, cần thay van tiết lưu trước khi tiến hành hút chân không Hút chân không được thực hiện bằng cách kết nối bộ đồng hồ vào van dịch vụ hoặc van V9 Sau khi hoàn tất việc hút chân không, mở van để khởi động lại hệ thống và nạp thêm gas nếu cần thiết.

Thực hành tìm và xử lý các pan về điện của mô hình

6.2.1.Hỏng rơle áp suất thấp a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

- Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

Áp suất ngưng tụ Pk trong hệ thống dao động từ 15 đến 17 kG/cm² Khi hệ thống gặp sự cố hỏng rơle áp suất thấp (bậc công tắc pan 1), triệu chứng thường thấy là giảm hiệu suất hoạt động và có thể dẫn đến ngưng trệ trong quá trình vận hành Nguyên nhân của sự cố này có thể do rơle bị hỏng, bụi bẩn hoặc tiếp xúc kém Để khắc phục, cần kiểm tra và thay thế rơle hỏng, vệ sinh các bộ phận liên quan và đảm bảo kết nối điện tốt.

Khi hệ thống lạnh bị hỏng rơle áp suất thấp hệ thống có triệu chứng như sau:

6.2.2.Hỏng rơle áp suất cao a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

- Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

Áp suất ngưng tụ Pk trong hệ thống nên duy trì trong khoảng 15 ÷ 17 kG/cm² Khi hệ thống gặp sự cố với rơle áp suất cao (bậc công tắc pan 2), các triệu chứng có thể bao gồm sự giảm hiệu suất hoặc ngừng hoạt động hoàn toàn Nguyên nhân có thể do hỏng hóc thiết bị hoặc cài đặt sai Để khắc phục, cần kiểm tra và thay thế rơle, đồng thời điều chỉnh lại các thông số kỹ thuật cho phù hợp.

Khi hệ thống lạnh bị hỏng rơle áp suất cao hệ thống có triệu chứng như sau:

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Máy nén, quạt dàn nóng ngừng hoạt

-Do van đẩy bị kẹt không mở.

-Dàn nóng giải nhiệt kém.

-Kiểm tra lại van đẩy, thay mới nếu bị hỏng.

- Kiểm tra lại van dịch vụ

Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Máy nén, quạt dàn nóng ngừng hoạt động.

- Do van hút bị kẹt không mở.

- Do van dịch vụ đầu hút bị khóa.

- Hỏng van cấp dịch, hỏng tiết lưu.

- Kiểm tra lại van dịch vụ đầu hút đã mở chưa, mở ra nếu bị khóa.

- Kiểm tra lại tình trạng các van, phin.

- Kiểm tra tình trạng van cấp dịch, tiết lưu. động.

-Hệ thống mất lạnh Nếu HP tác động đèn sự cố sáng, còi kêu.

-Hỏng van cấp dịch, hỏng tiết lưu.

- Dầu bám nhiều trong dàn lạnh, dàn lạnh bị bám tuyết. đầu đẩy đã mở chưa, mở ra nếu bị khóa.

- Kiểm tra lại tình trạng các van, phin.

- Kiểm tra tình trạng van cấp dịch, tiết lưu.

6.2.3Hỏng van điện từ cấp dịch a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

-Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

-Phía áp suất ngưng tụ Pk :15 ÷ 17 kG/cm 2 b.Triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi hệ thống bị hỏng van cấp dịch (bậc công tắc pan 3)

Khi hệ thống lạnh bị hỏng van cấp dịch hệ thống có triệu chứng như sau:

6.2.4.Hỏng máy nén a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

- Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

- Phía áp suất ngưng tụ Pk :15 ÷ 17 kG/cm 2 b.Triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi hệ thống bị hỏng máy nén( bậc công tắc pan 4)

Khi hệ thống lạnh bị hỏng máy nén hệ thống có triệu chứng như sau:

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

-Áp suất bay hơi dàn lạnh giảm

-Áp suất đầu hút giảm

-Áp suất đầu đẩy giảm

-LP tác động ngừng hệ thống

-Cuộn dây van điện từ bị hỏng

- Đứt dây nguồn cấp cho cuộn dây van điện từ

- Kiểm tra lại cuộn dây van điện từ, nếu bị đứt thì thay mới.

- Kiểm tra lại dây nguồn cấp cho cuộn dây van điện từ: nối lại nếu bị hở.

