Tôi xin cam đoan rằng Bài luận văn Thạc sĩ của tôi với tiêu đề “ Thực trạng lo âu ở sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times city năm 2024 và một số yếu tố liên
TỔNG QUAN
Lo âu
1.1.1 Đặc điểm của lo âu
Lo âu là phản ứng cảm xúc tự nhiên của con người trước khó khăn và thử thách, thể hiện qua cảm giác sợ hãi và khó chịu Đây là tín hiệu cảnh báo về những đe dọa từ bên trong hoặc bên ngoài, giúp con người tìm ra giải pháp để tồn tại và phát triển Tuy nhiên, đối với những người bị rối loạn lo âu, cảm giác này không chỉ không biến mất mà còn có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian, ảnh hưởng đến hiệu suất công việc, học tập và các mối quan hệ Các loại rối loạn lo âu bao gồm rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn hoảng sợ và các rối loạn liên quan đến ám ảnh khác nhau.
Lo âu là trạng thái căng thẳng cảm xúc khó chịu, thường đi kèm với các triệu chứng như cảm giác trống rỗng, siết chặt ở ngực, hồi hộp, và đau đầu Đây là phản ứng tự nhiên của con người trước những khó khăn và thử thách trong cuộc sống Tuy nhiên, lo âu trở thành lo âu lâm sàng khi không có mối đe dọa rõ ràng và kéo dài một cách không hợp lý Khi mức độ lo âu gây cản trở đến các hoạt động hàng ngày, nó được gọi là lo âu bệnh lý.
Lo âu thường xuất hiện như một triệu chứng phổ biến trong nhiều rối loạn tâm thần và thể chất khác Nó có thể là một phần của các bệnh lý này, phát sinh từ quá trình điều trị hoặc từ những nhận định tiêu cực của bệnh nhân về tiên lượng sức khỏe của mình.
Rối loạn lo âu: là rối loạn đặc trưng bởi các cơn lo âu kéo dài, bao gồm:[10]
- Rối loạn lo âu đám đông
- Rối loạn căng thẳng sau sang chấn
- Rối loạn lo âu toàn thể
- Rối loạn ám ảnh cưỡng bức
Phân loại rối loạn lo âu theo bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD-
10), rối loạn lo âu được xếp loại như sau:[79]
- F06.4: Rối loạn lo âu thực tổn
- F40: Các rối loạn lo âu ám ảnh sợ
F40.0: Ám ảnh sợ khoảng trống
F40.1: Ám ảnh sợ xã hội
F40.2: Ám ảnh sợ đặc hiệu (riêng lẻ)
F40.8: Các rối loạn lo âu ám ảnh sợ khác
F40.9: Rối loạn lo âu ám ảnh sợ, không biệt định
- F41: Các rối loạn lo âu khác
F41.1 Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD)
F41.2 Rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm
F41.3 Các rối loạn lo âu hỗn hợp khác
F41.8 Các rối loạn lo âu biệt định khác
F41.9 Rối loạn lo âu, không biệt định
- F43.22: Phản ứng hỗn hợp lo âu và trầm cảm
1.2.3 Cơ chế bệnh sinh của lo âu
Yếu tố gen di truyền:
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng di truyền đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của rối loạn lo âu Các kết quả từ nghiên cứu di truyền học cho thấy rối loạn lo âu có xu hướng di truyền trong gia đình, với những người có thành viên mắc bệnh có nguy cơ cao hơn Nghiên cứu trên cặp sinh đôi cho thấy nếu một người mắc rối loạn lo âu, người còn lại có nguy cơ mắc bệnh cao hơn từ 30% đến 40% so với dân số chung Một số gen như gen SERT (gen vận chuyển serotonin) đã được phát hiện có liên quan đến rối loạn lo âu, cho thấy di truyền có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh liên quan đến lo âu.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng triệu chứng của rối loạn lo âu có thể phát sinh từ sự rối loạn của các chất dẫn truyền thần kinh và hormon steroid.
Rối loạn GABA là tình trạng mà sự dẫn truyền thần kinh ức chế nhanh trong não bị ảnh hưởng, chủ yếu liên quan đến chất dẫn truyền thần kinh GABA và thụ thể GABA loại A Sự rối loạn chức năng của thụ thể này có thể dẫn đến các rối loạn thần kinh và bệnh tâm thần như động kinh, lo âu và mất ngủ.
Rối loạn norepinephrine liên quan đến cơ chế lo âu, với việc tăng hoạt hóa các sợi ly tâm hệ noradrenergic từ nhân lục gây ra nhiều phản ứng ngoại biên, bao gồm sự kích thích quá mức của hệ thống thần kinh tự trị và các triệu chứng lo âu, sợ hãi Hơn nữa, sự gia tăng hoạt động của hệ noradrenergic còn làm giảm khả năng xử lý thông tin ở vùng vỏ não trước trán, thuộc vòng CSTC, dẫn đến tình trạng lo âu.
Rối loạn serotonin liên quan đến serotonin (5-hydroxytryptamine), một chất dẫn truyền thần kinh được tổng hợp từ nhân Raphe và các nơron trong cầu não Serotonin có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhịp sinh học, nhiệt độ cơ thể, cảm xúc, nhận thức và cảm giác đau Nghiên cứu cho thấy nồng độ serotonin giảm có thể dẫn đến các triệu chứng lo âu.
Hạch hạnh nhân (amygdala) là một vùng não hình hạnh nhân, nằm gần hồi hải mã, có vai trò quan trọng trong việc tích hợp thông tin cảm giác và nhận thức Nó quyết định phản ứng sợ hãi thông qua các kết nối thần kinh hướng tâm và ly tâm, đóng vai trò then chốt trong việc tiếp nhận và xử lý cảm xúc sợ hãi.
Vòng vỏ não - thể vân - đổi thị - vỏ não (CSTC) đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các phản ứng lo âu Cảm giác sợ hãi được điều hòa thông qua các kết nối giữa hạch hạnh nhân và các vùng cảm xúc của vỏ não, bao gồm vùng vỏ não trán ổ mắt (OFC) và vùng vỏ não hồi đai trước (ACC).
Nhân cạnh cuồng tiểu não (parabrachial nucleus) đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nhịp thở của cơ thể khi đối mặt với stress, đặc biệt trong các tình huống như đổi đầu hoặc rút lui Sự kết nối giữa amygdala và nhân parabrachial ở cuống não là yếu tố chính trong phản ứng này Tuy nhiên, khi kết nối này hoạt động quá mức, nó có thể dẫn đến các triệu chứng không mong muốn như thở ngắn, thở nông, hoặc cảm giác nghẹt thở, thường gặp trong trạng thái lo âu, đặc biệt là trong các cơn hoảng sợ.
Nhân lục (locus coeruleus): là nơi có các thân tế bào của hệ noradrenergic
Sự kích hoạt hệ thống thần kinh thực vật gây ra các biểu hiện trên hệ tim mạch, bao gồm nhịp tim nhanh và huyết áp tăng, thường đi kèm với cảm giác sợ hãi.
Hệ limbic không chỉ nhận tín hiệu từ noradrenergic và serotonin mà còn chứa nhiều receptor GABA-A Nghiên cứu về việc đốt hoặc kích thích hệ limbic ở linh trưởng đã chỉ ra rằng hệ này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phản ứng sợ hãi và lo lắng.
1.1.3 Chẩn đoán lâm sàng của lo âu
Biểu hiện cảm xúc của sự sợ hãi và lo lắng thường thấy ở những người gặp phải tình trạng này bao gồm sự lo lắng quá mức trước những sự việc không đáng lo, cảm giác sợ chết và sự khiếp sợ với cái chết Họ gặp khó khăn trong việc tập trung và chú ý vào công việc, dễ bị kích thích và cảm thấy đứng ngồi không yên Tình trạng căng thẳng gia tăng, thường xuyên giật mình và có xu hướng nghĩ đến những mối nguy hiểm có thể xảy ra, dẫn đến cảm giác đầu óc trống rỗng và lo lắng về những điều không chắc chắn.
