Bài 1: ĐỊNH LUẬT THỊ GIÁC 1/ Định luật của Sự Gần: Æ Khoảng cách gần nhau các hình thể tạo thành nhóm đối tượng khác nhau ở mỗi bố cục.. 2/ Định luật của Sự Đồng Dạng: Ví dụ này cho thấ
Trang 1M Ỹ THUẬT CƠ BẢN
M Ỹ THUẬT LÀ GÌ?
Mỹ thuật hiểu nôm na là "nghệ thuật của cái đẹp" ("mỹ", theo tiếng Hán-Việt, nghĩa là "đẹp") Đây là từ dùng để chỉ các loại nghệ thuật tạo hình chủ yếu là hội
hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, kiến trúc
Theo cách nhìn khác, từ "mỹ thuật" (đẹp + nghệ thuật) chỉ cái đẹp do con người
hoặc thiên nhiên tạo ra mà mắt người nhìn thấy được Vì lý do này người ta còn dùng từ "nghệ thuật thị giác" để nói về mỹ thuật Ví dụ: vẻ đẹp của một bức tranh, giá trị mỹ thuật của một công trình kiến trúc
Mỹ thuật bao gồm một số lĩnh vực nghệ thuật thị giác như:
* Hội họa: nghệ thuật tạo hình trên bề mặt 2 chiều một cách trực tiếp Các tác
phẩm hội họa mang tính độc bản Hội họa được coi là mảng quan trọng của mỹ thuật
* Đồ họa: là nghệ thuật tạo hình trên bề mặt 2 chiều một cách gián tiếp qua các
kỹ thuật in ấn, vì vậy một tác phẩm đồ họa thường có nhiều bản sao
* Điêu khắc: là nghệ thuật tạo hình trong không gian ba chiều (tượng tròn) hoặc hai chiều (chạm khắc, chạm nổi)
Đây là khái niệm theo nghĩa hàn lâm, là khái niệm cơ bản nhất và là cơ sở để đánh giá các tác phẩm mỹ thuật
Hiểu rộng ra, cái gì thuộc nghệ thuật thị giác thì cũng được coi là thuộc mỹ thuật Đặc biệt những xu hướng mỹ thuật đương đại xuất hiện từ khoảng thập niên 1960 bao gồm:
* Nghệ thuật Sắp đặt (Installation art)
* Nghệ thuật Biểu diễn (Performance art)
* Nghệ thuật Hình thể (Body art)
* Nghệ thuật Đại chúng (Popart)
và nhiều loại hình khác nữa
Trang 2Bài 1: ĐỊNH LUẬT THỊ GIÁC
1/ Định luật của Sự Gần:
Æ Khoảng cách gần nhau các hình thể tạo thành nhóm đối tượng khác nhau
ở mỗi bố cục
Cái gì ở gần nhau cũng tác động vào thị giác mạnh hơn
2/ Định luật của Sự Đồng Dạng:
Ví dụ này cho thấy các hình thể giống nhau (đồng dạng) nối kết với nhau thành nhóm ngay trong điều kiện chúng không gần nhau
Æ Đồng dạng chiếm ưu thế hơn Sự Gần
3/ Định luật của Sự Khép Kín:
Trang 34/ Định luật của Sự Hẹp Rộng:
a b c d
y Ví dụ a+c , cho thấy khoảng cách bằng nhau tạo nên các hình bằng nhau
về diện tích nên không phân biệt đâu là hình, đâu là nền
y Ví dụ b+d , khoảng cách hẹp , rộng khác nhau cho ta thấy được dễ dàng
hơn hình và nền
5/ Định luật của Sự Liên Tục:
Æ Các đường thẳng được nối liên tục chiếm ưu thế hơn
6/ Định luật của Sự Kinh Nghiệm:
Định luật này cho ta đoán nhận biết được các hình thể từ kinh nghiệm
* Thường sử dụng:
Tạo ảo giác nổi cho ký tự
7/ Định luật của Sự Nhận Biết:
Khoảng cách, vị trí các hình thể càng gần nhau thị giác có xu hướng nối
kết chúng theo một đường viền liên tục vô hình, dù ở đó không có đường
viền
( Những nét tương ứng với đường viền mà mắt không nhìn thấy được là
những đường ảo.)
Trang 48/ Định luật của Sự Cân Đối:
Æ Các hình thể có nhịp song song và đều nhau tạo sự tương quan ổn định
9/ Định luật của Sự Tương Phản:
Tương phản giúp ta nhận biết được các hình thể qua sự đối lập của
bản thân chúng như hình dáng sắc độ…
10/ Định luật của Sự Chuyển Đổi:
Định luật này còn gọi là định luật âm /dương , lồi lỏm
* Kết Luận:
Những định luật trên giúp ta nhanh chóng phát hiện và nhận biết các vật
thể trong không gian được quy định theo hai nhóm, những mặt phẳng và khối hoàn toàn được bố cục và sắp xếp theo định luật thị giác đã nêu trên mà các nhà thiết kế cần khai thác và làm chủ được nó
Trang 5Bài 2: ĐƯỜNG NÉT
1/ Khái niệm:
Nét là gì?
