1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chủ Đề 04 vận dụng quan Điểm của chủ nghĩa mác lênin về mối liên hệ phổ biến vào việc xây dựng và phát huy sức mạnh Đại Đoàn kết dân tộc Ở việt nam hiện nay

34 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác - Lênin Về Mối Liên Hệ Phổ Biến Vào Việc Xây Dựng Và Phát Huy Sức Mạnh Đại Đoàn Kết Dân Tộc Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Diệp Bảo Minh, Đinh Lê Nhựt Khang, Đào Thị Tường Vi, Đinh Thị Lan Phương, Đặng Xuân Doanh, Đào Thiên Phước
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Hoa
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Triết Học Mác - Lênin
Thể loại Bài Tập Lớn
Năm xuất bản 2024
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 232,88 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (5)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài (8)
  • 5. Kết cấu của đề tài (8)
  • Chương I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN (9)
    • 1.1. Khái niệm “liên hệ”, “mối liên hệ”, “mối liên hệ phổ biến” (9)
    • 1.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến (11)
    • 1.3. Ý nghĩa phương pháp luận (13)
  • Chương II: XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY (17)
    • 2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát huy sức mạnh (17)
    • 2.2. Thực trạng xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân (18)
      • 2.2.1. Những thành tựu trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại 14 đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay (0)
      • 2.2.2. Những hạn chế trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay (0)
    • 2.3. Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay (24)
      • 2.3.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của đại đoàn kết dân tộc (0)
      • 2.3.2. Xây dựng niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước (0)
      • 2.3.3. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (26)
      • 2.3.4. Quan tâm đến các vấn đề xã hội (27)
      • 2.3.5. Tăng cường công tác đối ngoại (28)
      • 2.3.6. Tận dụng lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN Học phần: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN Lớp: L10 - Nhóm 3 - HK 241 Đề tài: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

Tính cấp thiết của đề tài

Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về mối liên hệ phổ biến nhấn mạnh rằng mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phức tạp và đa dạng, không có gì độc lập Mối liên hệ phổ biến, một nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau của các yếu tố trong thực tại Nghiên cứu mối liên hệ này giúp mở rộng kiến thức, đưa ra quyết định, nhận diện nguyên nhân và kết quả, thúc đẩy sự kết nối trong xã hội, và dự đoán xu hướng tương lai, góp phần vào sự phát triển bền vững Đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc là giá trị cốt lõi trong văn hóa và lịch sử Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh sự quan trọng của đoàn kết trong việc vượt qua khó khăn Truyền thống đoàn kết đã thể hiện qua các cuộc kháng chiến và công cuộc đổi mới, tạo động lực cho mỗi cá nhân và cộng đồng Đoàn kết không chỉ giúp vượt qua khó khăn mà còn duy trì hòa bình, ổn định trong xã hội, và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Sự đoàn kết là yếu tố thiết yếu cho một xã hội vững mạnh, ổn định và tiến bộ, góp phần xây dựng tương lai tươi sáng cho đất nước.

Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc và triển khai nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội Các chính sách như phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội là minh chứng cho sự hiểu biết sâu sắc về tầm quan trọng của đoàn kết toàn dân trong quá trình phát triển và bảo vệ đất nước Nguyên lý “mối liên hệ phổ biến” trong triết học Mác - Lênin nhấn mạnh rằng mọi sự vật và hiện tượng đều tồn tại trong mối quan hệ tương hỗ và đa chiều Sự liên kết giữa các tầng lớp, vùng miền và cộng đồng dân cư tạo thành một khối thống nhất, hình thành sức mạnh tổng hợp to lớn Đại đoàn kết không chỉ là sự tập hợp mà còn là sự gắn kết về tư tưởng, mục tiêu và ý thức chung vì lợi ích của quốc gia, góp phần giúp đất nước đạt được những thành tựu to lớn Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã khẳng định những thành tựu này.

Trong suốt 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới và 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, nâng cao quy mô và trình độ nền kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân về cả vật chất lẫn tinh thần Đất nước hiện có vị thế và uy tín quốc tế cao, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực tiễn Việt Nam Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức như bất bình đẳng xã hội và sự phân hóa trong cộng đồng Sự chênh lệch thu nhập gia tăng giữa các tầng lớp dân cư, cùng với những âm mưu chống phá từ các thế lực thù địch, đang đe dọa sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội Do đó, duy trì và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ quan trọng, giúp vượt qua thách thức, bảo vệ thành quả cách mạng và xây dựng một đất nước phồn vinh, hòa bình và hạnh phúc.

Do vậy, nhóm chọn đề tài: “VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀO VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT

1 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY” làm bài tập lớn để kết thúc môn học Triết học Mác - Lênin.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu đề tài là hệ thống và toàn diện quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối liên hệ phổ biến, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:

Một là, trình bày, phân tích và làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối liên hệ phổ biến

Hai là, trình bày, phân tích và làm rõ thực trạng xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay

Ba là, đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đề tài nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm làm rõ mối liên hệ phổ biến và ứng dụng của nó trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc tại Việt Nam hiện nay Sự kết hợp này không chỉ giúp củng cố niềm tin và sự đồng thuận trong xã hội mà còn tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Để hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ, nhóm đã tiến hành nghiên cứu dựa trên thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, liệt kê, so sánh và đối chiếu.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được kết cấu thành 2 chương và 6 tiết.

