1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thành lập bản Đồ Địa hình xây dựng mặt cắt Địa hình từ dữ liệu uav

117 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đo Đạc Khảo Sát Địa Hình Phục Vụ Dự Án Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai
Tác giả Hoàng Văn Phi
Người hướng dẫn ThS. Trần Văn Nam
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp - Phân Hiệu Đồng Nai
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 3,27 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (10)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (10)
  • CHƯƠNG 1................................................................................................................3 (12)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu (12)
      • 1.1.1 Tổng quan về trắc địa (12)
        • 1.1.1.1 Khái niệm (12)
        • 1.1.1.2 Ứng dụng trắc địa (12)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (14)
      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (15)
    • 1.3. Công tác trắc địa khảo sát địa hình tại dự án (0)
      • 1.3.1. Quy phạm, tiêu chuẩn của dự án (17)
    • 1.4. Tổng quan về bản đồ địa hình (0)
      • 1.4.1. Khái niệm (18)
      • 1.4.2 Phân loại bản đồ địa hình (0)
        • 1.4.2.1. Phân loại theo tỉ lệ (19)
        • 1.4.2.2. Phân loại bản đồ theo mục đích sử dụng (0)
      • 1.4.3. Nội dung bản đồ địa hình (0)
      • 1.4.4. Vai trò của bản đồ địa hình (0)
      • 1.4.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình (0)
        • 1.4.5.1 Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa (0)
        • 1.4.5.2 Phương pháp đo ảnh (22)
        • 1.4.5.3 Phương pháp biên tập từ các bản đồ tỷ lệ lớn hơn (0)
      • 1.4.6 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình (0)
  • CHƯƠNG 2..............................................................................................................18 (27)
    • 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (27)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (27)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (27)
      • 2.3.2. Phương pháp bản đồ (28)
      • 2.3.3. Phương pháp thống kê (28)
      • 2.3.4. Phương pháp phân tích thống kê (28)
    • 2.4. Các tư liệu và thiết bị sử dụng (0)
      • 2.4.1. Phần cứng (28)
      • 2.4.2. Phần mềm (29)
  • CHƯƠNG 3..............................................................................................................24 (32)
    • 3.1. Vị trí địa lý (32)
    • 3.2. Nguồn tài liệu trắc địa, bản đồ hiện có (0)
      • 3.2.1. Tư liệu trắc địa (33)
      • 3.2.2. Tư liệu bản đồ (0)
    • 3.3. Xác định ranh giới khu đo (0)
      • 3.3.1. Ranh giới khu đo (0)
    • 3.4. Xây dựng các hệ thống lưới (35)
      • 3.4.1. Lưới GPS hạng IV (0)
        • 3.4.1.1 Thiết kế lưới (35)
        • 3.4.1.2. Chọn điểm, chôn mốc (35)
        • 3.4.1.3. Đo lưới khống chế mặt bằng hạng IV (0)
      • 3.4.2. Lưới khống chế mặt bằng cấp II (0)
        • 3.4.2.1. Chọn điểm, chôn mốc (42)
      • 3.4.3. Lưới khống chế độ cao (0)
      • 3.4.5 Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa hình (0)
        • 3.4.5.1. Yêu cầu trước khi đo vẽ (0)
        • 3.4.5.2. Yêu cầu trong đo chi tiết (54)
      • 3.4.6. Đo vẽ và xử lý số liệu chi tiết (0)
        • 3.4.6.1. Trình tự đo vẽ chi tiết (55)
    • 3.5. Biên vẽ, biên tập bản đồ địa hình (0)
      • 3.5.1. Các quy định chung (64)
      • 3.5.2. Biên tập bản đồ (0)
        • 3.5.1.1 Tạo mô hình tam giác bề mặt (67)
        • 3.5.1.2 Vẽ đường đồng mức (68)
        • 3.5.1.3 Tạo khung bản đồ (70)
    • 3.7. Kiểm tra nghiệm thu (71)
    • 3.8. Đánh giá kết quả thực hiện (0)
      • 3.8.1. Kết quả thực hiện (0)
      • 3.8.2. Đánh giá về mặt kỹ thuật (73)
      • 3.8.3. Đánh giá về thời gian thực hiện (73)
      • 3.8.4. Đánh giá về mặt kinh tế (73)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (75)
    • 4.1. Kết luận (75)
    • 4.2. Kiến nghị (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

Mục tiêu tổng quát - Thực hiện công tác trắc địa vào việc khảo sát khu đo ,thành lập các điểm lưới,và biên tập bản đồ địa hình khu đo phục vụ xây dựng hệ thống cấp và thoát nước.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát

Thực hiện công tác trắc địa trong khảo sát khu đo là rất quan trọng, bao gồm việc thành lập các điểm lưới và biên tập bản đồ địa hình Những hoạt động này nhằm phục vụ cho việc xây dựng hệ thống cấp và thoát nước hiệu quả.