6.2.5.Hỏng quạt dàn nóng(Fan motor) a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

-Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

-Phía áp suất ngưng tụ Pk :15 ÷ 17 kG/cm 2 b.Triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi hệ thống bị hỏng quạt dàn nóng (bậc công tắc pan 5)

Khi hệ thống bị hỏng quạt dàn nóng hệ thống có triệu chứng như sau:

6.2.6Hỏng quạt dàn lạnh (Fan motor) a.Vận hành hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ bình thường:

Khi hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như sau:

-Phía áp suất bay hơi Po: 2 ÷ 5 kG/cm 2

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Máy nén ngừng hoạt động (đèn Đ5 không sáng)

-Cuộn dây động cơ máy nén bị cháy.

- Cuộn dây contactor máy nén bị hỏng.

-Đứt dây nguồn cấp cho cho động cơ hoặc contactor

-Kiểm tra lại cuộn dây động cơ máy nén quấn lại động cơ hoặc thay mới nếu cuộn dây bị cháy.

-Kiểm tra lại cuộn dây contactor động cơ máy nén, quấn lại cuộn dây hoặc thay mới nếu cuộn dây contactor bị cháy

-Kiểm tra lại dây nguồn cấp cho cho động cơ hoặc contactor: nối lại nếu bị hở.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Quạt dàn nóng không quay (đèn Đ4 không sáng).

- Áp suất ngưng tụ tăng

- Cuộn dây động cơ quạt bị cháy.

- Cuộn dây contactor quạt bị hỏng.

- Đứt dây nguồn cấp cho động cơ hoặc contactor

-Kiểm tra lại cuộn dây động cơ quạt: Quấn lại động cơ hoặc thay mới nếu cuộn dây bị cháy.

-Kiểm tra lại cuộn dây contactor động cơ quạt: thay mới nếu cuộn dây contactor bị cháy

-Kiểm tra lại dây nguồn cấp cho cho động cơ hoặc contactor: nối lại nếu bị hở.

-Phía áp suất ngưng tụ Pk :15 ÷ 17 kG/cm 2 b.Triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi hệ thống bị hỏng quạt dàn lạnh (bậc công tắc pan 6)

Khi hệ thống lạnh bị hỏng quạt dàn lạnh hệ thống có triệu chứng như sau:

Lưu ý rằng các pan 1, 2, 3 và 6 có thể được tạo ra trên cả tủ điện điều khiển và panel điện dàn trải, trong khi pan 4 và 5 chỉ có thể được tạo trên panel điện dàn trải Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần lưu ý đến việc hướng dẫn sinh viên một cách hiệu quả.

- Đấu nối mạch điện trên panel.

- Đo đạt và giám sát các thông số làm việc như nhiệt độ ngưng tụ, bay hơi, tủ đông, nước giải nhiệt.

- Giám sát lượng gas qua mắt xem gas.

- Nạp thiếu gas, dư gas để sinh viên có thể có được các kinh nghiệm xử lý các sự cố trong thực tế.

Câu 1 Quy trình các bước tìm và xử lý các pan về lạnh lỗi trên mô hình điều hòa không khí trung tâm AHU?

Câu 2 Quy trình các bước tìm và xử lý các pan về điện lỗi trên mô hình điều hòa không khí trung tâm AHU?

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

-Quạt dàn lạnh không quay (đèn Đ3 không sáng)

-Áp suất bay hơi dàn lạnh giảm.

- Nhiệt độ đầu vào dàn lạnh giảm

- Máy nén có thể ngừng hoạt động nếu không phát hiện và dừng máy kịp thời

-Cuộn dây động cơ quạt bị cháy.

- Cuộn dây contactor quạt dàn lạnh bị hỏng.

-Đứt dây nguồn cấp cho cho động cơ hoặc contactor

-Kiểm tra lại cuộn dây động cơ quạt quấn lại động cơ hoặc thay mới nếu cuộn dây bị cháy.

-Kiểm tra lại cuộn dây contactor động cơ quạt dàn lạnh, quấn lại cuộn dây hoặc thay mới nếu cuộn dây contactor bị cháy

-Kiểm tra lại dây nguồn cấp cho cho động cơ hoặc contactor: nối lại nếu bị hở.

BẢO TRÌ - BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM SỬ DỤNG AHU GAS

Kiểm tra hệ thống lạnh

7.1.1.Kiểm tra lượng gas trong máy:

Trên các đường ống cấp dịch của hệ thống nhỏ và trung bình, việc lắp đặt kính xem ga là cần thiết để theo dõi lưu lượng và chất lượng của chất lỏng một cách định tính.