- Trong hình học, nét được định nghĩa như là một tập hợp của các điểm
hoặc sự chuyển động của một điểm trong không gian
- Trong nghệ thuật nét là những vệt mảnh tạo ra từ ngòi bút, nhát dao khắc hay từ các công cụ tạo hình khác
- Còn trong mỹ thuật nét là những đường kẻ thẳng, ngang, xiên và những đường uốn lượn với nhiều dạng khác nhau
a/ Ý nghĩa:
- Nét mảnh diễn tả sự thanh thoát, nhẹ nhàng
- Nét dày diễn tả sự thô kệch, chắc chắn
- Nét uốn lượn được chia làm hai loại:
+ Độ dày đều nhau từ điểm đầu đến điểm cuối tạo sự liên tục, rõ ràng
+ Độ dày không đều nhau từ điểm đầu đến điểm cuối tạo sự uyển chuyển,
mềm mại
b/ Biểu hiện của đường nét:
Sự đa dạng và phong phú của đường nét được thay đổi theo nhiều hướng khác nhau và thể hiện các đặc tính của chúng:
* Nét thẳng đứng:
Tạo sự uy nghiêm, vững vàng
* Nét thẳng ngang:
Tạo sự dàn trải yên tỉnh
* Nét xiên:
Tạo sự gảy đổ, mất thăng bằng, bấp bênh
* Nét cong:
Tạo sự mềm mại uyển chuyển
Trang 6c/ Nét và các cấu trúc:
d/ Tính thẩm mỹ của nét:
Khi thấy một nét mặt phong sương, cứng cỏi, mệt mỏi, kiêu hùng của một chiến sỹ ; nét mặt thanh tú, da cảm và duyên dáng của một thiếu nữ ; cái vẻ hùng vĩ, những nét hoành tráng của rặng núi sừng sửng; cái mềm mại và dữ
dội của sóng biển; nét uyển chuyển mà mãnh liệt của dáng đi mảnh hổ;
những nét chử nét chạm khắc trên trống đồng… tấc cả những cái đó nhiều khi làm tê liệt lý trí, chúng ta không phân tích nổi mà chỉ thốt ra một thán từ chung chung là “đẹp quá”, đấy chính là thẩm mỹ của đường nét
Trang 7II/ Đường nét trong bố cục:
1/ Đường nét xây dựng nội tâm của thiết kế:
* Khi đề cập đến bố cục là nói đến đường nét:
- Đường nét là căn bản để xây dựng bố cục: thẳng, cong, hay gãy góc, nó
có thể cho ta nhìn thấy hoặc cụ thể hóa hoặc chỉ gợi ra cho người xem
- Đường nét có thể là ngang, dọc, chéo và có thể đặt theo những nhịp điệu
có tương ứng, bởi vì nó bắt nguồn từ những sự biểu lộ tự nhiên mà nó lược
đồ hóa sức mạnh ấy tùy vào loại bố cục trình bày
- Đường nét có thể là đen, trắng, xám cũng có thể là to hoặc nhỏ không
bắt buộc phải liên tục
Các ý nghĩa:
a/ Bố cục cân đối:
Là đối xứng ở hai hình bằng nhau, cách đều nhau hai bên, một điểm hoặc
một trục nhất định
Trang 8b/ Bố cục không cân đối:
Còn mang nét phóng khoáng, nó không
có luật lệ, mà luật lệ chỉ là tìm hướng trong ý
thức thẩm mỹ của tác giả (phải chú ý đến sự cân
xứng)
* Có nhiều cách bố cục, nhưng phần nhiều là áp
dụng những chữ cái giản dị trong sự cân đối của nó: L,J,Z,S,C…
* Có bốn loại đường nét thường dùng trong bố cục:
- Đường chéo
- Đường cong
- Đường dọc
- Đường ngang
Có thể dùng riêng biệt hoặc phối hợp tùy theo loại và tùy theo chủ đề, làm sao những đường nét chỉ có hình trừu tượng mà lại có mãnh lực rung cảm 2/ Hình thức kỷ hà học:
* Thường các yếu tố trong bố cục được đặt căn bản trên vài hình kỷ hà Nếu chú ý đến sự phù hợp, ta sẽ kiểm chứng được bố cục khi ta sắp xếp
* Bài t ập: Với các nét đơn giản hãy phác họa lại sự nhớ trong quá khứ bằng
những họa tiết cong
Trang 9Bài 3: CÁC NGUYÊN LÝ B Ố CỤC CƠ BẢN
I/ Nguyên lý Hàng Lối:
Các lĩnh vực cơ bản thường được sử dụng trong bố cục là nguyên lý này Cách sắp xếp theo hàng lối là nguyên lý có kết cấu mở, đó là việc sắp xếp các hình thể có hình dạng giống nhau, nằm xen kẻ nhau với khoản cách bằng nhau được mở theo chiều đứng và chiều ngang trên mặt phẳng