- Lập lưới khống chế tọa độ đường chuyền cấp 2.

- Lập lưới mặt bằng đường chuyền hạng 4.

- Lập lưới cao độ kỹ thuật.

- Đo vẽ chi tiết bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1000.

Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Tổng quan về trắc địa

Trắc địa là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về trái đất, với nhiệm vụ xác định hình dạng và kích thước của quả đất Ngoài ra, trắc địa còn thể hiện một phần bề mặt trái đất thông qua các bản đồ và bình đồ mặt cắt.

- Thuật ngữ “trắc địa” theo tiếng Hy Lạp cùng nghĩa “Phân chia đất đai” Hiện nay ngành trắc địa được chia ra các ngành chính sau:

Trắc địa cao cấp là lĩnh vực nghiên cứu hình dạng và kích thước của quả đất, đồng thời xây dựng mạng lưới tọa độ độ cao quốc gia với độ chính xác cao Điều này tạo nền tảng vững chắc cho các ngành chuyên môn khác trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ.

* Trắc địa địa hình: Nghiên cứu đo vẽ các yếu tố địa vật, dáng đất và cách biểu thị chúng lên mặt phẳng dưới dạng bản đồ.

* Trắc địa ảnh: Nghiên cứu các phương pháp chụp ảnh bề mặt đất để thành lập bản đồ.

* Trắc địa công trình: Chuyên nghiên cứu thiết kế thi công, theo dõi biến dạng các công trình xây dựng.

* Chế in bản đồ : Có nhiệm vụ biên tập và chế in các loại bản đồ dựa vào kết quả đo vẽ ở thực địa.

* Trắc địa vũ trụ: Cung cấp các số liệu đo đạc về các hành tinh trong vũ trụ cho các ngành có liên quan. địa.

* Máy và dụng cụ trắc địa: Nghiên cứu chế tạo các loại máy, dụng cụ trắc địa.

- Trắc địa trong công trình xây dựng nhà cao tầng.

Công tác trắc địa trong xây dựng nhà cao tầng bao gồm việc bố trí các hệ trục trên thực địa, với các trục chính, trục phụ, trục cơ bản, trục ngang và trục dọc là nền tảng để xác định vị trí chi tiết công trình Đầu tiên, cần dựa vào điểm khống chế trắc địa hoặc các địa vật rõ nét để bố trí các trục chính, trục phụ và trục cơ bản Sau đó, từ những trục này, tiến hành bố trí các trục dọc và trục ngang nhằm định vị các điểm chi tiết của công trình, đồng thời chuyển độ cao lên sàn để hoàn công xây dựng.

Công tác trắc địa đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập bản đồ địa hình và bản đồ địa chính Qua việc ghi nhận các địa vật như nhà, đường, trụ điện, kênh, mương, công tác này giúp thể hiện độ cao và hình dáng của khu vực đo Thông tin này là cơ sở để phục vụ cho thiết kế kỹ thuật và đưa ra phương án thi công công trình hiệu quả.

Công tác trắc địa đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập bản đồ địa chính, bao gồm các yếu tố như địa giới hành chính và mốc giới các cấp, ranh giới thửa đất, hệ thống giao thông, yếu tố thủy văn, nhà và các công trình xây dựng khác, các địa vật độc lập và định hướng, mốc giới và chỉ giới quy hoạch, cùng với yếu tố địa hình Tất cả những yếu tố này cần được thể hiện đầy đủ để tạo ra một bản đồ địa chính phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân.

- Trắc địa trong thủy lợi thủy điện.

Trong xây dựng công trình thủy lợi và thủy điện, công tác trắc địa đóng vai trò quan trọng trong cả ba giai đoạn: khảo sát thiết kế, thi công và quản lý, khai thác công trình Ở giai đoạn khảo sát thiết kế, trắc địa cung cấp bản đồ và mặt cắt địa hình với tỷ lệ phù hợp cho các bộ phận chuyên môn, hỗ trợ quá trình lập kế hoạch và triển khai dự án hiệu quả.

Trong giai đoạn thiết kế, cần cung cấp các loại bản đồ tỷ lệ 1/2000 và 1/1000 cho khu vực xây dựng các công trình đầu mối, cùng với bản đồ tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/5.000 cho toàn bộ vùng xây dựng Mục đích là để xác định biên giới vùng ngập nước, các công trình giao thông thủy, cũng như các công trình phòng vệ và nuôi trồng thủy sản.