Báo hiệu lượng gas chảy qua đường ống có đủ hay không rất quan trọng Khi chất lỏng đầy trong ống, sự chuyển động của nó hầu như không thể nhận thấy Ngược lại, nếu thiếu chất lỏng, mắt kính sẽ xuất hiện hiện tượng sủi bọt Trong trường hợp thiếu gas nghiêm trọng, sẽ có các vệt dầu chảy qua trên mắt kính.

Báo hiệu độ ẩm của môi chất có thể nhận biết qua sự biến đổi màu sắc của chất lỏng Cụ thể, màu xanh biểu thị tình trạng khô, màu vàng cho thấy có độ ẩm cần thận trọng, và màu nâu cho biết có nhiều độ ẩm cần xử lý Để dễ dàng so sánh, người ta đã in sẵn các màu đặc trưng trên vòng chu vi của mắt kính Để xử lý độ ẩm, cần thay lọc ẩm mới hoặc thay silicagen trong các bộ lọc.

Khi kiểm tra chất lỏng, việc nhận biết các tạp chất bằng mắt kính là rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp như hạt hút ẩm bị hỏng hoặc sự xuất hiện của xỉ hàn trên đường ống.

7.1.2.Kiểm tra thiết bị bảo vệ:

Để đảm bảo rơ le áp suất cao (HP) và thấp (LP) hoạt động hiệu quả, cần điều chỉnh vít cài đặt và tiến hành thử nghiệm tác động của rơ le.

Bảo dưỡng các thiết bị chính

Bảo dưỡng máy nén là yếu tố thiết yếu giúp duy trì hiệu suất hoạt động tối ưu và độ bền cho hệ thống, đặc biệt là đối với các máy nén có công suất lớn Việc thực hiện bảo trì định kỳ không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn kéo dài tuổi thọ của thiết bị.

Máy nén lạnh thường gặp sự cố trong ba giai đoạn chính: giai đoạn đầu khi mới khởi động, giai đoạn vận hành ổn định, và giai đoạn khi các chi tiết máy bắt đầu hao mòn Việc nắm rõ những thời kỳ này giúp người sử dụng có biện pháp bảo trì và khắc phục kịp thời, đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy nén lạnh.

1 Cứ sau 6.000 giờ thì phải đại tu máy một lần Dù máy ít chạy thì 01 năm cũng phải đại tu 01 lần.

2 Các máy dừng lâu ngày , trước khi chạy lại phải tiến hành kiểm tra. Công tác đại tu và kiểm tra bao gồm:

-Kiểm tra độ kín và tình trạng của các van xả van hút máy nén.

-Thử tác động của các thiết bị điều khiển HP, LP.

Bảo dưỡng định kỳ máy nén là rất quan trọng, theo quy định, sau mỗi 72 đến 100 giờ làm việc đầu tiên, cần thay dầu máy nén Trong 5 lần thay dầu đầu tiên, phải thay hoàn toàn bằng cách mở nắp bên, tháo sạch dầu cũ, vệ sinh các te và châm dầu mới đầy đủ.

7.2.2.Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ:

Tình trạng làm việc của thiết bị ngưng tụ ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc của hệ thống, độ an toàn, độ bền của các thiết bị.

Vệ sinh dàn trao đổi nhiệt là một công việc quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động Đối với các dàn trao đổi nhiệt không khí có bộ lọc khí bằng nhựa hoặc sắt, bạn có thể tháo bộ lọc ra và vệ sinh bằng chổi hoặc nước Đối với dàn bình thường, hãy sử dụng chổi mềm để quét sạch bụi bẩn bám trong các ống và cánh trao đổi nhiệt Nếu bụi bẩn bám nhiều và sâu, có thể sử dụng khí nén hoặc nước phun mạnh để rửa sạch.

- Cân chỉnh cánh quạt và bảo dưỡng mô tơ quạt

- Tiến hành xả dầu trong dàn ngưng

7.2.3.Bảo dưỡng thiết bị bay hơi:

Để vệ sinh dàn trao đổi nhiệt, trước tiên cần ngừng hoàn toàn hệ thống để dàn lạnh khô Sau đó, sử dụng chổi để quét sạch bụi bẩn Nếu không thể quét, cần rửa dàn bằng nước Hệ thống có thể xả nước ngưng để sử dụng cho việc vệ sinh dàn.

- Xả dầu dàn lạnh về bình thu hồi dầu hoặc xả trực tiếp ra ngoài.

- Vệ sinh máng thoát nước dàn lạnh.

- Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị đo lường, điều khiển.

Ngày đăng: 25/02/2025, 09:01

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w