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Khái niệm “liên hệ”, “mối liên hệ”, “mối liên hệ phổ biến”

Thế giới xung quanh chúng ta là một mạng lưới các mối quan hệ phức tạp, từ những hạt vật chất nhỏ bé đến các hệ thống xã hội rộng lớn, tất cả đều liên kết với nhau Chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp công cụ lý luận mạnh mẽ để phân tích những mối liên hệ này, đặc biệt thông qua khái niệm “mối liên hệ phổ biến” Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, mọi sự vật và hiện tượng trong vũ trụ đều có sự kết nối chặt chẽ và không tồn tại một sự vật hoàn toàn cô lập Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần làm rõ các khái niệm như “liên hệ”, “mối liên hệ” và “mối liên hệ phổ biến”.

Theo Giáo trình Triết học Mác – Lênin, liên hệ được định nghĩa là mối quan hệ giữa hai đối tượng, trong đó sự thay đổi của một đối tượng sẽ dẫn đến sự thay đổi của đối tượng kia Điều này thể hiện sự không tách rời và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố khác nhau trong cuộc sống.

Trong triết học Mác - Lênin, liên hệ được hiểu là sự tác động qua lại và quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, cho thấy mọi sự vật đều tồn tại trong một hệ thống mối liên hệ nhất định Con người không thể tồn tại độc lập mà luôn gắn bó với xã hội, tự nhiên và các cá nhân khác Ví dụ, môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe; điều kiện sống tốt sẽ dẫn đến sức khỏe tốt hơn Nếu sống trong môi trường ô nhiễm, con người sẽ khó có thể tập trung vào công việc do sức khỏe và tinh thần bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) đã phát hành Giáo trình Triết học Mác - Lênin dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị Tài liệu này được xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật tại Hà Nội, với nội dung quan trọng được trình bày trên trang 87.

Thứ hai, về định nghĩa cơ bản của mối liên hệ, theo Giáo trình Triết học Mác –

Mối liên hệ, theo Lênin, là một phạm trù triết học mô tả sự ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng khác nhau Nó thể hiện sự tương tác, chuyển hóa giữa các sự vật và hiện tượng, đồng thời phản ánh bản chất và mức độ tác động của chúng Chẳng hạn, mối liên hệ giữa đất và nước cho thấy đất cần nước để phát triển cây trồng, trong khi nước lại chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của đất Tương tự, con người và tự nhiên cũng có mối liên hệ chặt chẽ, khi con người là một phần của tự nhiên, chịu tác động bởi các yếu tố như khí hậu và địa hình, đồng thời cũng ảnh hưởng đến môi trường sống của mình.

Mối liên hệ phổ biến là một khái niệm triết học phản ánh sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội Ví dụ, sinh vật tương tác với môi trường sống và các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng Trong xã hội, các giai cấp và dân tộc có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khẳng định rằng mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối quan hệ qua lại, không có gì tồn tại cô lập Khái niệm này không chỉ áp dụng cho các đối tượng vật chất mà còn mở rộng đến các đối tượng tinh thần và mối liên hệ giữa chúng Hiểu rõ mối liên hệ phổ biến giúp chúng ta nhận thức sâu sắc về thế giới và tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng xã hội, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề.

Tóm lại, các khái niệm "liên hệ", "mối liên hệ" và "mối liên hệ phổ biến" đều phản ánh sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng, nhưng mỗi khái niệm tập trung vào những khía cạnh khác nhau "Liên hệ" là khái niệm tổng quát nhất, trong khi "mối liên hệ" và "mối liên hệ phổ biến" cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về tính chất và mức độ tương tác giữa các yếu tố.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) đã phát hành Giáo trình Triết học Mác - Lênin dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị, được xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật tại Hà Nội, trang 87.

Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo (2021), trong giáo trình Triết học Mác - Lênin, khái niệm “liên hệ” được cụ thể hóa, trong khi “mối liên hệ phổ biến” nhấn mạnh tính khách quan và đa dạng của các mối liên hệ Việc làm rõ các khái niệm này giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời có những ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày.

Tính chất của mối liên hệ phổ biến

Mối liên hệ là sợi dây vô hình kết nối mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho thế giới Các tính chất của mối liên hệ như tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng không chỉ làm tăng tính đúng đắn mà còn nâng cao sức thuyết phục cho quan điểm này.

Mối liên hệ tồn tại khách quan giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất là độc lập với ý thức và ý chí của con người, nghĩa là chúng tồn tại ngay cả khi không được nhận thức hay quan sát Ví dụ, luật hấp dẫn đã có trước khi Newton phát hiện ra, cho thấy rằng con người không thể tạo ra hay xóa bỏ các mối liên hệ này Các quy luật tự nhiên, như trọng lực hay hiện tượng thời tiết, diễn ra một cách khách quan và không phụ thuộc vào mong muốn của con người Tuy nhiên, con người không phải là những kẻ thụ động; với khả năng nhận thức và sáng tạo, chúng ta có thể hiểu và tác động đến các mối liên hệ này để phục vụ cho mục đích của mình, từ đó tạo ra giá trị vật chất và tinh thần Hiểu rõ tính khách quan của các mối liên hệ này không chỉ giúp xây dựng lý thuyết khoa học mà còn điều chỉnh hành động phù hợp với các quy luật tự nhiên và xã hội, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trong nhiều lĩnh vực.