Trong giai đoạn thi công, trắc địa đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán số liệu và bố trí công trình theo thiết kế đã phê duyệt Sau khi hoàn thành xây dựng, công tác trắc địa tiếp tục theo dõi biến dạng của công trình để đảm bảo sự ổn định lâu dài Đặc biệt, trắc địa là yếu tố thiết yếu trong quản lý và khai thác các công trình cầu đường.

Trên hướng tuyến đã được xác định, việc đo đạc và thu thập số liệu phục vụ thiết kế kỹ thuật là rất quan trọng Các công việc bao gồm đo trắc dọc và trắc ngang tuyến đường, đo bình đồ tuyến, cũng như điều tra và đo nối các vùng liên quan Để đảm bảo hiệu quả trong thiết kế, yêu cầu số liệu phải chính xác và đầy đủ.

Để thực hiện công tác đào đắp, cần bố trí mặt cắt ngang thi công, bao gồm việc đánh dấu vị trí mặt bằng và độ cao của các điểm đặc trưng như tim đường, mép đường, rãnh thoát nước và chân nền đắp Trên các đoạn thẳng, khoảng cách giữa các mặt cắt ngang nên từ 20 đến 40m, trong khi đó, trên các đoạn cong, khoảng cách này được điều chỉnh từ 10 đến 20m tùy theo bán kính của đường cong.

Công tác trắc địa trong dự án cấp thoát nước đóng vai trò quan trọng, bao gồm việc đo vẽ trắc địa và thành lập bản đồ địa hình Qua đó, các thông số như độ cao, độ dốc và độ sâu của các tuyến đường được xác định, từ đó phục vụ cho thiết kế và khảo sát xây dựng hệ thống cấp và thoát nước thải một cách hiệu quả.

1.2 Tổng quan tình hình trắc địa trong nước và trên thế giới.

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Từ những năm 60 của thế kỷ 20, NASA và Quân đội Hoa Kỳ đã khởi động chương trình nghiên cứu và phát triển hệ thống dẫn đường và định vị chính xác bằng vệ tinh nhân tạo Hệ thống định vị vệ tinh đầu tiên, TRANSIT, bao gồm 6 vệ tinh hoạt động dựa trên nguyên lý Doppler TRANSIT đã được ứng dụng trong lĩnh vực trắc địa, với việc thiết lập mạng lưới điểm định vị khống chế toàn cầu là một trong những ứng dụng sơm nhất và có giá trị của hệ thống này.

Sau khi phóng vệ tinh thử nghiệm NTS-2, giai đoạn thử nghiệm hệ thống GPS chính thức bắt đầu với việc phóng vệ tinh GPS mẫu “Block I” từ năm 1978 đến 1985, với 11 vệ tinh được đưa lên quỹ đạo Hiện tại, hầu hết vệ tinh Block I đã hết hạn sử dụng Việc phóng vệ tinh Block II bắt đầu sau khoảng 8 năm, với 24 vệ tinh được triển khai trên 6 quỹ đạo nghiêng 55 độ so với mặt phẳng xích đạo, ở độ cao khoảng 20.200 km và chu kỳ gần 12 giờ Block II đầu tiên được phóng vào năm 1995, và đến nay đã có 27 vệ tinh của hệ thống GPS đang hoạt động trên quỹ đạo.

Trung Quốc đã nhanh chóng phát triển hệ thống định vị vệ tinh Bắc Đẩu, với phiên bản đầu tiên "Bắc Đẩu 1" ra mắt vào năm 2000, bao gồm 3 vệ tinh và cung cấp dịch vụ chủ yếu cho khách hàng trong nước và khu vực lân cận Hệ thống thế hệ thứ hai, "Bắc Đẩu 2", đang trong quá trình hoàn thiện với mục tiêu có 35 vệ tinh, đã hoạt động toàn diện tại Trung Quốc từ tháng 12 năm 2011 Dự kiến, hệ thống sẽ phục vụ khu vực châu Á - Thái Bình Dương vào năm 2012 và hoàn thành toàn cầu vào năm 2020 Bắc Đẩu tương thích với GPS của Mỹ, Galileo của châu Âu và GLONASS của Nga, cho phép định vị chính xác trong phạm vi 10 m, đo tốc độ từ 200 cm/giây trở lên và cung cấp thông tin thời gian với sai số chỉ 2 phần triệu giây.

Hệ thống định vị GPS ban đầu được phát triển cho mục đích quân sự, nhưng sau đó đã được mở rộng cho sử dụng dân sự Sự phát triển này đã dẫn đến việc ứng dụng công nghệ GPS một cách rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực biên tập và lập bản đồ địa chính.