+ Vấn đề là phải xác định được tỷ lệ thích hợp của hình so với không gian
của nền, nhằm tạo ra một tương quan có nhịp điều hợp lý
+ Ứng dụng trong trang trí đường diềm, thảm trải sàn, gạch hoa, rèm cửa… II/ Nguyên lý Tự Do:
Là nguyên lý mà sự cân bằng thị cảm có được do sự kết hợp một cách
tổng hợp hiệu quả thị giác các hình thể tham gia trong bố cục
Là nguyên lý đối lập so với hàng lối, không bố cục theo trục tung, trục hoành, những hình thể lớn nhỏ được đặt trong không gian hay trên mặt phẳng
một cách tự do Đó là bố cục tổng hợp các khả năng của một phép tạo hình được sử dụng cho một trật tự thị giác nhạy cảm trong đó chứa đựng được cả
ba yêu cầu: tương phản ; chính phụ ; cân bằng thị giác Với các hình thể được
sắp xếp có sự liên kết chặt chẻ với nhau
Trang 10III/ Nguyên lý Cân Đối:
Ở giữa hai nguyên lý Hàng Lối và Tự Do, có một kết cấu trung gian dó là nguyên lý Cân Đối
Nguyên lý Cân Đối có nhiều hạn chế, nó không có khả năng bố cục được linh hoạt như cấu trúc tự do mà chỉ có thể đối xứng theo trục, đối xứng theo tâm trong một không gian nhất định
Và khi ứng dụng Cân Đối là tạo một sự cân bằng thị giác làm bố cục trở nên vững và thuận mắt
Bài tập:
1/ Hãy sử dụng các hình cơ bản kết hợp tạo ra các họa tiết và bố cục trang trí đường diềm, và ứng dụng các phương pháp pha màu Tương phản, tương đồng lạnh, tương đồng nóng
2/ Hãy sử dụng các dạng hình tròn, trang trí cho một hình chữ nhật với bố
cục Cân đối và ứng dụng các phương pháp pha màu Tương phản, tương đồng lạnh, tương đồng nóng
3/ Hãy sử dụng các dạng hình vuông và hình chữ nhật trang trí cho một hình vuông với bố cục Tự Do, và ứng dụng các phương pháp pha màu Tương
phản, tương đồng lạnh, tương đồng nóng
Trang 11Bài 4: C Ơ SỞ TẠO HÌNH TRÊN MẶT PHẲNG
I/ M ảng hình
1/ Khái niệm:
Mảng là 1 đường nét liên tục khép kín được nối kết từ điểm đầu và điểm
cuối
Khác biệt (độc lập) về tính chất (màu sắc, chất liệu) với nền phía trước nó
• Các dạng tiêu biểu:
2/Tính chất:
Hình mảng phải có tiếng nói riêng của nó Tiếng nói ấy rất có giá trị với
người thiết kế
Trang 12II/ Hình và N ền:
1/ Khái niệm:
Khi thị giác con người chú ý đến sự vật, thường tập trung vào 1 điểm còn
mọi thứ xung quanh là bối cảnh và môi trường
Chính vì vậy mà các họa sỹ lợi dụng sự giới hạn của thị giác để đem điểm chú ý đó làm nổi rõ lên thành hình những cái còn lại thì xử lý thành nền
- Hình: có tính nhô nổi, mật độ cao, có cảm giác đầy chặt, có hình dạng
rõ ràng, có đường bao hoặc ranh giới
- Nền: Có tính lùi sau, mật độ thấp, không có cảm giác đầy chặt
Æ Hình được nhấn mạnh, được lưu ý khi được mắt người nhận biết và nó chỉ
tồn tại khi sau nó là 1 nền có sẳn, để nó được đề cao hay tôn vinh, nổi bật lên
Cứ như vậy hình này có thể là nền cho hình kia
2/ Sự biểu hiện của bản thân hình thể trên nền bằng ngôn ngữ thị giác:
3/ Sự biểu hiện của nhiều hình thể trên nền bằng ngôn ngữ thị giác:
Trang 134/ Các hình thái của hình nền trên bố cục:
(1): Quan hệ đơn giản giữa hình và nền
(2): Quan hệ giữa hình và nền
(3), (4),(5),(6): Cân bằng thị giác của các hình thể ở các vị trí khác nhau trên mặt phẳng
(7): Sự sắp xếp chính phụ trong một bố cục
(8): Sự sắp xếp chính phụ theo nhóm