Theo Giáo trình Triết học Mác – Lênin, mối liên hệ tồn tại ở mọi nơi, trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tự nhiên đến xã hội và tư duy Không có sự vật hay hiện tượng nào tách biệt hoàn toàn với nhau; các loài sinh vật tương tác để duy trì hệ sinh thái cân bằng, và con người sống trong các mối quan hệ xã hội đa dạng Tính phổ biến và tính khách quan của các mối liên hệ là hai khía cạnh không thể tách rời, cho thấy rằng chúng xuất hiện ở mọi nơi và có thể được khám phá qua thực tiễn Hiểu rõ về các mối liên hệ này không chỉ giúp nhận thức về quy luật của thế giới mà còn tạo điều kiện để dự đoán và tác động vào các quá trình tự nhiên và xã hội, hướng tới mục tiêu mong muốn.

Mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng không chỉ đơn giản mà còn rất đa dạng và phong phú, với nhiều hình thức từ đơn giản đến phức tạp, trực tiếp đến gián tiếp Những mối liên hệ này đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của các hiện tượng Chúng có thể tồn tại dưới dạng mối liên hệ không gian và thời gian, tác động chung lên toàn bộ hay trong các lĩnh vực cụ thể, từ đó thể hiện sự phong phú trong cách mà các sự vật tương tác với nhau.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) đã phát hành Giáo trình Triết học Mác - Lênin dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị, được xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật tại Hà Nội, trang 89.

Mối liên hệ trong triết học Mác - Lênin bao gồm ba loại chính: vật chất, tinh thần và xã hội Mối liên hệ vật chất thể hiện qua các tương tác trực tiếp giữa các đối tượng vật lý, như lực hấp dẫn giữa các hành tinh và sự kết hợp của các nguyên tử tạo thành phân tử Mối liên hệ tinh thần liên quan đến tư tưởng và ý thức con người, bao gồm các mối quan hệ giữa các khái niệm triết học và tác phẩm văn học Cuối cùng, mối liên hệ xã hội phản ánh sự tương tác giữa con người, bao gồm gia đình, bạn bè, và cộng đồng Nội dung của các mối liên hệ này có thể mang tính đối kháng, hợp tác, bổ sung hoặc kết hợp, trong đó mối liên hệ đối kháng thể hiện sự xung đột và cạnh tranh giữa các đối tượng.

Mối liên hệ hợp tác thể hiện sự hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau, giúp các đối tượng trở nên hoàn thiện hơn Sự đa dạng và phong phú của các mối quan hệ cho thấy thế giới là một hệ thống phức tạp, luôn vận động và phát triển Nhận thức được tính đa dạng này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới, giải thích nhiều hiện tượng xung quanh, dự đoán xu hướng phát triển và tìm ra giải pháp cho các vấn đề xã hội và môi trường Chẳng hạn, các khái niệm trong khoa học và triết học luôn có mối quan hệ với nhau, tạo thành các hệ thống khái niệm, hay mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản là một mối quan hệ mâu thuẫn do sự đối lập về lợi ích kinh tế.

Mối liên hệ phổ biến là một đặc trưng cơ bản của thế giới vật chất, tạo thành một mạng lưới khổng lồ bao trùm toàn bộ vũ trụ Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một nút trong mạng lưới này, kết nối với nhau bằng nhiều sợi dây liên kết Tính khách quan, phổ biến và đa dạng của mối liên hệ đã được chứng minh qua nhiều ví dụ cụ thể Hiểu rõ các tính chất này không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về thế giới mà còn cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Ý nghĩa phương pháp luận

Sự khác biệt trong cách nhìn nhận của các nhà sử học về cùng một sự kiện lịch sử xuất phát từ phương pháp luận, hệ thống nguyên tắc và quan điểm chỉ đạo nghiên cứu Phương pháp luận không chỉ là công cụ mà còn là la bàn giúp định hướng trong hành trình tìm kiếm chân lý Ý nghĩa của phương pháp luận trong việc đạt được quan điểm toàn diện và lịch sử là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và cách mà chúng ta hiểu về quá khứ.

Quan điểm toàn diện là chìa khóa để hiểu biết sâu sắc về sự vật và hiện tượng trong mối liên hệ tổng thể, đa diện Nó yêu cầu chúng ta vượt qua cái nhìn phiến diện, tìm kiếm sự liên kết giữa các yếu tố khác nhau, từ đó đưa ra kết luận chính xác và toàn diện Quan điểm này dựa trên thực tiễn khách quan, xem xét sự vật trong quá trình phát triển của nó, thừa nhận sự tồn tại của các mặt đối lập và khẳng định sự thống nhất giữa chúng Cái chung luôn tồn tại trong cái riêng, không phải là điều trừu tượng mà được thể hiện qua những hình thức cụ thể Phương pháp luận đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quan điểm toàn diện, giúp xác định chính xác đối tượng nghiên cứu và lựa chọn phương pháp phù hợp để thu thập và phân tích dữ liệu Khi giải quyết các vấn đề xã hội, cần xem xét nhiều yếu tố như kinh tế, văn hóa, lịch sử và tâm lý xã hội, đồng thời cung cấp tiêu chí đánh giá tính khách quan của kết quả nghiên cứu.

Phương pháp luận trong giáo trình Triết học Mác - Lênin không chỉ giúp thu thập dữ liệu từ các nguồn chính thức mà còn cho phép tiến hành khảo sát và phỏng vấn, từ đó tạo ra cái nhìn đa chiều về các vấn đề Khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, việc xem xét mối quan hệ giữa các ngành, các vùng miền, cũng như mối liên hệ giữa kinh tế với xã hội và môi trường là vô cùng cần thiết.

Quan điểm lịch sử - cụ thể nhấn mạnh rằng lịch sử không chỉ là chuỗi sự kiện ngẫu nhiên mà còn phản ánh các quy luật và tính tất yếu trong sự phát triển xã hội Sự vận động của lịch sử thể hiện sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, với mỗi sự kiện lịch sử phản ánh những quy luật chung trong bối cảnh cụ thể Trong quá trình phát triển, cái đơn nhất có thể trở thành cái chung và ngược lại, do đó, cần tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái chung Sự chuyển hóa này chứng tỏ tính động và phát triển liên tục của lịch sử, yêu cầu các phương pháp tiếp cận khác nhau cho từng sự kiện và giai đoạn lịch sử Để giải quyết vấn đề như nghèo đói hay xung đột vũ trang, cần xem xét bối cảnh lịch sử và các yếu tố kinh tế - xã hội Lịch sử không phát triển ngẫu nhiên mà tuân theo các quy luật khách quan, phản ánh quá trình đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, không phụ thuộc vào ý chí con người Quan điểm này bác bỏ sự hiểu biết siêu hình về lịch sử và các quan điểm duy tâm cho rằng lịch sử chỉ do các nhân vật lịch sử quyết định.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) đã phát hành Giáo trình Triết học Mác - Lênin dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị, được xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật tại Hà Nội, trang 97.

Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể là hai yếu tố cốt lõi trong phương pháp luận của triết học Mác - Lênin Quan điểm toàn diện mang lại cái nhìn đa chiều về sự vật, hiện tượng, trong khi quan điểm lịch sử - cụ thể giúp chúng ta hiểu rõ quá trình phát triển của lịch sử Sự kết hợp của hai quan điểm này tạo ra một phương pháp luận khoa học, hỗ trợ hiệu quả trong việc khám phá và giải quyết các vấn đề xã hội.

Trong phần đầu tiên, chúng ta đã tìm hiểu về quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối liên hệ phổ biến, nhấn mạnh rằng mọi sự vật, hiện tượng đều tác động lẫn nhau trong một mạng lưới liên kết chặt chẽ Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới và cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc cải tạo xã hội Các tính chất của mối liên hệ phổ biến, như tính khách quan, phổ biến và đa dạng, khẳng định rằng các mối liên hệ tồn tại độc lập với nhận thức của con người, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải có cái nhìn tổng quát về các quy luật tự nhiên và xã hội Tầm quan trọng của phương pháp luận được thể hiện qua hai nguyên tắc cốt lõi: quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể, giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc và đa chiều về các vấn đề xã hội Hiểu rõ mối liên hệ phổ biến và phương pháp luận không chỉ nâng cao khả năng nhận thức mà còn giúp đưa ra những giải pháp phù hợp, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát huy sức mạnh

đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

Đại đoàn kết dân tộc là giá trị cốt lõi trong lịch sử đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam, được khẳng định qua hàng nghìn năm lịch sử Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh tầm quan trọng của đoàn kết với câu nói: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” Trong bối cảnh hiện nay, Đảng và Nhà nước đã xác định đại đoàn kết là nguồn sức mạnh vô tận của cách mạng Việt Nam, nhấn mạnh việc “lấy dân làm gốc” và phát huy quyền làm chủ của nhân dân Các Nghị quyết của Đảng, như Nghị quyết 07 và Nghị quyết 43, khẳng định đại đoàn kết là yếu tố quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời thể hiện rõ tầm quan trọng của khối đại đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng Đại đoàn kết được thể hiện qua sự đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo và người Việt trong và ngoài nước, bảo tồn bản sắc văn hóa, thực hiện chính sách an sinh xã hội và bảo vệ chủ quyền quốc gia Tuy nhiên, đại đoàn kết cũng đối mặt với nhiều thách thức như sự chia rẽ trong xã hội và cạnh tranh kinh tế Để khắc phục, Đảng đã đề ra các giải pháp tăng cường tuyên truyền, giáo dục về tinh thần đoàn kết, tổ chức các chương trình kết nối cộng đồng, và nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố then chốt cho sự thành công trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Mỗi cá nhân có thể góp phần vào khối đại đoàn kết bằng cách tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, hỗ trợ đồng bào ở vùng khó khăn, và lan tỏa tinh thần đoàn kết trong cộng đồng.

Thực trạng xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân

tộc ở Việt Nam hiện nay.

2.2.1 Những thành tựu trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay

Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, là nguồn sức mạnh giúp đất nước trường tồn và phát triển Khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ giúp vượt qua khó khăn, thách thức mà còn là nền tảng để xây dựng và bảo vệ độc lập.

Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh và hạnh phúc Tài liệu được xuất bản bởi Nxb Chính trị quốc gia Sự thật tại Hà Nội năm 2023, trang 15 và 17, khẳng định rằng sự đoàn kết là yếu tố then chốt để phát triển bền vững.