Công tác trắc địa khảo sát địa hình tại dự án

TT Hạng mục công việc Đơn vị

1 Mua số liệu mốc cao, tọa độ

01 điểm cao độ, 02 điểm tọa độ

Công tác đo lưới khống chế mặt bằng đường chuyền hạng

4, bằng bộ thiết bị GPS (3 máy), cấp địa hình IV Điểm 09

Công tác đo đo lưới khống chế mặt bằng đường chuyền cấp 2, bằng bộ thiết bị GPS (3 máy), cấp địa hình IV Điểm 41

Công tác đo đo khống chế cao thủy chuẩn hạng 4, cấp địa hình IV

Theo chiều dài tuyến đường thực tế

1.3.1 Quy phạm, tiêu chuẩn của dự án.

Bảng 1.2 Các quy phạm, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án

STT Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn Mã hiệu

Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500,

1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 và 1:25000 của Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước (nay là Bộ Tài nguyên và

2 Công tác trắc địa trong xây dựng công trình Yêu cầu chung TCVN 9398:2012

3 Kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công TCVN 9401:2012

Tổng quan về bản đồ địa hình

4 Khảo sát cho xây dựng - Nguyên tắc cơ bản TCVN 4419:1987

5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ hạng I, II, III, IV nhà nước 06/2009/QĐ-BTNMT

6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao hạng I, II, III, IV nhà nước 11/2008/QĐ-BTNMT

7 TCVN 9398:2012 - Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung TCVN 9398:2012

TCVN 8478: 2010 - Công trình thủy lợi, yêu cầu thành phần khối lượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án thiết kế

9 TCVN 8224: 2009 - Công trình thủy lợi, các yêu cầu chủ yếu về lưới khống chế mặt bằng TCVN 8224: 2009

10 TCVN 8225: 2009 - Công trình thủy lợi, các yêu cầu chủ yếu về lưới khống chế độ cao TCVN 8225: 2009

11 TCVN 8226:2009 - Các quy định chủ yếu về khảo sát mặt cắt và bình đồ địa hình tỷ lệ 1:200 – 1:5000 TCVN 8226:2009

Thông tư 68/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 22/12/2015, quy định các kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình nhằm phục vụ việc lập bản đồ địa hình và xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý với các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000.

1.4 Tổng quan về bản đồ địa hình

Bản đồ địa hình là mô hình thu nhỏ của bề mặt trái đất, được tạo ra qua phép chiếu toán học, nhằm tổng quát hóa và thể hiện sự phân bố, trạng thái cùng mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội Nó đảm bảo độ chính xác cao, với các yếu tố được biểu thị tương đối giống nhau, giữ nguyên hình dạng và kích thước theo tỷ lệ, cũng như tính chính xác hình học của ký hiệu và mối liên hệ giữa các yếu tố nội dung.

Bản đồ địa hình là mô hình đồ họa thể hiện mặt đất, giúp người dùng nhận thức rõ ràng về bề mặt địa lý thông qua cái nhìn tổng quát và dễ dàng lấy thông tin Nó cung cấp tọa độ, độ cao của các điểm trên mặt đất, xác định khoảng cách giữa hai địa điểm và phản ánh các yếu tố địa lý dưới dạng định tính, định lượng, cũng như trạng thái của chúng Bản đồ còn ghi chú các địa danh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và khám phá địa lý.

Bản đồ địa hình thể hiện các đối tượng có trong một khu vực trên bề mặt trái đất, nhưng không đưa tất cả đối tượng lên bản đồ Thay vào đó, bản đồ chỉ bao gồm một lượng thông tin nhất định, tùy thuộc vào không gian, thời gian và mục đích sử dụng.

1.4.2 Phân loại bản đồ địa hình

1.4.2.1 Phân loại theo tỉ lệ

- Bản đồ tỷ lệ lớn gồm các bản đồ có tỷ lệ 1:500 đến 1:200.000;

- Bản đồ tỷ lệ trung bình gồm các bản đồ tỷ lệ 1:250.000 đến 1:500.000;

- Bản đồ tỷ lệ nhỏ gồm các bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn 1:1.000.000

1.4.2.2 Phân loại bản đồ theo mục đích sử dụng

Bản đồ địa hình cơ bản là loại bản đồ thể hiện các yếu tố địa hình và địa vật trên bề mặt lãnh thổ với độ chính xác và tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều ngành kinh tế quốc dân, quốc phòng và nghiên cứu khoa học Việc lập bản đồ này có thể do các ngành hoặc địa phương thực hiện, dựa trên kế hoạch và nhiệm vụ riêng, nhưng phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật chung Bản đồ địa hình cơ bản, còn gọi là bản đồ địa hình Nhà nước, có các đặc điểm chính là độ chi tiết cao và tính đồng đều trong thông tin.

+ Vẽ theo từng mảng độc lập, tuân theo một bố cục thống nhất.

+ Tuân theo các quy định về độ chính xác, mức độ phản ánh nội dung, phương pháp trình bầy và quy trình công nghệ.