(9),(10): Tác động khác nhau của hình nền khi thay đổi vị trí trục ngang
và trục dọc
(11): Hiện tượng không gian trên mặt phẳng
(12): Quan hệ giữa hình thể với đường khung bao quanh
Trang 14
5/ Đường viền:
* Khái niệm ranh giới giữa hình và nền là đường viền
Đường viền được phan biệt bởi 2 yếu tố:
- Nguồn sáng
- Chất liệu cấu tạo nên sự vật
Ví dụ : Đường viền của trái chôm chôm khác trái xoài
* Đường viền được phân biệt bởi nguồn sáng…
- Nếu đường đó được chiếu sáng theo chiều của mắt nhìn thì ta thấy được
1 đường viền rõ nét
- Nếu hình đó được chiếu bởi nguồn sáng vuông góc 90o
với mắt nhìn thì
ta thấy được 1 đường viền của nữa hình cầu, nữa còn lại gần như không thấy
- Nếu hình đó được chiếu bởi nguồn sáng đối lập với mắt nhìn thì ta chỉ
thấy 1 đường viền mờ nhạt không rõ nét
Trang 15Bài 5: T ƯƠNG PHẢN VÀ CHÍNH PHỤ
1/ Tương phản:
Tương phản là 1 thủ pháp quan trọng cấu thành cái đẹp hình thức
Sự tương phản mà hội họa biểu hiện tức là sự đối lập mâu thuẩn càng
mạnh thì càng làm cho hình tượng nghệ thuật thêm sinh động
Mọi tri giác của con người đều chịu sự chi phối của các nguyên lý tạo hình và tác động của tương phản
a/ Tương phản tự thân các hình có dáng hình khác biệt:
b/ Tương phản tạo nên từ việc sắp xếp đối lập các vị trí:
c/ Tương phản do vị trí sắp xếp khác nhau của các hình thể:
d/ Tương phản về màu sắc:
Nóng / lạnh
Trắng / đen
* Sự tương phản về màu sắc chiếm ưu thế hơn tương phản về hình trong bố cục
Trang 16e/ Sự tương phản về diện tích lớn nhỏ, rộng hẹp:
Ví d ụ: Bức tranh con hổ to lớn và hình ảnh người phụ nữ bé nhỏ là sự
tương phản lớn nhỏ
f/ Tương phản về chất liệu: Là loại tương phản nảy sinh giữa 2 loại vật
thể, cả 2 mâu thuẩn nhau
Ví d ụ: Lưởi dao sắc và ngón tay, cứng và mềm, mỏng và dày, kim loại và
da thịt đã làm tôn nổi lẫn nhau
g/ Tương phản trạng thái: Chủ yếu là tỉnh và động của hình tượng
Æ Muốn làm nổi tĩnh phải tăng động và ngược lại
* Có 2 dạng thể lớn đó là tương phản mạnh và tương phản nhẹ, cần phải hiểu
vấn đề khi chọn dạng nào cho phù hợp với yêu cầu và ngữ cảnh
Trang 172/ Chính phụ:
* Chính / phụ là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng 1 trật tự cần thiết cho bố cục, đóng vai trò sắp xếp các yếu tố hình thể trong việc thể hiện bố cục đi đến việc thỏa mãn thị cảm cho người xem
* Trong bố cục:
- Hình chính: hình thể hay cum hình thể (đối tượng) có vai trò chính khi
nó tạo được hấp lực (chú ý nhiều ít)
- Hình phụ: Các yếu tố phụ giữ vai trò hỗ trợ cho hình chính
* Trong các tác phẩm, họa sĩ hoặc nhà thiết kế phải tạo ra các nhóm bố
cục có chính phụ khác nhau để tránh sự rắc rối và nhầm lẩn dẩn đến mất giá tri tác phẩm Có khi Chính hóa Phụ và ngược lại
* K ết luận:
- Tương phản là yếu tố quan trọng trong bố cục, nhưng nếu chỉ có tương
phản không thôi thì cũng chưa đủ điều kiện để xây dựng bố cục hoàn thiện Nếu không biết sắp xếp các hình thể có trước có sau, có chính có phụ, có lớn có nhỏ,
có xa có gần thì tác phẩm chỉ tạo nên 1 sự rối loạn
- Một bố cục đẹp trước tiên phải thỏa mãn thị giác của ta, có nghĩa là đưa các hình thể vào vị trí sao cho vừa mắt nhìn Tạo sự chú ý để hình thể nổi bật lên
để mắt ta có thể nhìn thấy ngay cái định mô tả, vì vậy chính phụ trong bố cục
nhằm để tạo được mục tiêu này