BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG PHẠM THỊ TUYẾT TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CÓ KÈM THEO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA K
QUAN TÀI LIỆU
Tổng quan về bệnh tăng huyết áp kèm đái tháo đường típ 2
Tăng huyết áp được định nghĩa theo “Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp” của Hội tim mạch học Việt Nam năm 2022, với huyết áp tâm thu (HATT) và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) lớn hơn hoặc bằng 140 hoặc 90 mmHg Huyết áp được coi là bình thường khi cả HATT đều nhỏ hơn 140 mmHg và HATTr nhỏ hơn 90 mmHg.
* Định nghĩa đái tháo đường
- Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” của Bộ Y tế ngày
Bệnh ĐTĐ, được định nghĩa vào ngày 30 tháng 12 năm 2020, là một rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết mạn tính do thiếu hụt insulin hoặc sự tác động của insulin Tình trạng tăng glucose kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, đặc biệt là tim mạch, thận, mắt và hệ thần kinh.
THA (Tăng huyết áp) mắc kèm ĐTĐ típ 2 là một tình trạng sức khỏe quan trọng, tuy nhiên hiện tại chưa có tài liệu chính thức nào cung cấp định nghĩa rõ ràng về mối liên hệ giữa hai bệnh này Việc hiểu rõ về THA mắc kèm ĐTĐ típ 2 là cần thiết để có những biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Bệnh nhân mắc hội chứng 2 đơn giản là người có cùng lúc hai bệnh lý: tăng huyết áp (THA) và tiểu đường típ 2 (ĐTĐ típ 2) Điều này có thể xảy ra khi bệnh nhân bị THA trước, bị ĐTĐ típ 2 trước, hoặc thậm chí mắc cả hai bệnh lý đồng thời.
2 của người cao tuổi; hy vọng sớm có để được ứng dụng điều trị và chăm sóc trên thực tế
1.1.2 Tổng quan về các triêu chứng lâm sàng của bệnh THA kèm ĐTĐ típ 2
Tăng huyết áp thường không có triệu chứng rõ ràng, khiến nhiều bệnh nhân không nhận biết tình trạng của mình cho đến khi đo huyết áp và phát hiện sự gia tăng Thực tế, nhiều trường hợp chỉ được chẩn đoán khi đã xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ não hoặc nhồi máu cơ tim, do đó, tăng huyết áp được coi là "kẻ giết người thầm lặng".
Bệnh nhân tăng huyết áp có thể gặp phải các triệu chứng như đau đầu vào ban đêm hoặc sáng sớm, mặt đỏ bừng, cảm giác mờ mắt, và tê tay chân tạm thời.
Tất cả mọi người, đặc biệt là người lớn tuổi hoặc những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, nên thường xuyên tự kiểm tra huyết áp và thực hiện khám sức khỏe định kỳ.
* Triệu chứng lâm sàng của đái tháo đường típ 2
Đái tháo đường típ 2 thường không có triệu chứng rõ ràng trong nhiều năm trước khi được chẩn đoán, với một số biểu hiện có thể gặp như đái nhiều, khát nước, cảm giác đói và ăn nhiều, sụt cân không rõ lý do, tê tay chân, đau chân, nhìn mờ, và nhiễm trùng nặng hoặc tái diễn Tuy nhiên, các triệu chứng này thường không xuất hiện đầy đủ, và phần lớn trường hợp tiến triển âm thầm mà không có triệu chứng lâm sàng Khoảng 70% trường hợp được phát hiện thông qua các xét nghiệm máu trong khám sức khỏe định kỳ.
Tổng quan về cơ chế tăng huyết áp ở người bệnh
1.2.1 Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát
Tăng huyết áp động mạch thường đi kèm với những thay đổi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm và các cơ chế huyết động dịch thể khác.
Cơ chế gây ra tăng huyết áp (THA) liên quan đến hai yếu tố chính: cung lượng tim và sức cản ngoại vi Huyết áp thường ổn định nhờ vào khả năng điều chỉnh ngược chiều giữa hai yếu tố này Tăng huyết áp xảy ra khi cung lượng tim hoặc sức cản ngoại vi tăng lên, hoặc cả hai yếu tố đều vượt quá khả năng điều chỉnh của cơ thể.
1.2.1.2 Biến đổi về thần kinh Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng dần tần số tim và sự tăng lưu lượng tim Hoạt động của hệ thần kinh giao cảm biểu hiện ở catecholamine trong huyết tương và dịch não tuỷ như arenaline, nồng độ các chất này cũng thay đổi trong bệnh THA
1.2.1.3 Vai trò của thành mạch
Khi tiểu động mạch dày lên và xuất hiện tình trạng hẹp hoặc giãn, điều này có thể dẫn đến thoát huyết tương Ngược lại, sự phát triển quá mức của collagen trong tiểu động mạch sẽ gây ra tình trạng tăng huyết áp.
Cao huyết áp nguyên phát có thể do nhiều cơ chế gây tăng cung lượng tim, trong đó vai trò của natri rất quan trọng Chế độ ăn nhiều muối có thể dẫn đến tình trạng tăng huyết áp Trong điều kiện bình thường, các hormone và thận phối hợp để điều chỉnh lượng natri trong cơ thể Khi cơ thể bị ứ natri, hệ thống động mạch có thể trở nên nhạy cảm với noradrenalin, từ đó góp phần gây ra tăng huyết áp.
1.2.2 Cơ chế tăng huyết áp thứ phát
- Tăng HA do bệnh thận và dị dạng mạch máu thận
- Hẹp eo động mạch chủ
- Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai
- Sử dụng thuốc tránh thai gây THA vì estrogen gây tăng tổng hợp tiền chất renin.
Phân độ tăng huyết áp, phân loại ĐTĐ típ 2
1.3.1 Phân độ tăng huyết áp
* Phân độ tăng huyết áp theo hội tim mạch Việt Nam 2022
Phân độ THA là dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được Phân độ được trình bày tại bảng 1.1 dưới đây [5]
Bảng 1 1 Phân độ tăng huyết áp theo Hội tim mạch Việt Nam năm 2022
Phân độ huyết áp Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Huyết áp bình thường