Bản đồ thể hiện các yếu tố địa lý và kinh tế xã hội quan trọng của khu vực, bao gồm điểm khống chế trắc địa, dân cư, các đối tượng kinh tế, văn hóa xã hội, hệ thống giao thông, dáng đất, chất đất, thực vật, ranh giới tường rào và ghi chú.

Bản đồ nền địa hình là loại bản đồ được đơn giản hóa bằng cách lược bớt một số đặc điểm của các yếu tố địa hình và địa vật, giúp giảm tải cho bản đồ Mặc dù đã được giản lược, bản đồ nền địa hình vẫn giữ nguyên hệ thống ký hiệu cơ bản của bản đồ địa hình, nhưng số lượng màu in đã được giảm bớt.

1.4.3 Nội dung bản đồ địa hình

 Bản đồ địa hình thể hiện 7 nội dung:

+ Địa vật định hướng.

+ Mạng lưới đường giao thông và đường dây liên lạc.

+ Dáng đất và chất đất.

+ Lớp phủ thực vật thổ nhưỡng.

+ Ranh giới phân chia hành chính-chính trị.

1.4.4 Vai trò của bản đồ địa hình

Trong xây dựng công nghiệp, năng lượng, giao thông và các công trình khác, bản đồ đóng vai trò quan trọng ở nhiều giai đoạn khác nhau Từ thiết kế kỹ thuật, chuyển giao thiết kế ra thực địa, cho đến khi công trình hoàn thành và theo dõi hoạt động của nó, bản đồ giúp đánh giá ảnh hưởng của công trình đối với môi trường xung quanh.

- Bản đồ địa hình trong xây dựng thuỷ lợi, cải tạo đất quy hoạch đồng ruộng và chống xói mòn

- Bản đồ địa hình có vai trò rất quan trọng trong việc quy hoạch toàn bộ nền kinh tế quốc gia

- Trong lâm nghịêp bản đồ địa hình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ và quy hoạch kinh tế rừng

- Trong mục đích quân sự bản đồ dùng để nghiên cứu, bố trí trận địa, các căn cứ bảo vệ tổ quốc và đặc biệt là pháo binh

1.4.5 Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình

Thành lập bản đồ địa hình ở Việt Nam có nhiều phương pháp:

Việc thành lập bản đồ địa hình được thực hiện thông qua phương pháp biên vẽ chuyển tiếp từ bản đồ địa hình có tỷ lệ lớn hơn, kết hợp với việc đo vẽ các khu vực liền kề và bản đồ có tỷ lệ nhỏ hơn.

- Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.

- Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp sử dụng ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh

1.4.5.1 Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa

– Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

Lập lưới khống chế trắc địa là quá trình thiết lập cơ sở tọa độ cho việc vẽ bản đồ, đảm bảo xác định chính xác vị trí trong hệ tọa độ nhà nước Quá trình này bao gồm việc gắn mốc ngoài thực địa tại các điểm thiết kế, đo nối tọa độ với các điểm cấp có tọa độ sẵn, tính toán bình sai kết quả đo, và chuyển tọa độ của các điểm lưới lên bản vẽ.

Đo đạc chi tiết ngoài thực địa bao gồm việc đặt máy đo tại các điểm của lưới khống chế để tiến hành đo vẽ các đối tượng xung quanh Kết quả đo và dữ liệu liên quan được tự động ghi lại vào bộ nhớ của máy, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thu thập thông tin.

Nhập số liệu từ máy tính và tiền xử lý kết quả đo là bước quan trọng trong việc xác định tọa độ của các điểm đo chi tiết Quá trình này bao gồm phân lớp đối tượng và dựng hình, kết nối các đối tượng dạng đường và ranh giới các đối tượng vùng Để đảm bảo độ chính xác, cần kiểm tra chất lượng đo và thực hiện đo bù hoặc đo bổ sung nếu phát hiện sai sót hoặc thiếu dữ liệu.

– Biên tập bản đồ: biên tập nội dung, biên vẽ ký hiệu, ghi chú và thực hiện các trình bày cần thiết theo quy định, quy phậm.

– Kiểm tra, sửa chữa bản vẽ, hoàn thiện hồ sơ, nghiệm thu sản phẩm đo đạc thực địa và bản gốc đo vẽ.

Công nghệ GPS-RTK hiện đang trở thành xu hướng phổ biến trong việc đo đạc thực địa nhờ khả năng đo chi tiết ở khoảng cách lớn và tốc độ nhanh, đồng thời giảm thiểu sai số do người đo Phương pháp này không yêu cầu phải thông hướng ngắm giữa các điểm đo, giúp tiết kiệm thời gian so với các phương pháp truyền thống Kết quả đo đạc bằng GPS đều nằm trong một hệ tọa độ thống nhất toàn cầu và dễ dàng chuyển đổi sang các hệ bản đồ tự động Thời gian đo thực địa chỉ bằng 1/3 và nhân lực chỉ bằng 1/2 so với phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử.

– Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế-kỹ thuật.

– Chụp ảnh hàng không: ảnh được chụp từ máy chụp ảnh chuyên dụng đặt trong máy bay.

Lập lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp là quá trình xác định chính xác vị trí của các tờ ảnh sau khi bay chụp trong hệ tọa độ mặt phẳng (x,y) và độ cao Các điểm trong lưới khống chế ảnh được thiết kế và đánh dấu mốc rõ ràng trên mặt đất, giúp nhận diện dễ dàng trên ảnh Tọa độ của những điểm này có thể đã được xác định trước hoặc được đo nối với các điểm đã có tọa độ thông qua phương pháp đo nối khống chế ảnh ngoại nghiệp.

Để nâng cao độ chính xác trong việc đo vẽ và nắn ảnh, cần tăng cường số lượng điểm khống chế ảnh ngoài thực địa bằng cách xác định tọa độ và độ cao của chúng trong phòng thông qua các thiết bị đo vẽ ảnh Phương pháp thành lập bản đồ hàng không dựa vào việc nhận diện và đo vẽ các đối tượng địa hình trên bản đồ, chủ yếu thông qua quá trình giải đoán hình ảnh Quy trình này, gọi là điều vẽ ảnh, được thực hiện trước trong phòng và sau đó kiểm tra lại ngoài trời để xác minh tính chính xác của việc giải đoán.

– Đo vẽ ảnh: được tiến hành theo các phương pháp

Nội dung nghiên cứu

- Đo vẽ và bình sai lưới mặt bằng đường chuyền hạng IV

- Đo vẽ và bình sai lưới khống chế mặt bằng đường chuyền cấp II.

- Đo vẽ và bình sai lưới thủy chuẩn kỹ thuật.

- Khảo sát, điều tra các công trình kỹ thuật.

Đo vẽ và biên tập bản đồ địa hình với tỷ lệ 1/1000 được thực hiện theo quy phạm đo vẽ và quy định ký hiệu của Tổng cục Địa Chính, áp dụng cho các bản đồ địa hình có tỷ lệ từ 1:500 đến 1:5000.

- Kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm bản đồ thành lập.

- Đánh giá quy trình công nghệ đo đạc lập Bản đồ Địa hình bằng phương phápGPS.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Để thực hiện công tác đo đạc, cần thu thập một số tài liệu quan trọng bao gồm các điểm khống chế tọa độ, độ cao các cấp hiện có trong khu đo, bản đồ nền, và số liệu về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của khu vực Ngoài ra, các văn bản pháp lý và văn bản kỹ thuật liên quan, cùng với nghiên cứu quy trình và quy phạm cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Các tư liệu và thiết bị sử dụng

Để biên tập bản đồ địa hình và bảng chỉ dẫn, cần sử dụng phương pháp chọn lọc, tổng hợp, và loại bỏ thông tin, đồng thời áp dụng các ký hiệu quy định để thể hiện các yếu tố địa hình và địa vật Việc sử dụng phần mềm như AutoCad là cần thiết để chuyển đổi dữ liệu đo đạc thực địa thành bản đồ địa hình chính xác, sau khi đã tiến hành kiểm tra và hiệu chỉnh số liệu.

Phương pháp thu thập tài liệu và bản đồ có sẵn bao gồm việc sử dụng các hệ thống sổ sách, tài liệu liên quan và dữ liệu hiện hữu được lưu trữ trên máy tính ở nhiều định dạng khác nhau như *.xls, *.doc, và *.tab Bước này rất quan trọng vì nó quyết định tính chính xác và đầy đủ của hệ thống thông tin.

2.3.4 Phương pháp phân tích thống kê

Việc tổng hợp các số liệu và chỉ tiêu thu thập được giúp chúng ta đánh giá chính xác tình hình hiện trạng đất đai trên địa bàn.

- Phân cấp tài liệu thu thập được.

Thống kê dữ liệu theo các tiêu thức của cơ cấu giúp xử lý tài liệu một cách tổng hợp và có hệ thống Qua việc sắp xếp các số liệu theo từng nội dung cụ thể, chúng ta có thể chuyển đổi những số liệu rời rạc thành các bảng biểu thống kê và biểu đồ đồ thị Dựa vào kết quả này, ta có thể tổng hợp nhận xét và đưa ra kết luận chính xác.

2.4 Các tư liệu và thiết bị sử dụng:

+ Kênh: 1408 kênh tín hiệu vệ tinh

+ Thời gian fix: Bắt đầu khởi động: < 45 s; Thời gian Fixxed khởi động lại: Tạo mô hình tam giác bề mặt.