Khối đại đoàn kết dân tộc là biểu hiện rõ nét của mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng trong xã hội Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước Sự phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi người hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh Những thành tựu hiện nay như phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và củng cố liên minh giữa công nhân, nông dân, trí thức đã thể hiện sức mạnh của khối đại đoàn kết Lịch sử Việt Nam chứng minh rằng đoàn kết là nguyên nhân và hệ quả của sự phát triển toàn diện, thể hiện rõ trong các giai đoạn quan trọng như Cách mạng Tháng Tám, chiến thắng Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh Trong bối cảnh hiện tại, khi đất nước đối mặt với nhiều thách thức, khối đại đoàn kết dân tộc vẫn giữ vai trò thiết yếu, là nền tảng cho sự phát triển bền vững và chìa khóa giải quyết các vấn đề phức tạp, hướng tới tương lai tươi sáng hơn.

Khối đại đoàn kết dân tộc đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững tại Việt Nam Nhờ vào tinh thần đoàn kết, các phong trào phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo đã được triển khai hiệu quả, cải thiện đời sống người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa Các chính sách ưu tiên phát triển nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng và giáo dục đã nâng cao đời sống kinh tế Chương trình 135 và 30a đã giúp nhiều người dân tộc thiểu số thoát nghèo thông qua việc cung cấp đất đai, vốn, kỹ thuật canh tác và xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu Chương trình “Ngày vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động thể hiện tinh thần tương thân tương ái, với sự chung tay của mọi tầng lớp xã hội trong việc xây nhà, hỗ trợ giáo dục và y tế, góp phần vào công cuộc giảm nghèo bền vững.

Việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ thúc đẩy dân chủ xã hội chủ nghĩa mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Sự đoàn kết toàn dân tạo điều kiện cho người dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực sự làm chủ trong các hoạt động chính trị cũng như xây dựng chính sách phát triển Tinh thần “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” được thực hiện mạnh mẽ Đồng thời, các chương trình phát triển nông thôn mới, chính sách y tế cộng đồng và giáo dục miễn phí đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện đời sống cho hàng triệu người dân Việt Nam.

Việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố then chốt để củng cố liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và nông dân, cho rằng chỉ có sự lãnh đạo của công nhân thì nông dân mới được giải phóng Ông cũng khẳng định rằng sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các tầng lớp xã hội là cần thiết, vì nông dân cần công nhân và ngược lại Khối đại đoàn kết này không chỉ là sự hợp tác giữa các giai cấp mà còn là sự liên kết chặt chẽ giữa công nhân, nông dân và trí thức, tạo nên sức mạnh cốt lõi cho đất nước.

Công nhân, nông dân và trí thức đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân và hiện đại hóa đất nước Công nhân là lực lượng nòng cốt trong công nghiệp hóa, nông dân là nguồn lực sản xuất lớn, trong khi trí thức góp phần phát triển khoa học, công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa ba lực lượng này tạo nên sức mạnh toàn diện, giúp Việt Nam xây dựng nền tảng kinh tế vững mạnh và tạo tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức chính trị - xã hội đã không ngừng đổi mới và đa dạng hóa các phương thức vận động quần chúng thông qua các phong trào như “Ngày vì người nghèo” và “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” Những chiến dịch này không chỉ thu hút nguồn lực từ nhân dân mà còn khơi dậy tinh thần tự giác và khuyến khích sự tham gia tích cực vào sự phát triển xã hội Nhờ đó, khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố không chỉ qua chính sách mà còn qua các hoạt động cụ thể, nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội của từng cá nhân trong việc chung tay xây dựng đất nước.

Việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố then chốt trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc và tôn giáo tại Việt Nam, một quốc gia với 54 dân tộc và nhiều tôn giáo khác nhau Chính sách bảo vệ quyền lợi của các dân tộc thiểu số đã góp phần tạo ra một xã hội ổn định và hài hòa, nơi các nhóm dân cư có thể sống và làm việc đoàn kết Các chương trình phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số không chỉ thu hẹp khoảng cách phát triển mà còn thúc đẩy sự bình đẳng và tôn trọng giữa các dân tộc, tạo nên một xã hội đa dạng nhưng thống nhất Bên cạnh đó, việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống được chú trọng, với các lễ hội và phong tục tập quán được tổ chức để tôn vinh và tạo không gian giao lưu giữa các dân tộc Cuối cùng, các phong trào thi đua yêu nước do Đảng và Nhà nước phát động đã trở thành động lực quan trọng giúp khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng vững mạnh.

Các phong trào như “Thi đua lao động sản xuất”, “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc” và “Đoàn kết phòng, chống thiên tai” đã thu hút sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp Nhân dân Những hoạt động này không chỉ củng cố sức mạnh xã hội mà còn tạo ra không khí phấn khởi, khuyến khích mọi người dân đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Những thành tựu trong xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam khẳng định vai trò cốt lõi của sự đoàn kết và triết lý về sự kết nối hài hòa giữa các tầng lớp xã hội Sự đóng góp đồng đều từ nông dân, công nhân đến trí thức, cùng với sự phát triển của các tổ chức chính trị - xã hội, đã nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng Những thành quả này chứng minh thành công của mô hình đại đoàn kết dân tộc, nơi mỗi cá nhân là yếu tố cấu thành sức mạnh tổng thể của quốc gia Tương tác giữa các thành phần trong xã hội hướng tới xây dựng một quốc gia phát triển bền vững đã tạo ra môi trường xã hội ổn định, thúc đẩy Việt Nam hướng tới sự công bằng và thịnh vượng Sự đoàn kết là cốt lõi triết lý phát triển của Việt Nam, đảm bảo rằng phát triển kinh tế - xã hội không chỉ dừng lại ở lợi ích vật chất mà còn phản ánh giá trị tinh thần sâu sắc, tôn vinh con người và cộng đồng Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công”.

2.2.2 Những hạn chế trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay

Khối đại đoàn kết dân tộc là nền tảng vững chắc cho sự phát triển quốc gia, thể hiện mối quan hệ giữa con người và cộng đồng trong xây dựng xã hội Tuy nhiên, việc củng cố sức mạnh của khối đại đoàn kết hiện nay gặp nhiều rào cản từ thực tiễn kinh tế, chính trị và xã hội Những hạn chế này đặt ra thách thức trong việc tạo sự hòa hợp giữa lý tưởng chính sách và thực tế cuộc sống, đồng thời chỉ ra các mâu thuẫn cần giải quyết để hướng tới một xã hội phát triển toàn diện và công bằng.

Nhiều chính sách hiện nay được xây dựng dựa trên lý thuyết tốt đẹp nhưng không phản ánh đúng thực tế xã hội phức tạp, dẫn đến sự không phù hợp giữa điều lý thuyết "phải là" và thực tế "đang là" Điều này gây khó khăn trong quá trình thực hiện và không phát huy được tiềm năng của Nhân dân Từ góc độ triết học, đây là mâu thuẫn giữa ý thức và hiện thực.

Đời sống của một bộ phận nhân dân, đặc biệt ở các khu vực vùng sâu, vùng xa và nơi cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số, vẫn còn gặp nhiều khó khăn Sự bất đối xứng trong phân phối nguồn lực và cơ hội dẫn đến mâu thuẫn giữa cá nhân và xã hội Khi nhu cầu cơ bản của con người chưa được đáp ứng, khối đại đoàn kết trở nên khó hình thành do thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các tầng lớp nhân dân.

Sự phân hoá giàu - nghèo và chênh lệch phát triển giữa các vùng miền đang gia tăng, dẫn đến bất bình đẳng và thể hiện mâu thuẫn giữa lợi ích chung và lợi ích riêng Mâu thuẫn này là nguyên nhân chính khiến khối đại đoàn kết dân tộc chưa bền vững, ảnh hưởng đến khả năng phát triển toàn diện của đất nước.

Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay

2.3.1 Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của đại đoàn kết dân tộc

Để lan tỏa tinh thần đại đoàn kết, việc đa dạng hóa các kênh thông tin là rất quan trọng Chúng ta cần khai thác sức mạnh của mạng xã hội bên cạnh các phương tiện truyền thông truyền thống như báo chí và truyền hình Các nền tảng mạng xã hội với lượng người dùng lớn giúp truyền tải thông điệp một cách nhanh chóng và rộng rãi Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao cũng là phương pháp hiệu quả để mọi người giao lưu và tăng cường tình đoàn kết Nội dung truyền thông cần được chọn lọc kỹ lưỡng, với những câu chuyện truyền cảm hứng về sự đoàn kết trong lịch sử và những tấm gương tiêu biểu Những câu chuyện này không chỉ khơi dậy lòng tự hào dân tộc mà còn truyền tải thông điệp về ý nghĩa của sự đoàn kết Để thông điệp dễ hiểu và tiếp cận rộng rãi, cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản và kết hợp hình ảnh, video sinh động, đặc biệt là những nội dung ngắn gọn và giải trí, nhằm thu hút sự chú ý của giới trẻ và nâng cao hiệu quả lan truyền trên mạng xã hội.

Thứ hai, gia đình là mái trường đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi con người.

Gia đình là nơi hình thành nhân cách và nuôi dưỡng tình yêu quê hương cho trẻ em Để trẻ hiểu rõ về lịch sử và văn hóa dân tộc, các gia đình cần khuyến khích hoạt động thăm quan di tích lịch sử, bảo tàng và tham gia các hoạt động xã hội Cha mẹ, với vai trò là người thầy đầu tiên, truyền đạt giá trị sống và bài học cuộc đời qua hành động và lời nói hàng ngày Để trẻ hiểu ý nghĩa của sự đoàn kết, cha mẹ cần thể hiện tinh thần này trong gia đình thông qua yêu thương, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau Tạo ra không gian ấm cúng, hạnh phúc và tham gia các hoạt động gia đình như nấu ăn hay đi chơi sẽ gắn kết các thành viên và giúp trẻ hình thành thói quen sống tự lập, có trách nhiệm Các chương trình truyền hình về lịch sử và văn hóa như “Thời thơ ấu” và “Chuyện làng quê” cũng góp phần nâng cao nhận thức về truyền thống đoàn kết trong cộng đồng.

2.3.2 Xây dựng niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước

Minh bạch hóa thông tin là yếu tố cốt lõi để xây dựng xã hội phát triển dựa trên giá trị thật, giúp người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời khuyến khích họ tham gia đóng góp ý kiến vào chính sách Khi ý kiến của người dân được lắng nghe, họ cảm thấy có trách nhiệm hơn với xã hội Việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh thông tin giả mạo lan truyền nhanh chóng Các cơ quan chức năng cần tăng cường tuyên truyền và cung cấp thông tin chính thống để người dân phân biệt thông tin đúng và sai, từ đó củng cố niềm tin vào Đảng và Nhà nước Để đảm bảo tính minh bạch, cần xây dựng hệ thống thông tin công khai, dễ tiếp cận và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin đúng sự thật Mỗi người dân cũng cần nâng cao ý thức tự bảo vệ thông tin và chia sẻ những thông tin chính xác.

Để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, việc chủ động giải quyết các vấn đề của người dân là rất quan trọng Các giải pháp cần thiết phải được triển khai để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng, từ đó góp phần tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn cho mọi người.

Tổ chức các cuộc tiếp xúc với cử tri và đối thoại trực tiếp với nhân dân là hiệu quả để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn mà họ gặp phải Việc này không chỉ thể hiện sự quan tâm của các cơ quan nhà nước mà còn tăng cường niềm tin của người dân vào Đảng và Nhà nước Đồng thời, xử lý nghiêm minh các vụ tham nhũng là nhiệm vụ cấp bách, vì tham nhũng gây thất thoát ngân sách và suy giảm lòng tin của nhân dân Để ngăn chặn tham nhũng, cần tăng cường công tác phòng, chống từ cơ sở và xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ Công khai các vụ án tham nhũng sẽ răn đe những kẻ vi phạm và tạo ra xã hội công bằng Để giải quyết hiệu quả các vấn đề của người dân, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, các cơ quan chức năng và người dân, đồng thời mỗi người dân nên tích cực tham gia giám sát và tuân thủ pháp luật.

Trong năm 2023, các địa phương đã khởi tố 839 vụ án tham nhũng, liên quan đến 2.276 bị can Đồng thời, các Ban Chỉ đạo cấp tỉnh đã quyết định đưa hơn 260 vụ án và vụ việc tham nhũng, tiêu cực vào diện theo dõi và chỉ đạo.

2.3.3 Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu thời đại, Mặt trận Tổ quốc cần đổi mới phương thức làm việc, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin Việc xây dựng các nền tảng trực tuyến như diễn đàn, trang web và ứng dụng di động sẽ giúp kết nối nhanh chóng và hiệu quả với người dân, tạo ra kênh thông tin hai chiều để họ dễ dàng tiếp cận thông tin, góp ý kiến và tham gia các hoạt động Đồng thời, tổ chức các hoạt động phong phú và hấp dẫn cũng rất quan trọng để thu hút sự tham gia của đông đảo người dân.

Năm 2023, số vụ án tham nhũng tại các địa phương đã tăng gấp đôi, theo Báo Điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam Để thu hút sự tham gia của cộng đồng, Mặt trận cần tổ chức các hoạt động sáng tạo, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của từng nhóm người, như cuộc thi ý tưởng và hội thảo trực tuyến Những hoạt động này không chỉ mang lại giải trí mà còn tạo cơ hội cho người dân thể hiện tài năng và đóng góp cho xã hội Để nâng cao hiệu quả, Mặt trận cần xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt huyết, đồng thời tăng cường hợp tác với các tổ chức xã hội và doanh nghiệp nhằm triển khai các hoạt động có ý nghĩa thiết thực.

Để tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, việc mở rộng các hình thức liên kết, đặc biệt là hợp tác với các tổ chức xã hội và doanh nghiệp, là vô cùng cần thiết Thông qua các hoạt động vì cộng đồng như hỗ trợ người nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, Mặt trận Tổ quốc không chỉ nâng cao đời sống người dân mà còn củng cố niềm tin của họ vào tổ chức Đồng thời, việc kết nối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, cũng như tạo điều kiện cho họ đóng góp vào sự phát triển quê hương Các sự kiện giao lưu và cầu nối đầu tư sẽ tăng cường tình đoàn kết giữa cộng đồng trong và ngoài nước Để thực hiện hiệu quả các hoạt động này, Mặt trận Tổ quốc cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời tạo ra các mạng lưới kết nối và diễn đàn giao lưu nhằm thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm Ví dụ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ cộng đồng như “Vì người nghèo” và “Chung tay vì trẻ em”, thu hút sự tham gia của hàng triệu người dân.

2.3.4 Quan tâm đến các vấn đề xã hội Để xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, việc giải quyết công bằng các vấn đề xã hội là một nhiệm vụ cấp bách Một trong những giải pháp quan trọng là hoàn thiện và mở rộng hệ thống an sinh xã hội Việc bảo đảm mọi công dân đều được hưởng các quyền cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà còn là thước đo mức độ văn minh của một xã hội Bên cạnh đó, việc tăng cường công tác bình đẳng giới cũng là một yếu tố quan trọng Phụ nữ, người khuyết tật, người nghèo, các dân tộc thiểu số là những nhóm dễ bị tổn thương bởi những khủng hoảng và cần được đặc biệt quan tâm Việc tạo điều kiện cho các nhóm yếu thế tham gia vào các hoạt động xã hội sẽ góp phần giảm thiểu bất bình đẳng và xây dựng một xã hội công bằng và bác ái hơn Bên cạnh các vấn đề xã hội, việc bảo vệ môi trường cũng là một vấn đề cấp bách Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu đang đe dọa tới cuộc sống của con người hiện tại và các thế hệ mai sau Để giải quyết vấn đề này, cần có những giải pháp đồng bộ, bao gồm cả việc đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường và nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường Mỗi cá nhân cần có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường sống xung quanh mình Để giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước, các tổ chức xã hội và người dân Nhà nước cần có những chính sách phù hợp, các tổ chức xã hội cần tăng cường hoạt động hỗ trợ cộng đồng, và mỗi người dân cần tích cực tham gia vào các hoạt động vì cộng đồng Ví dụ, chỉ số Gini của Việt Nam đã giảm nhẹ trong những năm gần đây, cho thấy bất bình đẳng thu nhập đang được thu hẹp 13