Lo âu không chỉ ảnh hưởng đến cảm xúc mà còn tác động đến toàn bộ cơ thể, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau Các biểu hiện của lo âu bao gồm nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, khó chịu ở dạ dày, cảm giác hoa mắt, chóng mặt, tiểu nhiều, đi ngoài thường xuyên, thở nhanh và nông, run tay chân, co quắp tay chân, căng cơ, đau đầu, mệt mỏi, căng thẳng và mất ngủ.
Mổ lấy thai
1.2.1 Định nghĩa về mổ lấy thai
Mổ lấy thai là một thủ thuật phẫu thuật nhằm mở tử cung để lấy thai nhi và nhau thai, thường thực hiện qua một vết rạch trên bụng hoặc đôi khi qua âm đạo trong một số trường hợp hiếm.
1.2.2 Chỉ định mổ lấy thai
Có thể phân chỉ định mổ lấy thai thành 2 loại chính:[5]
+ Chỉ định mổ lấy thai dự phòng (mổ chủ động) khi chưa có chuyển dạ
+ Chỉ định mổ lấy thai trong thời kì chuyển dạ
1.2.2.1 Chỉ định mổ lấy thai dự phòng
Chỉ định được đặt ra trong thời gian theo dõi thai nghén và nguyên nhân đưa đến chỉ định mổ có thể là:[5]
- Khung chậu bất thường: khung chậu hẹp; khung chậu méo; khung chậu hình phễu
- Đường xuống của thai bị cản trở: do mẹ có các khối u tiền đạo, rau tiền đạo trung tâm
- Tử cung có sẹo xấu
Nguyên nhân từ phía mẹ có thể bao gồm các vấn đề sức khỏe như bệnh tim, cao huyết áp, tai biến mạch não, nhiễm độc thai nghén và dị dạng sinh dục, những yếu tố này đều có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và con.
Nguyên nhân từ phía thai nhi có thể bao gồm thai suy mạn tính, tình trạng suy dinh dưỡng nặng hoặc bất đồng nhóm máu Nếu không được can thiệp kịp thời, những yếu tố này có thể dẫn đến nguy cơ thai nhi tử vong trong tử cung.
1.2.2.2 Chỉ định mổ lấy thai trong quá trình chuyển dạ
Chỉ định mổ lấy thai trong quá trình chuyển dạ có thể xuất phát từ tình huống cấp cứu, sự tiến triển bất thường của chuyển dạ, hoặc các nguyên nhân bệnh lý chưa được phát hiện trước đó.
- Chảy máu: do rau tiền đạo; rau bong non thể trung bình và thể nặng
Dọa vỡ tử cung có thể xảy ra trong những trường hợp chuyển dạ kéo dài, khi ngôi chỏm chưa lọt hoặc còn cao hơn trong tiểu khung Việc sử dụng oxytocin không đúng chỉ định hoặc quá liều lượng cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
- Chỉ định mổ về phía thai: Thai to; các ngôi bất thường; thai già tháng; chửa nhiều thai
Chỉ định mổ lấy thai thường được áp dụng trong các trường hợp như mổ lấy thai cũ, khi thai nhi lớn tuổi, hoặc do các vấn đề sức khỏe của mẹ như tăng huyết áp, bệnh tim, và đái tháo đường.
- Chỉ định do bất thường xảy ra khi theo dõi chuyển dạ.
Tầm quan trọng của vấn đề lo âu ở sản phụ sau mổ lấy thai
Lo âu là một phản ứng tâm lý thường gặp ở phụ nữ sau sinh, đặc biệt là những người đã trải qua phẫu thuật mổ lấy thai Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của sản phụ mà còn có thể gây tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và khả năng chăm sóc con cái.
Tâm lý của sản phụ sau mổ lấy thai thường chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm cảm giác lo lắng về quá trình hồi phục, nỗi sợ hãi về đau đớn, nhiễm trùng và biến chứng Bên cạnh đó, sự thay đổi nhanh chóng về cơ thể, ngoại hình và vai trò làm mẹ mới cũng có thể khiến sản phụ cảm thấy bất an, bồn chồn và mất tự tin.
Lo âu nhẹ ở sản phụ có thể dẫn đến mệt mỏi, khó ngủ và ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc con cái Nếu tình trạng lo âu trở nên nghiêm trọng, nó có thể phát triển thành trầm cảm sau sinh, gây ra nhiều hệ lụy như mất khả năng chăm sóc trẻ, tác động tiêu cực đến mối quan hệ gia đình, và thậm chí tăng nguy cơ tự tử.
Mối liên quan giữa mổ lấy thai và lo âu
Mổ lấy thai là phương pháp phẫu thuật phổ biến trong sản khoa, đặc biệt khi có nguy cơ cho sức khỏe mẹ và bé Tuy nhiên, sản phụ thường lo lắng do cảm giác đau đớn và thời gian hồi phục lâu hơn so với sinh thường Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc con cái và quá trình hồi phục của họ.
Nỗi lo lắng về sự an toàn của trẻ là điều phổ biến ở nhiều sản phụ, khi họ thường băn khoăn liệu sinh mổ có ảnh hưởng đến sức khỏe của con hay không Hơn nữa, cảm giác tội lỗi vì không thể sinh con một cách tự nhiên cũng là một tâm lý thường gặp trong quá trình này.
Sau sinh, sự thay đổi nhanh chóng về cơ thể cùng với vết mổ có thể khiến sản phụ cảm thấy thiếu tự tin, từ đó gia tăng áp lực tâm lý và làm tăng nguy cơ lo âu.
Ngoài việc mổ lấy thai, còn nhiều yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ lo âu ở sản phụ sau sinh Những yếu tố này có thể được phân loại thành ba nhóm khác nhau.
- Lo lắng về sức khỏe của bản thân: Sự lo ngại về việc hồi phục sau phẫu thuật, đau đớn, và nỗi sợ nhiễm trùng hoặc biến chứng.[55]
Nhiều sản phụ, đặc biệt là những người lần đầu làm mẹ, thường lo lắng về khả năng chăm sóc con cái của mình Cảm giác bất an này có thể xuất phát từ áp lực và trách nhiệm lớn lao của vai trò làm mẹ.
Sự thay đổi nhanh chóng về cơ thể và ngoại hình sau sinh, bao gồm vết mổ và những biến đổi khác, có thể làm sản phụ cảm thấy thiếu tự tin và lo lắng về cách mà xã hội và những người xung quanh đánh giá họ.
Sau phẫu thuật lấy thai, sản phụ thường trải qua cảm giác đau đớn và mệt mỏi, điều này có thể khiến họ cảm thấy khó chịu và lo lắng về quá trình hồi phục của mình.
Sau khi sinh, cơ thể của sản phụ trải qua nhiều thay đổi nội tiết tố, điều này có thể tác động đến tâm trạng và làm gia tăng mức độ lo âu.
Sự hỗ trợ từ gia đình, bao gồm chồng, người thân và bạn bè, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt áp lực tâm lý cho sản phụ Thiếu sự hỗ trợ này, sản phụ có thể trải qua cảm giác cô đơn và lo lắng, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của họ.
Áp lực từ công việc và cuộc sống có thể khiến nhiều sản phụ, đặc biệt là những người đi làm, cảm thấy lo lắng về việc nhanh chóng trở lại công việc sau sinh Điều này tạo ra mối bận tâm về khả năng làm việc và việc duy trì sự cân bằng giữa công việc và gia đình.
Việc sinh con có thể tạo ra gánh nặng tài chính lớn cho gia đình, bao gồm chi phí chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng trẻ và các khoản chi phí sinh hoạt khác Nếu không đủ điều kiện kinh tế, điều này sẽ gia tăng áp lực và lo âu cho các bà mẹ.
Thang đo đánh giá tình trạng rối loạn lo âu
Hiện nay, trên thế giới có nhiều thang đo rối loạn lo âu được sử dụng phổ biến Một số thang đo nổi bật trong nghiên cứu bao gồm DASS 21, DASS 42, thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A) và thang đánh giá rối loạn lo âu ZUNG (SAS).