Xuất hiện hộp thoại Tạo lưới tam giác tin chọn vào mục như hình bên dưới sau đó ấn Tạo lưới tam giác.

Hình 3.46 Bảng tạo lưới tam giác

Kết quả sau khi tạo lưới tam giác

Hình 3.47 Mô hình lưới tam giác bề mặt 3.5.1.2 Vẽ đường đồng mức

Tạo được mô hình lưới tam giác xong ta vào “Địa hình -> Vẽ đường đồng mức”.

Hình 3.48 Vẽ đường đồng mức.

Khoảng cao đều cơ bản được quy định tại Thông tư 68/2015/TT-BTNMT, quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình nhằm phục vụ việc thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý với tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, và 1:5000 Điều này phụ thuộc vào điều kiện độ dốc địa hình và tỷ lệ bản đồ đo vẽ theo bảng quy định.

Bảng 3.10 Quy định khoảng cao đều cơ bản đối với các tỷ lệ bản đồ Độ dốc địa hình

Khoảng cao đều cơ bản (m) đối với các tỷ lệ bản đồ 1:500 1:1000 1:2000 1:5000

Vùng đồng bằng có độ dốc nhỏ hơn 2° 0,25

Vùng đồi thấp có độ dốc từ

Vùng có độ dốc 6° đến 15°

Vùng có độ dốc trên 15°

5,0 Ở đây tỉ lệ bản đồ địa hình 1/1000 và địa hình miền núi có độ dốc cao nên ta chọn thông số như ảnh bên dưới.

Hình 3.49 Khai báo các thông số

Sau khi đã cài đặt xong các thông số thì ta chọn “Vẽ đường đồng mức”

Hình 3.50 Đường đồng mức đã được chạy xong 3.5.1.3 Tạo khung bản đồ

Sử dụng ứng dụng Hhmaps 2019/ bình đồ

Chọn thông số khung bản đồ như hình dưới

Sau đó tiến hành chọn vẽ khung ta được khung bản đồ như hình sau.

Hình 3.51 Bản đò địa hình

Kiểm tra nghiệm thu

Công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm đo vẽ bản đồ cần tuân thủ quy chế kiểm tra và nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được ban hành bởi Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước.

+ Công tác kiểm tra được tiến hành theo hai bước là kiểm tra nội nghiệp

(trong phòng) và kiểm tra ngoại nghiệp (ngoài thực địa).

Công tác kiểm tra nội nghiệp:

+ Công tác kiểm tra nội nghiệp bao gồm kiểm tra toàn bộ số liệu đo lưới khống chế, đo chi tiết và chất lượng của bản đồ.

Chất lượng bản đồ được đánh giá qua nhiều yếu tố, bao gồm nội dung, tỷ lệ và các yếu tố cơ sở toán học, cũng như cách trình bày Tuy nhiên, các chỉ tiêu chính vẫn là yếu tố quyết định cho sự hoàn thiện của bản đồ.

Độ tin cậy và chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ, bao gồm các yếu tố địa hình theo tỷ lệ bản đồ và khoảng cao đều đường bình độ, cần phải được đảm bảo so với thực trạng khu đo vẽ Việc tiếp biên phải được thực hiện đầy đủ và xử lý tiếp biên một cách chính xác.

Độ chính xác của bản đồ phụ thuộc vào việc xác định chính xác các điểm góc khung, lưới kilômét và việc sử dụng hợp lý các ký hiệu để mô tả các yếu tố địa vật, địa hình Độ chính xác này được đo bằng sai số trung phương hoặc sai số giới hạn giữa vị trí điểm địa vật trên bản đồ và vị trí thực địa của chúng so với điểm khống chế gần nhất Ngoài ra, mức độ đầy đủ, độ tin cậy và độ chính xác của các tài liệu kèm theo bản đồ gốc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của bản đồ.

+ Hình thức trình bày các kết quả phải rõ ràng, sạch đẹp

 Công tác kiểm tra ngoại nghiệp:

Công tác kiểm tra ngoại nghiệp là quá trình đối chiếu bản đồ với thực địa, bao gồm việc đo vẽ chi tiết địa hình và địa vật, sau đó so sánh kết quả với sản phẩm của người sản xuất Để xác định vị trí các điểm khống chế, có thể đo khoảng cách giữa các điểm và đối chiếu với trị số tính từ gia số tọa độ hoặc áp dụng các phương pháp giao hội Đối với việc kiểm tra vị trí và độ cao của các điểm chi tiết, cần lựa chọn một số trạm đo để thực hiện đo các điểm đặc trưng Cuối cùng, công tác nghiệm thu bản đồ sẽ được thực hiện bởi cơ quan quản lý kỹ thuật, và toàn bộ nội dung kiểm tra nghiệm thu phải được trình bày bằng văn bản.