2.3.5 Tăng cường công tác đối ngoại

Để nâng cao vị thế và thúc đẩy sự phát triển của đất nước, việc mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế là rất cần thiết Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khẳng định vai trò của mình Qua các diễn đàn đa phương, Việt Nam có cơ hội tăng cường hợp tác, học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư và hỗ trợ lẫn nhau trong giải quyết các vấn đề chung Đồng thời, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và thu hút dự án đầu tư nước ngoài là trọng tâm trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Trong giai đoạn 2016-2020, Việt Nam đã chứng kiến xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh, Việt Nam cần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và triển khai các chính sách ưu đãi hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài Bên cạnh việc mở rộng quan hệ kinh tế, việc tăng cường giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch cũng rất quan trọng, giúp nâng cao hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, góp phần xây dựng một thế giới hòa bình và hợp tác phát triển.

Bảo vệ độc lập, chủ quyền là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, quân đội và nhân dân, đòi hỏi tăng cường quốc phòng, an ninh Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, tinh nhuệ và hiện đại là giải pháp quan trọng Đồng thời, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo cũng cần được chú trọng Ngoại giao đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, giúp giải quyết tranh chấp hòa bình và thu hút sự ủng hộ quốc tế Tăng cường quan hệ hợp tác với các nước và tham gia tích cực vào cộng đồng quốc tế sẽ nâng cao vị thế Việt Nam Để bảo vệ độc lập, chủ quyền, cần kết hợp nội lực và ngoại lực, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Một quốc gia mạnh về kinh tế và văn hóa sẽ có đủ sức mạnh bảo vệ những thành quả đã đạt được, như việc ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do để thúc đẩy xuất khẩu và thu hút đầu tư.

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN đã công bố thông tin về việc thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ cao và thúc đẩy chuyển giao công nghệ Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư để khuyến khích các nhà đầu tư quốc tế tham gia vào thị trường công nghệ cao tại Việt Nam Việc này không chỉ giúp nâng cao năng lực công nghệ trong nước mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và phát triển kinh tế bền vững.

Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 10/2024 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong các hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết nhiều FTA quan trọng như AFTA, ACFTA, EVFTA và CPTPP, với sự tham gia của nhiều đối tác quốc tế Các hiệp định này không chỉ giúp tăng cường quan hệ thương mại mà còn mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường toàn cầu Hiện tại, Việt Nam cũng đang trong quá trình đàm phán với một số đối tác như EFTA và Canada để mở rộng mạng lưới FTA.

2.3.6 Tận dụng lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Ngày đăng: 22/02/2025, 21:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Mai Tiết Dũng. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt Nam. Truy cập từ: https://egov.chinhphu.vn/xay-dung-chinh-phu-dien-tu-huong-toi-chinh-phu-so-vannen-king-te-so-o-viet-nam-a-NewsDetails-37599-14-186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt Nam
Tác giả: Mai Tiết Dũng
10. Phạm Đông. (19/07/2024). Tăng trưởng kinh tế số Việt Nam cao gấp 3,5 lần tốc độ GDP. Truy cập từ: https://laodong.vn/thoi-su/tang-truong-kinh-te-so-viet-nam-cao-gap-35-lan-toc-do-gdp-1368582.ldo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng kinh tế số Việt Nam cao gấp 3,5 lần tốc độ GDP
Tác giả: Phạm Đông
Nhà XB: Lao Động
Năm: 2024
4. TS Tạ Quang Đạo. (03/09/2021). Bài 2: Tin giả nhưng... hậu quả thật. Truy cập từ: https://dangcongsan.vn/canh-bao-thong-tin-gia/bai-2-tin-gia-nhung-hau-qua-that-589098 Link
5. Báo Điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam. (06/02/2024). Số vụ án tham nhũng ở các địa phương bị khởi tố tăng gấp đôi trong năm 2023. Truy cập từ:https://vov.vn/phap-luat/so-vu-an-tham-nhung-o-cac-dia-phuong-bi-khoi-to-tang-gap-doi-trong-nam-2023-post1075887.vov Link
6. Tổng cục Thống kê. (17/06/2021). Xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Truy cập từ:https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/06/xu-huong-bat-binh-dang-trong-phan-phoi-thu-nhap-o-viet-nam-giai-doan-2016-2020/ Link
7. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN. (11/09/2023).Truy cập từ: https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/23584/thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-trong-linh-vuc-cong-nghe-cao-va-thuc-day-chuyen-giao-cong-nghe Link
8. Trung tâm WTO và Hội nhập. (09/08/2023). Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 08/2023. Truy cập từ: https://trungtamwto.vn/thong- ke/12065-tong-hop-cac-fta-cua-viet-nam-tinh-den-thang-112018 Link
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh). Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật Khác
3. Nguyễn Phú Trọng: Phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh, văn minh, hạnh phúc, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2023, tr. 15, 17 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w