DASS, thang điểm đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng, được phát triển bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học New South Wales, Úc Thang điểm này có hai phiên bản: DASS 42 và phiên bản rút gọn DASS 21.
Bảng câu hỏi DASS 42 bao gồm 42 mục, được thiết kế để đo lường mức độ nghiêm trọng của trầm cảm, lo âu và căng thẳng Trong đó, DASS D tập trung vào trầm cảm, DASS A về lo âu, và DASS S về căng thẳng Điểm số cao trên mỗi mục cho thấy mức độ nghiêm trọng của các trạng thái cảm xúc này Thời gian hoàn thành bộ câu hỏi DASS 42 là từ 10-20 phút, trong khi phiên bản rút gọn DASS 21 chỉ mất từ 5-10 phút nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong việc đo lường các trạng thái cảm xúc trên.
Sau khi hoàn thành 21 câu hỏi, bạn cần tính tổng số điểm đạt được và nhân với hệ số 2, tạo ra tổng điểm cho các phần dao động từ 0 đến 42 điểm Mỗi nhóm D, A, S được chia thành 5 mức độ khác nhau.
Bảng 1 1 Thang đánh giá bộ câu hỏi DASS 21
Mức độ Trầm cảm Lo âu Stress
Thang đo đã được đánh giá về giá trị và độ tin cậy, khẳng định khả năng áp dụng tại Việt Nam Điểm Cronbach Alpha được trình bày dưới đây.
Bảng 1 2 Điểm Cronbach Alpha của bộ câu hỏi DASS 21
1.4.2 Thang đánh giá rối loạn lo âu của Hamilton (HAM-A or HARS)[76]
Thang đánh giá rối loạn lo âu theo Hamilton, được Max Hamilton công bố lần đầu vào năm 1959, đã sử dụng phương pháp phổ biến để thiết kế Ban đầu, thang đánh giá này gồm 12 nhóm triệu chứng, sau đó tăng lên 13 nhóm với thang điểm 5 Qua quá trình thử nghiệm và cải tiến, Hamilton đã phát triển cấu trúc và điều chỉnh các tính điểm, tạo ra thang HAM-A như hiện nay.
Thang HAM-A là công cụ phổ biến để đo lường mức độ rối loạn lo âu chung và được sử dụng rộng rãi trong các rối loạn lo âu khác nhau Được thực hiện bởi các thầy thuốc lâm sàng, thang này được coi là tiêu chuẩn vàng trong các thử nghiệm dược lý cho rối loạn lo âu lan tỏa Nó đánh giá các triệu chứng tâm lý và cơ thể của rối loạn lo âu, mặc dù không tập trung vào tình trạng rối loạn lo âu cụ thể Đặc biệt, triệu chứng kích thích thực vật được nhấn mạnh, mặc dù được xem là kém quan trọng theo tiêu chuẩn DSM-5 (APA 2013).
Thang đo lo âu được cấu trúc gồm 14 mục, chia thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên bao gồm các yếu tố lo âu tâm thần từ mục 1 đến 6, liên quan đến tâm trạng lo âu, căng thẳng, sợ hãi, mất ngủ, nhận thức và cảm xúc trầm cảm, cùng với mục 14 về hành vi trong lúc phỏng vấn Nhóm thứ hai tập trung vào các yếu tố lo âu cơ thể từ mục 7 đến 13, bao gồm các vấn đề về cơ bắp, cảm giác, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu-sinh dục và thần kinh thực vật.
- Không rối loạn lo âu: 0-13 điểm
- Rối loạn lo âu nhẹ: 14-17 điểm
- Rối loạn lo âu trung bình: 18-24 điểm
- Rối loạn lo âu nặng: ≥ 25 điểm
1.4.3 Thang đánh giá ZUNG (SAS)[30]
Thang tự đánh giá lo âu ZUNG là một công cụ tâm lý phổ biến dùng để xác định mức độ rối loạn lo âu Đây là một trong những phương pháp được công nhận và áp dụng rộng rãi trong ngành tâm thần, theo thông tư 43 năm 2013 của Bộ Y tế Thang đo này giúp các chuyên gia đánh giá chính xác tình trạng lo âu của bệnh nhân, từ đó đưa ra những giải pháp điều trị phù hợp.
Có 9 thang đo trắc nghiệm tâm lý được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương và tuyến Trung ương.
Thang đánh giá rối loạn lo âu ZUNG là một công cụ tự đánh giá gồm 20 câu hỏi, giúp xác định mức độ rối loạn lo âu thông qua 4 nhóm triệu chứng chính: nhận thức, thần kinh tự trị, vận động và hệ thần kinh trung ương Mỗi câu hỏi trong thang đo này bao gồm 4 lựa chọn phản ánh trạng thái tâm lý của người dùng: không bao giờ, đôi khi, thường xuyên và luôn luôn.
- Không rối loạn lo âu ≤ 40 điểm
- Rối loạn lo âu mức độ nhẹ: 41-50 điểm
- Rối loạn lo âu mức độ vừa: 51-60 điểm
- Rối loạn lo âu mức độ nặng: 61-70 điểm
- Rối loạn lo âu mức độ rất nặng: 71-80 điểm
Bộ công cụ này đang được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhờ vào độ tin cậy cao Đặc biệt, nó rất phù hợp cho nghiên cứu liên quan đến phụ nữ sau mổ lấy thai, đối tượng mà chúng tôi đang tập trung vào.
Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới
Năm 2019, Emily J Fawcett và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ rối loạn lo âu trong thời kỳ mang thai và sau sinh: Phân tích tổng hợp đa biến Bayesian” nhằm ước tính mức độ phổ biến của chứng rối loạn lo âu ở phụ nữ mang thai và sau sinh Nghiên cứu sử dụng tìm kiếm điện tử trên PsycINFO và PubMed từ khi thành lập đến tháng 7 năm 2016, không giới hạn về ngày tháng hay ngôn ngữ, và bổ sung thêm các bài báo tham khảo Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn lo âu cá nhân dao động từ 1,1% đối với rối loạn căng thẳng sau chấn thương đến 4,8% đối với nỗi ám ảnh cụ thể, với khoảng 20,7% phụ nữ có ít nhất một chứng rối loạn lo âu Nghiên cứu cũng chỉ ra sự không đồng nhất đáng kể giữa các mẫu, cho thấy tỷ lệ lưu hành thực sự rất khác nhau Đặc biệt, phụ nữ mang thai có xu hướng dễ bị rối loạn lo âu hơn một chút (3,1%) so với phụ nữ sau sinh.
Nghiên cứu của Hung-Hui Chen năm 2017 đã điều tra mối quan hệ giữa sinh mổ và các triệu chứng căng thẳng, lo âu, trầm cảm sau khi sinh bằng phương pháp nghiên cứu thuần tập Sử dụng Cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Y tế Quốc gia Đài Loan, nghiên cứu đã so sánh 12.619 phụ nữ sinh mổ với 12.619 phụ nữ sinh qua đường âm đạo, dựa trên các yếu tố như tuổi tác, tình trạng kinh tế xã hội và bệnh đi kèm Kết quả cho thấy nhóm sinh mổ có nguy cơ mắc triệu chứng căng thẳng cao hơn đáng kể (IRR 1,4), trong khi không có sự khác biệt rõ rệt về lo âu (IRR 1,14) và trầm cảm (IRR 1,32) Tuy nhiên, nhóm sinh mổ có nguy cơ mắc bất kỳ rối loạn nào trong ba rối loạn trên cao hơn so với nhóm đối chứng (tỷ lệ mắc 27,6 so với 23,4).
Năm 2018, Anna B Janssen và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về triệu chứng lo âu sau khi sinh mổ chủ động tại Bệnh viện Đại học Wales Nghiên cứu được thực hiện trên 308 phụ nữ từ năm 2015 đến 2016, sử dụng Thang đo trầm cảm sau sinh Edinburgh (EPDS) và Bảng câu hỏi Kiểm kê đặc điểm lo âu theo trạng thái (STAI) để xác định tỷ lệ trầm cảm và lo âu Kết quả cho thấy tỷ lệ xuất hiện triệu chứng trầm cảm là 14,3% một ngày trước khi sinh, 8,0% trong vòng một tuần và 8,7% tại thời điểm ba tháng sau sinh Các đặc điểm của người mẹ được thu thập từ bảng câu hỏi và xác nhận từ hồ sơ thai sản của Sở Y tế Quốc gia.
10 tuần và 12,4% (KTC 95% 6,4–18,4) sau 1 năm Tỷ lệ các triệu chứng lo âu được báo cáo là 27,3% (95% CI 22,5–32,4), 21,7% (95% CI 15,8–28,0), 25,3% (95% CI 18,5–32,7) và 35,1% (95% CI 26,3–44,2) tại những giai đoạn tương tự
Lo lắng trước khi sinh không được giải quyết sau ELCS hơn 1 năm sau khi sinh.[43]
Kobra Falah-Hassani đã tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ của bệnh kèm theo triệu chứng trầm cảm và lo âu sau sinh tại một khu vực y tế gần Vancouver, British Columbia Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 522 phụ nữ, sử dụng bảng câu hỏi gửi qua thư vào các thời điểm 1, 4 và 8 tuần sau sinh Các triệu chứng trầm cảm sau sinh và lo âu được xác định dựa trên điểm Thang điểm trầm cảm sau sinh Edinburgh (EPDS) ≥10 và điểm lo âu trạng thái (STAI) ≥40 Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc đồng thời triệu chứng trầm cảm và lo âu là 13,1% trong 8 tuần đầu sau sinh Phân tích đa biến chỉ ra rằng tình trạng nhập cư là một trong những yếu tố rủi ro liên quan đến bệnh kèm theo.
Trong 5 năm qua, tỷ lệ chênh lệch đã điều chỉnh (AOR) là 8,03 với khoảng tin cậy 95% CI từ 3,43 đến 18,77 Sự dễ bị tổn thương của người mẹ có AOR là 1,42 (95% CI 1,02-1,97) khi tăng 1 độ lệch chuẩn (SD) Bên cạnh đó, căng thẳng trong việc chăm sóc con cái cũng có AOR là 1,66 (95% CI 1,18-2,35).
Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ căng thẳng tăng cao (AOR=3,00, 95% CI 2,01-4,47 cho 1 SD tăng) dự đoán nguy cơ mắc bệnh đi kèm cao hơn Ngược lại, sự tự tin khi nuôi con bằng sữa mẹ (AOR=0,66, 95% CI 0,49-0,88 cho 1 SD tăng), lòng tự trọng của người mẹ (AOR=0,66, 95% CI 0,45-0,97 cho 1 SD tăng) và sự hỗ trợ từ bạn đời (AOR=0,73, 95% CI 0,55-0,98 khi tăng 1 SD) có liên quan đến nguy cơ phát triển bệnh đi kèm thấp hơn.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Loan và cộng sự về "Thực trạng lo âu, căng thẳng, trầm cảm sau sinh ở các bà mẹ có con sinh non" được thực hiện tại Trung tâm Sơ sinh – Bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn 2022 – 2023 Nghiên cứu này đã khảo sát tình hình lo âu, căng thẳng và trầm cảm của 398 bà mẹ có con sinh non đang điều trị tại bệnh viện từ tháng 7 năm 2022.
Từ năm 2022 đến tháng 2 năm 2023, một nghiên cứu đã sử dụng thang đo lo âu, căng thẳng và trầm cảm Deprssion Anxiety and Stress Scales (DASS21) của Đại học New South Wales, Australia, cùng với thang đánh giá trầm cảm sau sinh Edinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS) được phát triển bởi J.Cox và cộng sự năm 1987 và đã được chuẩn hóa tại Việt Nam Kết quả cho thấy tỷ lệ lo âu, căng thẳng và trầm cảm lần lượt là 56%, 52% và 66% Các triệu chứng lo âu và căng thẳng bao gồm suy nghĩ quá nhiều (79%), cảm thấy khó chịu (77%) và dễ tự ái (68%), trong khi triệu chứng trầm cảm đặc trưng là cảm giác bất hạnh đến mức phải khóc (84%), dễ mệt mỏi (82,4%) và ít cười cũng như không nhận được niềm vui (80%).
Nghiên cứu tại hai xã huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình cho thấy 14,3% phụ nữ sau sinh lo lắng về giới tính của con có triệu chứng rối loạn lo âu Đặc biệt, 85,7% mẹ có rối loạn lo âu khi sức khỏe của con không tốt, trong khi 64,3% phụ nữ cảm thấy lo lắng về công việc Hơn nữa, việc không nhận được sự hỗ trợ từ chồng trong việc chăm sóc con làm tăng nguy cơ rối loạn lo âu ở phụ nữ, với tỷ lệ 78,6% so với 21,4%.
Khái quát về địa điểm nghiên cứu
Vinmec, hệ thống y tế hàn lâm do Vingroup đầu tư phát triển, mang sứ mệnh “Chăm sóc bằng tài năng, y đức và sự thấu cảm" Kể từ khi ra đời năm 2012, Vinmec đã phát triển thành 7 bệnh viện và 4 phòng khám đa khoa đạt tiêu chuẩn quốc tế Với cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và việc ứng dụng các phương pháp điều trị tiên tiến, Vinmec đã khẳng định vị thế là địa chỉ chăm sóc sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, bệnh viện đầu tiên trong chuỗi Hệ thống Y tế Vinmec, có diện tích 24.670m2 với 2 tầng hầm và 7 tầng nổi, tọa lạc trong môi trường hiện đại và sang trọng Đây là bệnh viện đa khoa đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ JCI, tiêu chuẩn vàng về chất lượng dịch vụ y tế được công nhận trên toàn cầu Vinmec Times City quy tụ đội ngũ bác sĩ và chuyên gia y tế giàu kinh nghiệm, hướng đến mục tiêu trở thành bệnh viện tư nhân hàng đầu tại Việt Nam về chuyên môn và công nghệ, đồng thời đạt tiêu chuẩn quốc tế cao nhất về quản lý chất lượng và an toàn cho bệnh nhân.
Khoa Sản Bệnh viện Quốc tế Vinmec TimeCity là một trong những khoa hàng đầu, mang đến cơ hội cho bệnh nhân Việt Nam được điều trị bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong nước và quốc tế Với sự mở rộng hợp tác quốc tế, Khoa Sản không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn khẳng định trình độ chuyên môn đạt tiêu chuẩn quốc tế, góp phần hiện thực hóa mục tiêu vươn tới đẳng cấp quốc tế mà Vinmec hướng đến.
Chức năng và nhiệm vụ của chúng tôi bao gồm khám và quản lý thai kỳ thông thường, tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc thai sản Chúng tôi cũng chuyên khám và quản lý các trường hợp thai nghén nguy cơ cao, bao gồm song thai, đa thai, rau tiền đạo, rau cài răng lược, và các tình huống như dọa sảy thai hay dọa sinh non Ngoài ra, chúng tôi hỗ trợ thai phụ có bệnh lý nội khoa như bệnh lý tuyến giáp, tiểu đường, bệnh lý gan mật, và nhiễm trùng trong thai kỳ Chúng tôi cũng quản lý các bệnh lý như tiền sản giật, u buồng trứng, u xơ tử cung, cũng như các vấn đề ung thư trong thai kỳ Đặc biệt, chúng tôi chú trọng đến các bệnh lý thai nhi như dị tật bẩm sinh, thai chậm phát triển trong tử cung, và nhiễm trùng bào thai.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2023 đến tháng 10/2024
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 2/2024 đến tháng 4/2024.
Đối tượng nghiên cứu
Sản phụ sau mổ lấy thai 21 ngày
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
- Sản phụ từ 18 tuổi trở lên
- Sản phụ được chỉ định mổ lấy thai
- Sản phụ tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu
- Sản phụ đang trong tình trạng nguy kịch
- Sản phụ không đủ khả năng trả lời phỏng vấn
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.4 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.4.1 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ:
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu
Tỷ lệ ước lượng trong nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lo âu sau sinh của các bà mẹ có con sinh non tại Trung tâm sơ sinh – Bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn 2022 - 2023 đạt 56%, với p=0,56 [7].
ε: sai số ước lượng, khoảng 10% của p
𝑍 1−𝛼/2 2 : 1,96 là giá trị tra bảng thu được tương ứng với mức ý nghĩa thống kê α=0,05
Sau khi thay số vào công thức ta có cỡ mẫu tối thiểu n02 sản phụ
Trên thực tế, nghiên cứu có 302 sản phụ tham gia phỏng vấn
- Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn toàn bộ sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec để phỏng vấn trực tiếp.
Biến số và chỉ số nghiên cứu
a Biến số thông tin chung
Bảng 2 1 Danh mục biến số/ chỉ số nghiên cứu về thông tin chung
Tên biến Định nghĩa biến số Phân loại
Tuổi Tuổi tính từ năm sinh (dương lịch) của ĐTNC
Khu vực sinh sống Tính theo khu vực đối tượng sinh sống trong vòng 6 tháng trở lại đây
Nghề nghiệp Nghề nghiệp hiện tại của đối tượng Danh mục Trình độ học vấn Trình độ học vấn cao nhất của ĐTNC
Bảo hiểm y tế Đối tượng sử dụng bảo hiểm y tế trong lần sinh con này hay không
Thu nhập trung bình của gia đình
Tổng thu nhập của các thành viên trong 1 tháng
Số con sinh trong lần mang thai này
Số trẻ sinh ra trong lần mang thai này là một yếu tố quan trọng, đồng thời cũng cần xác định đây là lần sinh con thứ mấy của đối tượng, không bao gồm các lần sảy thai trước đó.
Trẻ lần này là kết quả mang thai tự nhiên hay làm IVF
Trẻ được mang thai tự nhiên hay thụ tinh trong ống nghiệm
Giới tính khi sinh của trẻ Giới tính sinh học của trẻ (nam, nữ) Danh mục Cân nặng lúc sinh của trẻ Cân nặng tính theo gram Liên tục
Tên biến Định nghĩa biến số Phân loại
Trẻ khi sinh được bao nhiêu tuần
Tuần thai tính đến ngày sinh của trẻ Liên tục
Trẻ sinh ra có chẩn đoán bất thường gì không
Bệnh bẩm sinh, mắc phải sau khi trẻ được sinh ra
Tình trạng bú sữa mẹ Trẻ đẻ ra được bú mẹ hay sử dụng sữa công thức
Tại sao cần dùng sữa công thức
(bỏ qua câu hỏi nếu trẻ bú mẹ hoàn toàn)
Nguyên nhân trẻ phải bổ sung sữa công thức
Tiền sử Tiền sử các lần mang thai của đối tượng
Chị đang sống cùng ai Người sống cùng một nhà đối tượng tính đến thời điểm hiện tại
Buổi tối chị ngủ cùng ai Người ngủ cùng đối tượng sau khi sinh
Chị đánh giá mối quan hệ với chồng hiện tại như thế nào?
Mối quan hệ của đối tượng với chồng tính đến thời điểm hiện tại
Chị đánh giá mối quan hệ với gia đình chồng như thế nào
Mối quan hệ của đối tượng với gia đình chồng tính đến thời điểm hiện tại
Chị có từng bị bạo lực gia đình bởi bạn đời/bạn tình hoặc các thành viên trong gia đình không?
Tiền sử bạo lực gia đình trong quá khứ
Tên biến Định nghĩa biến số Phân loại
Nếu có, chị từng bị loại bạo lực nào?
Loại bạo lực gia đình đã từng bị trong quá khứ
Chị có tiền sử mắc các bệnh tâm lý không?
Tiền sử mắc bệnh tâm lý đã được chẩn đoán xác định
Chị có áp lực sinh con trai không Áp lực sinh con trai trong lần mang thai này
Nhị phân b Biến số/ chỉ số đánh giá giấc ngủ
Tên biến số/chỉ số Định nghĩa biến số Phân loại
Trong tháng qua, chị đi ngủ từ lúc mấy giờ
Thời gian đi ngủ buổi tối (0h-24h) Rời rạc
Trong tháng qua, chị thường mất bao lâu (tính bằng phút) để đi vào giấc ngủ mỗi đêm
Thời gian đi vào giấc ngủ buổi tối (phút)
Trong tháng qua, chị thường thức dậy lúc mấy giờ vào buổi sáng
Thời gian thức dậy buổi sáng Rời rạc
Trong tháng vừa qua, chị thực sự ngủ được bao nhiêu giờ vào ban đêm? (Điều này có thể khác với số giờ chị nằm trên giường)
Thời gian đi vào giấc ngủ (tính bằng giờ)
Lý do thường xuyên bị khó ngủ
Tần suất xuất hiện khó ngủ do các lý do: Không thể ngủ được trong vòng 30 phút; Tỉnh dậy lúc nửa đêm hoặc quá sớm vào buổi sáng;
Phải thức dậy để tắm; Khó thở; Ho hoặc ngáy to; Cảm thấy rất lạnh;
Tên biến số/chỉ số Định nghĩa biến số Phân loại
Cảm thấy rất nóng; Có ác mộng;
Thấy đau Trong tháng vừa qua, chị có thường xuyên uống thuốc ngủ (kê đơn hoặc không kê đơn)
Tần suất sử dụng thuốc ngủ của sản phụ
Trong tháng vừa qua, chị có thường xuyên cảm thấy khó tỉnh táo khi lái xe, ăn cơm hoặc tham gia các hoạt động xã hội
Tần suất cảm thấy khó tỉnh táo của sản phụ
Trong tháng vừa qua, có bao nhiêu vấn đề khiến chị có đủ nhiệt huyết để hoàn thành công việc
Mức độ vấn đề đủ nhiệt huyết hoàn thành công việc
Trong tháng qua, chị đánh giá tổng thể chất lượng giấc ngủ của bạn như thế nào
Chất lượng giấc ngủ (từ rất tệ đến rất tốt)
Chị có ngủ cùng giường hoặc cùng phòng với ai không
Người ngủ cùng trong phòng hoặc ngủ cùng giường
Các biểu hiện trong giấc ngủ Tần suất có các biểu hiện, theo mô tả của người ngủ cùng: Ngáy to;
Tình trạng tạm ngừng thở lâu giữa các nhịp thở khi ngủ có thể gây ra chân co giật hoặc giật mình trong giấc ngủ, cùng với các đợt mất phương hướng hoặc nhầm lẫn Những triệu chứng này cần được chú ý để đảm bảo sức khỏe giấc ngủ và chất lượng cuộc sống.
Thứ hạng c Biến số/chỉ số về mức độ đau
Tên biến số/chỉ số Định nghĩa biến số Phân loại Đánh giá mức độ đau sau mổ lấy thai 1h
Mức độ đau của sản phụ từ 1-10 Thứ hạng Đánh giá mức độ đau sau mổ lấy thai 12h
Mức độ đau của sản phụ từ 1-10 Thứ hạng Đánh giá mức độ đau sau mổ lấy thai tại thời điểm hiện tại
Mức độ đau của sản phụ từ 1-10 Thứ hạng d Biến số, chỉ số về lo âu, trầm cảm, stress của sản phụ sau sinh mổ
Bảng 2 2 Danh mục biến số, chỉ số nghiên cứu mục tiêu 1
Biến số Chỉ số Định nghĩa chỉ số
Biểu hiện lo âu Tỷ lệ biểu hiện lo âu của sản phụ sau mổ lấy thai
Số sản phụ sau mổ lấy thai có biểu hiện lo âu*100/tổng số sản phụ sau mổ lấy thai
Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm của sản phụ sau mổ lấy thai
Tỷ lệ sản phụ sau mổ lấy thai có biểu hiện trầm cảm là 100% so với tổng số sản phụ Đồng thời, tỷ lệ biểu hiện stress ở những sản phụ này cũng đáng chú ý.
Số sản phụ sau mổ lấy thai có biểu hiện stress*100/tổng số sản phụ sau mổ lấy thai e Biến số, chỉ số mục tiêu 2
- Biến độc lập: các đặc điểm cá nhân, trầm cảm, stress, đặc điểm rối loạn giấc ngủ và đau
- Biến phụ: Tỷ lệ lo âu lo âu của sản phụ sau mổ lấy thai tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec năm 2024
Công cụ và quy trình thu thập thông tin
2.6.1 Công cụ thu thập số liệu Để thu thập thông tin cho nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sử dụng một bộ câu hỏi được thiết kế cẩn thận và có cấu trúc rõ ràng Nhận thức được tính chất nhạy cảm của chủ đề nghiên cứu, chúng tôi đã đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ danh tính của những người tham gia Do đó, bộ câu hỏi được thiết kế theo hình thức khuyết danh, không yêu cầu đối tượng nghiên cứu cung cấp thông tin cá nhân như họ tên Mục đích của việc này là nhằm tạo ra một môi trường an toàn và thoải mái, khuyến khích đối tượng tham gia cung cấp thông tin một cách chân thực và khách quan nhất có thể
Bộ câu hỏi được sử dụng trong quá trình thu thập dữ liệu được chia thành hai phần chính, chi tiết như sau (xem thêm tại phụ lục 1):
Phần đầu tiên của nghiên cứu tập trung vào việc thu thập thông tin chung về đối tượng nghiên cứu, bao gồm các câu hỏi liên quan đến độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và các thông tin nhân khẩu học khác Những thông tin này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về đặc điểm của nhóm đối tượng mà còn tạo cơ sở cho việc phân tích và so sánh kết quả giữa các nhóm khác nhau.
Phần thứ hai của bộ câu hỏi DASS-21 (Thang đo Trầm cảm, Lo âu và Stress - 21 Mục) là một công cụ chuẩn hóa phổ biến trong tâm lý học và nghiên cứu sức khỏe tâm thần Thang đo này giúp đánh giá mức độ trầm cảm, lo âu và stress của người tham gia, cho phép đo lường và định lượng trạng thái tâm lý một cách chính xác Việc áp dụng DASS-21 cung cấp những nhận định và kết luận khoa học có giá trị về vấn đề nghiên cứu.
2.6.2 Quy trình thu thập số liệu
Liên hệ với Ban giám đốc Bệnh viện để trình bày chi tiết về mục tiêu nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài và tầm quan trọng của nghiên cứu trong bối cảnh y tế hiện tại Nêu rõ những đóng góp tiềm năng của nghiên cứu đối với công tác điều trị và chăm sóc bệnh nhân Đồng thời, gửi công văn chính thức xin xác nhận từ Ban giám đốc về sự đồng ý hợp tác và cam kết hỗ trợ trong quá trình triển khai nghiên cứu, nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan.
Bệnh viện quốc tế Vinmec sẽ tổ chức buổi tập huấn dành cho các điều tra viên là điều dưỡng viên tại khoa Sản, nhằm làm rõ các mục tiêu nghiên cứu và tầm quan trọng của nó trong thực tiễn lâm sàng Buổi tập huấn sẽ trang bị cho điều tra viên kiến thức về quy trình phỏng vấn, phương pháp tiếp cận đối tượng, và cách triển khai các câu hỏi nghiên cứu để thu thập dữ liệu một cách đồng nhất và chính xác Ngoài ra, các tình huống phỏng vấn cụ thể sẽ được thực hành để giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thu thập thông tin.
Trước khi tiến hành phỏng vấn, điều tra viên sẽ giới thiệu rõ ràng về mục đích nghiên cứu và tầm quan trọng của sự tham gia của đối tượng, đồng thời nêu rõ lợi ích tiềm năng mà kết quả nghiên cứu có thể mang lại cho cộng đồng và cá nhân Sau khi giải thích, điều tra viên sẽ xin sự chấp thuận chính thức của đối tượng thông qua văn bản hoặc lời nói, tùy theo yêu cầu của quy trình nghiên cứu Tiếp theo, điều tra viên tiến hành phỏng vấn, ghi nhận đầy đủ thông tin và đảm bảo mọi dữ liệu được điền chi tiết, chính xác vào phiếu khảo sát mà không bỏ sót bất kỳ câu trả lời quan trọng nào.
Quá trình thu thập số liệu diễn ra liên tục cho đến khi đạt cỡ mẫu dự kiến, đảm bảo chất lượng thông tin phục vụ nghiên cứu Trong thời gian này, điều tra viên theo dõi và kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu để tránh sai sót Việc thu thập dữ liệu phải tuân thủ thời gian đã định, phù hợp với tiến độ nghiên cứu và các quy định về khoa học cũng như đạo đức nghiên cứu.
2.6.3 Kỹ thuật thực hiện Điều tra viên giải thích cho đối tượng hiểu cách làm trắc nghiệm
Đối tượng tham gia sẽ thực hiện câu 1 bằng cách đọc hiểu và đánh dấu vào mục phù hợp với thực trạng hiện tại Nếu có thắc mắc về cách thực hiện, đối tượng sẽ được hướng dẫn cụ thể về cách đánh dấu.
- Sau đó đối tượng tiếp tục đọc hiểu và đánh dấu vào các mục tiếp theo của trắc nghiệm
- Sau khi đối tượng hoàn thành phần trả lời trắc nghiệm, điều tra viên thu phiếu trắc nghiệm đã điền đầy đủ
- Điều tra viên đánh giá kết quả trắc nghiệm:
- Ghi rõ thái độ của bệnh nhân khi làm trắc nghiệm: sự hợp tác, sự chú ý, phản ứng bất thường…
Sau khi hoàn thành tất cả các câu hỏi, bạn cần tính tổng số điểm và nhân với hệ số 2 Do cách tính điểm cho mỗi mức độ khác nhau, hãy so sánh kết quả với bảng đánh giá về lo âu, stress và trầm cảm để có được đánh giá chính xác.
Từ 0 điểm đến 9 điểm: Bình thường
Từ 10 điểm đến 13 điểm: Nhẹ
Từ 14 điểm đến 20 điểm: Vừa
Từ 21 điểm đến 27 điểm: Nặng
Từ 28 điểm đến 42 điểm: Rất nặng
Từ 0 điểm đến 7 điểm: Bình thường
Từ 8 điểm đến 9 điểm: Nhẹ
Từ 10 điểm đến 14 điểm: Vừa
Từ 15 điểm đến 19 điểm: Nặng
Từ 20 điểm đến 42 điểm: Rất nặng
Từ 0 điểm đến 14 điểm: Bình thường
Từ 15 điểm đến 18 điểm: Nhẹ
Từ 19 điểm đến 25 điểm: Vừa
Từ 26 điểm đến 33 điểm: Nặng
Từ 34 điểm đến 42 điểm: Rất nặng
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu định lượng được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, sau đó xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 16.0
Dữ liệu sẽ được phân tích bằng các thuật toán thống kê y học trên phần mềm STATA 16.0, với việc so sánh kết quả các biến thông qua các kiểm định thống kê cơ bản để mô tả số lượng (n) và tỷ lệ (%) Ngoài ra, sẽ tiến hành phân tích mối liên quan giữa tình trạng lo âu và một số yếu tố khác bằng các kiểm định và hồi quy đơn biến.
- Mô tả một số đặc điểm cá nhân: Kết quả trình bày dưới dạng tần số, tỷ lệ
% để mô tả các biến số nghiên cứu
Mức độ “Trung lập”, “Đồng ý”, “Hoàn toàn đồng ý” tương ứng với “Có” Mức độ “Không đồng ý”, “Hoàn toàn không đồng ý” tương ý với “Không”
- Mô tả tỷ lệ và mức độ biểu hiện lo âu:
Mức độ “Bình thường” tương ứng “Không có biểu hiện”
Mức độ “Nhẹ”, “Vừa”, “Nặng”, “Rất nặng” tương ứng “Có biểu hiện”
Tỷ lệ và mức độ biểu hiện lo âu được thể hiện thông qua các biểu đồ biểu thị tỷ lệ %
Phân tích mối liên quan được thực hiện thông qua các phép kiểm định như Fisher’s exact và test χ2, cùng với tỷ suất chênh OR (Odd Ratio) và khoảng tin cậy 95% (CI – Confidence Interval) Hồi quy logistic đơn biến cũng được áp dụng để xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng TC-LA-S.
Biến phụ thuộc là tình trạng lo âu của sản phụ sau mổ lấy thai (có/ không)
Biến độc lập là đặc điểm cá nhân, tình trạng trầm cảm, stress của sản phụ
Số liệu sau khi phân tích được trình bày dưới dạng các bảng và biểu đồ.
Sai số và cách khắc phục
- Sai số thiếu thông tin: ĐVT khảo sát thiếu các phần trong bộ câu hỏi, hoặc đối tượng từ chối trả lời câu hỏi
Sai số thông tin trong nghiên cứu có thể xảy ra khi các đối tượng tham gia hiểu nhầm câu hỏi, dẫn đến việc cung cấp thông tin sai lệch hoặc không hợp lý Ngoài ra, một số đối tượng có thể cố tình đưa ra thông tin không chính xác về những vấn đề mà họ cho là nhạy cảm.
- Sai số nhớ lại hoặc sai số ước lượng khi đối tượng nghiên cứu trả lời các câu liên quan đến thời gian, tần suất
- Cỡ mẫu đủ lớn, theo công thức tính phù hợp
Bộ công cụ được thiết kế đơn giản và rõ ràng nhằm cung cấp thông tin chính xác nhất Các câu hỏi trong bộ công cụ này đã được tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan.
- ĐTV được tập huấn đầy đủ về nội dung và cách thức thu thập, giải đáp các thắc mắc trong quá trình phỏng vấn cho đối tượng nghiên cứu
Sau khi hoàn thành phỏng vấn và thu thập phiếu điều tra, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra các phiếu ngay lập tức Những phiếu thông tin thiếu sót hoặc không hợp lý sẽ được điều tra viên bổ sung ngay trước khi đối tượng rời đi, hoặc thực hiện điều tra lại nếu cần thiết.
Đạo đức nghiên cứu
Để đảm bảo quyền "tự nguyện tham gia" của các đối tượng trong nghiên cứu, cần giải thích rõ ràng về mục đích và nội dung nghiên cứu Đồng thời, quyền riêng tư và sự tôn trọng đối với người tham gia cũng phải được đảm bảo Các đối tượng có quyền từ chối trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát nếu họ cảm thấy không thoải mái vì lý do cá nhân.
Nghiên cứu chỉ được tiến hành sau khi nhận được sự phê duyệt từ hội đồng thẩm định đề cương của Trường Đại học Thăng Long và sự đồng ý của Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec.
Tất cả thông tin cá nhân liên quan đến ĐTNC được bảo mật hoàn toàn Các số liệu và thông tin thu thập chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 1 Đặc điểm nhân khẩu học của sản phụ sau mổ lấy thai Đặc điểm nhân khẩu học Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Thu nhập trung bình của gia đình
Đối tượng khảo sát chủ yếu nằm trong độ tuổi 31-35 (38,1%) và 26-30 (33,8%), tất cả đều cư trú tại khu vực thành thị Về trình độ học vấn, 84,4% có bằng cao đẳng hoặc đại học, trong khi 10,3% sở hữu trình độ sau đại học Đáng chú ý, 78,5% người tham gia có bảo hiểm y tế Thu nhập trung bình của gia đình chủ yếu dao động từ 20-30 triệu đồng (69,2%), chỉ có 21,2% có thu nhập vượt quá 30 triệu đồng.
Bảng 3 2 Đặc điểm sản khoa của sản phụ Đặc điểm sản khoa Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Số con sinh ra trong lần mang thai này
Lần mang thai này là thai tự nhiên hay IVF
Giới tính khi sinh của trẻ
Trẻ sinh ra có chẩn đoán bất thường gì không
Tình trạng bú sữa mẹ
Bú mẹ kết hợp sữa công thức 295 97,7 Đặc điểm sản khoa Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Sữa công thức hoàn toàn 2 0,7
Lý do bổ sung thêm sữa công thức (n)7)
Kết hợp sữa công thức để tăng miễn dịch, bé tăng cân tốt hơn
Thai chết lưu 1 0,3 Điều trị giữ thao do đẻ non/ dọa sảy thai 5 1,7
Theo thống kê sản khoa, 98.3% bà mẹ sinh một trẻ, chỉ 1.7% sinh đôi Trong số đó, 64.2% là lần sinh thứ hai trở lên và 97.7% là thai tự nhiên Về giới tính, 67.9% trẻ sơ sinh là nam và 29.8% là nữ, với cân nặng dao động từ 2000-4000g Đặc biệt, 97.7% trẻ được sinh trong khoảng 37-40 tuần tuổi thai, và chỉ 2% được chẩn đoán bất thường sau sinh Về chế độ dinh dưỡng, 97.7% trẻ bú mẹ kết hợp với sữa công thức, trong đó 87.1% bà mẹ cho biết lý do chính là để tăng cường miễn dịch và giúp trẻ tăng cân tốt hơn.
Bảng 3 3 Đặc điểm gia đình của sản phụ Đặc điểm gia đình Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đang sống cùng
Sống chung với chồng và gia đình chồng 174 57,6
Buổi tối ngủ cùng ai
Mối quan hệ với chồng hiện tại như thế nào Đặc điểm gia đình Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Mối quan hệ với gia đình chồng như thế nào
Từng bị bạo lực gia đình bởi bạn đời/bạn tình hoặc các thành viên trong gia đình
Loại bạo lực từng gặp phải (n=1)
Theo khảo sát, 57,6% phụ nữ sống chung với chồng và gia đình chồng, trong khi 42,4% chỉ sống với chồng Về thói quen ngủ, 99,7% ngủ cùng chồng, chỉ 0,3% ngủ cùng mẹ chồng Mối quan hệ với chồng và gia đình chồng được đánh giá rất tốt, với 99,7% và 100% cho biết có mối quan hệ tích cực Đáng chú ý, chỉ có 0,3% từng trải qua bạo lực gia đình, và tất cả các trường hợp này đều liên quan đến bạo lực tinh thần.
Bảng 3 4 Đặc điểm vấn đề tâm lý của sản phụ Đặc điểm vấn đề tâm lý Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tiền sử mắc các bệnh tâm lý
Không 302 100 Áp lực sinh con trai
100% đối tượng không mắc các bệnh tâm lý, 38,1 đối tượng có áp lực sinh con trai
Bảng 3 5 Các thành phần giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu theo thang
The Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI)
Thành phần giấc ngủ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tự đánh giá chất lượng giấc ngủ
Thời gian đi vào giấc ngủ (phút)
Thời gian đi vào giấc ngủ (X ± SD, phút) 30,9 ± 11,5
Thời gian ngủ được mỗi đêm
Thành phần giấc ngủ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Mức độ rối loạn chức năng vào ban ngày
Không gặp khó khăn gì 164 54,3 Gặp khó khăn một chút 137 45,4
Gặp khó khăn ở mức độ nhẹ
Theo Bảng 3.5, 50% người tham gia tự đánh giá chất lượng giấc ngủ là tương đối tốt, 48.3% cho rằng rất tốt, trong khi chỉ có 1.6% đánh giá là kém Thời gian đi vào giấc ngủ chủ yếu nằm trong khoảng 16-30 phút (55.6%), với thời gian trung bình là 30,9 phút Đa số người tham gia ngủ từ 6-7 giờ mỗi đêm (90.4%), với thời gian trung bình là 6,1 giờ Hiệu quả giấc ngủ chủ yếu đạt từ 75-84% (68.5%), và không có ai sử dụng thuốc ngủ Về mức độ khó ngủ, 72.5% cho biết họ hơi khó ngủ, trong khi 54.3% không gặp khó khăn vào ban ngày.
Biểu đồ 3 1 Các triệu chứng làm gián đoạn giấc ngủ
Theo khảo sát về rối loạn giấc ngủ, 72.5% người tham gia không thể ngủ trong vòng 30 phút ít hơn 1 lần/tuần, trong khi 13.6% gặp tình trạng này 1-2 lần/tuần Về việc tỉnh dậy giữa đêm hoặc quá sớm vào buổi sáng, 70.2% trải qua hiện tượng này ít hơn 1 lần/tuần, và 17.5% gặp phải 1-2 lần/tuần Đáng chú ý, 99.7% không cần thức dậy để tắm Khó thở được ghi nhận ở 16.6% người tham gia ít hơn 1 lần/tuần, trong khi 70.2% có triệu chứng ho hoặc ngáy to ít hơn 1 lần/tuần Cảm giác rất lạnh hoặc rất nóng cũng không phổ biến, chỉ có 4.3% trải qua thường xuyên, và 58.9% gặp tình trạng này ít hơn 1 lần/tuần.
Không thể ngủ được trong vòng 30 phút
Tỉnh dậy lúc nửa đêm/quá sớm vào buổi sáng
Phải thức dậy để tắm
Cảm thấy rất lạnh Cảm thấy rất nóng
Lý do khácKhông phải trong tháng qua Ít hơn 1 lần/tuần 1-2 lần/tuần 3 hoặc hơn 3 lần/tuần
Biểu đồ 3 2 Phân bố chất lượng giấc ngủ của sản phụ sau mổ lấy thai
35,4% đối tượng có chất lượng giấc ngủ kém
Chất lượng giấc ngủ tốt Chất lượng giấc kém
Bảng 3 6 Mức độ đau của sản phụ sau mổ lấy thai theo thang VAS
1h sau mổ 12h sau mổ Thời điểm nghiên cứu n % n % n % Đau rất nhẹ 256 84,8 164 54,3 287 95,0 Đau nhẹ 40 13,2 129 42,7 14 4,6 Đau vừa 3 1,0 8 2,6 1 0,3 Đau nặng 2 0,7 0 0 0 0 Đau rất nặng 1 0,3 1 0,3 0 0
Sau khi mổ lấy thai, mức độ đau của sản phụ cho thấy 1 giờ sau mổ, 84.8% cảm thấy đau rất nhẹ và 13.2% trải qua đau nhẹ Đến 12 giờ sau, tỉ lệ đau rất nhẹ giảm xuống còn 54.3%, trong khi đau nhẹ tăng lên 42.7% Tại thời điểm nghiên cứu, 95.0% sản phụ báo cáo đau rất nhẹ và chỉ 4.6% trải qua đau nhẹ, trong khi đau nặng và rất nặng rất hiếm, không có trường hợp nào gặp đau nặng.
Thực trạng lo âu, trầm cảm và stress của sản phụ sau mổ lấy thai
Bảng 3 7 Lo âu ở sản phụ sau mổ lấy thai
STT Câu hỏi đánh giá tình trạng lo âu Điểm trung bình
2 Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng)
3 Tôi bị ra mồ hôi (chẳng hạn như mồ hôi tay ) 0,4 (0-2)
4 Tôi lo lắng về những tình huống có thể khiến tôi hoảng sợ hoặc biến tôi thành trò cười
5 Tôi thấy mình gần như hoảng loạn 0,01 (0-1)
Tôi nghe thấy rõ tiếng nhịp tim dù chẳng làm việc gì cả (ví dụ, tiếng nhịp tim tăng, tiếng tim loạn nhịp)
7 Tôi hay sợ vô cớ 0,05 (0-1)
Đánh giá tình trạng lo âu ở sản phụ sau mổ lấy thai cho thấy điểm trung bình của các triệu chứng lo âu tương đối thấp Trong đó, sản phụ gặp rối loạn nhịp thở (0,5 điểm) và lo lắng về các tình huống gây hoảng sợ hoặc xấu hổ (0,6 điểm) cao hơn so với các triệu chứng khác như khô miệng (0,4 điểm), ra mồ hôi (0,4 điểm) và sợ vô cớ (0,05 điểm) Các triệu chứng gần như hoảng loạn và nghe rõ tiếng nhịp tim có điểm trung bình rất thấp, chỉ 0,01 và 0,02 điểm.
Biểu đồ 3 3 Mức độ lo âu của sản phụ sau mổ lấy thai
Tỷ lệ mức độ lo âu nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt là: 15,6%; 5,6%; 3,3%; và 2,6%
Bảng 3 8 Trầm cảm ở sản phụ sau mổ lấy thai
STT Câu hỏi đánh giá tình trạng trầm cảm Điểm trung bình
1 Tôi không thấy có chút cảm xúc tích cực nào 0,03 (0-1)
2 Tôi thấy khó bắt tay vào công việc 0,07 (0-1)
3 Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả 0,03 (0-1)
4 Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng 0,01 (0-1)
5 Tôi không thấy hăng hái với bất kỳ việc gì nữa 0,03 (0-1)
6 Tôi cảm thấy mình chẳng đáng làm người 0,01 (0-1)
7 Tôi thấy cuộc sống vô nghĩa 0
Đánh giá tình trạng trầm cảm ở sản phụ sau mổ lấy thai cho thấy các triệu chứng trầm cảm có điểm trung bình rất thấp Trong đó, triệu chứng "khó bắt tay vào công việc" ghi nhận điểm trung bình cao nhất với 0,07 điểm.
Các triệu chứng tâm lý như "không thấy có cảm xúc tích cực", "không có gì để mong đợi", và "không còn hăng hái" đều có điểm trung bình thấp, chỉ đạt 0,03 điểm Trong khi đó, những triệu chứng nghiêm trọng hơn như "cảm thấy mình không đáng làm người" và "cuộc sống vô nghĩa" lại có điểm trung bình gần như bằng 0, cho thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng tâm lý này.
Biểu đồ 3 4 Mức độ trầm cảm của sản phụ sau mổ lấy thai
Tỷ lệ mức độ trầm cảm nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt là: 7,3%; 7,0%; 1,7%; và 0,3%
Bảng 3 9 Stress ở sản phụ sau mổ lấy thai
STT Câu hỏi đánh giá tình trạng stress Điểm trung bình
1 Tôi thấy khó mà thoải mái được 0,15 (0-2)
2 Tôi đã phản ứng thái quá khi có những sự việc xảy ra
3 Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều 0,64 (0-1)
4 Tôi thấy bản thân dễ bị kích động 0,06 (0-1)
5 Tôi thấy khó thư giãn được 0,07 (0-1)
6 Tôi không chấp nhận được việc có cái gì đó xen vào cản trở việc tôi đang làm
7 Tôi thấy mình khá dễ phật ý, tự ái 0,08 (0-1)
Bình thường Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng
Bảng thống kê cho thấy câu "Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều" có điểm trung bình cao nhất là 0,64, trong khi các câu còn lại ghi nhận điểm thấp hơn đáng kể Cụ thể, câu "Tôi thấy khó mà thoải mái được" đạt 0,15, các câu "Tôi thấy dễ phật ý" và "Tôi phản ứng thái quá" đều có điểm 0,08, tiếp theo là "Tôi thấy khó thư giãn" với 0,07, "Tôi dễ bị kích động" chỉ đạt 0,06, và cuối cùng là "Tôi không chấp nhận cản trở" với điểm 0,05.
Biểu đồ 3 5 Mức độ stress của sản phụ sau mổ lấy thai
Tỷ lệ mức độ stress nhẹ, vừa, nặng lần lượt là: 3,3%; 2,3%; và 0,3%
Biểu đồ 3 6 Tỷ lệ lo âu của sản phụ sau mổ lấy thai
Tỷ lệ lo âu của sản phụ sau mổ lấy thai là 27,2%
Bình thường Nhẹ Vừa Nặng
Một số yếu tố liên quan đến lo âu ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec
Đa khoa quốc tế Vinmec
Bảng 3 10 Liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học và tình trạng lo âu ở sản phụ sau mổ lấy thai
Tình trạng lo âu OR p
Có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về tỷ lệ tình trạng lo âu giữa các nhóm nghề nghiệp và BHYT (p