Công tác khảo sát khu vực xây dựng dự án là bước quan trọng nhằm thu thập thông tin địa chất công trình cần thiết, từ đó làm cơ sở cho việc thiết kế móng công trình Việc này giúp xác định phương pháp thi công và khối lượng công trình trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.

3.8 Đánh giá kết quả thực hiện

Kết quả thực hiện thành lập bản đồ địa hình diễn ra thuận lợi nhờ thời tiết tốt, giúp công tác đo đạc ngoài thực địa, chôn mốc và đo lưới hoàn thành sớm hơn dự kiến Việc biên vẽ trong phòng cũng được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng bản đồ.

Việc đo đạc chính xác là rất quan trọng, giúp cho quá trình bình sai lưới đường chuyền mặt bằng và lưới độ cao được hoàn thành hiệu quả mà không cần phải đo lại để kiểm tra.

3.8.2 Đánh giá về mặt kỹ thuật

Việc chọn điểm chôn mốc và thực hiện đo đạc, bình sai lưới khống chế, lưới độ cao, cùng với việc đo vẽ chi tiết đều được thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật và quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1000.

Sau khi hoàn tất việc thành lập lưới và thực hiện quá trình bình sai, các chỉ số kỹ thuật được đo vẽ cho thấy mức độ sai số đều nằm trong giới hạn cho phép.

3.8.3 Đánh giá về thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện dự án được đảm bảo nhờ vào điều kiện thời tiết thuận lợi và quy trình đo đạc chính xác Đội ngũ cán bộ nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ cao, giúp việc biên vẽ diễn ra nhanh chóng, từ đó rút ngắn thời gian hoàn thành bản đồ so với dự kiến.

3.8.4 Đánh giá về mặt kinh tế

- Máy móc trang thiết bị gọn nhẹ, tuy nhiên giá mua phần mềm và thiết bị phục vụ cho sản xuất còn rất đắt.

-Việc đo đạc ngoài thực địa bằng máy RTK phụ thuộc vào thời tiết làm mất thời gian và tốn hao chi phí cho việc đi lại, ăn ở nhiều.

Đánh giá kết quả thực hiện

Qua quá trình nghiên cứu và đo đạc thực tế, tôi đã hoàn thành bản đồ tỷ lệ 1:1000 cho dự án Cấp thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Pleku Dự án có địa hình không phức tạp, giúp cho công tác bố trí đo đạc diễn ra thuận lợi Đề tài áp dụng hai phương pháp đo cao hình học và đo RTK, sử dụng phần mềm DPSurvey 3.3 Kết quả bình sai cho thấy dữ liệu đo đạc đạt độ chính xác cao, với sai số nhỏ hơn so với sai số cho phép.

Việc áp dụng phương pháp RTK trong đo đạc khảo sát địa hình là rất quan trọng, giúp thành lập các lưới khống chế, lưới mặt bằng và lưới độ cao, phục vụ hiệu quả cho các dự án khảo sát địa hình.

Hiện nay, công nghệ GNSS – RTK đang trở nên phổ biến và tiện lợi trong việc lập bản đồ Cần tiếp tục duy trì và phát triển công nghệ này để rút ngắn thời gian hoàn thành công trình mà vẫn đảm bảo độ chính xác của sản phẩm theo yêu cầu.

Ngày đăng: 18/02/2025, 12:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Cục đo đạc và Bản Đồ Nhà Nước, Quy phạm đo vẽ Bản Đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10.000, và 1:25.000 (phần trong nhà). Hà Nội, năm 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm đo vẽ Bản Đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10.000, và 1:25.000 (phần trong nhà)
Tác giả: Cục đo đạc và Bản Đồ Nhà Nước
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1990
3. Cục đo đạc và Bản Đồ Nhà Nước, Quy phạm đo vẽ Bản Đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 (phần ngoài trời). Hà Nội, năm 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm đo vẽ Bản Đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 (phần ngoài trời)
Tác giả: Cục đo đạc và Bản Đồ Nhà Nước
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1990
8. Trần Văn Nam, Bài giảng Trắc địa đại cương, Phân hiệu Trường đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Trắc địa đại cương
Tác giả: Trần Văn Nam
Nhà XB: Phân hiệu Trường đại học Lâm nghiệp
1. Báo cáo xây dựng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia. Hà nội 1998 Khác
5. Thông tư 68/2015/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 Khác
6. Tổng cục Địa chính, Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 và 1:25000. Hà nội 1999 Khác
7. Tổng cục địa chính. Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1: 1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 và 1:25000. Hà nội 1999 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN